intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS Bắc Sơn giải toán chuyển động đạt hiệu quả

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

123
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS Bắc Sơn giải toán chuyển động đạt hiệu quả" được nghiên cứu với mục đích: Hướng dẫn các em học sinh giải các bài toán về chuyển động, nhằm giúp thêm tài liệu cho việc bồi dưỡng học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy. Để nắm vững nội dung kiến thức đề tài mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS Bắc Sơn giải toán chuyển động đạt hiệu quả

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN                                                             SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS BẮC  SƠN GIẢI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐẠT HIỆU QUẢ                                    Người thực hiện: Nguyễn Thị Nam Lê                                  Chức vụ: Giáo viên                                  Đơn vị công tác: Trường THCS Bắc Sơn                                  SKKN thuộc môn: Toán                     
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS BẮC SƠN  GIẢI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐẠT HIỆU QUẢ I. ĐẶT VẤN ĐỀ:       Với đặc thù là môn khoa học tự  nhiên, toán học không chỉ  giúp học sinh   phát triển tư duy, óc sáng tạo, khả năng tìm tòi và khám phá tri thức, vận dụng   những hiểu biết của mình vào trong thực tế cuộc sống. Toán học còn là công  cụ giúp các em học tốt các môn học khác và góp phần giúp các em phát triển   một cách toàn diện.          Trong chương trình Toán lớp 6 những bài toán  chuyển động chiếm một  số lượng tuy không nhiều, nhưng đây là một dạng toán tương đối khó đối với   học sinh nhất là đối tượng các em có học lực yếu, kém và trung bình.                     Làm thế nào để giúp học sinh học tốt dạng toán chuyển động? Đó là câu  hỏi đặt ra cho không ít giáo viên. Qua thực tế  giảng dạy, ôn luyện cho học   sinh tôi thấy dạng toán này rất phong phú và đa dạng, có ý nghĩa rất quan  trọng đối với các em học sinh  ở bậc THCS, phải bằng cách giải thông minh,  tìm ra các biện pháp hữu hiệu và phù hợp với trình độ  kiến thức toán học  ở  bậc học để giải quyết loại toán này. Đồng thời là cơ sở tiền đề giúp học sinh  học tốt chương trình toán và chương trình vật lí ở các lớp trên.      Với ý nghĩa như  vậy, việc hướng dẫn học sinh nắm được phương pháp  giải các bài toán về  chuyển động  là vấn đề  quan trọng. Qua thực tế  giảng  dạy, tìm tòi, học hỏi, bản thân đã rút ra đư ợc một số phương pháp để hướng  dẫn các em học sinh giải các bài toán về  chuyển động, nhằm giúp thêm tài  liệu cho việc bồi dưỡng học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy, tôi mạnh   dạn đưa ra SKKN “Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS Bắc Sơn giải   toán chuyển động đạt hiệu quả”.          II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:           1.C   ơ sở lý luận :      Xuất phát từ  mục tiêu Giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đào  tạo ra con người có trí tuệ  phát triển, giàu tính sáng tạo và có tính nhân văn  cao. Để  đào tạo ra lớp người như  vậy thì từ  nghị  quyết TW 4 khoá 7 năm   1993 đã xác định  “Phải áp dụng phương pháp dạy học   hiện đại để  bồi   dưỡng cho học sinh năng lực tư  duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.  Nghị  quyết TW 2 khoá 8 tiếp tục khẳng định   “Phải đổi mới giáo dục đào   tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nề nếp tư duy sáng   tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương   tiện hiện đại vào quá trình dạy học, dành thời gian tự học, tự nghiên cứu cho   học sinh”.     Định hướng này đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24 mục II  đã nêu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác   2
  3. chủ  động sáng tạo của học sinh, phải phù hợp với đặc điểm của từng môn   học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình   cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”         2. Thực trạng của vấn đề:          Trong chương trình giảng dạy tôi nhận thấy một thực tế như sau:       Học sinh tiếp cận với toán chuyển động đều còn bỡ  ngỡ  gặp nhiều khó   khăn. Các em chưa nắm vững hệ  thống công thức, chưa nắm được phương  pháp giải theo từng dạng bài khác nhau. Trong quá trình giải toán học sinh còn   chưa phân biệt được dạng toán cụ  thể. Học sinh trình bày lời giải bài toán   không chặt chẽ, thiếu lôgíc.         Qua việc đánh giá chất lượng học sinh đầu năm thông qua kiểm tra 45   phút. Kết  quả với  69 học sinh khối 6 cụ thể như sau: Lớ Sĩ  Giỏi Khá TB Yếu Kém p số SL % SL % SL % SL % SL % 6A 34 4 11.8 11 32.3 15 44.1 2 5.9 2 5.9 6B 35 3 8.6 12 34.3 13 37.1 4 11.4 3 8.6   Qua kiểm tra theo dõi tôi thấy kết quả chưa cao. Bởi vậy tôi xây dựng đề tài  “Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS Bắc Sơn giải toán chuyển   động đạt hiệu quả” với mong muốn giúp học sinh học tốt hơn phần này.        3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:            Để giải quyết vấn đề đã nêu ra ở trên trước tiên tôi quan tâm đến việc   tạo tâm thế hứng khởi cho các em khi tham gia học toán. Giúp các em tích cực   tham gia vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em phát triển tư duy, óc  sáng tạo, khả  năng phân tích, tổng hợp. Sau đó tôi tiến hành hướng dẫn học  sinh giải bài tập phân dạng cụ thể:         3.1. Giải pháp:   *  Trong chương trình toán THCS nói chung và chương trình toán 6 nói riêng  ta chỉ xét vật “cô lập” khi chuyển động đều.   * Cung cấp cho học sinh hệ thống công thức có liên quan đến từng dạng bài  toán cụ  thể. Đồng thời giúp học sinh nắm vững mối quan hệ  giữa các đại   lượng vận tốc, quãng đường, thời gian.            ­ Khi đi cùng vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian  ( Quãng đường càng dài thì thời gian đi càng lâu ).            ­ Khi đi cùng thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc  ( Quãng đường càng dài thì vận tốc càng lớn )            ­ Khi đi cùng quãng đường thì thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc  ( Thời gian ngắn thì vận tốc nhanh, thời gian dài thì vận tốc chậm ).        3.2. Tổ chức thực hiện: 3
  4.          Bài toán chuyển động trong chương trình lớp 6 là những bài toán có liên   quan đến thực tế, đòi hỏi ở học sinh phải nắm vững kiến thức để phân dạng,  phân tích bài toán đưa ra hướng giải cụ thể.          Kiến thức cần nhớ: Trong toán chuyển động thì:                   Quãng đường được tính theo công thức sau: S = v.t                    Thời gian được tính theo công thức: t = S : v                    Vận tốc được tính theo công thức : v = S : t    D   ạng            I  . VẬN TỐC TRUNG BÌNH      Phương pháp:    Trong dạng toán này có sự thay đổi vận tốc theo một khoảng thời gian nhất   định của một chuyển động hoặc cùng một thời gian có nhiều chuyển động  với vận tốc khác nhau.     Chú ý rằng vận tốc trung bình không phải luôn luôn bằng trung bình cộng   của hai vận tốc. Vận tốc trung bình trên quãng đường AB bằng quãng đường  AB chia cho thời gian đi từ A đến B. Cả hai đại lượng này ta đều chưa biết.    Ví d             ụ 1:       Một ô tô đi từ Hà Nội lên Lạng Sơn dài 60km với vận tốc trung bình là 40  km/h. Hôm sau ô tô đó từ  Lạng Sơn về  Hà Nội với vận tốc trung bình là 50   km/h. Tính vận tốc trung bình trong cả hai lượt đi và về của ô tô đó.        *Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:            + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                  +  Xác định thời gian đi trên 1km ?                  + Xác định thời gian về trên 1km?                  + Từ đó hãy tính vận tốc trung bình của cả lượt đi và về    Học sinh trình bày cách giải:          Thời gian khi đi 1 km là : 60 : 40 = 1,5 (h)            Thời gian khi về trên 1 km là : 60 : 50 = 1,2 (h)          Tổng thời gian  đi và về trên 1 km là :  1,5 + 1,2 = 2,7 (h)          Tổng quãng đường cả đi và về trên 1km là: 1 + 1 = 2 (km)          Vận tốc trung bình cả hai lượt đi và về là:  4                            60 : 2, 7.2 = 44   (km/h) 9    Ví d             ụ 2:       Một người đi xe đạp từ A đến B, đi từ  A với vận tốc 8km/h, nhưng đi từ  chính giữa đường đến B với vận tốc 12km/h. Tính xem trên cả quãng đường   người đó đi với vận tốc trung bình là bao nhiêu?     * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                  + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán. 4
  5.                  +  Xác định thời gian đi 1km với hai trường hợp vận tốc trên ?                  + Xác định 2km người đó đi hết bao nhiêu thời gian?                  + Từ đó tính được vận tốc trung bình.      Học sinh trình bày cách giải:     1        Trên quãng đường AB, cứ 2km thì có 1km đi với vận tốc 8km/h (hết    8 giờ), 1 1km đi với vận tốc 12km/h (hết  giờ), nên cứ 2km, người đó đi hết: 12 1 1 5   + =  (h). 8 12 24 5  Vậy vận tốc trung bình của người đó là:     2 : = 9, 6  (km/h). 24   Nhận xét: Dạng toán này phần lớn là học sinh tự làm được và qua bài kiểm   tra 30 phút cho kết quả cao.            Dạng II. CHUYỂN ĐỘNG CÓ DÒNG NƯỚC    Phương pháp: Đối với những bài toán này được đưa vào phần ôn tập. Sách  giáo khoa không đưa ra hệ  thống công thức tính nên tôi chủ  động cung cấp  cho học sinh một số công thức tính để các em dễ dàng vận dụng khi giải toán.            ­ Vận tốc thực : Vận tốc của vật chuyển động khi nước lặng. ­ Vận tốc xuôi : Vận tốc của vật chuyển  động khi đi xuôi  dòng. ­ Vận tốc ngược : Vận tốc của vật chuyển động  khi ngược   dòng. ­ Vận tốc dòng nước ( Vận tốc chảy của dòng sông )                    +  vx = vt + vn                    +   vng = vt − vn ( +  vn = vx − vng : 2 )                   Trong đó:  vx  là vận tốc xuôi dòng,  vn  là vận tốc dòng  nước,  vng  là vận tốc ngược dòng.            Dùng sơ đồ để thiết lập mối quan hệ giữa vận tốc dòng nước, vận tốc  thực  của vật chuyển đ Vộậng v Vận tể ới vựậcn tốc của vật chuy n tốc th ốn đ c dòng nước ộng xuôi dòng và   vận tốc của vật chuyển động khi ngược dòng:                                                                                                      Vận tốc xuôi dòng                                                           Vận tốc ngược Vận tốc dòng nước 5 Vận tốc 
  6.                                                                                                                                                                                                           Ví dụ 3: Một con thuyền đi với vận tốc 7,5 km/h khi nước lặng, vận tốc của   dòng nước là 1,8km/h. Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 4 giờ sẽ  đi được bao  nhiêu kilômét?             * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                  + Đọc kĩ đề bài.                  + Phân tích bài toán.                  + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                  + Để tính được quãng sông thuyền đi xuôi dòng cần biết điều   gì ?                      ( Vận tốc xuôi dòng, thời gian đi xuôi dòng )                  + Tính vận tốc xuôi dòng bằng cách nào ?                    Học sinh trình bày cách giải:    Vận tốc của thuyền đi xuôi dòng là:   7,5 + 1,8 = 9,3 ( km/h )    Độ dài quãng sông thuyền đi xuôi dòng trong 4 giờ là:  9,3 . 4 = 37,2 (km) Ví dụ 4:    Một ca nô chạy xuôi khúc sông AB hết 8 giờ và chạy ngược khúc sông ấy   hết 10 giờ. Hỏi một phao trôi theo dòng nước từ A đến B trong bao lâu ?              * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Đưa bài toán về 1h, quãng đường ca nô đi xuôi dòng, ngược   dòng được mấy phần quãng đường. Trong 1h vận tốc của ca nô là bao   nhiêu?           Học sinh trình bày cách giải: 1 1 Trong 1 giờ, ca nô chạy xuôi được   AB, ca nô chạy ngược được  BA. 8 10 Do vận tốc xuôi dòng trừ vận tốc ngược dòng bằng 2 lần vận tốc dòng  nước nên trong 1 giờ phao trôi được: �1 1 � 1        � − �AB : 2 = AB   �8 10 � 80 6
  7. 1    Thời gian phao trôi từ A đến B:    1: = 80  (h) 80   ận xét :   Khi giải những bài toán liên quan đến vận tốc dòng nước học       Nh sinh phải hiểu rõ: vận tốc thực của chuyển động phải lớn hơn vận tốc của   dòng nước. Đồng thời giúp các em nắm vững hệ  thống công thức mối quan   hệ giữa vận tốc thực với vận tốc xuôi dòng nước, ngược dòng nước. Qua bài  kiểm tra 30 phút ở lớp 6B (34HS) kết quả như sau:  + Số học sinh làm tốt: 24 em + Số HS làm được xong còn trình bày chưa gãy gọn: 10 em + Số HS không làm được: 0     Với những HS làm tốt tôi đã cho các em làm thêm những bài toán nâng cao  của dạng đó, với những em còn trình bày chưa tốt tôi đã nhắc nhở, phân tích  lỗi sai để các em rút kinh nghiệm làm tốt hơn.          Bài t ập vận dụng  d   ạng I, II :               Bài 1:  Bình, Tùng, Hoà, Thống, Linh đi  từ A đến B với vận tốc không  đổi. Biết rằng Bình đi với vận tốc là 10km/h, Tùng đi với vận tốc là: 12km/h,  Hoà đi với vận tốc bằng 4/5 vận tốc của Tùng, Thống đi với vận tốc bằng  75% vận tốc của Bình, Linh đi với vận tốc bằng vận tốc trung bình của Bình  và Tùng. Hỏi trung bình cả năm người đi với vận tốc là bao nhiêu?       Bài 2:  Một tàu thủy khi xuôi dòng có vận tốc 28,4km/h, ngược dòng có vận  tốc 18,6km/h. Tính vận tốc của dòng nước và vận tốc thực của tàu thủy.     Bài 3:  Một tàu xuôi khúc sông hết 4 giờ và ngược khúc sông đó hết 6 giờ.  Biết rằng vận tốc của dòng nước 50 m/phút. Hãy tính độ dài của khúc sông  đó.        Dạng III. CHUYỂN ĐỘNG CÙNG CHIỀU.     Phương pháp: Trong chuyển động cùng chiều có các bài toán thường   có liên quan đến vận tốc của chuyển động. s     Công thức thường gặp trong chuyển động cùng chiều là:   t = v − v 1 2  trong đó t là thời gian để hai động tử gặp nhau, s là khoảng cách lúc đầu của  hai động tử, v1 và v2 là các vận tốc của chúng (Trong đó động tử 1 đi sau động  tử 2). A C B                  v1 Ví dụ 5: v                    2    Trong một cuộc thi chạy 1000m, các vận động viên chạy với vận tốc không   đổi trên suốt quãng đường. Người thứ nhất về đích trước người thứ hai 100m  7
  8. và trước người thứ ba 190m. Khi người thứ hai đến đích thì người thứ ba còn   cách đích bao nhiêu mét?          * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Để biết người thứ 3 còn cách đích bao nhiêu, ta cần biết gì ?                   + Để  biết  khi người thứ  2 chạy 100m cuối thì người thứ  3   chạy được bao nhiêu mét ta cần biết gì ?                 + Muốn biết tỉ số quãng đường người 3 và người 2 thì ta cần   biết gì? ( Người thứ nhất về đích thì người thứ  ba và thứ 2 chạy được bao nhiêu   mét)                   Học sinh trình bày cách giải:        Lúc người thứ nhất đến đích thì người thứ ba chạy được là:                                 1000 ­ 190 = 810 (m) và người thứ hai chạy được:                                  1000 ­ 100 = 900 (m)  Tỉ số quãng đường (cũng là tỉ số vận tốc) của người thứ ba và người thứ hai   là: 810 9              =   900 10   Khi người thứ hai chạy 100 m cuối cùng thì người thứ ba chạy được là: 9           100. = 90  (m) 10   Lúc người thứ hai đến đích thì người thứ ba còn cách đích là:         190 ­ 90 = 100 (m) Ví dụ 6:     Một người đi từ A đến B vận tốc 20km/h. Sau đó 1 giờ 30 phút, người thứ  2 cũng rời A đi về  B, vận tốc 25km/h và đến B trước người thứ  nhất là 30  phút. Tính quãng đường AB.          * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Có mấy cách giải bài toán này?                   + Học sinh lên bảng trình bày cách giải. Tiếp theo GV hỏi xem   có em nào còn cách giải khác không.         HS trình bày 4 cách giải:          Thời gian đi từ A đến B của người thứ 2 ít hơn người thứ nhất là:  8
  9.                              1h30ph + 30ph = 2h.               Cách 1     : Giả  sử  người thứ  hai đi sau người thứ  nhất 2h thì hai người  đến B cùng một lúc.     Trong 2 giờ đi trước, người thứ nhất đi được:                                   20.2 = 40 (km).    Thời gian để người thứ hai đuổi kịp người thứ nhất là:                                40 : (25­20) = 8 (h)     Quãng đường AB dài là:                                  25.8 = 200 (km) Cách 2 :Giả  sử  người thứ hai đi với thời gian như  người thứ nhất thì người   thứ hai đi quãng đường nhiều hơn người thứ nhất là:                                  25.2 = 50 (km)    Vận tốc người thứ hai hơn vận tốc người thứ nhất:                                  25 ­ 20 = 5 (km/h)     Thời gian người thứ nhất đi hết quãng đường AB là:                                  50 : 5 = 10 (h)     Quãng đường AB dài:    20.10 = 200 (km)               Cách 3     : Cùng đi một quãng đường AB thì vận tốc tỉ lệ nghịch với thời   gian.  v 20 4 t 5     Ta có  v1 = 25 = 5  nên   t1 = 4 .  2 2 t 5       Biết tỉ số  t1 = 4  và hiệu t1 ­ t2 = 2.  Ta tìm được t1 = 10, t2 = 8.  2     Do đó quãng đường AB dài:    20.10 = 200 (km). 1 Cách 4 : Cứ mỗi km, người thứ nhất đi hết  giờ, người thứ hai đi hết  20 1 1 1 1 giờ, người thứ hai đi ít hơn người thứ nhất:     − = (h) 25 20 25 100 1 Quãng đường AB dài:    2 : = 200  (km) 100             Ví d   ụ 7 :      Đồng hồ  đang chỉ  4 giờ  10 phút. Sau ít nhất bao lâu thì hai kim đồng hồ  nằm đối diện nhau trên một đường thẳng ?          * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Một dạng chuyển động cùng chiều thường gặp là chuyển   động của hai kim đồng hồ. Trong loại toán này, nếu ta chọn mặt đồng hồ   1 là 1 vòng thì vận tốc của kim phút là 1 vòng/h, vận tốc của kim giờ là  12 9
  10. vòng/h; nếu ta chia mặt đồng hồ thành 60 vạch chia phút thì vận tốc của   kim phút là 60 vạch/h, vận tốc của kim giờ  là 5 vạch/h; nếu chia mặt   đồng hồ thành 12 vạch chia giờ thì vận tốc của kim phút là 12 vạch/h, vận   tốc của kim giờ là 1 vạch/h.             HS trình bày  cách giải: 1      Ta xét thời điểm 4 giờ, lúc đó kim phút còn cách kim giờ  vòng.  3   Muốn kim phút nằm đối diện với kim giờ thì trong cùng một thời gian, kim   phút phải quay nhiều hơn kim giờ: 1 1 5 + =  (vòng) 3 2 6 1    Mỗi giờ  kim phút quay được 1 vòng, kim giờ  quay được  vòng, kim  12 phút quay nhanh hơn kim giờ: 1 11 1− =  (vòng) 12 12    Thời gian để  kim phút và kim  giờ  nằm đối diện  ở  trên một đường  thẳng: 5 11 10                     :=  54 phút 33 giây. 6 12 11    Lúc đó là 4 giờ 54 phút 33giây, sau lúc 4 giờ 10 phút là 44 phút 33giây    Ví d             ụ 8 :    Hiện nay là 6 giờ đúng. Hỏi đến thời điểm nào thì hai kim đồng hồ chập khít   lên nhau?       * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?         Phân tích: Lúc 6 giờ  kim phút chỉ  đúng giữa số  12, kim giờ chỉ đúng   giữa số 6. Như vậy hai kim đồng hồ cách nhau một khoảng đúng bằng 1/2   vòng mặt đồng hồ nên cách nhau 30 khoảng nhỏ.       Khi kim phút đuổi kịp kim giờ thì hai kim đồng hồ chập khít lên nhau.   Đến lúc đó, kim phút đã đi nhanh hơn kim giờ một đoạn đường đúng bằng   khoảng cách giữa hai kim đồng hồ  lúc 6 giờ  đúng, nghĩa là 30 khoảng   nhỏ. Mà tỉ  số  vận tốc giữa hai kim đồng hồ  là 12 lần. Bài toán đưa về   dạng “Tìm hai số biết hiệu hai số và tỉ số của chúng”.                  HS trình bày  cách giải:       Ba mươi khoảng nhỏ chia thành số phần bằng nhau là:                                       12 ­ 1 = 11 (lần) 10
  11.          Từ lúc 6 giờ đúng đến lúc hai kim đồng hồ chập kít lên nhau kim phút đã   di chuyển được quãng đường: 30.12 8                                         = 32   ( khoảng nhỏ ) 11 11 8         Kim phút di chuyển mỗi phút được một khoảng nhỏ nên sau  32  phút  11 thì hai kim đồng hồ chập khít lên nhau và thời điểm đó là:  8 8                      6 giờ +  32  phút = 6giờ 32 phút. 11 11      Nhận xét: Dạng toán chuyển động cùng chiều, để  chúng gặp nhau được   trong quá trình chuyển động thì chuyển động đi sau phải có vận tốc lớn hơn  chuyển động đi trước. Sau dạng toán này tôi cho HS làm bài kiểm tra  45 phút  thấy kết quả tốt hơn hẳn so với lúc đầu.                        Dạng IV. CHUYỂN ĐỘNG NGƯỢC  CHIỀU      Phương pháp:  s        Thời gian để hai chuyển động động ngược chiều gặp nhau  là: t =  v + v 1 2 (s là khoảng cách ban đầu giữa hai vật chuyển động,  v1  và  v2  là các vận tốc  của chúng ).    A C B v1 v2 Ví dụ 9:     Hai xe ô tô đi từ hai địa điểm A và B về phía nhau, xe thứ nhất khởi hành từ  A lúc 6 giờ, xe thứ hai khởi hành từ  B lúc 6 giờ  10 phút. Biết rằng để  đi cả  quãng đường AB, xe thứ  nhất cần 3 giờ, xe thứ  hai cần 4 gi ờ. Hai xe g ặp   nhau lúc mấy giờ?           * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Muốn biết hai xe gặp nhau lúc mấy giờ ta cần biết gì?                ( hai xe gặp nhau sau thời gian là bao nhiêu)                  + Chọn quãng đường AB làm đơn vị quy ước thì 1h xe 1 và xe 2   đi dược mấy phần quãng đường?              HS trình bày  cách giải:       Chọn quãng đường AB làm đơn vị quy ước. 11
  12. 1 1     Trong 1 giờ xe thứ nhất đi được  quãng đường, xe thứ hai đi được  3 4 1 1 7 quãng đường, hai xe gần nhau được:    + =  (quãng đường) 3 4 12 1    Trong 6h10phút ­ 6h =10phút =  h đi trước, xe thứ nhất đi được: 6 1 1 1                   . =  (quãng đường) 3 6 18 1 17    Lúc xe thứ hai khởi hành, hai xe cách nhau:  1 − =  (quãng đường) 18 18 17 7 34    Hai xe gặp nhau sau:    : =  (h) = 1h37phút 18 12 21    Lúc hai xe gặp nhau:  6h 10phút + 1h 37phút = 7h 47phút Ví dụ 10:     Trên quãng đường AB, hai xe ô tô đi từ A và từ  B ngược chiều nhau. Nếu   hai xe khởi hành cùng một lúc thì chúng gặp nhau tại một điểm cách A 24km,  cách B 36km. Nếu muốn gặp nhau  ở chính giữa đường thì xe thứ  nhất (đi từ  A) phải khởi hành trước xe kia 20 phút. Tính vận tốc của mỗi xe.            * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Muốn tính vận tốc mỗi xe cần biết  gì?                        (Thời  gian và quãng đường đi được)                   + Quãng đường mỗi xe đi được là bao nhiêu?        HS trình bày  cách giải:     Nửa quãng đường AB dài:     (24 + 36) : 2 = 30 (km)    Tỉ số vận tốc của xe thứ nhất so với xe thứ hai bằng:  24 2   = 36 3     Trong thời gian xe thứ hai đi được nửa quãng đường AB (30km) thì xe   2 thứ nhất đi được:    30 : = 20  (km) 3    Như  vậy trong 20 phút, xe thứ nhất đi được:   30   ­   20   =   10  (km) 1   Vận tốc xe thứ nhất:        10 : = 30  (km/h) 3 3    Vận tốc xe thứ hai:        30. = 45  (km/h) 2 Ví dụ 11: 12
  13.     Mai và Chi cùng khởi hành một lúc từ nhà mình và đi về phía nhau. Mai đi  5 nhanh gấp   Chi và họ gặp nhau sau 75 phút. Mai phải khởi hành sau Chi bao  8 lâu để họ gặp nhau ở chính giữa?         * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?            + Muốn biết Mai khởi hành sau Chi bao lâu thì phải tính được gì?   (Thời gian Mai và Chi đi nửa quãng đường là bao nhiêu)        Học sinh  trình bày cách giải:    Gọi M và C là các điểm mà Mai và Chi khởi hành. 5      Trong 75phút, Mai đi được     quãng đường MC nên đi cả  quãng đường  8 trong: 5                                 75 : = 120  (ph) 8    Mai đi nửa quãng đường MC trong thời gian là:                         120 : 2 = 60 (ph) 3    Trong 75 phút, Chi đi   quãng đường CM nên đi cả quãng đường trong: 8 3                                  75 : = 200  (phút) 8    Chi đi nửa quãng đường CM trong thời gian là:                         200 : 2 = 100 (phút)    Muốn gặp Chi chính giữa đường, Mai phải khởi hành sau Chi:                    100 ­ 60 = 40 (ph) Ví dụ  12:  Lúc 6 giờ 50 phút bạn Việt đi xe đạp từ A để  đến B với vận tốc   15km/h. Lúc 7 giờ  10 phút bạn Nam đi xe đạp từ  B để  đến A với vận tốc   12km/h. Hai bạn gặp nhau ở C lúc 7 giờ 30 phút. Tính quãng đường AB.          * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Để tính được quãng đường AB ta phải tính được gì?                    + Tính quãng đường AC, BC như thế nào?     Học sinh  trình bày cách giải: 2        Việt đi quãng đường AC trong:  7h30ph – 6h30ph = 40ph =  h 3 1        Nam đi quãng đường BC trong:  7h30ph – 7h10ph = 20ph =  h 3 13
  14. 2        Quãng đường AC dài:  15. = 10  (km) 3 1       Quãng đường BC dài:  12. = 4  (km) 3       Quãng đường AB dài:  10 + 4 = 14 (km) Ví dụ 13: Hai xe ôtô khởi hành cùng một lúc: Xe thứ nhất đi từ A đến B, xe thứ 2 đi  từ B đến A. Sau 1 giờ 30 phút, chúng còn cách nhau 108km. Tính quãng đường   AB biết rằng xe thứ nhất đi cả  quãng đường AB hết 6 giờ, xe thứ  hai đi cả  quãng đường AB hết 5 giờ.            * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Để tính được quãng đường AB ta phải chọn một đơn vị quy   ước,  chọn đơn vị nào? ( Chọn quãng đường AB làm đơn vị quy ước )                   + Trong 1h xe thứ nhất, xe thứ 2 và cả hai xe đi được mấy phần   quãng đường AB?                    + Từ đó tìm được quãng đường AB dài bao nhiêu?                Học sinh  trình bày cách giải:     Lấy quãng đường AB làm đơn vị quy ước. 1 1     Trong 1 giờ xe thứ nhất đi được   quãng đường AB, xe thứ hai đi được    6 5 quãng đường BA.      Trong 1 giờ cả hai xe đi được :   1 11 1                                 + =  quãng đường AB 6 30 5 11 3 11      Trong 1h30ph cả hai xe đi được :   . =  quãng đường AB 30 2 20 11 9      Còn lại:  1 − =  quãng đường AB hay 108km. 20 20 9      Vậy quãng đường AB dài:  108 : = 240  (km) 20 Nhận xét:  Qua dạng toán trên HS đã biết cách phân tích bài toán và giải được  bài toán hai động tử chuyển động ngược chiều. Nhận xét trên được rút ra qua  bài kiểm tra 30 phút.       Bài t ập vận dụng  d   ạng III, IV :       Bài 1: Mai và Lan có nhà ở cách nhau 1200m, Mai đi đến nhà bạn lúc 9h,  Lan đi sau 5 phút, dọc đường không trông thấy nhau, mỗi người cứ đi đến nhà   bạn rồi lập tức quay lại. Lần này thì hai bạn gặp nhau. Hỏi lúc gặp nhau đó  là mấy giờ, biết rằng mỗi phút Mai đi được 60m, Lan đi được 90m . 14
  15.      Bài 2: Một ô tô đi từ A đến B. Cùng lúc đó, một ô tô khác đi từ B về A và  gặp ô tô thứ nhất tại một điểm cách A 140km.  Nếu đi cả quãng đường AB thì  ôtô thứ nhất đi mất 8 giờ và ô tô thứ hai đi mất 7 giờ. Tính khoảng cách AB.       Bài 3: Một người đi xe đạp và một người đi xe máy khởi hành cùng một  lúc để đi từ A đến B. Sau 15 phút hai người cách nhau 4km. Tính vận tốc mỗi  xe, biết rằng xe máy đi quãng đường AB hết 2 giờ, còn xe đạp đi hết 4 giờ.        D  ạng V .  CHUYỂN ĐỘNG CÓ VẬN TỐC THAY ĐỔI TRÊN TỪNG ĐOẠN       Phương pháp:   Đây là dạng toán khó mà học sinh phải phân tích được   từng đoạn đường cụ thể. Nếu vật chuyển động trên đoạn đường bằng phẳng  thì vận tốc không đổi theo thời gian, còn nếu vật chuyển động xuống dốc bao  giờ  chuyển động của vật cũng là chuyển động nhanh dần đều và chuyển  động của vật khi lên dốc cũng là chuyển động chậm dần đều. Trong trường  hợp này ta chỉ xét chuyển động của vật khi lên dốc cũng như khi xuống dốc là   chuyển động có vận tốc không thay đổi nghĩa là chuyển động đều theo từng  đoạn. Ví dụ 14:     Một người đi xe đạp từ A đến B gồm một đoạn lên dốc AC và một đoạn   xuống dốc CB. Thời gian đi từ A đến B là 2,5 giờ, thời gian về từ B đến A là   2 giờ 15 phút. Tính chiều dài quãng đường AB biết rằng lúc lên dốc thì người   đó đi với vận tốc 12km/h, lúc xuống dốc thì người đó đi với vận tốc 16km/h.          * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                    + Phân tích bài toán.                  + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?            + Phân tích hình học.           Khi đi thì quãng đường lên dốc là đoạn AC, xuống dốc là đoạn CB.   Còn khi trở lại thì quãng đường lên dốc là BC, xuống dốc là CA.  Vận tốc không đổi khi lên dốc là 10km/h, xuống dốc là 15km/h. C A B             + Hướng dẫn HS tìm ra các cách giải khác nhau    Học sinh trình bày cách giải:  Cách 1:  3      Chú ý rằng vận tốc 12km/h bằng   vận tốc 16km/h.  4 15
  16.          Giả  sử  trong 2,5 giờ  lúc đi, người đó đều đi với vận tốc 12km/h thì đi   3 được quãng đường : AC +   CA, dài:    12 . 2,5 = 30 (km) 4 1     Giả sử trong 2 giờ 15 phút =  2 h lúc về, người đó đều đi với vận tốc  4 3 1 12km/h thì được quãng đường : BC +   CA, dài:   12.2 = 27  (km) 4 4    Vậy quãng đường 30 + 27 = 57 (km) là : 3 3 7 7         AC + CB + BC + CA = ( AC + CB) = AB 4 4 4 4 7  Quãng đường AB :  57 : 32, 6  (km). 4 Cách 2.     Trên mỗi km của quãng đường AB đều có một lần người đi xe đạp đi với   vận tốc 12km/h, một lần đi với vận tốc 16km/h. 1 1km đi với vận tốc 12km/h hết   giờ, 1km đi  ới vận tốc 16km/h hết  12 1  giờ,    16 1 1 7 do đó 1km cả đi lẫn về hết:    + =  (giờ) 12 16 48 1 3     Thời gian cả đi lẫn về:     2,5 + 2 = 4  (h) 4 4 3 7    Quãng đường AB:    4 : 32, 6  (km)   4 48 Ví dụ 15:    Một xe tải đi từ A đến B, vận tốc 38km/h. Sau đó một thời gian, một xe du   lịch rời A, vận tốc 50km/h và như vậy sẽ đến B cùng lúc với xe tải . Nhưng đến   1 C được    quãng đường AB, xe tải giảm vận tốc xuống còn 32km/h, do đó xe  4 du lịch gặp xe tải ở D, cách B 25km. Tính quãng đường AB.            * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                    + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?            Nếu không thay đổi vận tốc thì xe tải gặp xe du lịch ở B, do đổi vận   tốc nên nó gặp xe du lịch  ở D. Trong bài toán này, xe du lịch được đưa vào   để  xác định xem do thay đổi vận tốc, xe tải di chậm bao lâu so với bình   thường .                  + Hướng dẫn HS vẽ hình minh họa 25 A C D E B 16
  17.    Học sinh trình bày cách giải: 1     Xe du lịch đi đoạn DB trong:     25 : 50 =  (h). 2 1     Trong 1/2 giờ đó, xe tải đi được:      32. = 16  (km) 2    Như vậy lúc xe du lịch đến B (tức là lúc xe tải đáng lẽ  đến B ) thì xe   tải mới đến E, còn cách B:   25 ­ 16 = 9 (km). 32 16  Từ C xe tải đi với vận tốc bằng  =  vận tốc cũ nên quãng đường đi  38 19 16 được CE bằng   quãng đường CB.  19 3    Vậy quãng đường 9 km là   quãng đường CB. 19 3    Quãng đường CB:   9 : = 57  (km). 19 3    Quãng đường AB:       57 : = 76  (km) 4     Nhận xét: Khi hướng dẫn học sinh giải dạng toán này bằng cách gợi ý và  học sinh tự trình bày cách giải thì học sinh vẫn còn lúng túng. Nhưng khi vừa  hướng dẫn vừa làm mẫu thì học sinh có thể làm được dạng toán này. Kết quả  được tôi xác nhận thông qua bài kiểm tra 30 phút.                 Dạng VI.  CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT CÓ CHIỀU DÀI  ĐÁNG KỂ Phương pháp: Đây là một dạng toán phức tạp, học sinh phải phân tích được  vật chuyển động so với vật đứng yên làm mốc.Vì vật chuyển động có chiều  dài đáng kể. A B                                                                                         Vật chuyển động Ví dụ 16:     Một xe lửa đi hết một cái cầu dài 15m hết 15 giây và đi hết một cái cầu dài  151mét hết 23 giây. Tính chiều dài và vận tốc của xe lửa.          * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                   + Đọc kĩ đề bài.                   + Phân tích bài toán.                   + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                   + Dạng bài toán với thời gian nhất định xe lửa đi được quãng   đường bằng chiều dài cầu cộng với chiều dài xe lửa.              HS trình bày  cách giải:     Trong 15 giây, xe lửa đi 15m cộng với chiều dài xe lửa. Trong 23 giây, xe   lửa đi 151m cộng với chiều dài xe lửa. 17
  18.     Như vậy trong thời gian : 23 ­ 15 = 8 (s), xe lửa đi được  quãng đường   là:                      151 ­ 15 = 136 (m)     Vận tốc xe lửa là :      136 : 8 = 17 (m/s)     Chiều dài của xe lửa là:      17.15 ­ 15 = 240 (m) Ví dụ 17: Một xe lửa dài 220m đi qua một cầu dài 320m hết 36 giây và đi vượt qua một  người đi xe đạp cùng chiều hết 20 giây. Tính vận tốc của người đi xe đạp.            * Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:                      + Đọc kĩ đề bài.                      + Phân tích bài toán.                      + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?                      + Dạng bài toán trên ta lấy điểm cuối cùng của xe lửa làm vật   chuyển động và đầu cầu làm điểm cố định. Khi đó vật  chuyển động cách   điểm cố định 220m, khi vật chuyển động đi hết cầu thì quãng đường của   vật chuyển động bằng tổng chiều dài của xe lửa và cầu. Người đi xe đạp   đi được quãng đường bằng quãng đường vật chuyển động đi trong 20   giây cách điểm xuất phát.               HS trình bày  cách giải:   Trong 36 giây  xe lửa đi qua được cây cầu dài 320m nên vận tốc của xe lửa   là:  220 + 320                   = 15  (m/s). 36    Trong 20 giây xe lửa đi được quãng đường là:        15.20 = 300 (m)      Vì xe lửa vượt người đi xe đạp hết 20 giây, nên vận tốc của người đi xe   đạp   là:  300 − 220 = 4 (m/s) 20     Nhận xét: Ban đầu khi chưa hướng dẫn phương pháp giải thì đa số là HS  không làm được bài toán thuộc dạng này. Nhưng sau khi hướng dẫn HS giải  thông qua kết quả khảo sát ( bài kiểm tra 30 phút) ở lớp 6B (35 HS) như sau:  + Số học sinh làm tốt: 23 em + Số HS làm được xong còn trình bày chưa gãy gọn: 13 em + Số HS không làm được: 0    Với những HS làm tốt tôi đã cho các em làm thêm những bài toán nâng cao của dạng đó, với những em còn trình bày chưa tốt tôi đã nhắc nhở, phân tích  lỗi sai để các em rút kinh nghiệm làm tốt hơn.  Bài tập vận dụng  d  ạng V, VI :  18
  19.     Bài 1: Một xe lửa đi hết một cái cầu dài 450m hết 45 giây, vượt qua một   cột điện mất 15 giây và vượt qua một người đi xe đạp cùng chiều mất 25  giây. Tìm vận tốc của người đi xe đạp.       Bài 2: Một xe tải đi từ  A đến B, vận tốc 40km/h. Sau đó một thời gian ,   một xe du lịch rời A, vận tốc 60km/h và như vậy sẽ đến B cùng lúc với xe tải   . Nhưng đến C được  1/5 quãng đường AB, xe tải giảm vận tốc xuống còn  35km/h, do đó xe du lịch gặp xe tải ở D, cách D 30km. Tính quãng đường AB.     Bài 3: Một người đi bộ từ A đến B rồi trở về  A hết tất cả 3 giờ 41 phút.  Đường từ A đến B lúc đầu là xuống dóc, sau đó là đường nằm ngang rồi lại   lên dốc. Hỏi quãng đường nằm ngang dài bao nhiêu kilômét, biết rằng vận   tốc khi lên dốc là 4km/h, khi xuống dốc là 6km/h, khi đi đường nằm ngang là  5km/h và khoảng cách AB là 9km (xem hình vẽ). A B   4.Kết quả nghiên cứu.       Những vấn đề nêu trên đây là tích lũy của tôi trong quá trình giảng dạy, ôn  tập và phụ đạo cho học sinh trong  phần toán chuyển động.       Hầu hết học sinh có sự tiếp thu tốt hơn, hiểu bài hơn, hứng thú hơn trong   tiết học. Có những bài tập củng cố kiến thức cũ, rèn kĩ năng và biết vận dụng   để  giải bài tập về  toán chuyển động làm tiền đề  cho việc giải toán chuyển   động ở các lớp trên.     Sau khi áp dụng cách dạy trên đối với lớp 6B, còn lớp 6A không áp dụng   đề tài kết quả là: Lớ Sĩ  Giỏi Khá TB Yếu Kém p số SL % SL % SL % SL % SL % 6A 34 4 11.8 12 35.3 16 47.1 1 2.9 1 2.9 6B 35 8 22.8 15 42.9 12 34.3 0 0 0 0      III. KẾT LUẬN :       Để chất lượng học tập của học sinh ngày càng nâng cao, người giáo viên   cần lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng bài dạy, cho từng đối tượng học  sinh, làm sao cho các em tự  mình chiếm lĩnh tri thức một cách sâu sắc, xây  dựng được ý thức tự  học, tính cẩn thận, chính xác, tư  duy, óc sáng tạo, kĩ  năng phân tích, tổng hợp, biết xử  lí vấn đề  trong mọi tình huống, giúp học   sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức mới.       Với khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, trên đây tôi chỉ trình bày  một số  ví dụ  mẫu điển hình, cố  gắng lựa chọn sắp xếp từ  dễ  đến khó để  học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ  nhàng, gây động cơ  và hứng thú học tập  bước đầu đã có một số thành công nhất định. 19
  20.         Song việc phân dạng như  trên cũng chỉ  là tương đối, còn nhiều bài tập  hay và khó mà bài viết chưa đề  cập đến, nhưng điều quan trọng hơn cả  mà bản   thân tôi nhận thấy ở đây là sự nghiên cứu khoa học, việc tích luỹ kinh nghiệm   trong quá trình giảng dạy là việc làm cần thiết của mỗi giáo viên. Trong quá  trình thực hiện đề  tài mặc dù đã rất cố  gắng nhưng không thể  tránh khỏi  những thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo  để đề tài được hoàn chỉnh hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.  Xin  trân trọng cảm ơn!  XÁC NHẬN  CỦA  THỦ  TRƯỞNG   ĐƠN  Bỉm Sơn, ngày 8  tháng 4  năm 2013 VỊ     Tôi xin cam đoan đây là SKKN của  mình viết, không sao chép nội dung  của người khác. Người viết Nguyễn Thị Nam Lê                                                                           20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2