intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập: Áp dụng pháp luật trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: Hồ Văn Mậu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

226
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề thực tập với đề tài "Áp dụng pháp luật trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam" trình bày nội dung chính được phân làm 3 chương: Chương 1 pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, chương 2 thực trạng áp dụng pháp luật theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, chương 3 những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập: Áp dụng pháp luật trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam

  1. …………..o0o………….. CHUYÊN Đ TH C T P ÁP D NG PHÁP LU T TRONG HO T Đ NG THANH TOÁN TÍN D NG CH NG T T I S GIAO D CH NH NGO I THƯƠNG VI T NAM
  2. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT. ......................................................................................... 5 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ. .................................................................................... 6 LỜI MỞ ĐẦU. ................................................................................................................ 7 CHƯƠNG I: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.................................................................................................................................... 9 1. Khái quát về các phương thức thanh toán quốc tế. ..................................................... 9 1.1 Bản chất của TTQT. ........................................................................................... 9 1.2 Vai trò của hoạt động TTQT. ............................................................................ 10 1.3 Các phương thức TTQT thông dụng. ............................................................... 11 2. Khái quát về thanh toán tín dụng chứng từ. ............................................................. 14 2.1 Bản chất của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. .............................. 14 2.2 Các loại tín dụng chứng từ. .............................................................................. 15 2.3 Các bên liên quan trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. ............ 17 3. Nội dung của thư tín dụng. ...................................................................................... 18 4. Pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. .............................................. 22 4.1 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. .................... 22 4.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hoạt động tín dụng chứng từ 27 4.3 Một số rủi ro pháp lý thường gặp trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. ............................................................................................................................ 29 4.4 Một số các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán L/C và con đường giải quyết tranh chấp. ............................................................................................. 32 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SGD NHNT VIỆT NAM ................. 43 1. Sở giao dịch Vietcombank. ..................................................................................... 43 1.1 Khái quát về SGD Vietcombank. ...................................................................... 43 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ. ........ 46 1
  3. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 1.2 Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán L/C tại SGD Vietcombank. ........ 50 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về L/C. ..................................................................... 57 2.2 Vai trò của pháp luật đối với hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại SGD ................................................................................................................................ 57 2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật tại SGD Vietcombank. ..................................... 58 2.3 Quy trình nghiệp vụ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng hình thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Vietcombank. ....................................................... 59 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. ................................................................................................ 85 1. Định hướng phát triển của Sở giao dịch Vietcombank. ........................................... 85 1.1 Định hướng phát triển chung. .......................................................................... 85 1.2 Định hướng phát triển của hoạt động thanh toán L/C. .................................... 86 2. Kiến nghị hoàn thiện hoạt động thanh toán L/C tại Sở giao dịch Vietcombank. ....... 86 2.1 Kiến nghị với SGD Ngân hàng Vietcombank. ................................................. 86 2.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. ................................................................ 92 2.3 Kiến nghị với Chính phủ. ................................................................................. 93 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………...96 2
  4. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 2. Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11. 3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH 10 và Luật sửa đổi bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH11. 4. Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11- Pháp lệnh ngoại hối 2005 Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH. 5. Nghị định134/2005/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài. 6. Nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết pháp lệnh ngoại hối. 7. Quyết định 48/2007/QĐ-NHNH về việc ban hành quy định thu phí thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 8. Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ- UCP 600. 9. Luật thống nhất về Hối phiếu năm 1930. 10. ISBP 681e 2007 ( International Standard Banking Practice – Văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng từ theo UCP600 có hiệu lực từ ngày 1/1/2007). 11. Các quy tắc thống nhất về Nhờ thu ( ICC Uniform Rules for Collection ), do phòng Thương mại và Công nghiệp Quốc tế ban hành năm 1995, số xuất bản 522, gọi tắt là URC 522. 12. Các quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ do phòng Thương mại và Công nghiệp Quốc tế ban hành, số xuất bản 525 gọi tắt là URR525. 13. Giáo trình Luật thương mại quốc tế, đồng chủ biên: TS. Trần Thị Hòa Bình – PGS.TS. Trần Văn Nam, NXB Lao động - Xã hội, 2006. 3
  5. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 14. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Học viện ngân hàng, Hà Nội, 2007. 15. PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C (sách chuyên khảo), NXB lý luận chính trị Hà Nội, 2006 16. Quy trình thanh toán xuất nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ trong hệ thống NHNT Việt Nam (ban hành kèm theo quyết định số 40/QĐ/NHNT.THTT của Tổng Giám đốc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam . 17. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của SGD NHNT. 18. Website: http:// www.vietcombank.com 19. Tạp chí ngân hàng số 3+4. 4
  6. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT. NHNT : Ngân hàng ngoại thương. NHNN : Ngân hàng Nhà nước. TTQT : Thanh toán quốc tế. XNK : Xuất nhập khẩu. NK : Nhập khẩu. XK : Xuất khẩu. NHTM : Ngân hàng thương mại. NH : Ngân hàng. NHĐL : Ngân hàng đại lý. NHPH : Ngân hàng phát hành. NHTB : Ngân hàng thông báo. NHCK : Ngân hàng chiết khấu. NHXN : Ngân hàng xác nhận. NHCĐ : Ngân hàng chỉ định. SGD : Sở Giao Dịch. L/C : Thư tín dụng (Letter of Credit). ATM : Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine) BGĐ : Ban Giám đốc. HSC : Hội sở chính. TMCP : Thương mại cổ phần. 5
  7. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ. Bảng 2.1: Mô hình tổ chức hoạt động của Sở Giao Dịch NHNT Việt Nam. Bảng 2.2: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2005-2008 tại SGD NHNT. Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu thanh toán quốc tế năm 2005-2008 tai SGD NHNT. Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD NHNT Bảng 2.5: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại SGD NHNT 2005 - 2008 Bảng 2.6: Doanh số thanh toán nhập khẩu tại SGD NHNT từ năm 2005 – 2008. Bảng 2.7: Quy trình tổng quát về nghiệp vụ tín dụng chứng từ 6
  8. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. T rong thời đại ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt động kinh tế xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế khu vực, quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt là khi hiện nay Việt Nam đã tham gia với tư cách thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đã mở cửa thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo đúng lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Vì vậy, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng như các ngân hàng thương mại khác không ngừng đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của các phương thức thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, tín dụng chứng từ không phải là một nghiệp vụ đơn giản mà ngược lại rất phức tạp, rủi ro tín dụng chứng từ mà kéo theo là các tranh chấp có thể phát sinh nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển cũng như uy tín của ngân hàng. Thực tế đã cho thấy khi xảy ra các tranh chấp liên quan đến tín dụng chứng từ không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn cả các tổ chức xuất nhập khẩu tham gia phương thức tín dụng chứng từ đó nữa. Vì lý do đó với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng cổ phần có hệ thống chi nhánh rộng khắp cả nước, và trải qua gần 45 năm hoạt động và phát triển bên cạnh những thành tựu đạt được cũng gặp không ít những khó khăn trong phương thức tín dụng chứng từ, nhưng NHNT mà điển hình là Sở giao dịch NHNT Việt Nam vẫn luôn là đơn vị đi đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, mỗi năm thu lại lợi nhuận hàng triệu USD. Chính vì vậy, trên cơ sở các tài liệu lý luận về tín dụng chứng từ cùng những kinh nghiệm thực tế khi thực tập tại Sở giao dịch NHNT nên em đã chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong 7
  9. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”. Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Nguyễn Vũ Hoàng, Th.S Nguyễn Hoàng Vân cùng tập thể các anh, chị làm việc tại phòng Thanh toán xuất khẩu SGD Ngân hàng Ngoại thương đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Mục đích đi sâu, tìm hiểu tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Qua đó đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện hơn nữa hoạt động này trong hoạt động của thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNT Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài. Đối tượng: phương thức thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C. Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Sở giao dịch NHNT Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu. Một số phương pháp được áp dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp suy luận, phân tích số liệu, phân tích thực tế hoạt động để thấy được điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương pháp tín dụng chứng từ, từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất. 5. Kết cấu đề tài. Nhằm đạt được mục đích của việc nghiên cứu đã đề ra, em xin được trình bày từ khái quát đến chuyên sâu, từ lý luận đến thực tiễn đề tài. Đề tài được trình bày theo các phần cụ thể như sau: Chương I. Pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Chương II. Thực trạng áp dụng pháp luật theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Chương III. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch Vietcombank . 8
  10. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 CHƯƠNG I PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 1. Khái quát về các phương thức thanh toán quốc tế. 1.1 Bản chất của TTQT. oạt động TTQT được bắt nguồn từ hoạt động ngoại thương, mục đích chính của hoạt động TTQT là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động XNK giữa các nước diễn ra một Hcách trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Như chúng ta đã biết, một quốc gia không thể tự sản xuất mọi thứ để phục vụ nhu cầu của mình. Do các điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác ở mỗi nước khác nhau là khác nhau, chính vì điều này đã quy định năng lực và phạm vi sản xuất của các nước đó. Điều này lý giải tại sao các quốc gia luôn phụ thuộc vào nhau về rất nhiều loại hàng hóa cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng. Kết quả, một số nước sẽ nhập khẩu hàng hóa có nhu cầu từ những nước chuyên sản xuất các mặt hàng với giá rẻ, đồng thời xuất khẩu những hàng hóa có ưu thế về năng suât lao động của mình cho những nước có nhu cầu, nhằm tận thế những lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối trong ngoại thương. Hàng hóa được nhập khẩu từ nước này sang nước khác bằng đường biển, đường bộ, đường không, đường sắt…từ đó hình thành nên chuyên nghành “Vận tải hàng hóa trong ngoại thương”. Tuy nhiên, việc vận chuyển hàng hóa này có thể gặp rủi ro nên phát sinh nhu cầu hàng hóa phải được bảo hiểm để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Từ đó làm phát sinh chuyên nghành “Bảo hiểm hàng hóa trong ngoại thương”. Một thương vụ mua bán trong ngoại thương thường kết thúc bằng việc các bên mua – bán thanh toán tiền hàng cho nhau, các bên có thể thỏa thuận với nhau về các phương thức thanh toán, việc thanh toán này hiếm khi được thực hiện một cách trực tiếp giữa các bên mà thông thường là phải thông qua một hệ thống ngân hàng ở giữa có chức năng làm nhiệm vụ thanh toán cho các bên. Từ đó chuyên nghành “Kỹ thuật nghiệp vụ TTQT” đã ra đời. Tiền tệ được sử 9
  11. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 dụng trong hoạt động mua bán ngoại thương có thể là đồng tiền của nước người mua, của nước người bán hay của nước thứ ba điều này có thể gây ra những rủi ro cao về tỷ giá nhất là trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay, chuyên nghành “Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối” của các ngân hàng ra đời để giúp các nhà XNK chuyển đổi tiền tệ nhằm thực hiện việc mua bán quốc tế dễ dàng hơn và có thể phòng ngừa các rủi ro về tỷ giá. Các hoạt động mua bán của các bên có sự khác nhau về phong tục, tập quán, nguồn luật điều chỉnh dễ làm nảy sinh các tranh chấp vì vậy cần thiết phải có một nguồn luật chung điều chỉnh mang tính thống nhất để điều chỉnh các hoạt động phát sinh trong mua bán ngoại thương. Vì vậy đã ra đời chuyên nghành “Luật kinh doanh quốc tế”, đây là một hệ thống các hiệp ước song phương, đa phương, các nguyên tắc, tập quán được tao ra nhằm điều chỉnh để hoạt động ngoại thương được diễn ra một cách trôi chảy, dễ dàng. Trong hoạt động ngoại thương thì hoạt động TTQT liên quan và gắn liền với những lĩnh vực hoạt động khác, trong đó mỗi lĩnh vực là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu và TTQT là khâu quan trọng trong chuỗi các mắt xích đó khi nó là khâu quyết định đến tính hiệu quả và tăng trưởng trong ngoại thương1. 1.2 Vai trò của hoạt động TTQT. Ngày nay, ngoại trừ những hoạt động mua bán nhỏ, một số giao dịch hạn chế tại biên giới được chi trả bằng tiền mặt; hầu như các hoạt động kinh doanh hợp pháp trên thế giới đều được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian. Với chức năng trung tâm thanh toán, hoạt động TTQT của NHTM đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa. Trước hết hoạt động TTQT đẩy nhanh tiến độ toàn cầu hóa, hội nhập hóa của các nước trên Thế giới. Thật vậy, TTQT được nảy sinh từ các hoạt động thương mại, mua bán, trao đổi… giữa các chủ thể trên thế giới. Mối quan hệ giữa các bên tham gia và bản chất của các giao dịch thương mại sẽ quyết định hình thức chuyển tiền thanh toán. Tuy nhiên, trong quá trình chi trả, độ an toàn, tính chính xác, sự bảo mật, chi phí của nghiệp vụ thanh toán sẽ tác động mạnh và thúc đẩy quan hệ thương mại ngày càng mở rộng và 1 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến , giáo trình “Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương”, NXB Thống kê , trang 45. 10
  12. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 phát triển. Vì vậy, hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện quá trình hội nhập của một quốc gia đối với thế giới. TTQT còn góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới. Thật vậy, sự gia tăng vượt trội của đầu tư quốc tế trong những năm qua đã tạo nên những dòng vốn khổng lồ trên toàn cầu. Thực trạng này đòi hỏi hoạt động TTQT phải nhanh chóng, chính xác. Thông qua mạng lưới TTQT, các NHTM đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của luồng tiền, tăng nhanh vòng quay vốn, góp phần phân bổ nguồn vốn giữa các thị trường, các vùng, lãnh thổ trên toàn cầu ngày càng hiệu quả. Đối với hệ thống NHTM, TTQT là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Nghiệp vụ TTQT có mối quan hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh, đầu tư, ngân quỹ… Và cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động TTQT đã mở rộng phạm vi giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của nó. 1.3 Các phương thức TTQT thông dụng. 1.3.1 Phương thức mở tài khoản (Open account).  Khái niệm: người xuất khẩu mở một tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu sau khi người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu.  Ðặc điểm: - Ðây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán. - Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên. - Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua. 1.3.2 Phương thức chuyển tiền (Remittance).  Khái niệm: Là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. 11
  13. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47  Đặc điểm: - Cũng giống như phương thức thanh toán trên, NH không tham gia vào sự thanh toán của hai bên mà chỉ đóng vai trò là người chuyển tiền. - Chỉ có hai bên tham gia thanh toán. 1.3.3 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment).  Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, ủy thác cho NH mình thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.  Các loại nhờ thu: - Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection Payment) là phương thức mà trong đó người bán ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không qua NH. Nhận xét: Trong phương thức này NH chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho nhà NK nên NHĐL không thể khống chế nhà NK được. Vì vậy, nhà NK chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và có sự tín nhiệm của nhà NK. - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection of Payment) là phương thức trong đó người bán ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua không những căn cú vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ cứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì NH mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để nhận hàng. Nhận xét: Trong phương thức này, nhà XK ngoài việc ủy thác cho NH thu tiền mà còn nhờ NH thông qua việc khống chế bộ chúng từ hàng hóa để buộc nhà NK phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy, phương thức này đảm bảo được khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền và phương thức nhờ thu hối phiếu trơn. 1.3.4 Phương thức ghi sổ.  Khái niệm: người xuất khẩu mở một tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu sau khi người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu. 12
  14. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47  Ðặc điểm: - Ðây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các Ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán. - Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên. Nhận xét: Phương thức này chỉ có lợi cho người nhập khẩu, dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài và trong thanh toán tiền phi mậu dịch: tiền cước phí vận tải, bảo hiểm... 1.3.5 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit).  Khái niệm: Là một sự thoả thuận trong đó NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho NH một bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.  Đặc điểm: - Thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng thương mại mà thư tín dụng được phát hành dựa trên cơ sở của hợp đồng thương mại ngay cả khi thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Kế đó, ngân hàng chỉ giao dịch bằng chứng từ và không giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến chứng từ. - Thư tín dụng là sự bảo lãnh của ngân hàng phát hành thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với tín dụng thư. Do đó, ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra kỹ bộ chứng từ của người thụ hưởng xuất trình để quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán. - Thư tín dụng rất đa dạng, gồm nhiều loại khác nhau mỗi loại thư tín dụng lại có một đặc điểm riêng, như: Thư tín dụng trả ngay, trả chậm, xác nhận, chuyển nhượng, giáp lưng, đối ứng, tuần hoàn, có điều khoản đỏ, dự phòng. Nhận xét: So với các hình thức TTQT khác, hình thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều hơn cả. Đây là hình thức thanh toán mang lại tính an toàn cao hơn so với các hình thức trên cho cả hai bên mua bán, vai trò trách nhiệm của NH cũng được nâng cao hơn, 13
  15. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 không chỉ đóng vai trò trung gian nữa mà NH đa tham gia vào quá trình thanh toán của cả hai bên. 2. Khái quát về thanh toán tín dụng chứng từ. 2.1 Bản chất của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 2.1.1 Là hợp đồng kinh tế hai bên và mang tính độc lập với hợp đồng cơ sở, hàng hóa. Là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu, đã có nhiều sự hiểu lầm cho rằng đây là hợp đồng kinh tế ba bên là của nhà nhập khẩu2, NHPH và nhà xuất khẩu nhưng trên thực tế mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà NK là do NHPH đai diện do đó tiếng nói chính thức của nhà NK không được thể hiện trong L/C. Về bản chất thì L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp thì NH không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng. Như vậy, L/C có tính chất rất quan trọng nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C. Một số nhà NK có thể sử dụng L/C như là công cụ dự phòng để cụ thể hóa, chi tiết hóa hoặc bổ sung những điều khoản mà hợp đồng thương mại đã được ký còn bỏ sót hoặc khi ký bị hớ, ngoài ra nó còn được coi như là công cụ để đính chính, sửa chữa những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết. 2.1.2 Thực hiện giao dịch chỉ thông qua chứng từ không căn cứ vào hàng hóa trong phương thức tín dụng chứng từ. Các NH khi làm việc chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như thế, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để NH trả tiền, là căn cứ để nhà NK trả tiền cho NH, là chứng từ đi nhận 2 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến,sđd, trang 14
  16. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 hàng của nhà NK…Việc nhà XK có thu được tiền hay không, phụ thuộc vào việc xuất trình bộ chứng từ là có phù hợp hay không; đồng thời, NH cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, NH không chịu trách nhiệm gi về thực tế hàng hóa. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà XK, mặc dù có thể trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không hòan toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C không căn cứ vào tình hình thực tế hàng hóa, nều hàng hóa không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến NH. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà NH vẫn thanh toán cho người XK thì NH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người NK có quyền từ chối thanh toán tiền cho NH. 2.1.3 Là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro nhiều nhất. L/C có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác xét trên khía cạnh là công cụ phòng ngừa rủi ro cho nhà XK và nhà NK. Chính vì thế mà phương thức này đã tồn tại và phát triển như ngày nay. Trong thực tiễn thương mại quốc tế, do sự biến động thường xuyên của giá cả, tỷ giá, thị trường hàng hóa…nên L/C có thể bị lợi dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán, và nó có thể bị lợi dụng để trở thành công cụ để lừa đảo, gian lận. 2.2 Các loại tín dụng chứng từ. 2.2.1 Các loại thư tín dụng thông thường.  L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C sau khi mở ra và được nhà XK thừa nhận thì NH mở L/C không được sửa đổi, bổ sung.. trong thời hạn hiệu lực của nó. Một L/C không ghi IRREVOCABLE thì vẫn được coi là không huỷ ngang tại Điều 3 UCP600 quy định: “Một tín dụng là không huỷ ngang cho dù không chỉ rõ điều đó”.  L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ và được một NHXN đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. 15
  17. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47  L/C không hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable Without Recourse L/C): là loại L/C mà sau khi trả tiền nhà XK thì NH không còn quyền đòi lại tiền dù trong bất kỳ trường hợp nào. 2.2.2 Các loại thư tín dụng đặc biệt.  L/C dự phòng ( Standby L/C ): đây là một loại tín dụng chứng từ thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước; thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng; bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình3. Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự khác nhau của các loại L/C khác và L/C dự phòng là các loại L/C khác hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng cho người bán. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện. Trong L/C dự phòng, NH mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.  L/C chuyển nhượng ( Irrevocable Tranferable L/C ): là L/C không thể huỷ ngang, trong đó quy định người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác4. Chuyển nhượng ở đây là chỉ chuyển nhượng quyền thực hiện L/C và chuyển nhượng quyền được đòi trả tiền (quyền được ký phát hối phiếu đòi tiền theo L/C ), quyền này chỉ dành cho người hưởng lợi thứ nhẩt hay một số người được chuyển nhượng của L/C và nó khác với quyền có thể nhượng các khoản thu được từ L/C cho người khác hưởng.  L/C giáp lưng ( Back - to - back L/C ): sau khi nhận được L/C do nhà NK mở cho mình hưởng, nhà XK dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng5. 3 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, sđd, trang 4 nt 5 nt 16
  18. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 L/C được thế chấp là L/C chủ hay L/C gốc ( Master L/C hay Backing L/C ) L/C sau gọi là L/C giáp lưng hay còn gọi là L/C đối, còn người xin mở L/C là nhà trung gian. Giáp lưng được biểu hiện qua toàn bộ một giao dịch thương mại sử dung hai L/C riêng biệt, cái dau dựa vào cái trước và được cái trước đảm bảo.  L/C điều khoản đỏ ( Red clause L/C ): là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở6. Gọi là L/C điều khoản đỏ vì trước đây được in bằng mực đỏ để tăng sự chú ý, với “ điều khoản đỏ ” NHPH cam kết ứng một số tiền nhất định của L/C khi nhận được các chúng từ: hối phiếu của số tiền ứng trước, hóa đơn, giấy nhận nợ và cam kết giao hàng.  L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã mở. Loại L/C này được sử dụng trong phương thức hàng đổi hàng và phương thức gia công7.  L/C trả chậm (Deferreed L/C): là là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở thư tín dụng sẽ thanh toán dần dần trị giá thư tín dụng cho người hưởng lợi theo quá trình hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của họ. Loại thư tín dụng này áp dụng cho các hợp đồng giao hàng nhiều lần8.  L/C tuần hoàn ( Revolving L/C ): là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định đến khi toàn bộ hợp đồng được thực hiện9. Lợi thế của L/C tuần hoàn là tạo điều kiện tốt cho nhà NK mua được hàng hóa trong suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho họ. Hơn nữa, bên mua cũng không muốn nhận toàn bộ hàng hóa ngay cùng một lúc vì phải tính đến chi phí lưu kho, bảo quản và việc quay vòng vốn. 2.3 Các bên liên quan trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 6 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, sđd, trang 7 nt 8 nt 9 nt 17
  19. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47 2.3.1 Người xin mở L/C ( Applicant ): là nhà NK hay người mua, yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của NH cho người bán theo những quy định trong L/C. Người xin mở L/C còn được gọi là người mở (opener), người trả tiền (accounter) hay người ủy thác (principal). 2.3.2 Người thụ hưởng (Beneficiary): còn được gọi là người hưởng hay người hưởng lợi L/C. Theo quy định L/C thì đây là người hưởng số tiền được thanh toán hay là sở hữu đối với hối phiếu đã chấp nhận thanh toán. Tùy hoàn cảnh cụ thể thì người thụ hưởng L/C còn có tên gọi khác: người bán (seller), nhà XK (exporter); người ký phát hối phiếu (drawer). 2.3.3 Ngân hàng phát hành (Issuing Bank), NH người mở (Opener Bank) là NH mà theo yêu cầu của người mua đã phát hành một L/C cho người bán hưởng. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quyểt định trong hợp đồng ngoại thương, nếu có sự thỏa thuận từ trước thì nhà NK hoặc nhà XK còn được phép tự chọn NHPH. 2.3.4 Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng được NHPH yêu cầu thông báo L/C cho người hưởng, NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước của nhà XK. 2.3.5 Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) là ngân hàng mà trong trường hợp nhà XK muốn có sự bảo đảm chắc chắn của L/C thì có thể chỉ định một ngân hàng có uy tín đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của NHPH. Thông thường, NHXN là một NH lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp thì NHTB được đề nghị là NHXN. Muốn được xác nhận NHPH phải trả phí xác nhận rất cao và thường phải đặt cọc trước, mức đặt cọc có thể lên tới 100% giá trị L/C. 2.3.6 Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank) là NHXN hay bất cứ NH nào khác được NHPH ủy nhiệm để khi nhận bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định của L/C thì họ sẽ thanh toán cho người thụ hưởng, chấp nhận hối phiếu kỳ hạn hoặc chiết khấu hối phiếu hay bộ chứng từ nhận được. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến. 3. Nội dung của thư tín dụng. 18
  20. Chuyên đề thực tập SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47  Số hiệu của thư tín dụng: để tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.  Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng: Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất đồng xảy ra (nếu có).  Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không…  Loại L/C: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới thư tín dụng cũng khác nhau.  Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ + Người yêu cầu mở thư tín dụng + Người hưởng lợi + Ngân hàng mở thư tín dụng + Ngân hàng thông báo + Ngân hàng trả tiền (nếu có) + Ngân hàng xác nhận (nếu có) 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0