Chuyên đề: Pháp luật về thanh tra đất đai - TS Vương Văn Huyền
lượt xem 30
download
Giới thiệu chung về pháp luật đất đai giúp sinh viên hiểu thêm các khái niệm chung và pháp luật đất đai hiện hành. Pháp luật đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu tòan dân về đất đai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề: Pháp luật về thanh tra đất đai - TS Vương Văn Huyền
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai Phần 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI 1.1. Một số khái niệm Pháp luật đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu tòan dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất" Các quy phạm được ban hành trong hệ thống văn bản pháp luật đất đai ở nước ta được phân làm 2 mảng lớn, đó là: - Các quy định được ban hành trong các văn bản Luật đất đai; - Các quy định được ban hành trong các văn bản dưới luật. Các quy định được đề cập trong các văn bản Luật đất đai là những điểm cơ bản để các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương và các ngành có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động quản lý và sử dụng đất đai. Đồng thời đây cũng là căn cứ để các cấp các ngành tiến hành ban hành các văn bản háp luật đất đai dưới luật, để hướng dẫn thực hiện các nội dung bao trùm toàn bộ về vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta. Các văn bản Luật đất đai Cần có sự phân biệt giữa văn bản luật đất đai với hệ thống văn bản pháp lu ật v ề đất đai. Luật đất đai với tư cách là một văn bản luật do Qu ốc h ội ban hành, cũng là m ột trong các văn bản pháp luật về đất đai nhưng là văn bản quan trọng bậc nhất trong s ố các văn bản pháp luật về đất đai. Việc xây dựng các văn bản luật đất đai ở nước ta đã được ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết cho Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng dự thảo luật đất đai từ những năm 1972. Trong thời gian từ 1972 đến 1980 đã có nhiều bản dự thảo luật đất đai hòan thành nhưng khi đối chiếu với tình hình thực tiễn, thì các dự thảo luật chưa đáp ứng được yêu cầu. Sau khi có Hiến pháp 1980 ra đời, cùng với bước đầu chuyển đổi nền kinh tế của đất n ước, các bản dự thảo luật đất đai được chỉnh lý, sửa đổi, tiếp thu ý kiến từ cuộc trưng c ầu dân ý và đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/12/1987 và có hiệu lực từ ngày 8/1/1988. Vì vậy, luật đất đai đầu tiên gọi là Luật đất đai 1987. Văn bản luật này ra đời đánh dấu một thời kỳ mới của Nhà n ước ta trong vi ệc quản lý đất đai bằng quy hoạch và pháp luật. Tuy nhiên là văn bản luật được thông qua ở thời kỳ chuyển tiếp từ chế độ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, Luật đất đai 1987 vẫn còn mang nặng các dấu ấn của cơ chế cũ và chưa xác định đầy đ ủ các quan h ệ đ ất đai theo cơ chế mới. Vì vậy, sau khi đánh giá, tổng kết vi ệc thực thi luật đất đai sau năm năm thực hiện, Nhà nước ta đã xây dựng văn bản mới thay thế cho Lu ật đất đai năm 1987, đó là Luật đất đai năm 1993. Đây là văn bản luật đ ất đai th ứ hai đ ược Qu ốc h ội thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Có thể nói Luật đất đai năm 1993 đã có sự thay đổi căn bản cho phù hợp với cơ chế mới. Đó là sự điều chỉnh các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, xác lập quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế – xã hội, các quan hệ đất đai không ngừng vận động trong nền kinh tế thị trường đã khiến cho m ột số quy đ ịnh trong Luật đất đai năm 1993 không còn phù hợp n ữa. Vì v ậy, Nhà n ước ta đã có ch ủ Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai trương sửa đổi một số quy định không phù hợp nhằm thực thi Luật được tốt hơn, do v ậy đến ngày 2/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều củ Luật đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 4 thông qua. Luật này gọi tắt là Lu ật đất đai s ửa đ ổi b ổ sung năm 1998 và nội dung chủ yếu nhằm luật hóa các quyền năng c ủa t ổ ch ức, h ộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đồng thời xác định rõ các hình thức giao đất và cho thuê đất đ ể làm căn cứ quy định các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Có thể nói Luật đất đai 1993 về cơ bản đã phù hợp với thực ti ễn cu ộc s ống song việc sửa đổi chưa thể giải quyết hết được những bất cập hiện tại trong quản lý và sử dụng đất, đặc biệt là các nội dung quản lý nhà n ước về đất đai hầu như không thay đ ổi, chưa được chú ý đúng mức để sửa đổi. Vì vậy, để tiếp tục sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm 1993 là cần thiết, nhằm xác định lại các nội dung thiết thực trong quản lý nhà n ước về đất đai. Do vậy, bản dự thảo sửa đổi Luật đất đai năm 2001 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/10/2001. Hay chúng ta thường gọi là Luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 2001. Văn bản luật này tập trung chủ yếu vào việc hòan thiện chế độ quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách hành chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp trong quản lý đất đai. Các đạo luật đất đai nêu trên đã góp phần to lớn trong việc khai thác quỹ đất, quản lý đất đai đi vào nề nếp tạo nên sự ổn định cho nền kinh tế và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian qua cũng như việc bổ sung sửa đổi nhiều lần như vậy cho thấy hệ thống pháp luật về đất đai của chúng ta còn có tính chắp vá, không đồng bộ, nhiều quy định còn lạc hậu so với thời cuộc và gây khó khăn trong quá trình áp dụng. Vì vậy, việc xây dựng một luật đất đai mới để thay thế Luật đất đai năm 1993 và các luật đất đai sửa đổi bổ sung là rất cần thiết. Trên tinh thần đó, quá trình xây dựng các dự thảo của Luật đất đai mới rất công phu, qua nhiều lần chỉnh sửa và lấy ý kiến nhân dân trong cả nước từ ngày 1/8/2003 đến ngày 20/9/2003 và được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 26/11/2003, gọi là Luật đất đai năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2004. Đây là đạo luật nhằm đáp ứng một giai đoạn phát triển mới của đất nước, đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do vậy Luật đất đai được xây dựng trên 3 quan điểm chủ yếu sau: - Luật đất đai năm 2003 là sự thể chế hóa những quan đi ểm c ơ bản về chính s ách và pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đề cập tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX. Đây là một văn kiện của Đảng đề cập một cách tòan diện những quan điểm cơ bản về xây dựng chính sách và pháp luật đất đai trong giai đoạn mới. Luật đất đai năm 2003 là sự thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng về vấn đề đất đai. - Việc xây dựng Luật đất đai năm 2003 dựa trên n ền tảng đất đai thu ộc s ở h ữu tòan dân mà Nhà nước trong vai trò là người đại di ện chủ sở h ữu và ng ười th ống nh ất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước. - Kế thừa và phát triển các Luật đất đai trước đây, Luật đất đai năm 2003 góp phần pháp điển hóa hệ thống pháp luật đất đai với tinh thần giảm thiểu tối đa những văn bản hướng dẫn dưới luật khiến cho hệ thống pháp luật đất đai trước đây vô cùng phức tạp, nhiều tầng nấc và kém hiệu quả. Trong văn bản luật mới cho thấy những quy định của Chính phủ và các Bộ ngành qua thực tế đã phù hợp với cuộc sống được chính thức luật hóa, vừa nâng cao tính pháp lý Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai của quy định vừa giảm thiểu các quy định không cần thiết để một Luật đất đai hòan chỉnh có hiệu lực và hiệu quả cao. - Các văn bản dưới luật như: Nghị định; Thông tư; Quyết định; Chỉ thị,… 1.2. Quan hệ pháp luật đất đai 1.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai Chủ thể quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay bao gồm: - Chủ thể quản lý, bao gồm: + Chính phủ; UBND các cấp; + Bộ Tài nguyên & Môi trường; Sở Tài nguyên & Môi trường; Phòng Tài nguyên & môi trường; Ban cán bộ Địa chính cấp xã; các Trung tâm dịch vụ công v ề Tài nguyên & Môi trường. + Ban quản lý các khu Công nghiệp, khu Kinh tế, khu Công nghệ cao. - Chủ thể sử dụng đất: + Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư; + Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; + Cá nhân, tổ chức nước ngoài; + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài 1.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay là Đất đai. Hiện nay đất đai ở nước ta được chia thành 3 nhóm chính: - Nhóm đất nông nghiệp, gồm các loại sau: + Đất sản xuất nông nghiệp; + Đất lâm nghiệp; + Đất nuôi trồng thủy sản; + Đất làm muối; + Đất nông nghiệp khác. - Nhóm đất phi nông nghiệp, gồm các loại sau: + Đất ở; + Đất chuyên dùng; + Đất tôn giáo, tín ngưỡng; + Đất nghĩa trang, nghĩa địa; + Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng; + Đất phi nông nghiệp khác Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Nhóm đất chưa sử dụng, gồm: + Đất bằng chưa sử dụng; + Đất đồi núi chưa sử dụng; + Đất núi đá không có rừng cây. Về quyền sở hữu đối với 3 nhóm đất trên ở n ước ta hi ện nay là thu ộc toàn dân – Nhà nước là người đại diện quyền sở hữu về đất đai. 1.2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay chính là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Đó chính là quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng đất. Cụ thể: - Quyền của Nhà nước: Trong quá trình tham gia vào quan hệ đất đai, Nhà n ước có đ ầy đ ủ quyền năng c ủa một người chủ sở hữu gồm: + Quyền chiếm hữu đất đai: đây là quyền nắm giữ và kểm soát toàn b ộ đất đai. Quyền này không bị hạn chế về không gian và thời gian đối với toàn b ộ v ốn đất n ằm trong lãnh thổ quốc gia. + Quyền sử dụng đất đai: ở đây Nhà n ước có thể sử dụng ho ặc không tr ực ti ếp s ử dụng, mà cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy ho ạch, d ưới hình th ức giao đất hoặc cho thuê đất. + Quyền định đoạt đất đai: Là quyền quyết định số phận pháp lý c ủa đ ất đai. Quyền năng này hoàn toàn thuộc về Nhà nước mà các chủ thể sử dụng không th ể có đ ược (khoản 2 Điều 5 - Luật đất đai 2003). + Quyền quản lý đất đai: Nhà nước vừa là chủ thể quyền lực về m ặt chính trị, v ừa là chủ thể quyền lực về mặt kinh tế, cho nên trong quản lý đất đai Nhà nước xây dựng h ệ thông pháp luật và hệ thống quản lý nhằm bảo vệ và thực hi ện quyền s ở h ữu c ủa mình (khoản 4 Điều 5 - Luật đất đai 2003). + Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai: Nhà nước th ực hi ện quyền này thông qua các chính sách tài chính về dất đai. Thông qua các chính sách này trong quá trình giao đất hoặc thu thuế sử dụng đất, Nhà nước có thể thu tiền sử dụng ho ặc mi ễn gi ảm ho ặc không thu tiền tùy theo từng đối tượng (khoản 3 Điều 5 - Luật đất đai 2003). - Nghĩa vụ của Nhà nước: Nhà nước có nhiều quyền năng nhưng đồng thời cũng có nhi ều nghĩa v ụ khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Tại khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy đ ịnh hàng loạt nội dung trong quản lý đất đai của Nhà bước và cũng chính là nghĩa v ụ mà Nhà nước cần phải thực hiện. - Quyền của người sử dụng đất, gồm + Gồm 6 quyền chung được quy định tại Điều 105 – Luật đất đai năm 2003. C ụ thể : Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là m ột trong nh ững quy ền cơ bản và quan trọng đối với người sử dụng đất. Bởi vì thông qua Gi ấy ch ứng nh ận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất đã chính thức được Nhà nước thừa nhận vi ệc h ọ được sử dụng hợp pháp một diện tích nhất định theo mục đích c ụ thể trong th ời hạn cho phép. Đồng thời thông qua việc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đ ất mà các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được Nhà n ước b ảo h ộ. M ặt khác khi sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về mặt quan h ệ kinh t ế - xã hội đã tạo điều kiện để đất đai được chuyển dịch theo c ơ chế th ị tr ường, đ ược tham gia thị trường bất động sản một cách thuận tiện và dễ dàng. - Được hưởng các thành quả và kết quả đầu tư trên đất: Nhà n ước không tr ực ti ếp sử dụng đất, mà trao quyền sử dụng đó cho các ch ủ th ể sử d ụng đ ất theo các m ục đích đã được Nhà nước xác định. Do vậy khi sử dụng đất người sử dụng đất đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, thì họ sẽ được hưởng lợi từ các kết qu ả mà do h ọ đầu t ư trên đất thu được một cách hợp pháp theo luật định. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về b ảo vệ, c ảo t ạo đ ất nông nghiệp: Đây là một trong những quyền mà có thể thấy được tính tích c ực c ủa chính sách về đất đai của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời cũng thấy được tính ưu vi ệt c ủa ch ế đ ộ sở hữu toàn dân về đất đai. Đất nông nghiệp là m ột trong những đ ối t ượng đ ược Nhà nước đặc biệt quan tâm, do vậy Nhà nước đã thực hiện rất nhi ều các công trình, ti ến b ộ khoa học để đảm bảo cho đất sản xuất nông nghi ệp đ ược sử d ụng lâu dài, có hi ệu qu ả. Người sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp theo luật định được hưởng rất nhi ều các ưu đãi của Đảng và Nhà nước ta - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp: Như chúng ta đã biết nước ta là một nước có nền nông nghiệp lâu đời và hi ện nay có trên 70% dân số sống bằng nghề nông nghiệp. Lực lượng lao động trong sản xu ất nông nghiệp phần lớn là nông dân, do vậy trong chính sách đất đai Nhà n ước đ ặc bi ệt quan tâm đến tầng lớp này. Ngoài việc miễn tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất vào m ục đích nông nghiệp ra (trong hạn mức), Nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách, bi ện pháp nhằm nâng cao thu nhập từ việc sản xuất nghề nông, trong đó có hoạt động nhằm giúp đỡ người nông dân trong việc cải tạo, bồi bổ đất đai; - Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình: Đây là một trong những vấn đề mà Nhà nước cần phải bảo đảm để người sử dụng đất được yên tâm đầu tư, khai thác các thuộc tích có ích c ủa đất. Đ ồng th ời đ ể cho hoạt động quản lý và sử dụng đất đai đi vào n ề n ếp k ỷ c ương theo đúng quy đ ịnh pháp luật. Do vậy khi có các bất đồng mâu thuẫn về đất đai xẩy ra thì Nhà n ước phải có trách nhiệm đứng ra can thiệp giải quyết. - Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đ ất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai: Trong m ối quan h ệ kinh tế - xã hội ở nước ta, thì đây là một trong những quyền c ơ b ản c ủa công dân. Do v ậy trong quan hệ đất đai ở nước ta, người sử dụng đất khi thấy quyền và lợi ích c ủa mình b ị xâm phạm thì có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo luật đ ịnh đ ể quyền và các lợi ích hợp pháp về đất đai của mình được đảm bảo. Mặt khác pháp luật đất đai còn quy định người sử dụng đất có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác. + Các quyền riêng được quy định tại Điều 106 – Luật đất đai năm 2003. Cụ thể: *. Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất: Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai Chuyển đổi quyền sử dụng đất là hình thức chuyển quyền đơn giản nhất, đó là việc giữa các chủ sử dụng đổi đất cho nhau. Thủ tục hành chính cho nội dung này cũng khá đơn giản, đó là sau khi có sự thỏa thuận thống nhất giữa các chủ sử dụng đất với nhau, sau đó Nhà nước có trách nhiệm công nhận việc đổi đất giữa các chủ sử dụng. Hình thức này góp phần chuyển đổi nhiều thửa ruộng manh mún trong sản xuất nông nghiệp thành ô thửa lớn thuận tiện cho sản xuất. Điều kiện để có thể tiến hành thực hiện đối với quyền này đó là đất chuyển đổi phải cùng diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng như nhau. *. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Đây là hình thức chuyển quyền sử dụng đất mà trong quan hệ chuyển nhượng là đất lấy tiền hoặc các giá trị khác tương tương với giá trị quyền sử dụng đất. Ở đây mối quan hệ thể hiện một bên sẽ chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (bên chuyển nhượng) và một bên thiết lập quan hệ pháp luật đất đai mới (bên nhận chuyển nhượng). Do vậy thủ tục hành chính đối với chuyển nhượng là hết sức chặt chẽ, điều đó buộc các bên tham gia trong quan hệ chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên được tự do, bình đằng thỏa thuận mọi điều khoản trong khuôn khổ pháp luật. Tuy vậy các thỏa thuận giữa các bên ở đây phải được thể hiện bằng băn bản có tính pháp lý. Do vậy khi các hợp đồng thỏa thuận của các bên không đảm bảo về mặt pháp lý sẽ bị hủy bỏ hoặc quyền lợi của các bên sẽ không được Nhà nước bảo hộ. *. Quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất: Đây là hình thức chuyển quyền sử dụng đất của các chủ thể là tiến hành cho đối tượng khác được quyền sử dụng đất dưới hình thức thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của mình. Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất được áp dụng đối với người sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, nhưng do vì một điều kiện hoàn cảnh nào đó mà không trực tiếp sử dụng đất, thì sẽ được thực hiện việc cho người khác sử dụng đất của mình dưới hình thức thuê hoặc thuê lại theo quy định của pháp luật. Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất không làm chấm dứt quan hệ đất đai của các bên, mà nó làm thay đổi quan hệ pháp luật đất đai của các bên trong một thời gian nhất định, sau đó quyền sử dụng đất lại trở về chủ thể ban đầu. *. Quyền thừa kế quyền sử dụng đất: Đây là quyền mà người sử dụng đất khi chết đi để lại quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật về quyền thừa kế. Đây là một quan hệ mang tính đơn phương, không có sự thỏa thuận giữa bên để thừa kế và bên nhận thừa kế, đối tượng nhận thừa kế, tăng cho cũng hẹp hơn. Đây là một hình thức chuyển quyền mang tính tình cảm trong quan hệ xã hội, ngoài các quy định theo pháp luật đất đai ra thì quan hệ này còn được chi phối bởi các quy định trong Bộ Luật dân sự. Mọi di chúc đều phải hợp pháp thì mới có giá trị pháp lý. *. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất: Đây là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất thể hiện mối quan hệ về tình cảm trong xã hội. Người sử dụng đất tặng cho người khác quyền sử dụng đất nhưng không thu lại một khoản tiền hoặc hiện vật nào khác. Đối tượng được tặng cho ở đây cũng tương đối hẹp, Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai phần lớn là trong quan hệ gia đình, dòng tộc hoặc có quan hệ về mặt tình cảm thân thiết. Đây cũng là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Luật đất đai năm 2003 đề cập một cách cụ thể hơn. Tuy nhiên người thực hiện việc tặng cho và người nhận tặng cho phải theo đúng đối tượng mà pháp luật đã quy định. *. Quyền thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất: Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được coi là một biện pháp của Nhà nước nhằm giúp đỡ người sử dụng đất có cơ hội tăng thêm cho nguồn đầu tư. Thông qua đó cũng nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đây là một trogn những quyền thu hút sự qua tâm chú ý của đông đảo người sử dụng nhất. Bởi vì thông qua hoạt động này quyền được khai thác các thuộc tích có ích của đất đối với người sử dụng không bị mất đi, mà nó còn được tăng lên về nguồn vốn cho đầu tư. Thực chất quyền thế chấp, bảo lãnh chỉ là một biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự, chứ không phải chuyển quyền sử dụng đất theo đúng nghĩa của nó. Việc chuyển quyền thực sự chỉ có thể xảy ra khi bên thế chấp hoặc bảo lãnh không có khả năng hoàn trả vốn, thì lúc đó Nhà nước sẽ xử lý theo luật định. *. Quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để việc kinh doanh được thuận lợi, thu được nhiều lợi nhuận và phân tán các rủi ro trong sản xuất kinh doanh, thì các chủ thể kinh doanh thường hợp tác, liên kết với nhau. Trong đó có sự liên kết với nhau bằng hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ra người sử dụng đất còn có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất + Quyền được lựa chọn hình thức sử dụng đất, quyền này áp dụng cho đối tượng sử dụng đất phải trả tiền. Đó là sử dụng đất dưới hình thức thuê đất hoặc theo hình th ức giao đất phải trả tiền sử dụng đất. - Nghĩa vụ của người sử dụng đất, gồm: + Gồm 7 nghĩa vụ chung được quy định tại điều 107 – Luật đất đai năm 2003. C ụ thể: 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không; bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ các quy định khác của pháp luật *. Sử dụng đúng mục đích: Đây là một nghĩa vụ bắt buộc người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cho phép, không được tự ý sử dụng sai mục đích đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã xác định. Khi tự ý chuyển mục đích sử dụng sẽ bị xử lý căn cứ và các hình thức xử lý sẽ tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Khi muốn chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay theo luật định thì việc chuyển mục đích sử dụng xẩy ra hai trường hợp đó là: - Trường hợp chuyển mục đích phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. *. Sử dụng đúng ranh giới thửa đất: Đây là quy định bắt buộc các đối tượng sử dụng đất phải sử dụng đúng ranh giới thửa đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Quy định nhằm giảm thiểu các mâu thuẫn về đất đai giữa các chủ sử dụng đất liền kề nhau. Muốn sử dụng đúng ranh giới thửa đất, thì trước hết chủ sử dụng đất phải xác định và nhận thức được ranh giới mình được sử dụng đến đâu theo đúng quy định. Khi không xác định được ranh giới sử dụng hoặc có tình sử dụng vượt ranh giới mà mình được phép thì tranh chấp về đất đai sẽ xẩy ra. *. Đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không: Đây là một quy định được luật hóa trong Luật đất đai năm 2003. Nghĩa vụ này buộc các đối tượng khi được Nhà nước cho phép sử dụng đất vào các mục đích, thì chỉ được khai thác các thuộc tính có ích của đất đai phục vụ cho mục đính mà mình mong muốn hoặc mình đã được phép. Không được tự ý khai thác quá độ sâu trong lòng đất khi độ sâu đó không phù hợp với mục đích cho phép. *. Sử dụng đúng độ cao trên không: Quy định nhằm điều chỉnh các hành vi sử dụng đất đối với khu vực bị hạn chế về chiều cao. Bởi các khu vực này có các công trình nếu không quy định hạn chế về chiều cao sử dụng xung quanh thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công trình đó. Do vậy Luật đất đai đưa quy định này là một trong những quy định chung đối với người sử dụng đất. *. Bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và các quy định pháp luật khác; Mặc dù Nhà nước đã giao phần diện tích cho người sử dụng toàn quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để thu lợi nhuận. Nhưng nếu trong lòng phần đất được giao đã có các công trình công cộng đi qua, thì người sử dụng đất phải có trách nhiệm bảo vệ công trình đó. Nếu phần đất được giao cho sử dụng từ trước chưa có công trình công cộng đi qua, nhưng trong quá trình sử dụng mà có công trình đó đi qua, thì người sử dụng đất phải tuân thủ để công trình được hoàn thành và phải có trách nhiệm bảo vệ. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến các lợi ích của người sử dụng, thì người sử dụng sẽ được bồi thường và hộ trợ,… 2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật *. Đăng ký quyền sử dụng đất: Đăng ký quyền sử dụng đất đây là một hoạt động nhằm giúp Nhà nước nắm đầy đủ các thông tin về đất đai, đồng thời đối với người sử dụng thông qua việc đăng ký này mà các quyền và lợi ích hợp pháp của mình sẽ được Nhà nước bảo hộ chính thức. Mặt khác khi đăng ký quyền sử dụng đất với Nhà nước sẽ được xem xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Do vậy ở đây có thể thấy giữa nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng có mối quan hệ với nhau. Người sử dụng đất muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải khai báo thông tin về đất đai với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xem xét và phê duyệt. Đăng ký đất đai bao gồm; đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai *. Làm đầy đủ các thủ tục khi chuyển quyền sử dụng đất: Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai Quy định nhằm đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất về mặt pháp lý và vấn đề xã hội trong quá trình khai thác sử dụng đất đai theo một kỷ cương nề nếp. Đảm bảo được vấn đề này sẽ giảm thiểu được các mâu thuẫn về đất đai xảy ra, mặt khác quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ đầy đủ. 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Đối với nghĩa vụ này bao gồm các vấn đề sau: - Nghĩa vụ đối với tiền sử dụng đất; đây là khoản tiền mà người sử dụng đất phải trả khi được Nhà nước cho phép sử dụng đất theo các hình thức như: giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; - Nghĩa vụ đối với việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai (thuế sử dụng đất); đối với việc quyền sử dụng đất giao dịch trên thị trường bất động sản (thuế chuyển quyền sử dụng đất); đối với thu nhập cao từ các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất (thuế thu nhập cao – nếu có). - Nghĩa vụ đối với công tác quản lý, phục vụ các vấn đề về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai như: lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ; - Nghĩa vụ nộp phạt khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai. 4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất đai Đất đai là một tài nguyên do thiên nhiên ban tặng cho con người, rất nhiều các sản phẩm từ đất phục vụ cho đời sống con người như: vấn đề dinh dưỡng, chữa bệnh, …. Do vậy trong quá trình khai thác sử dụng thì cần phải bảo vệ các thuộc tính có ích của đất. Nhất là đối với sản xuất nông nghiệp, thì đất đai có những thuộc tính đặc biệt mà không loại tài sản nào có thể có được. Đó là độ phì nhiêu của đất đai, độ phì này tốt được hay xấu đi đều tùy thuộc vào thái độ của người khai thác sử dụng đất đai. 5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến người sử dụng đất có liên quan. Đây là một trong những quyền được hoàn thiện hơn so với Luật đất đai năm 1993. Đó là từ việc không làm tổn hại đến người sử dụng đất xung quanh được quy định trong Luật đất đia năm 1993 đã được thay thế là không làm tổn hại đến người sử dụng đất liên quan. Đây là một quy định có độ bao hàm rộng hơn, chặt chẽ hơn. 6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất: Quy định này cho thấy người sử dụng đất chỉ được hưởng các lơi ích từ việc khai thác các thuộc tính có ích của đất mà có. Còn những vật có trong lòng đất như đồ cổ, khoáng sản, di tích lịch sử,…. Khi tìm thấy vật phải báo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không được sử dụng, không được tự đem bán,… 7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất: Người sử dụng đất là người thực hiện ý đồ sử dụng đất của Nhà nước, do vậy khi Nhà nước không có ý đồ sử dụng đất đó nữa hoặc ý đồ sử dụng đất của Nhà nước thay đổi cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thì Nhà nước có quyền ban hành quyết định thu hồi đất đó để đáp ứng các mục tiêu hoặc chiến lược đã đề ra. Trong trường hợp này khi Nhà nước ra quyết định thu hồi thì người sử dụng đất phải tuân thủ giao lại đất cho Nhà Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai nước. Tuy nhiên bên cạnh đó khi Nhà nước thu hồi Nhà nước thực hiện việc bồi thường và các khoản hỗ trợ cho người có đất hợp pháp bị thu hồi. Khi hết thời hạn sử dụng đất về nguyên tắc là phải giao lại cho Nhà nước, bởi vì khi Nhà nước cho phép sử dụng (đối với đất sử dụng có thời hạn) đã xác định về mục đích, thời hạn. Tuy nhiên trong Luật đất đai quy định về thời hạn sử dụng đối với các loại đất còn nói rõ là khi hết thời hạn sử dụng đất, mà người sử dụng đất có nhu cầu và mục đích phù hợp với quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt, thì vẫn được Nhà nước tiếp tục giao cho sử dụng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. + Ngoài ra tùy vào từng trường hợp c ụ thể mà người sử d ụng đ ất ph ải th ực hi ện thêm những nghĩa vụ khác. 1.3. Sơ lược về hế độ pháp lý đối với đất đai Như trên đã giới thiệu, hiện nay đất đai ở nước ta được chia làm 3 nhóm chính đó là: - Nhóm đất nông nghiệp; - Nhóm đất phi nông nghiệp; - Nhóm đất chưa sử dụng. Đối với mỗi loại đất trong các nhóm trên Nhà nước đã đưa ra các quy đ ịnh c ụ th ể trong quản lý và sử dụng tới từng đối tượng là người sử dụng đất. *. Về thời hạn sử dụng đất: Hiện nay đối với đất đã được xác định sử dụng ở các mục đích, đã được Nhà n ước xác định về thời hạn sử dụng và chia làm 2 trường hợp: - Đất sử dụng có thời hạn: Đây là những loại đất được sử dụng vào các mục đích như sản xuất nông nghiệp, rừng sản xuất, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.Cụ thể: + Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối th ời h ạn s ử d ụng là không quá 20 năm; + Đất trồng cây lâu năm, rừng sản xuất thời hạn là không quá 50 năm + Đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thời hạn là không quá 50 năm - Đất sử dụng lâu dài: Đây là những loại đất được sử d ụng vào các m ục đích nh ư làm nhà ở, trụ sở cơ quan, đất công trình công cộng, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,… *. Về hạn mức sử dụng đất: Tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng đất mà Nhà n ước xác định h ạn m ức sử dụng đất khác nhau. Cụ thể: - Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối đ ối v ới h ộ gia đình, cá nhân là không quá 3 ha đối với các tỉnh, thành ph ố tr ực thu ộc Trung ương thu ộc khu v ực Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long; không quá 2 ha đối v ới các t ỉnh, thành ph ố trực thuộc Trung ương khác. - Đất trồng cây lâu năm đối với hộ gia đình không quá 10 ha cho vùng đồng bằng và không quá 30 ha đối với vùng trung du, miền núi. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho m ỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 30 ha cho mỗi loại đất. Tuy nhiên trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản thì hạn m ức giao đ ất là không quá 5 ha. Hoặc nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất tr ồng cây lâu năm là không quá 5 ha đối với khu vực đống bằng và không quá 10 ha đ ối v ới vùng trung du, miền núi. Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha. Những hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp không thu ti ền, đang s ử dụng đất ở nơi không đăng ký hộ khẩu thường trú thì diện tích đó đ ược tính vào h ạn m ức giao đất nông nghiệp. - Đối với đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm chưa sử d ụng, thì hạn mức giao cho các hộ gia đình, cá nhân không được quá v ới h ạn m ức đã đ ược quy đ ịnh như trên và không tính vào hạn mức giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất nông nghi ệp do nh ận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nh ận góp v ốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, được Nhà nước cho thuê đất thì không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp. - Đối với đất sử dụng vào mục đích làm nhà ở, thì hạn mức sẽ do UBND t ỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương mình quyết định về hạn mức đất ở. Còn lại tùy theo đối tượng, mục đích và khả năng đầu tư mà Nhà n ước s ẽ xác đ ịnh hạn mức cho từng đối tượng cụ thể. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai Phần 2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 2.1. Hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Hiện nay kỳ quy hoạch đối với tất cả các cấp và c ả nước là 10 năm, kỳ k ế ho ạch là 5 năm. - Thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Cấp hành chính Lập quy hoạch, kế hoạch sử Xét duyệt dụng đất Thẩm quyền lập Trách nhiệm Thẩm quyền Cơ quan thẩm lập định, cho ý kiến Cả nước Chính phủ Bộ TN&MT Quốc hội Các Bộ và cơ quan ngang Bộ Cấp tỉnh UBND Tỉnh, Sở TN&MT Chính phủ Bộ TN&MT thành phố trực thuộc TW Cấp huyện UBND Huyện, Phòng TN&MT UBND cấp tỉnh Sở TN&MT thành phố thuộc tỉnh, quận, thị xã Cấp xã Phường, thị trấn, UBND Huyện, Phòng TN&MT UBND cấp tỉnh Sở TN&MT xã thuộc quy hoạch thành phố thuộc phát triển đô thị tỉnh, quận, thị xã Xã thuộc khu vực UBND xã Cán bộ địa UBND cấp Phòng TN&MT nông thôn chính xã huyện 2.2. Hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích s ử d ụng đất Một số khái niệm về: - Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho đối t ượng có nhu c ầu s ử dụng đất thông qua Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu c ầu sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Thu hồi đất là việc Nhà nước chấm dứt quan hệ đất đai v ới người s ử d ụng đ ất bằng Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Chuyển mục đích sử dụng đất là Nhà nước cho phép Người sử dụng đ ất chuyển mục đích sử dụng đất từ mục đích này sang m ục đích khác, theo hình th ức ph ải xin phép hoặc không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất: Đối tượng sử dụng Thẩm quyền Thẩm quyền Ban quản lý Hình thức đất UBND cấp UBND cấp khu công tỉnh huyện nghiệp Hộ gia đình, cá nhân, x x Giao, cho thuê, cộng đồng dân cư thu hồi, chuyển mục đích Cơ quan, tổ chức X x Giao, cho thuê, trong nước thu hồi, chuyển mục đích Cơ sở tôn giáo X x Giao, thu hồi Cá nhân, tổ chức X x Cho thuê, thu nước ngoài hồi Người Việt nam định X Giao, cho thuê, cư ở nước ngoài thu hồi, chuyển mục đích 2.3. Hoạt động về đăng ký, cấp GCNQSD đất Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì ho ạt đ ộng đăng ký đ ất đai, c ấp GCNQSD đất là một nội dung hết sức quan trọng, bởi thông qua ho ạt động này sẽ giúp Nhà nước nắm chắc về tình hình quản lý và sử dụng đất. Đồng thời thông qua ho ạt đ ộng này sẽ giúp Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ với Người s ử d ụng đ ất và b ảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Người sử dụng đất một cách đầy đủ nhất. - Về thẩm quyền cấp Thẩm quyền cấp GCNQSD đất được quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2003. Cụ thể: + UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài (thuộc trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất); + UBND cấp tỉnh cấp GCNQSD đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; cá nhân, tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài (không thuộc trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất); + Ngoài ra Sở Tài nguyên & Môi trường sẽ được ủy quyền cấp GCNQSD đất cho một số trường hợp theo thẩm quyền - Về mẫu Giấy chứng nhận thống nhất trên phạm vi c ả n ước, do B ộ Tài nguyên & Môi trường phát hành. 2.4. Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai Thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm nắm chắc được về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 thì có thể hiểu thống kê, ki ểm kê đ ất đai như sau : - Thống kê đất đai : là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê. - Kiểm kê đất đai : là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm ki ểm kê và tình hình bi ến đ ộng đ ất đai giữa hai lần kiểm kê. Pháp luật quy định thống kê, kiểm kê đất đai được th ực hi ện tr ực ti ếp t ại c ấp c ơ sở có đơn vị hành chính là cấp xã; việc thống kê đất đai được thực hi ện một năm m ột l ần, kiểm kê đất đai là năm năm một lần. U ỷ ban nhân dân các c ấp có trách nhi ệm t ổng h ợp báo cáo kết quả thống kê kiểm kê đất đai lên uỷ ban nhân c ấp trên tr ực ti ếp. Riêng u ỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên B ộ Tài nguyên & Môi trường; Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cả nước; Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả ki ểm kê đất đai cùng k ế hoạch sử dụng đất năm năm của cả nước. Mục đích của việc thống kê, kiểm kê đất đai : - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm căn cứ để lập quy ho ạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ; - Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho vi ệc xây d ựng chi ến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, qu ốc phòng, an ninh c ủa cả nước, của các ngành và các địa phương ; - Công bố trong niên giám thống kê quốc gia ; - Phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai trong nghiên c ứu khoa h ọc, đào t ạo và các nhu cầu khác. Thời điểm bắt đầu và hoàn thành thống kê, kiểm kê đất đai : - Đối với thống kê: thời điểm bắt đầu thống kê đất đai là vào 1 tháng 1 năm sau; Cấp xã hoàn thành và nộp báo cáo lên UBND cấp trên trước ngày 15 tháng 1 năm sau, c ấp huyện là trước ngày 31 tháng 1 năm sau, c ấp tỉnh là tr ước ngày 15 tháng 2 năm sau, B ộ Tài nguyên & Môi trường là trước ngày 15 tháng 3 năm sau. - Đối với kiểm kê: thời điểm bắt đầu ki ểm kê đất đai là vào 1 tháng 1 c ủa năm cuối kỳ kế hoạch sử dụng đất ; cấp xã hoàn thành và nộp báo cáo lên UBND cấp trên trước ngày 30 tháng 4, UBND cấp huyện hoàn thành và nộp trước ngày 30 tháng 6, UBND cấp tỉnh hoàn thành và nộp trước ngày15 tháng 8, B ộ Tài nguyên & Môi tr ường hoàn thành và nôpk trước ngày 31 tháng 10. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai Phần 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 3.1. Hoạt động thanh tra đất đai 3.1.1. Giới thiệu chung về công tác thanh tra, kiểm tra *. Khái niệm thanh tra, kiểm tra - Khái niệm về Kiểm tra: Kiểm tra là một hoạt động xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét về m ột sự kiện, một kết quả hoạt động nào đó. Thông qua những nhận xét, đánh giá đó nh ằm mục đích để tác động, điều chỉnh các hoạt động c ủa con người cho phù h ợp v ới m ục đích đặt ra. “ Kiểm tra là một dạng hoạt động xem xét thực tế về sự kiện, kết quả hoạt đ ộng nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và cuối cùng là nhằm tác động điều ch ỉnh ho ạt đ ộng của con người cho phù hợp với mục đích đặt ra”. *. Khái niệm về Thanh tra: Hoạt động Thanh tra ở đây được hiểu với hai nghĩa như sau: - Thứ nhất: Đây là một hoạt động chỉ về công việc xem xét, kiểm sóat tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp…. - Thứ hai: Chỉ về nghề nghiệp, tên gọi chức danh c ủa người làm nhi ệm v ụ thanh tra hoặc của đoàn thanh tra. Là một hoạt động khi tiến hành phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy ở đây chúng ta có thể Thanh tra là một hoạt động của ch ủ th ể mang th ẩm quyền Nhà nước; thực hiện công việc như kiểm sóat, xem xét tận n ơi tại chỗ những vi ệc làm của các đối tượng quản lý. Để giúp cho công tác quản lý đạt được mục đích, yêu c ầu đặt ra. Vì vậy chúng ta có thể khái niệm về Thanh tra như sau: “ Thanh tra là một hoạt động của chủ thể mang thẩm quyền Nhà nước, thực hiện các công viêc như kiểm sóat, xem xét tận nơi, tại chỗ các việc làm của một đối tượng nhất định” * Vị trí, vai trò của công tác Thanh kiểm tra Trong công tác quản lý Nhà nước, thanh tra là một chức năng thi ết yếu c ủa các c ơ quan quản lý nhà nước. Trên phương diện lý luận và từ thực tế cho thấy Thanh tra là m ột khâu trong chu trình quản lý nhà nước, là yếu tố cấu thành trong ho ạt động qu ản lý nhà nước; là phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao hiệu qu ả qu ản lý nhà n ước; là phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Bởi vì ho ạt động thanh tra góp phần bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong quản lý và quản lý nhà nước phải b ằng pháp luật. Mặt khác hoạt động thanh tra trong giải quyết khiếu nại, tố cáo là ph ương th ức phát huy dân chủ, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng. *. Mục đích của hoạt động thanh tra Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai Mục đích thanh tra là một vấn đề quan trọng có tính chất định hướng cho ho ạt động của các cơ quan thanh tra. Mục đích của hoạt động thanh tra đ ược khảng đ ịnh trong Luật thanh tra như sau: “ Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và x ử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế qu ản lý, chính sách, pháp lu ật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp kh ắc ph ục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hi ệu qu ả qu ản lý nhà n ước; b ảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”. *. Phạm vi và đối tượng thanh tra. Theo quy định trong Luật thanh tra thì phạm vi thanh tra c ủa các c ơ quan thanh tra nhà nước là “Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp lu ật, nhi ệm v ụ c ủa c ơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp”. Như vậy phạm vi hoạt động của thanh tra là rất rộng, nó bao trùm lên rất nhi ều các hoạt động và các mối quan hệ trong xã hội. Nhưng với quy định trong Luật thanh tra ở trên thì cho chúng ta thấy đối tượng của hoạt động thanh tra tác động nằm trong đối tượng của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. Hay nói cách khác là quản lý đến đâu thì tác đ ộng thanh tra tới đó. ở đây hoạt động thanh tra được coi như là m ột công c ụ c ủa qu ản lý, ho ạt động thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu và nội dung c ủa công tác qu ản lý đ ể h ướng t ới mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. *. Nguyên tắc hoạt động thanh tra. Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những tư tưởng chỉ đ ạo xuyên su ốt trong quá trình hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước, nhất là trong các cu ộc thanh tra. Theo quy định trong Luật thanh tra cho thấy hoạt động thanh tra phải đ ảm bảo nguyên tắc là “ Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật; đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai và dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra”. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra. Theo quy định như vậy chúng ta thấy rằng hiện nay thanh tra nhà n ước đ ược thành lập theo cấp hành chính và theo ngành, lĩnh vực. *. Thanh tra theo cấp hành chính Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm: Thanh tra Chính ph ủ; Thanh tra tỉnh; thanh tra huyện. - Thanh tra Chính phủ: trước đây theo quy định trong Pháp l ệnh thanh tra thì đ ược gọi là cơ quan thanh tra Nhà nước. Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính ph ủ, ch ịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà n ước về công tác thanh tra và th ực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ. - Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp qu ản lý nhà n ước v ề công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Thanh tra huyện: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cùng cấp. - Chức năng thanh tra nhà nước ở cấp xã sẽ do thanh tra cấp huyện đảm nhận. * Thanh tra theo ngành, lĩnh vực. Tổ chức thanh tra theo ngành, lĩnh vực bao gồm; Thanh tra B ộ, c ơ quan ngang b ộ, thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ; Thanh tra sở. - Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ; Thanh tra Bộ gồm có thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra Bộ được định hướng có một bộ phận là nhiệm vụ thanh tra hành chính và một số bộ phận làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. - Tổ chức thanh tra trong các cơ quan thuộc Chính phủ: tổ chức, nhiệm v ụ, quyền hạn được áp dụng như đối với cơ quan thanh tra bộ. - Thanh tra sở: Là cơ quan của Sở, có trách nhiệm giúo Giám đốc sở thực hi ện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong ph ạm vi nhi ệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở. *. Mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra trong hệ thống than tra nhà nước. Căn cứ vào vị trí, vai trò, nội dung hoạt động cũng như mối quan hệ cụ thể, giữa các cơ quan thanh tra trong hệ thống thanh tra nhà nước được thể hiện như sau: - Thanh tra Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ đối v ới Thanh tra bộ, thanh tra tỉnh; - Thanh tra tỉnh hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính; ph ối h ợp v ới cơ quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ, chính sách, tổ ch ức biên ch ế đ ối v ới Thanh tra huyện, thanh tra sở; - Thanh tra bộ hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra sở; hướng dẫn các đơn vị thuộc bộ thực hiện những quy định pháp luật về thanh tra. *. Cơ cấu tổ chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước. Theo quy định trong các cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm Chánh thanh tra là người đứng đầu cơ quan thanh tra; các Phó chánh thanh tra, thanh tra viên. *. Thanh tra viên; Thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ nhi ệm vào ngạch thanh tra đ ể th ực hiện nhiệm vụ thanh tra, Thanh tra viên được c ấp trang phục và c ấp th ẻ thanh tra vên. Người được bổ nhiệm vào ngạnh thanh tra viên phải có đủ các tiêu chuẩn như sau: - Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam; có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khi ết, trung th ực, công minh, khách quan. - Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; đối với thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó. - Có nghiệp vụ thanh tra. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Có ít nhất 2 năm làm công tác thanh tra đối với người m ới đ ược tuy ển d ụng vào ngành thanh tra; nếu là cán bộ công chức công tác ở c ơ quan, t ổ chức khác chuy ển sang c ơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 1 năm làm công tác thanh tra. *. Cộng tác viên thanh tra: Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhi ệm v ụ thanh tra. Cộng tác viên thanh tra được trưng tập để tham gia Đòan thanh tra khi làm nhiệm vụ, được thực hiện một số quyền hạn nhất định. *. Hình thức và căn cứ tiến hành thanh tra. Nhìn chung cả thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đ ều đ ược ti ến hành dưới 2 hình thức đó là thanh tra theo chương trình kế hoạch và thanh tra đột xuất. Căn cứ để tiến hành hoạt động thanh tra: - Căn cứ vào chương trình kế hoạch đã được lập ra trong kỳ kế hoạch. - Căn cứ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Căn cứ theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Căn cứ theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 3.1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA ĐẤT ĐAI 3.1.3.1. Chức năng, vai trò hệ thống tổ chức thanh tra đất đai. *. Khái niệm: Theo quy định tại điều 132 - Luật đất đai 2003 thì thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai. Cũng như các lĩnh vực khác thanh tra đất đai là m ột ch ức năng thi ết yếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua hoạt động này để đảm bảo cho vấn đ ề qu ản lý và sử dụng đất đai của chúng ta ngày càng đi vào n ề n ếp k ỷ c ương pháp lu ật. Do v ậy mục đích của thanh tra đất đai là: “Hoạt động thanh tra đất đai nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; thấy được và khắc phục, bổ sung, sửa đổi những thiếu sót, hạn chế trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về đất đai; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất”. * Cơ cấu tổ chức của hệ thống thanh tra đất đai. Theo quy định của Luật thanh tra về vi ệc thành lập các t ổ chức thanh tra nhà n ước, chúng ta có thể thấy rằng cơ cấu tổ chức thanh tra đất đai được thành lập như sau: - ở cấp Trung ương có cơ quan thanh tra Bộ tài nguyên và Môi trường. - ở cấp địa phương có cơ quan thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường. *. Thẩm quyền, quyền hạn, trách nhiệm trong thanh tra đất đai. Theo quy định của Luật thanh tra và Quy chế hoạt động c ủa thanh tra Đ ịa chính, thì thẩm quyền ra quyết định thanh tra trong lĩnh vực đất đai bao gồm: Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Thủ Tướng Chính phủ, ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm cả nước. - Chủ tịch UBND các cấp, ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi c ủa đ ịa phương mình. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, ra quyết định thanh tra v ề đất đai đ ối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý về chuyên môn đã đ ược pháp luật quy định. - Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường ra quyết định thanh tra về đất đai đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý về chuyên môn ở cấp sở đã được pháp luật quy định. - Tổng Thanh tra Nhà nước, ra quyết định thanh tra về đất đai trên phạm vi cả nước. - Chánh thanh tra tỉnh, ra quyết định thanh tra về đất đai trong phạm vi địa giới hành chíhn cấp tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai c ủa T ổng thanh tra nhà n ước, chủ tịch UBND tỉnh, Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên & Môi trường, - Chánh thanh tra huyện, ra quyết định thanh tra v ề đất đai trong ph ạm vi đ ịa gi ới hành chính cấp huyện. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai c ủa Ch ủ t ịch UBND huyện, Chánh thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường. - Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên & Môi trường, ra quyết định thanh tra về đất đai trên phạm vi cả nước theo thẩm quyền quản lý về chuyên môn. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai của Tổng thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường. - Chánh thanh tra Sở Tài nguyên & Môi trường, ra quyết đ ịnh thanh tra v ề đ ất đai trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý chuyên môn v ề đ ất đai của Sở Tài nguyên & Môi trường. Chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra đất đai c ủa Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Chánh thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra B ộ Tài nguyên & Môi trường. *. Quyền hạn của đoàn thanh tra và thanh tra viên. Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền hạn sau đây: - Yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra. - Quyết định tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời phải báo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý. - Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà n ước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. *. Nhiệm vụ của đoàn thanh tra và thanh tra viên. Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách nhiệm sau đây: - Xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên đối với đối tượng thanh tra. - Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật. Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
- Chương trình Đào tạo quản lý Đất đai - Khóa 1 Chuyên đề: Pháp luật và Thanh tra đất đai - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình. - Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. *. Đối tượng. Theo quy định trong công tác quản lý hành chính nhà nước thì đối tượng thanh tra đất đai là bao gồm các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Hay nói cách khác khi tiến hành thanh tra đất đai đòi hỏi Nhà nước phải tác động tới hai nhóm chủ thể đó là: - Các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai: bao gồm UBND các c ấp và các c ơ quan, cá nhân có chức năng chuyên môn về quản lý đất đai. - Chủ thể sử dụng đất; bao gồm các cơ quan, tổ chức trong n ước, h ộ gia đình, cá nhân; các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Vi ệt Nam định c ư ở n ước ngoài đ ược Nhà nước cho phép sử dụng đất. *. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. - Quyền của đối tượng thanh tra: + Yêu cầu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thi hành công vụ giải thích rõ các yêu cầu về thanh tra. + Giải trình trong quá trình thanh tra, tham gia ý ki ến về kết lu ận thanh tra. Tr ường hợp không nhất trí với kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật của thanh tra đất đai thì có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định c ủa pháp lu ật v ề khiếu nại, tố cáo. + Tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên vi phạm lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà n ước, quyền và l ợi íhc h ợp pháp c ủa t ổ chức, cá nhân. + Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. * Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. - Không được cản trở, gây khó khăn cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi th ực hiện nhiệm vụ. - Cung cấp tài liệu, giải trình các vấn đề cần thi ết liên quan đ ến n ội dung thanh tra đất đai; chấp hành các quyết định cảu đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá trình thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quỳên sau khi kết thúc thanh tra. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. 3.1.3.2. Nội dung thanh tra đất đai. Nội dung thanh tra đất đai chủ yếu tập trung vào những vấn đề sau: - Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai c ủa các cơ quan qu ản lý Nhà n ước. Bao gồm: UBND các cấp và các cơ quan, cá nhân có chức năng chuyên môn về quản lý đất đai (bao gồm; sở TN&MT, phòng TN&MT và cán bộ địa chính xã). Thực hiện: CN Vương Vân Huyền 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bài 2: Pháp luật về chủ thể kinh doanh - GV. Mai Xuân Minh
80 p | 217 | 22
-
Bài giảng Pháp luật kinh doanh: Pháp luật về hợp tác xã
36 p | 236 | 22
-
Bài giảng Pháp luật về phá sản - ThS. Đinh Hoài Nam
12 p | 163 | 14
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản của pháp luật kinh doanh: Chuyên đề 1 - Pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
59 p | 117 | 11
-
Bài giảng Chuyên đề 1: Hệ thống pháp luật về đấu thầu
13 p | 123 | 10
-
Chuyên đề 1: Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
146 p | 66 | 10
-
Nghiên cứu pháp luật về báo chí
156 p | 24 | 8
-
Đặc san Tuyên truyền pháp luật số 07/2013
120 p | 135 | 7
-
Đặc san Tuyên truyền pháp luật số 06/2012
125 p | 100 | 7
-
Tìm hiểu 150 tình huống pháp luật về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế: Phần 2
113 p | 11 | 5
-
Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm - một số vấn đề lý luận và thực tiễn
6 p | 44 | 5
-
Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội trong kỷ nguyên số
6 p | 37 | 4
-
Bảo đảm quyền con người trong chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu ở Việt Nam
7 p | 44 | 3
-
Hoàn thiện chính sách và pháp luật về chuyển giao công nghệ
7 p | 34 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật thị trường lao động (Mã học phần: LKT102030)
12 p | 5 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật về an toàn thực phẩm
14 p | 4 | 3
-
Cơ sở lí luận về quyền và pháp luật về quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới và liên giới tính
14 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn