intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh giải bài tập về định luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp, song song ôn thi lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 môn Vật lí trong bài thi tổ hợp vào THPT. Chúng tôi đã sưu tầm và chia sẻ tới các bạn chuyên đề “Hướng dẫn học sinh giải bài tập về định luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp, song song ôn thi lớp 10”. Hi vọng thông qua tài liệu này, giáo viên và học sinh sẽ có kế hoạch ôn tập hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh giải bài tập về định luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp, song song ôn thi lớp 10

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊN TRƯỜNG THCS ĐẠO ĐỨC CHUYÊN ĐỀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VỀ ĐỊNH  LUẬT ÔM CHO ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP, SONG SONG ÔN  THI LỚP 10 ­ Tác giả: Nguyễn Phương Nam ­ Chức vụ: Giáo viên ­ Đơn vị công tác: Trường THCS Đạo Đức. Bình Xuyên, tháng 11/2021
  2. 1. Tác giả chuyên đề: Nguyễn Phương Nam. 2. Chức vụ: Giáo viên. 3. Đơn vị công tác: THCS Đạo Đức – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. 4. Tên chuyên đề:Hướng dẫn học sinh giải bài tập về định luật ôm cho đoạn  mạch nối tiếp, song song ôn thi lớp 10. 5. Đối tượng học sinh lớp 9 ôn thi vào lớp 10; dự kiến số tiết dạy:8 tiết. 6. Thực trạng chất lượng thi vào lớp 10 của đơn vị năm học 2020 – 2021. 6.1. Lý do viết chuyên đề. Năm học 2021­2022 là năm học thực hiện mục tiêu kép bao gồmhoàn  thành chương trình giáo dục của các cấp theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học   đồng thời kết hợp với công tác phòng chống dịch Covid­19 được ưu tiên đặt  lên hàng đầu. Ngay từ đầu năm học Bộ giáo dục đã có hướng dẫn điều chỉnh  nội  dung dạy học cấp THCS môn Vật lí   đi kèm công văn 4040/BGDĐT­  GDTrH ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Sở  giáo dục và  đào tạo đã xây dựng nội dung cốt lõi các môn học và hướng dẫn các phòng  giáo dục thực hiện tinh giản chương trình môn học và dạy học những nội  dung cốt lõi ứng phó với tình hình dịch bệnh đang diễn ra trên cả nước. Đây là  cơ hội để giáo viên sắp xếp lại một số nội dung một cách hợp lý hơn, tạo cơ  hội để giáo viên có thời gian hướng dẫn học sinh vận dụng làm bài tập ở một  số nội dung khó mà trước đây với học sinh trung bình yếu chưa tự giải quyết   được. Đối   với   cấp   THCS   thì   ngoài   nhiệm   vụ   quan   trọng   là   nâng   cao   chất   lượngđào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém còn có một   nhiệm vụ hết sức khó khăn khácđó là bồi dưỡng học sinh lớp 9 ôn thi vào lớp   10. Đó là sản phẩm đầu ra đối với giáo dục cấp THCS. Các em học sinh lớp 9  phải đạt chuẩn yêu cầu về  phẩm chất và năng lực môn học để  có thể  tiếp   tục học lên THPT. Có thể nói ôn thi vào lớp 10 luôn được các nhà trường quan   tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Muốn vậy người giáo viên  không chỉ biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính  tích cực của học sinh và tăng dần tỉ  lệ  học sinh đỗ  vào THPT của từng nhà   trường theo từng năm học.
  3. Đối với bộ  môn Vật lí, một bộ  môn thường được chọn là một trong ba   môn nằm trong bài thi tổ hợp vào lớp 10 của một số năm. Các em học sinh lớp  9 ngay từ  đầu năm học phải học đều các môn thuộc các lĩnh vực KHTN và  KHXH để  có kiến thức cơ  bản cho kì thi chuyển cấp. Môn Vật lí  ở  trường   phổ  thông đặc biệt là bậc THCS, bài tập Vật lí đóng vai trò hết sức quan   trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lí là một hoạt động dạy học,  một công việc khó khăn. Bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu những hiện tượng   Vật lí và các quy luật cơ bản của Vật lí trong thế giới tự nhiên. Qua thực tế  giảng dạy Vật lí  ở  trường THCS nói chung, môn Vật lí lớp 9 nói riêng học  sinh còn gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng khi giải các bài tập Vật lí, điều  này  ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng dạy và học. Đặc biệt là những em   học sinh sau khi đã được phân luồng thi vào THPT. Nhìn chung về chất lượng  đại trà thi vào lớp 10 có nhiều em là ở mức trung bình yếu,chưa thực sự  yêu   thích môn học, kĩ năng làm bài tập còn rất nhiều hạn chế. Thực hiện kế  hoạch số  60/KH­PGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2021 về  việc tổ chức hội thảo nâng cao chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 và sự  phân  công viết chuyên đề môn Vật lí trong bài thi tổ hợp vào THPT. Tôi đã tìm tòi,   nghiên cứu đưa ra nội dung của chuyên đề  “Hướng dẫn học sinh giải bài   tập về định luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp, song song ôn thi lớp 10” 6.2. Thực trạng kết quả  thi vào lớp 10 của đơn vị  năm học 2019­2020   (năm học thi môn Vật lí trong bài thi tổ hợp). + Tổng số học sinh tốt nghiệp THCS: 127 học sinh + Tổng số học sinh đăng kí dự thi vào THPT: 115 học sinh + Số  học sinh bị  điểm liệt (): 02 học sinh chiếm 1,7% và xếp thứ  5/14   trường trong huyện. + Số  học sinh bị  điểm yếu kém (): 25 học sinh chiếm 21,7% và xếp thứ  8/14 trường trong huyện. + Số học sinh điểm trên trung bình (): 80học sinh chiếm 69,6% và xếp thứ  5/14 trường trong huyện. + Số học sinh điểm khá giỏi (): 62 học sinh chiếm 53,9% và xếp thứ 3/14  trường trong huyện. 7. Hệ thống (phân loại, dấu hiệu nhận biết đặc trưng) các dạng bài tập  đặc trưng của chuyên đề 1. Dạng bài tập định tính. Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần thực   hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic trên  cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lí và nhận biết được  những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể.
  4. Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có  thể  giải được phải thông qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện  tập, đào sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào  đó cần được bắt đầu từ  bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau   dồi kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh. Để giải quyết được bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích được  bản chất của các hiện tượng Vật lí. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra   là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp. a.  Bài tập định tính đơn giản: Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ  cần vận dụng một hai khái   niệm hay định luật đã học là có thể  giải quyết được dạng bài tập này nên  dùng để củng cố, khắc sâu khái niệm hay định luật. b. Bài tập định tính phức tạp: Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là  giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải  dựa vào việc vận dụng một định luật vật lí, một tính chất vật lí nào đó.  2. Dạng bài tập định lượng: Bài tập định lượng là loại bài tập vận dụng một hoặc nhiều khái niệm,   định luật, công thức để  có thể  tính toán ra được kết quả. Với bài tập thuộc  chuyên đề này có thể chia thành một số dạng cơ bản như sau: Dạng 1: Xác định cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở, điện trở  tương đương trong đoạn mạch nối tiếp hoặc song song. Cho đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp hoặc song song. Xác định  một trong các yếu tố: cường độ  dòng điện, hiệu điện thế, điện trở, điện trở  tương đương trong đoạn mạch khi biết các yếu tố còn lại.
  5. Đoạn mạch nối tiếp
  6. Đoạn mạch song song
  7. Dạng 2: Đoạn mạch hỗn hợp tường minh (nhiều nhất 3 điện trở) Đoạn   mạch   gồm   2   điện   trở  Đoạn   mạch   gồm   2   điện   trở  nối  tiếp và song song với  điện trở  song song và nối tiếp với  điện trở  thứ 3 thứ 3 Dạng 3: Dạng bài toán về ampe kế và vôn kế ­ Dạng bài toán về ampe kế: Tìm số chỉ của ampe kế hoặc cho biết số chỉ  của ampe kế tìm hiệu điện thế hoặc điện trở của mạch điện. ­ Dạng bài toán về  vôn kế: Tìm số  chỉ  của vôn kế  hoặc cho biết số  chỉ  của vôn kế tìm cường độ dòng điện hoặc điện trở của mạch điện. 8. Hệ  thống các phương pháp cơ  bản, đặc trưng để  giải các bài tập  trong chuyên đề. 8.1 Hình thức của dạng câu hỏi, bài tập định tính và định lượng a. Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm:  (TNKQ dạng có 4 lựa chọn – đây là dạng   bài tập trong đề thi vào THPT nhiều năm nay với bài thi môn tổ hợp phần thi   môn Vật lí) Cách làm: Tuỳ  vào mỗi loại câu hỏi, sau khi đọc và hiểu rõ đầu bài (phần  dẫn), HS chọn một trong các cách sau đây để chọn đáp án: ­ Đọc lần lượt các đáp án A, B, C, D sau đó căn cứ  vào những kiến thức   Vật lí cụ thể chọn đáp án đúng nhất: Áp dụng với những câu hỏi mà nội dung  kiến thức được hỏi học sinh đã nắm chắc. ­ Đọc lần lượt các đáp án A, B, C, D sau đó sử dụng phương pháp loại trừ  để loại ra đáp án không chọn: Thường áp dụng cho các câu hỏi mang tính định  tính ta không  tìm được đáp án đúng nhưng lại dễ thấy đáp án sai.  ­ Dựa trên cơ sở đề bài, giải bài toán bằng cách nhanh nhất để  tìm ra đáp  án, sau đó so sánh với đáp án đã cho xem đáp án nào trùng với lời giải thì ta  chọn: Thường áp dụng cho các câu hỏi có tính định lượng.  Lưu ý :  ­ Chú ý đến những câu hỏi có cụm từ  dạng “sai” hoặc “không đúng” vì  rất dễ nhầm lẫn.
  8. ­ Khi đọc đáp án nếu thấy đáp án đúng vẫn cần đọc hết các đáp án còn lại   vì có thể đáp án đó đúng nhưng chưa đầy đủ. b. Câu hỏi, bài tập tự luận: Cách làm:Phương pháp hiệu quả  nhất nên hướng dẫn cho học sinh để  giải  bài tập phần này là “Giải bài tập bằng phương pháp phân tích” ­ Theo phương pháp này thì xuất phát điểm là đại lượng cần tìm. Học sinh   phải tìm xem đại lượng chưa biết có liên quan với những đại lượng vật lí  nào. ­ Biểu diễn đại lượng cần tìm bằng công thức: Nếu 1 vế của công thức là   đại lượng cần tìm còn vế  kia gồm những dữ  kiện đã biết thì công thức  ấy  cho phép ta giải được bài toán. 8.2 Phương pháp giải bài tập định tính và định lượng về đoạn mạch nối  tiếp, song song. 8.2.1 Phương pháp chung cho bài tập định tính và định lượng: Học sinh cần nhớ  và nắm chắc khái niệm về  điện trở  tương đương, vai  trò của Vôn kế  và Ampe kế trong sơ đồ  mạch điện, các công thức của đoạn   mạch nối tiếp, đoạn mạch song song, đoạn mạch có hỗn hợp tường minh có   nhiều nhất 3 điện trở cụ thể: a. Điện trở tương đương. Điện trở tương đương của một đoạn mạch gồm các điện trở  là điện trở  có thể thay thế cho đoạn mạch này sao cho với cùng hiệu điện thế thì cường  độ dòng điện chạy qua đoạn mạch vẫn có giá trị như trước. b. Vai trò của Ampe kế và Vôn kế trong sơ đồ mạch điện. ­ Người ta dùng ampe kế  để  đo cường độ  dòng điện, ampe kế  thường   được mắc nối tiếp với dụng cụ  cần đo hoặc được mắc nối tiếp với một  đoạn mạch. Số chỉ của ampe kế cho biết cường độ dòng điện chạy qua dụng   cụ hay đoạn mạch nó mắc nối tiếp.  ­ Người ta dùng vôn kế  để  đo hiệu điện thế, vôn kế  thường được mắc  song song với dụng cụ cần đo hoặc song song với đoạn mạch. Số chỉ của vôn  kế cho biết số đo hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ đó hoặc đoạn mạch đó. Lưu ý:Trong tất cả các bài tập của cuốn sách bài tập Vật lí 9, điện trở của   ampe kế, dây nối, công tắc K rất nhỏ  được coi là bằng 0; còn điện trở  của   vôn kế vô cùng lớn.  c. Đ o   ạn mạch nối tiếp.  ­ Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp: + Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm: I = I1 = I2
  9. + Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế giữa  hai đầu mỗi điện trở thành phần:U = U1 + U2 + Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp bằng tổng các điện trở  hợp thành: Rtđ = R1 + R2 + Hệ  quả:  Trong đoạn mạch gồm hai điện trở  mắc nối tiếp, hiệu điện  thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỷ lệ thuận với điện trở điện trở đó: ­ Trong đoạn mạch gồm ba điện trở mắc nối tiếp. + Cường độ dòng điện: I = I1 = I2 = I3 + Hiệu điện thế: U = U1 + U2 + Điện trở  tương đương: Rtđ  = R1  + R2 + R3(Điên tr ̣ ở  tương đương luôn   lớn hơn các điên tr ̣ ở thanh ph ̀ ần: Rtđ> R1, R2, R3) + Hệ quả: ; ; ;… d. Đoạn mạch song song. ­ Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song: + Cường độ  dòng điện trong mạch chính bằng tổng cường độ  dòng điện   trong các mạch rẽ:I = I1 + I2 + Hiệu điện thế  hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế  hai   đầu mỗi đoạn mạch rẽ: U = U1 = U2 + Điện trở  tương đương của đoạn mắc song song: Nghịch đảo của điện  trở  tương đương của đoạn mạch song song bằng tổng các nghịch đảo của  từng điện trở thành phần:   Rtđ =  + Hệ  quả:Cường độ  dòng điện chạy qua mỗi điện trở  tỉ  lệ  nghịch với   điện trở đó: ­ Trong đoạn mạch gồm ba điện trở mắc song song. + Cường độ dòng điện: I = I1 + I2 + I3 + Hiệu điện thế: U = U1 = U2 = U3 + Điện trở tương đương: => ̣ ở tương đương luôn nhỏ hơn các điên tr (Điên tr ̣ ở thanh ph ̀ ần: Rtđ
  10. ­ Dùng công thức mạch song song áp  dụng cho điện trở R2 và R 3 ­ Dùng công thức mạch nối tiếp áp  dụng cho điện trở R1 v R23 f. Sơ đồ giải bài tập định lượng Vật lí. 8.2.2 Phương pháp riêng. 8.2.2.1. Phương pháp giải dạng bài tập định tính. a.  Dạng bài tập định tính đơn giản: Phương pháp giải:Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ  cần vận  dụng một hai khái niệm hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng   bài tập này nên dùng để củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật. b. Dạng bài tập định tính phức tạp: Phương pháp giải:Khi giải các bài tập định tính phức tạp này giáo viên  thường hướng dẫn học sinh phân tích ra ba giai đoạn: + Phân tích điều kiện câu hỏi. + Phân tích các hiện tượng vật lí mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ  với định luật vật lí, định nghĩa, một đại lượng vật lí hay một tính chất vật lí  liên quan. + Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải. 8.2.2.2. Phương pháp giải dạng bài tập định lượng. Dạng 1: Xác định cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở, điện trở  tương đương trong đoạn mạch nối tiếp hoặc song song. Phương pháp:Đây là dạng bài tập muốn giải được phải thực hiện một loạt   các phép tính. Bước 1:Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ  đề, tìm hiểu ý nghĩa  thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải tìm. Bước 2: Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ  bản chất vật lí của các   hiện tượng mô tả trong bài tập. Bước 3: Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập. Bước 4: Tiến hành giải bài tập theo kế hoạch đã vạch ra. Dạng 2: Đoạn mạch hỗn hợp tường minh (nhiều nhất 3 điện trở) Phương pháp: 
  11. Bước 1:Phân tích cấu trúc mạch điện: Trong mạch có bao nhiêu hiệu   điện thế? Có bao nhiêu cường độ  dòng điện. Cường độ  dòng điện nào chạy  qua điện trở nào? Hiệu điện thế nào giữa 2 đầu điện trở nào. Bước 2:Viết cấu trúc mạch điện: Những điện trở nào mắc nối tiếp, mắc  song song, cụm điện trở nào song song, nối tiếp với cụm điện trở nào? Bước 3:Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán, những đại lượng vật lý  nào đã có, chưa có. Ghi những dữ liệu bài toán cho lên sơ đồ. Bước 4: Thực hiện lời giải theo sơ đồ. Dạng 3:Dạng bài toán về ampe kế và vôn kế Phương pháp: Bước 1:Phân tích mạch điện, chỉ ra vai trò của Ampe kế và Vôn kế trong  sơ đồ mạch điện. Bước 2:Chỉ ra những đại lượng nào đã biết, đại lượng nào chưa biết.  Bước 3:Định hướng cách làm. Bước 4:  Sử  dụng công thức của đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song  song để  tính I, U, R trong mạch điện. Từ  vị  trí và vai trò của Ampe kế, Vôn  kế trong sơ  đồ  mạch điện xác định được số  chỉ  của Ampe kế  và Vôn kế  và   ngược lại. 9. Hệ thống các ví dụ  bài tập cụ  thể cùng lời giải minh họa cho chuyên   đ ề. 9.1.Ví dụ về dạng bài tập định tính. a.  Ví dụ dạng bài tập định tính đơn giản: Ví dụ  1: Cho đoạn mạch gồm điện trở R1 mắc nối tiếp với điện trở R2 mắc  vào mạch điện. Gọi I, I1, I2 lần lượt là cường độ  dòng điện của toàn mạch,  cường độ dòng điện qua R1, R2. Biểu thức đúng là A. I = I1 = I2 B. I = I1 + I2 C. I ≠ I1 = I2 D. I1 ≠ I2 Hướng dẫn: Biểu thức đúng: I = I1 = I2→  Đáp án A Ví dụ 2: Đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp là đoạn mạch  không có  đặc điểm nào dưới đây? A. Đoạn mạch có những điểm nối chung của nhiều điện trở. B. Đoạn mạch có những điểm nối chung chỉ của hai điện trở. C. Dòng điện chạy qua các điện trở của đoạn mạch có cùng cường độ. D. Đoạn mạch có những điện trở  mắc liên tiếp với nhau và không có mạch  rẽ.
  12. Hướng dẫn: Đoạn mạch có những điểm nối chung của nhiều điện trở thì có  thể là mạch rẽ nhánh, phân nhánh ⇒ không phải mạch nối tiếp → Đáp án A Ví dụ  3:(Đề  thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2019­   2020) Công thức tính điện trở  tương đương (Rtđ) của đoạn mạch gồm hai điện trở  R1, R2 mắc nối tiếp là A.  B.  C.  D.  Hướng dẫn: Công thức đúng: → Đáp án A Ví dụ  4:(Đề  thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2020­   2021) Đoạn mạch gồm hai điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp có điện trở tương đương  là A.  B.  C.  D.  Hướng dẫn: Công thức đúng: → Đáp án A Ví dụ 5: Đặt một hiệu điện thế UAB vào hai đầu đoạn mạch gồm hai điện trở  R1 và R2 mắc nối tiếp. Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tương ứng là  U1, U2. Hệ thức không đúng là A. RAB = R1 + R2 B. IAB = I1 = I2 C. U1/U2 =R2/R1 D. UAB = U1 + U2 Hướng dẫn: Hệ thức không đúng U1/U2 =R2/R1→  Đáp án C Ví dụ  6: Đặt một hiệu điện thế UAB vào hai đầu đoạn mạch gồm hai điện  trở  R1 và R2 mắc song song. Hiệu điện thế  giữa hai đầu mỗi điện trở  tương  ứng là U1, U2. Hệ thức đúng là A. RAB = R1 + R2 B. IAB = I1 = I2 C. I1/I2 = R2/R1 D. UAB = U1 + U2 Hướng dẫn: => Đáp án A sai => Đáp án B sai => Đáp án D sai →  Đáp án C b. Ví dụ dạng bài tập định tính phức tạp: Ví dụ 1:Một mạch điện gồm ba điện trở R1, R2 và R3 mắc nối tiếp. Khi hiệu  điện thế hai đầu các điện trở bằng nhau ta có thể kết luận các điện trở R1, R2,  R3 bằng nhau vì sao?
  13. Hướng dẫn: Vì theo định luật ôm ta có , ba điện trở mắc nối tiếp nên cường   độ  dòng điện bằng nhau (). Nếu hiệu điện thế  bằng nhau thì R phải bằng   nhau. Vậy  Ví dụ  2: Có hai điện trở R1 và R2 (với R1 = R2 = r), gọi Rnt và R// lần lượt là  điện trở  tương đương của chúng khi được mắc nối tiếp và song song. Biểu  thức đúng là A. Rnt = 2R// B. Rnt = 4R// C. R// = 2Rnt C. R// = 4Rnt Hướng dẫn:R1 nt R2 => Rnt = R1 + R2 = 2r R1//R2 => Vậy Rnt = 4R//→  Đáp án B Ví dụ 3: Cho mạch điện gồm R1 nối tiếp với (R2 song song R3), trong đó R1 =  R2 = R3 = R. Gọi I1, I2, I3 là cường độ dòng điện lần lượt qua các điện trở R1,  R2, R3. Giữa I1, I2, I3 có mối quan hệ là A. I1 = I2 = I3 B. I2 = I3 = 2I1 C. I1 = I2 = 2I3 D.  Hướng dẫn: R2//R3 => U2 = U3 mà R2 = R3 => I2 = I3 (1) I1= I2 + I3 => I1 = 2I2 = 2I3 =>(2) Từ (1) và (2) ta có: →  Đáp án D c. Bài tập tự luyện. Câu 1: Biểu thức nào sau đây xác định điện trở tương đương của đoạn mạch  có hai điện trở R1, R2 mắc song song? A. 1/Rtđ = 1/R1 + 1/R2 B. Rtđ = R1.R2/(R1 ­ R2) C. Rtđ = R1 + R2  D. Rtđ = R1 ­ R2 Câu 2: Phát biểu nào dưới đây không đúng đối với đoạn mạch gồm các điện trở  mắc song song? A. Cường độ  dòng điện trong mạch chính bằng tổng cường độ  dòng điện  trong các mạch rẽ. B. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế  giữa  hai đầu mỗi điện trở mắc trong đoạn mạch. C. Hiệu điện thế  giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế  giữa hai đầu  mỗi điện trở mắc trong đoạn mạch. D. Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở mắc trong đoạn mạch tỉ lệ thuận   với điện trở đó. Câu 3: Cho đoạn mạch gồm điện trở  R1 mắc song song với điện trở  R2 mắc  vào mạch điện. Gọi U, U1, U2 lần lượt là hiệu điện thế của toàn mạch, hiệu  điện thế qua R1, R2. Biểu thức đúng là
  14. A. U = U1 = U2 B. U = U1 + U2 C. U ≠ U1 = U2 D. U1 ≠ U2 Câu 4:  Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, hiệu điện thế  giữa hai đầu đoạn  mạch A. bằng hiệu các hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần. B. bằng tổng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần. C. bằng các hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần. D. luôn nhỏ  hơn tổng các hiệu điện thế  giữa hai đầu mỗi điện trở  thành  phần. Câu 5:Mạch điện có hai điện trở mắc song song, công thức đúng là A. U = U1 = U2.  B. U = U1 + U2.   C. . D. . 9.2. Ví dụ dạng bài tập định lượng. Dạng 1: Xác định cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở, điện trở  tương đương trong đoạn mạch nối tiếp hoặc song song. Ví dụ  1:(Đề  thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2019­   2020) Hai điện trở R1 và  mắc song song với nhau. Đặt vào hai đầu đoạn mạch này  một hiệu điện thế không đổi U thì cường độ dòng điện qua điện trở R 1 là 1A.  Cường độ dòng điện qua điện trở R2 bằng A. 3A B. 2A C. 4A D. 1A Hướng dẫn: Bước 1: Ẩn số phải tìm là cường độ dòng điện qua R2 (I2 = ?) Bước 2: R1//R2 và => Theo hệ thức của đoạn mạch song song thì cường độ  dòng điện tỉ lệ nghịch với điện trở từ đó tính được I2 Bước 3: Lập kế  hoạch giải cụ  thể: Áp dụng hệ  thức của đoạn mạch song  song, rút ra đại lượng cần tìm và thay số. Bước 4: Tiến hành giải bài tập. Vì R1//R2 và  nên theo hệ thức của đoạn mạch song song →  Đáp án B Ví dụ 2: Một mạch điện gồm 3 điện trở R1 = 2Ω, R2 = 5Ω, R3 = 3Ω mắc nối  tiếp. Cường độ  dòng điện chạy trong mạch là 1,2A. Hiệu điện thế  hai đầu  mạch là A. 10V B. 11V C. 12V D. 13V Hướng dẫn:Điện trở mạch: R = R1 + R2 + R3 = 2 + 5 + 3 = 10 (Ω) Hiệu điện thế hai đầu mạch là: U = I.R = 1,2.10 = 12V →  Đáp án C
  15. Ví dụ 3:Một đoạn mạch gồm hai điện trở R1 = 6 Ω , R2 = 3 Ω mắc song song  với nhau vào hai điểm có hiệu điện thế 6V. Điện trở tương đương và cường   độ dòng điện qua mạch chính là A. R = 9 Ω, I = 0,6A B. R = 9  Ω, I = 1AC. R = 2  Ω, I = 1A  D. R = 2  Ω, I =   3A Hướng dẫn:Điện trở mắc song song nên  Cường độ dòng điện: →  Đáp án D Ví dụ 4:(Đề minh họa bài thi tổ hợpthi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Vĩnh   Phúc năm học 2019­ 2020) Hai điện trở  được mắc song song với nhau. Điện trở tương đương của đoạn   mạch này là A.  B.  C.  D.  Hướng dẫn:Điện trở mắc song song và R1 = R2 nên: →  Đáp án B Ví dụ  5:Cho hai điện trở  R1 và R2, biết R2 = 3R1 và R1 = 15  Ω  . Khi mắc hai  điện trở này nối tiếp vào hai điểm có hiệu điện thế 120V thì dòng điện chạy   qua nó có cường độ là A. 2A B. 2,5A C. 4A D. 0,4A Hướng dẫn:Ta có R2 = 3R1 = 3.15 = 45 (Ω) Điện trở tương đương của mạch là: Rtđ = R1 + R2 = 15 + 45 = 60 (Ω) Cường độ dòng điện là: I = U/R = 120/60 =2A→ Đáp án A Bài tập tự luyện: Câu 1: Cho hai điện trở, R1 = 15 chịu được dòng điện có cường độ tối đa 2A   và R2 = 10 chịu được dòng điện có cường độ  tối đa 1A. Hiệu điện thế tối đa   có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 và R2 mắc song song là A. 40V B. 10V C. 30V D. 25V Câu 2: Ba điện trở R1, R2, R3 được mắc song song vào hai điểm A và B. Biết  cường độ  dòng điện qua R2 là 0,6A và R1 = 20  Ω, R2 = 30  Ω, R3 = 60  Ω.  Cường độ dòng điện qua R1, R3 và qua mạch chính lần lượt là A. 0,9A; 0,3A và 1,8A B. 0,9A; 0,3A và 1,5A C. 0,5A; 0,3A và 1,8A D. 0,9A; 0,5A và 1,8A Câu 3:Hai điện trở  R1 và R2 được mắc song song với nhau.Trong đó , dòng  điện mạch chính có cường độ  I = 1,2A và dòng điện đi qua điện trở  R2 có  cường độ I2 = 0,4A. Giá trị điện trở R2 là
  16. A. 10 Ω B. 12 Ω C. 15 Ω D. 13 Ω Câu 4: Hai điện trở  R1 và R2 mắc nối tiếp nhau trong một đoạn mạch. Biết  R1 = 2R2, ampe kế  chỉ  1,8A, hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là UMN =  54V. Điện trở R1 và R2  có giá trị lần lượt là  A. 20Ω và 10Ω B. 20Ω và 11Ω C. 12Ω  và 20Ω              D. 13Ω  và   20Ω Câu 5: Đoạn mạch gồm điện trở R1 = 3Ω , R2 = 8Ω , R3 = 7 Ω. Hiệu điện thế  UAB = 36V. a) Tính cường độ dòng điện trong mạch? b) Thay điện trở  R3 bằng điện trở  có giá trị  R’ thì thấy cường độ  dòng điện  giảm đi hai lần so với ban đầu. Tính giá trị của R’ khi đó? Dạng 2: Đoạn mạch hỗn hợp tường minh (nhiều nhất 3 điện trở) Ví dụ  1:Cho mạch điện như  hình vẽ.  Biết R1= 6 ; R2 = 20 ; R3  = 30 . Hiệu điện  thế của nguồn là 9V. Tính: a)   Điện   trở   tương   đương   của   toàn  mạch? b)  Cường  độ  dòng  điện qua mỗi  điện  trở? Hướng dẫn: Bước 1:Phân tích cấu trúc mạch điện:  Mạch điện có mấy dòng điện ? Có mấy hiệu điện thế? Có 3 cường độ dòng điện I, I1, I2. Trong đó: I mạch chính cũng là I qua R1, I1  chạy qua R2, I2chạy qua điện trở R3. Có 3 hiệu điện thế đó là: U nguồn, U1,  U2,3 Bước 2:Viết cấu trúc mạch điện:R1 nt (R2 // R3)  Bước 3:Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán: Bài toán cho các đại lượng  nào? Cần tính các đại lượng nào? Bài toán cho 3 giá trị điện trở và hiệu điện thế nguồn. Cần phải tính Rtđ?  I , I1, I2? Sơ đồ:a) Tính Rtm = ?Tìm  => TìmRtm = R1 + R23 b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở ­ Để tính I1: Tính  => I1 = I ­ Tính I2, I3: Tính , tính , tính và  Bước 4: Thực hiện lời giải theo sơ đồ. a) Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm 2 điện trở R2// R3 là:
  17. Điện trở toàn mạch là: Rtm = R1 + R2,3 = 6 + 12 = 18 () b) Cường độ dòng điện chạy qua điện trở R1 là:  Ta có: => Cường độ dòng điện chạy qua điện trở R2, R3 là: (hoặc I3 = I – I2 = 0,5 – 0,3 = 0,2A) Ví dụ 2:Cho ba điện trở là , , . Dùng ba điện trở này để mắc thành đoạn mạch  song song có hai mạch rẽ, trong đó một mạch rẽ  gồm hai điện trở  mắc nối   tiếp. Tính điện trở tương đương của mỗi đoạn mạch này? Bước 1:Phân tích cấu trúc mạch điện: Mạch điện gồm có 3 điện trở  R1, R2,  R3 Bước 2: Viết cấu trúc mạch điện: Sơ đồ 1: (R1 nt R2) // R3; Sơ đồ 2: (R1 ntR3) // R2; Sơ đồ 3: (R2 nt R3) // R1 Bước 3:Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán: Bài toán cho các đại lượng  nào? Cần tính các đại lượng nào? Bài toán cho ba giá trị điện trởR1, R2, R3. Cần phải tính Rtđ ở mỗi đoạn mạch. Sơ đồ: Để tính Rtđ ta áp dụng công thức: (Trong đó RA, RB, RC là các điện trở) Bước 4: Thực hiện lời giải theo sơ đồ. Sơ đồ 1:  Sơ đồ 2:  Sơ đồ 3:  Bài tập tự luyện. Bài 1: Cho mạch điện như hình vẽ, trong  đó các điện trở  R1  = 3r; R2  = r; R3  = 6r. Tính  điện trở tương đương của mạch điện. Bài   2:  Cho   mạch   điện   như   hình   vẽ,  biết , , . Dòng điện qua R3  có cường độ  I3  =  0,3A a. Tính cường độ dòng điện chạy qua các  điện trở R1 và R2? b. Tính hiệu điện thế  giữa hai đầu đoạn  mạch?
  18. Dạng 3: Dạng bài toán về ampe kế và vôn kế. Ví dụ 1: Cho mạch điện có sơ đồ  như  hình vẽ, trong đó có điện trở  R1 =  5Ω, R2 = 15Ω Vôn kế chỉ 3V. a. Tính số chỉ của ampe kế. b. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu  AB của đoạn mạch. Hướng dẫn: Bước 1:Phân tích mạch điện, vai trò của Ampe kế và Vôn kế trong sơ đồ.  Các điện trở mắc với nhau như thế nào? Các điện trở được mắc nối tiếp : R1 nt R2 Các dụng cụ đo được mắc như thế nào và có có công dụng gì ? Có 2 dụng cụ  đo là : Ampe kế  mắc nối tiếp vào mạch và Vôn kế  mắc song   song với điện trở R2  đo hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R 2. Ampe kế đo  cường độ dòng điện mạch chính. Bước 2:Chỉ ra những đại lượng nào đã biết, đại lượng nào chưa biết.  Bài toán đã cho biết những đại lượng nào? Cho biết R1,R2, U2 Yêu cầu đi tìm đại lượng nào? Tìm :  IA = ?; UAB = ? Bước 3:Định hướng cách làm, viết các biểu thức có liên quan. ­ Tìm mối quan hệ của cường độ dòng điện trong đoạn mạch nối tiếp từ đó tìm  ra IA ­ Muốn tìm UAB cần biết 2 đại lượng đó là I và R tđ. Tìm công thực tính điện  trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp, thế các đại lượng đã cho vào công   thức tính ra kết quả Bước 4:Sử  dụng công thức của đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song song  để  tính I, U, R trong mạch điện. Từ  vị  trí và vai trò của Ampe kế, Vôn kế  trong sơ  đồ  mạch điện xác định được số  chỉ  của Ampe kế  và Vôn kế  và   ngược lại. a. Vì R1 và R2 ghép nối tiếp nên I1 = I2 = I = IA Số chỉ của ampe kế là: b. Điện trở tương đương của đoạn mạch là: Rtđ = R1 + R2 = 5 + 15 = 20 (Ω) Hiệu điện thế giữa hai đầu AB của đoạn mạch là: UAB = I.Rtđ = 0,2.20 = 4 (V)
  19. Ví   dụ   2:Cho   mạch   điện   có   sơ   đồ   như  hình   vẽ.   Trong   đó   R1  =   15Ω;   R2=   30Ω;   R3  =  60Ω. Hiệu điện thế  giữa hai đầu đoạn mạch  UAB = 42V.  a. Tính điện trở  tương đương của đoạn  mạch AB? b. Tính cường độ  dòng điện qua các điện  trở và số chỉ của ampe kế? Hướng dẫn: Bước 1:Phân tích mạch điện, vai trò của Ampe kế và Vôn kế trong sơ đồ.   Các điện trở mắc với nhau như thế nào? Các điện trở được mắc nối tiếp: R1 nt R2,3 Các điện trở được mắc song song: R2 // R3 Các dụng cụ đo được mắc như thế nào và có có công dụng gì ? Có 1 dụng cụ đo là : Ampe kế mắc nối tiếp vào mạch. Ampe kế đo cường độ  dòng điện mạch chính và cường độ dòng điện qua điện trở R1:  IA = I = I1 Bước 2: Chỉ ra những đại lượng nào đã biết, đại lượng nào chưa biết.  Bài toán đã cho biết những đại lượng nào? Cho biết R1,R2, R3, UAB Yêu cầu đi tìm đại lượng nào? Tìm: RAB = ?; I1, I2, I3, IA =?  Bước 3:Định hướng cách làm. Viết các biểu thức có liên quan: ­ Biểu thức tính điện trở  tương đương của đoạn mạch có R2 song song với  R3:  hay  ­ Biểu thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch có R1 nối tiếp R2,3:  Rtđ = R1 + R2,3 ­ Biểu thức tính cường độ dòng điện trong mạch chính, chạy qua điện trở R1  và số chỉ của Ampe kế:  ­ Hiệu điện thế đặt vào hai đầu đoạn mạch song song gồm R2//R3:  ­ Cường độ dòng điện chạy qua điện trở R2 và R3:   hoặc  Bước 4:Sử  dụng công thức của đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song song  để tính I, U, R trong mạch điện. Từ vị trí và vai trò của Ampe kế trong sơ đồ  mạch điện xác định được số chỉ của Ampe kế và ngược lại. a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB: Vì R2 //R3 nên:R23 =  =  = 20(Ω)
  20. Vì đoạn mạch AB có điện trở R1 nối tiếp với điện trở R23 nên: RAB = R1+ R23 = 15 + 20 = 35(Ω) b. Tính cường độ dòng điện qua các điện trở và số chỉ của ampe kế: ­ Số chỉ của ampe kế IA cũng chính là cường độ dòng điện chạy qua điện trở  R1và dòng điện chạy trong mạch chính:  ­ Cường độ dòng điện qua điện trở R2, R3 là: Ta có: Vậy  ;  Bài tập tự luyện Bài 1:  Cho mạch điện như  hình vẽ,  Vôn kế chỉ 12V, R1=15 , R2=10 . a. Tính điện trở tương đương của đoạn  mạch MN. b. Tính chỉ số của các Ampe kế A1, A2  và A. Bài 2:   Cho một mạch điện như  hình  vẽ: R3  = 10 , R1  = 20 , ampe kế  A1  chỉ  1,5A. Ampe kế  A2  chỉ  1A.   Các dây nối và  ampe kế có điện trở không đáng kể. Tính: a. Điện trở R2 và điện trở tương đương  toàn mạch? b. Hiệu điện thế của mạch AB? 10. Về kết quả áp dụng: Chưa triển khai Đạo   Đức,   ngày   10   tháng   11   năm 2021 Người viết Nguyễn Phương Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2