Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
lượt xem 38
download
Mục tiêu của đề tài "Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến" là tìm hiểu tình hình thực hiện Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Công Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến, tập trung nghiên cứu vào nội dung thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
- Trang 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ khi xuất hiện khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (corporate social responsibility gọi tắc là CSR) lần đầu tiên vào năm 1953, chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa hai trường phái chính trị “đại diện” và “đa bên” trong quản trị công ty, trên bình diện lớn hơn đây là sự tranh chấp giữa chủ nghĩa tư bản tự do (bảo thủ,cánh hữu) và chủ nghĩa tư bản xã hội (dân chủ,cánh tả). Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vần đề then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp hiện đại,và mối quan hệ ba bên doanh nghiệp xã hội nhà nước. Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006 mở ra nhiều thách thức và cơ hội, đồng nghĩa với việc tham gia vào một sân chơi quốc tế với nhiều “luật chơi” mới, khắc nghiệt mà nếu chúng ta không thực hiện đúng thì chúng ta sẽ loại khỏi “cuộc chơi” . Đồng thời, cùng với xu thế toàn cầu hóa, yếu tố trụ cột gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ là lợi nhuận mà còn phải kể đến việc tạo ra những đóng góp cho xã hội. Từ quan điểm đó, xét theo khía cạnh chiến lược trách nhiệm xã hội có một ý nghĩa bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Và nếu được quan hệ cộng đồng khai thác thì doanh nghiệp không chỉ có những lợi ích trước mắt mà còn phát huy cả những lợi ích lâu dài. Từ đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong nền kinh tế nội địa và trên thị trường quốc tế? làm sao để có lợi nhuận và giá thành hợp lý để cạnh tranh trên thị trường hiện nay? Để tìm hiểu những vấn đề trên, em đã đi vào nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tình hình thực hiện Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Công Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến. Tập trung nghiên cứu vào nội dung thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu. Nội Dung SA 8000 của SAI Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 2 Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến về lao động. Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội COC 3.2 Phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến. Quy trình này được áp dụng trong bộ phận thuộc nội bộ và các bộ phận phòng ban của Công ty. Qua đó thấy được cách giải quyết các vấn đề xã hội trong công ty. B/ PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : Lý Thuyết 1.1 Tìm hiểu một số khái niệm cơ bản Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là gì? Corporate social responsibility viết tắc là CSR. Theo Matten và Moon (2004) cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” Theo Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CSR là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” Theo Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội” Ở Việt Nam khái niêm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ, năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR còn hạn chế. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng.Trách nhiệm doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 3 tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trường. Tóm lại có rất nhiều định nghĩa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Một trong các định nghĩa được sử dụng phổ biến nhất là định nghĩa do Uỷ ban Kinh tế thế giới về phát triển bền vững định nghĩa: "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một cam kết kinh doanh nhằm cư xử đạo đức và đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùng với việc nâng cao chất lượng sống của người lao động và gia đình họ cũng như chất lượng cuộc sống của cộng đồng và xã hội". Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của cộng đồng…, nếu các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ lợi ích với cộng đồng. 1.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo quan điểm của các nước * Theo Ủy Ban Châu Âu : Đưa ra văn bản xanh Green Paper trong đó CSR được hiểu như là việc doanh nghiệp đưa các vấn đề xã hội và môi trường vào các hoạt động cũng như những trao đổi liên quan đến các bên một cách tự nguyện * Theo quan điểm của các công ty đa quốc gia: Adidas, Nike “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm theo đó các doanh nghiệp lồng ghép vấn đề xã hội và môi trường váo kế hoạch kinh doanh và vào mối quan hệ với cổ đông trên cơ sỡ tự nguyện” đưa ra bộ quy tắc ứng xử áp dụng cho cả các nhà cung cấp. * Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc bao gồm 10 nguyên tắc + Quyền con người ( nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2) Các doanh nghiệp cần hỗ trợ và tôn trọng việc bảo vệ các quyền con người đã được quốc tế công nhận Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng không liên quan đến việc xâm phạm các quyền con người + Tiêu chuẩn lao động Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 4 Doanh nghiệp tôn trọng quyền tự do hiệp hội và thưà nhận quyền thỏa ước lao động tập thể Loại bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức hay ép buộc Loại bỏ một cách hiệu quả lao động trẻ em Loại bỏ việc phân biệt đối xử liên quan đến việc làm và nghề nghiệp + Bảo vệ môi trường Doanh nghiệp cần hỗ trợ các biện pháp phòng ngừa đối với các thách thức về bảo vệ môi trường Thực hiện các sáng kiến để thúc đẩy trách nhiệm cao hơn về môi trường Khuyến khích việc phát triển và quảng bá các công nghệ thân thiện đối với môi trường + Chống tham nhũng Doanh nghiệp cần chống lại mọi hình thức tham nhũng 1.3 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội * Lợi ích đối với doanh nghiệp Giảm chi phí, tăng doanh thu : Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Nâng cao uy tín của sản phẩm bền vững: CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 5 thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội. Mở rộng thị trường và tạo lập ưu thế về giá cả: CSR giúp doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường qua các khu vực khác, cạnh tranh được giá cả với các doanh nghiệp khác Tăng giá trị thương hiệu: CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc: CSR giữ chân được những người lao động giỏi vì khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ có thêm điều kiện vật chất để cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Hỗ trợ người lao động thực hiện tốt hơn luật pháp lao động ,tham gia bảo hiểm y tế, xã hội cho hội Được tham gia các chương trình đầu tư phát triển doanh nghiệp vì trách nhiệm xã hội: Duy trì hoặc ký thêm hợp đồng kinh tế với các đối tác đầu tư, bạn hàng Có thêm điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá công nghệ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng việc làm. Tăng uy tín xã hội để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, dễ dàng hoạt động hơn. Trong mấy năm gần đây, chủ yếu do yêu cầu của đối tác mua hàng nước ngoài, một số doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện các chương trình CSR. Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao) *Đối với người lao động Tăng thu nhập Được bảo vệ an toàn về sức khỏe sẽ giúp giảm tai nạn, giảm nghỉ bệnh, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng suất lao động…, Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 6 Được tham gia đào tạo phát trển nghề Nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người lao động và gia đình họ Có niềm tự hào, hãnh diện khi công ty làm nhiều việc tốt cho xã hội 1.4 Giới thiệu Bộ tiêu chuẩn SA 8000 Dựa trên những nguyên tắc và chuẩn mực về quyền lao động thế giới, được quy ước trong các Công ước của tổ chức lao động thế giới, các Công ước của Liên Hiệp Quốc, SA 8000 bao gồm 9 lĩnh vực chính: lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khoẻ và an toàn lao động, bồi thường thiệt hại, rủi ro, giờ làm việc, phân biệt đối xử, kỷ luật, tự do thành lập hiệp hội, thỏa ước lao động tập thể và hệ thống quản lý. Hệ thống SA 8000 được xây dựng dựa trên mô hình tiêu chuẩn đang được các công ty sử dụng: ISO 9000. SA 8000 bao gồm ba yếu tố quan tr ọng cho việc theo dõi trách nhiệm xã hội: các tiêu chuẩn thực hiện cụ thể và những đòi hỏi tối thiểu, các chuyên gia đánh giá phải tìm hiểu nguyện vọng của tất cả các bên quyền lợi như các tổ chức Phi Chính phủ, Công đoàn và dĩ nhiên là cả công nhân và cơ chế khiếu nại và kháng cáo cho phép cá nhân công nhân, các tổ chức và những bên quyền lợi khác đề cập đến những sai phạm về lao động của các doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ. Ngoài ra, SA 8000 còn có riêng một phần về hệ thống quản lý đòi hỏi những chính sách và quy trình, cũng như các hệ thống quản lý văn bản thể hiện quyết tâm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA 8000. Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc cũng như các tổ chức Phi Chính phủ khác đang ngày càng hoàn thiện các điều kiện lao động. Mặt khác, các công ty ngày càng chấp nhận hệ thống SA 8000 và ý thức được lợi ích của hệ thống này, kể cả về phía công nhân và phía quản lý. Các công ty lớn ngày càng yêu cầu các nhà cung cấp và các công ty gia công thực hiện SA 8000, cũng như áp dụng các quy định lao động. Các tổ chức công đoàn, các chiến dịch của người tiêu dùng và các nhà bảo vệ quyền lao động cũng chọn lựa SA 8000 là hệ thống tiêu chuẩn mạnh mẽ và mang tính bao quát để cải thiện quyền lợi lao động. * Mục đích và nội dung Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 7 Tiêu chuẩn SA 8000 quy định cụ thể những yêu cầu về trách nhiệm xã hội để một công ty có thể: Triển khai, duy trì, thực hiện các chính sách và các quy trình để quản lý những vấn đề thuộc quan hệ giữa công ty với người lao động có thể phát sinh, đây là những vấn đề mà công ty có thể kiểm tra hoặc gây ảnh hưởng; Chứng minh cho các bên liên quan rằng các chính sách, quy trình và các nguyên tắc được thực hiện đầy đủ theo những yêu cầu của chuẩn này; Các yêu cầu của chuẩn này được áp dụng khắp nơi có tính đến vị trí địa lý, ngành sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. 1.5 Bộ quy tắc ứng xử COC Phù hợp với các Công ước ILO, Công ước Quốc tế về Quyền Con người của Liên Hiệp Quốc, Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em và việc loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ, Bản khế ước Toàn cầu của Liên Hiệp Quốc và Hướng dẫn của OECD, Hướng dẫn cho các Doanh nghiệp Đa Quốc gia, Bộ luật Ứng xử của BSCI nhằm đảm bảo tuân thủ với các tiêu chuẩn xã hội và môi trường cụ thể. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng Bộ luật Ứng xử này cũng được xem xét bởi các nhà thầu phụ có liên quan đến các quy trình sản xuất của giai đoạn sản xuất sau cùng được thực hiện thay mặt cho các thành viên của BSCI. Các yêu cầu sau đây là đặc biệt quan trọng và phải được thực hiện theo một cách tiếp cận mang tính phát triển: * Tuân thủ pháp luật: Tuân theo tất cả các luật và quy định được áp dụng, các tiêu chuẩn công nghiệp tốI thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc, và những yêu cầu tương ứng khác do luật pháp quy định, áp dụng luật nào nghiêm ngặt hơn. * Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng tập thể: Quyền của mọi cá nhân để hình thành và tham gia các tổ chức đoàn thể theo ý họ và để thương lượng tập thể cũng sẽ được tôn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những quốc gia mà các quyền về tự do lập hội và thương lượng tập thể bị luật pháp giới hạn, các biện pháp tương đương của tổ chức độc lập và tự do cũng như việc thương lượng sẽ được hỗ trợ cho mọi cá nhân. Các đại diện của cá nhân sẽ được đảm bảo tham gia vào vai trò thành viên của họ tại nơi làm việc. Phù hợp với các Công ước ILO 87, 98, 135 và 154. * Cấm Phân biệt :Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 8 hưu dựa trên giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, địa vị xã hội, bối cảnh xã hội, sự tàn tật, nguồn gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ chức của người lao động, bao gồm các hiệp hội, sự gia nhập chính trị, định hướng giới tính hoặc bất cứ một đặc điểm cá nhân nào khác. Phù hợp với các Công ước ILO 100, 111, 143 158 và 159. * Đền bù: Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh lệch thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/hoặc các tiêu chuẩn ngành. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Trong các trường hợp lương theo quy định của pháp luật và/hoặc các tiêu chuẩn ngành không đủ để chi trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các chi phí phát sinh, các công ty cung ứng sẽ cố gắng để cung cấp cho nhân viên một khoản bồi thường đủ để chi trả cho các nhu cầu này. Cấm khấu trừ từ lương dưới dạng biện pháp kỷ luật. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng lương và các cơ cấu quyền lợi được liệt kê chi tiết một cách rõ ràng và thường xuyên cho người lao động, công ty cung ứng cũng sẽ phải đảm bảo rằng lương và các quyền lợi đó được thực hiện tuân thủ đầy đủ các luật thích hợp và việc trả thù lao đó sẽ được thực hiện theo cách thuận tiện cho người lao động. Phù hợp với các Công ước ILO 26 và 131. * Giờ làm việc: Công ty cung ứng phải tuân thủ các luật quốc gia thích hợp cũng như các tiêu chuẩn ngành về giờ làm việc. Giờ làm việc tối đa cho phép trong một tuần được quy định bởi luật quốc gia sẽ không được vượt quá 48 giờ và số giờ làm thêm tối đa cho phép trong một tuần không được vượt quá 12 giờ. Giờ làm thêm chỉ được phép làm dựa trên cơ sở tình nguyện và được trả lương ở mức tốt nhất. Mỗi người lao động được phép có ít nhất một ngày nghỉ sau sáu ngày làm việc liên tục.Phù hợp với các Công ước ILO1và 14. * Y tế và An toàn nơi làm việc : Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ tục phải được lập ra và tuân theo đối với vấn đề y tế và an toàn tại nơi làm việc, đặc biệt là dự phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phòng tắm sạch sẽ, có thể sử dụng nước uống được và nếu được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an toàn cho kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy định và điều kiện trong các phòng ngủ vi phạm các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt không được cho phép người lao động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm, không an toàn hoặc không tốt cho sức khỏe. * Cấm sử dụng Lao động Trẻ em : Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ trong các Công ước của ILO và Liên Hiệp Quốc và/hoặc luật pháp quốc gia. Trong số các tiêu chuẩn khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 9 được tuân thủ. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như nô lệ hoặc có hại cho sức khỏe trẻ em. Quyền của các lao động trẻ tuổi phải được bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy những trẻ em làm việc trong những tình huống đúng với định nghĩa về lao động trẻ em ở trên, công ty cung ứng đó cần phải thiết lập và lưu lại các chính sách và thủ tục để bù đắp cho những trẻ em phải làm việc như vậy. Hơn nữa, công ty cung ứng đó cần phải cung cấp hỗ trợ thích hợp để cho phép những trẻ em đó được tiếp tục đi học cho đến khi nào đủ lớn. Phù hợp với các Công ước ILO 79, 138, 142 và 182 và Khuyến cáo ILO 146. * Cấm Cưỡng bức lao động và các biện pháp Kỷ luật : Tất cả các hình thức lao động cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận diện của cá nhân đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao động của tù nhân vi phạm các quyền cơ bản của con người. Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng như việc lạm dụng bằng lời nói. Phù hợp với các Công ước ILO 29 * Các vấn đề an toàn và môi trường : Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thải, xử lý các chất thải hóa học và các chất có hại khác, các xử lý phát ra hoặc thải ra phải đạt đến hoặc không vượt quá yêu cầu tối thiểu mà pháp luật quy định. * Các Hệ thống Quản lý : Công ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một chính sách đối với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản lý để đảm bảo rằng các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử BSCI có thể được đáp ứng cũng như thiết lập và tuân thủ chính sách chống hối lộ/chống tham nhũng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của họ. Ban quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng và cải thiện liên tục bằng cách thực hiện các biện pháp sửa chữa và đánh giá định kỳ về Bộ luật Ứng xử cũng như việc trao đổi thông tin về các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử cho mọi người lao động. Cũng cần phải chỉ rõ những mối quan tâm về việc không tuân thủ Bộ luật Ứng xử này của người lao động. 1.6 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Quá trình hoạt động công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 10 bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về trái đất tại Rio De JaneiroBrazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quóc tế. Hệ thống quản lý môi trường thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên – làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì vậy muốn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000, lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tự nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của mình. Đối với một quốc gia thì sự cam kết đó thể hiện trong chính sách của Chính phủ về bảo vệ môi trường. Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000 ISO14001 Quản lý môi trường Quy định và hướng dẫn sử dụng. ISO14004 Hệ thống quản lý môi trường Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. ISO14010 Hướng dẫn đánh giá môi trường Nguyên tắc chung. ISO14011 Hướng dẫn đánh giá môi trường Quy trình đánh giá Đánh giá hệ thống quản lý môi trường. ISO14012 Hướng dẫn đánh giá môi trường Chuẩn cứ trình độ của chuyên gia đánh giá Trong đó ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO14000 qui định các yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi tiết hoá thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO14000 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 11 *Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14000:2004 Các yêu cầu chung Chính sách môi trường Lập kế hoạch Thực hiện và điều hành Kiểm tra và hành động khắc phục Xem xét lại của ban lãnh đạo *Các bước áp dụng ISO14001:2004 Chuẩn bị và lập kế hoạch tiến hành dự án. Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường Đánh giá và xem xét Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống Duy trì cải tiến hệ thống. Chương II: Thực trạng việc áp dụng trách nhiệm xã hội tại công ty 2.1 Vài nét sơ lược về công ty. * Tên Xí nghiệp : XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH NHỰA TÂN TIẾN. * Ðịa chỉ : 169/105 Chu Văn An, phường 12, quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh. * Lịch sử hình thành Từ 19781986: Là Công Ty hợp doanh Nhựa Tân Tiến II thuộc Xí nghiệp Liên Hiệp Nhựa Từ tháng 03/1992 đến tháng 07/1994: Công Ty Hợp doanh Nhựa thuộc Liên hiệp Xí nghiệp Nhựa. Từ tháng 08/1994 đến nay: với cơ chế xóa bỏ loại hình Liên hiệp các Xí nghiệp của Nhà nước, Liên Hiệp Xí nghiệp Nhựa TP đã giải thể, các đơn vị trực thuộc bao gồm Văn phòng Liên Hiệp, Công ty XNK nhựa, XNQD Nhựa Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 12 Tân Tiến, Xưởng Mouse sát nhập thành Công Ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến. * Loại hình kinh doanh Mặt hàng chủ lực hiện nay của Xí nghiệp là ống nhựa PVC các loại, đường kính từ 20mm đến 250mm chất lượng cao cung cấp cho ngành cấp nước, xây dựng dân dụng, Bưu điện của Thành phố Hồ Chí Minh và khắp các tỉnh thành trong cả nước. Với quan điểm " Chất lượng trên hết" Ban Giám đốc xí nghiệp Nhựa Tân Tiến đã tâp trung đầu tư thiết bị hiện đại của Châu Âu để sản xuất ống nhựa PVC đa dạng về chủng loại và chất lượng cao. Ống nhựa PVC của Xí nghiệp Nhựa Tân Tiến đứng vào hàng đầu trong lãnh vực ống PVC của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước với chất lượng tốt, ổn định, uy tín, giao hàng đúng hẹn. * Quá trình sản xuất chính và các phương tiện Sản phẩm ống PVC được sản xuất trên dây chuyền đùn ống đồng bộ của hãng CINCINNATI MILACRON Austria (Áo). Ðây là dây chuyền hiện đại sử dụng kỹ thuật số cho phép cập nhật và kiểm soát chặt chẽ các thông số kỹ thuật thông qua màn hình điều khiển. Vì vậy sản phẩm bảo đảm tính đồng bộ về qui cách và chất lượng không những phù hợp với các tiêu chuẩn Việt nam TCVN, tiêu chuẩn Quốc tế ISO 44221996 ... mà còn đáp ứng được theo yêu cầu của quí khách hàng. Hiện Xí nghiệp quốc doanh Nhựa Tân Tiến đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, đuọc tổ chức BVQI Vương quốc Anh công nhận. * Quá trình quản lý và sử dụng lao động Cơ cấu lao động. cơ cấu trình độ lao động trong Xí nghiệp như sau: Ðại học 11,6% Công nhân kỹ thuật: 71,6% Trung cấp 7,4% Lao động phổ thông: 6,2% Sơ cấp 3,15% Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 13 Việc tổ chức cơ cấu các Phòng ban trong Xí nghiệp được xác lập bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, có thể nói gần như ở mức hợp lý nhất trong điều kiện sản xuất, nhân lực hiện nay của công ty. 2. 2. Cơ sở thực tiễn cho việc doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm xã hội 2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển Người tiêu dùng ở các nước Âu – Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn quan tâm đến cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó, có thân thiện với công đồng, môi trường sinh thái, nhân đạo và lành mạnh. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường phát triển rất mạnh. Chẳng hạn như phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì nhằm vào các công ty sản xuất đồ ăn nhanh, nước giải khát có ga, phong trào thương mại công bằng, phong trào tẩy chay sản phẩm làm bằng lông thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ em, phong trào tiêu dùng theo lương tâm. Trước áp lực xã hội hầu hết các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hàng nghìn chương trình đã được thực hiện như tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải carbon, xóa mù chữ, xây dựng trường học cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu vắc xin phòng chống ADIS và các bệnh dịch khác ở các nước nhiệt đới, đang phát triển. Có thể kể đến các tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như: TNT, Google, Intel, Unilever, CocaCola, GE, Nokia, HSBC, Levi Strauss, GlaxoSmithKline, Bayer, DuPont, Toyota, Sony, UTC, Samsung, Gap, BP, ExxonMobil…theo tổ chức Giving USA Fuondation số tiền các doanh nghiệp đóng góp cho các hoạt động trên toàn thế giới lên đến 13,77 tỷ USD ( năm 2005 ) và gần 1000 công ty được đánh giá là “ công dân doanh nghiệp tốt”. Nổi bật là trường hợp nhân hàng Grameen do TS. Muhammad Yunus đã cung cấp tín dụng vi mô cho 6,6 triệu người, trong đó 97% là phụ nữ nghèo ở Bangladesh vay tiền để cải thiện cuộc sống ( ông được trao giải Nobel hòa bình năm 2006 ). Hiện nay,hầu hết các công ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy tắc ứng xử COC có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của mình trên toàn thế giới. Lợi ích đạt được qua những cam kết CSR đã được ghi nhận. Không những hình ảnh công ty được cải thiện trong mắt công chúng và người Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 14 dân địa phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được thuận lợi,mà ngay trong nội bộ công ty ,sự hài lòng và gắn bó của nhân viên với công ty cũng tăng lên,cũng như các chương trình tiết kiệm năng lượng giúp giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ. Có thể nói CSR đã có chỗ đứng khá vững chắc trong nhận thức của giới doanh nghiệp.Một số trung tâm,viện nghiên cứu về trách nhiệm doanh nghiệp đã được các trường đại học ở Mỹ thành lập.78% sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp cho rằng chủ đề CSR nên được đưa vào các chương trình giảng dạy.Trong cuộc khảo sát của công ty McKinsey năm 2007, 84% số quản trị viên cao cấp được hỏi cho rằng đóng góp vào các mục tiêu xã hội của cộng đồng cần được tiến hành song song với việc gia tăng giá trị cổ đông,trong khi chỉ có 16% cho rằng lợi nhuận là mục tiêu duy nhất.51% và 48% ý kiến lần lượt cho rằng môi trường(trong số 15 vấn đề chính trịxã hội khác nhau) là vấn đề hàng đầu tập trung sự chú ý của công luận và có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với giá trị cổ đông trong 5 năm tới.Khi được hỏi về ảnh hưởng xấu mà các công ty có thể gây ra cho cộng đồng,65% trả lờiô nhiễm môi trường,40% đặt lợi nhuận lên trên sức khỏe con người,30%gây áp lực chính trị.Về các ảnh hưởng tích cực mà doanh nghiệp đem lại thì tạo việc làm được xếp cao nhất(65%),tiến bộ khoa học công nghệ(43%),cung cấp sản phẩmdịch vụ cho nhu cầu con người(41%),nộp thuế(35%).(Với sự tham gia của 2687 quản tri viên cao cấp trong đó 36% là tổng giám đốc của các công ty lớn trên khắp thế giới.) 2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam. Tại Việt Nam, Chính phủ đã nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và các bên liên quan về CSR, coi CSR là một nội dung quan trọng trong chương trình nghị sự về phát triển bền vững. Các tổ chức phát triển quốc tế tại Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều trong thúc đẩy và triển khai CSR. Các chương trình và dự án liên quan tới CSR tập trung vào một số nội dung quan trọng của CSR tùy thuộc vào mục tiêu của dự án, nguồn lực và kinh nghiệm sẵn có. Các nội dung đó bao gồm: điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, môi trường, chất lượng và năng suất, quan hệ lao động và quản lý nguồn nhân lực. Dịch vụ tư vấn và cấp chứng chỉ cho các hệ thống quản lý đang phát triển và mở rộng, ví dụ như Hệ thống quản lý chất lượng (ISO9000), Hệ thống quản lý môi trường (ISO14000), Lao động và trách nhiệm xã hội (SA8000)... Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 15 Tuy nhiên còn một số trở ngại trong việc thực hiện CSR tại Việt Nam như: Khái niệm CSR vẫn còn mới đối với rất nhiều doanh nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, trong khi đó các bên liên quan chưa có kế hoạch dài hạn và chiến lược khi triển khai các chương trình CSR. Năng lực quản lý và kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở doanh nghiệp còn hạn chế. Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường,… Trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường. Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ thống của nhiều công ty khác. Như vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là không có đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang nuôi dưỡng công ty. CSR được giới thiệu vào nước ta thông qua hoạt động của các công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.Các công ty này thường xây dựng được các bộ quy tắc ứng xử và chuẩn mực văn hóa kinh doanh có tính phổ biến để có thể áp dụng trên nhiều địa bàn thị trường khác nhau.Do đó,nội dung CSR được các công ty nước ngoài thực hiện có bài bản và đạt hiệu quả cao. Đối với doanh nghiệp trong nước,các công ty xuất khẩu có lẽ là đối tượng đầu tiên tiếp cận với CSR. Hầu hết các đơn hàng từ châu Âu – Mỹ Nhật đều đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc,giày dép phải áp dụng chế độ lao động tốt (tiêu chuẩn SA8000) hay đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (đối với các xí nghiệp thủy sản)… Ngoài ra nhiều công ty tư nhân trong nước nắm bắt vấn đề CSR rất nhạy bén.Một số công ty chủ động thực hiện CSR và tạo được hình ảnh tốt đối với công chúng như các tập đoàn:Mai Linh,Tân Tạo,Duy Lợi,Kinh Đô,ACB,Sacombank,… Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 16 Nhận thức của cộng đồng và phương tiện thông tin đại chúng với CSR trong thời gian gần đây có những phát triển tích cực và nhanh chóng;một phần cũng xuất phát từ bức xúc của công luận qua những vụ ô nhiễm môi trường;nhiễm độc thực phẩm và gian lận thương mại nghiêm trọng.Đã có một số cuộc hội thảo đáng chú ý về chủ đề CSR như Diễn đàn châu Á về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lần thứ 6,được tổ chức ngày 13/10/2007 tại TP Hồ Chí Minh;và hội thảo “nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam thông qua trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” được VCCI phối hợp cùng Đại sứ quán Đan Mạch tổ chức ngày 08/01/2008.Ngoài ra,Việt Nam cũng đã có diễn đàn chính dành riêng giới thiệu và thảo luận về CSR tại địa thức (http://www.vietnamforumcsr.net ) do trung tâm phát triển và hội nhập một công ty tư vấn tư nhân xây dựng,dưới sự tài trợ của tổ chức Action aid international Vietnam. 2.3 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA 8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA 8000 từ khi công ty được cổ phần hóa từ năm thứ 3 thì đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn này. Về sản xuất: khi công ty áp dụng Bộ tiêu chẩn SA 8000 giúp công ty có điều kiện thuận lợi hơn trong việc sản xuất các mặt hàng xuất sang các nước mà có yêu cầu nghiêm ngặt về bộ tiêu chuẩn này. Trong quá trình hội nhập trên thị trường thì công ty không ngừng nâng cao sản xất đề tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trong nước củng như ngoài nước. Về Quản lý lao động trong doanh nghiệp: Từng bước được cải thiện và giảm tối đa chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động lành nghề. Người lao động an tâm sản xuất thu nhập từng bước được cải thiện và nâng cao. 2.3.1 Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại công ty: Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến thực hiện từng tiêu chuẩn của SA 8000 thể hiện như sau: * Lao động trẻ em Theo Bộ Luật lao động của nước ta quy định tuổi có thể tham gia lao động là 15 tuổi thì xí nghiệp không có trường hợp nào lao động khi được tuyển dụng dưới tuổi 18, tức là trên tuổi quy định của Bộ Luật lao động nhiều. Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 17 * Lao động cưỡng bức : Theo tiêu chuẩn này, doanh nghiệp không được dùng, hoặc ủng hộ việc dùng lao động cưỡng bức, cũng như không được đòi hỏi vật thế chấp hoặc các giấy tờ tuỳ thân khi người lao động đang làm việc với doanh nghiệp. Và điều này cũng hoàn toàn được đảm bảo không xảy ra tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến * Sức khoẻ và an toàn lao động: Tiêu chuẩn này bao gồm 7 mục quy định về việc thực hiện an toàn lao động, và chăm sóc sức khoẻ cũng như các phương tiên vệ sinh cần thiết cho người lao động trong quá trình sản xuất. Các mục yêu cầu này đều được đảm bảo tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến, chỉ trừ một yếu tố cần thêm vào, đó là trang bị thêm thiết bị y tế cần thiết để có thể thực hiện cấp cứu tại chỗ trong trường hợp xấu nhất có thể xảy ra tai nạn lao động. * Tự do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Các yêu cầu của tiêu chuẩn này Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến đã thực hiện rất tốt, ta có thể thấy điều này qua hoạt động sôi nổi của Công Ðoàn và Ðoàn Thanh niên cộng sản. * Phân biệt đối xử: Không có trường hợp nào người lao động bị đối xử vì phân biệt sắc tộc, đẳng cấp, tôn giáo, khuyết tật, giới tính * Những nguyên tắc kỷ luật: Tiêu chuẩn này quy định: không được và không ủng hộ việc sử dụng những hình phạt cá nhân, những cưỡng bức về tinh thần hoặc thể xác, và việc chửi bới, lăng mạ. Ðiều này cũng hoàn toàn không xảy ra tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến. * Giờ làm việc: Các quy định về thời gian làm việc của người lao động theo Luật lao động được Xí nghiệp tuân thủ khá nghiêm túc, do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, nên khi có những hợp đồng đỏi hỏi khá gấp rút về thời gian, người lao động sẽ được nghỉ bù hoặc được tính công làm ngoài giờ đầy đủ. Ở đây thường thì công nhân chọn giải pháp tính tiền làm ngoài giờ chứ không chọn giải pháp nghỉ bù. * Bồi thường: Hầu như không có trường hợp nào vi phạm vào những quy định của tiêu chuẩn này trong Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến * Hệ thống quản lý: Ðây là tiêu chuẩn quan trọng vì nó trực tiếp công bố rộng rãi các chính sách của Xí nghiệp cho người lao động. Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 18 Về chính sách, hàng năm qua Ðại hội công nhân viên chức, doanh nghiệp tiến hành tổ chức ký kết Thoả ước lao động giữa Lãnh đạo và đại diện công nhân, trong đó quy định chi tiết về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Các quy định trong Thoả ước này gần tương tự với tiêu chuẩn SA 8000. Do đó, để thực hiện các văn bản về chính sách tiêu chuẩn xã hội SA 8000, chúng ta sẽ dựa chủ yếu vào bản Thoả ước lao động này. Hiện nay có đại diện lãnh đạo Xí nghiệp chính thức phụ trách về lĩnh vực trách nhiệm xã hội (Phó Giám Ðốc), và có đại diện công nhân được bầu ra qua Ðại hội công nhân viên chức, sẽ là người tiếp xúc và trao đổi với lãnh đạo về việc thực hiện và cải tiến các chính sách này. Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên thiểu thiệt hại, Có thể dẫn đến giảm phí bảo hiểm hằng năm. Thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm (nếu có). Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba. Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại, Cơ hội cho quảng cáo, 2.4 Những thuận lợi, khó khăn của công ty khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 2.4.1 Những điều kiện thuận lợi Các sản phẩm công ty ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Phương thức lãnh đạo sáng suốt và đội ngủ công nhân viên có trình độ,trách nhiệm,yêu nghề và ham học hỏi là một trong những thế mạnh lớn của Công ty. Hệ thống phân phối rộng khắp,bao phủ hết cả nước,có uy tín trên thị trường. Qui trình công nghệ hiện đại máy móc thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài năng suất lao động rất cao. Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 19 Thiết kế công nghệ phức tạp. Sản phẩm mới lạ độc đáo hơn sản phẩm đang được tiêu thụ hiện tại. Tạo nên những sản phẩm phức tạp để hạn chế đến mức thấp nhất việc bắc chức của các đối thủ cạnh tranh hiện nay. 2.4.2 Những khó khăn. Hoạt động quảng cáo SA8000 cũng là một rủi ro. Nếu không tham gia đúng luật chơi theo đòi hỏi của khách hàng và các công ty mẹ, các đơn vị gia công có thể mất hợp đồng và đứng ngoài cuộc chơi. Chính vì vậy, SA8000 đã vượt ra khỏi tầm kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý lao động tại các doanh nghiệp và đóng vai trò thể hiện sự thành công của một công ty.bằng cách giữ lại những cá nhân tài năng. Đây chính là cuộc cách mạng về khái niệm và sự công nhận về nghĩa vụ xã hội của doanh công ty . SA8000 ngày càng được sử dụng như một công cụ thể hiện hoạt động và sứ mệnh của công ty. Tuy nhiên, đây chính là một trong những thử thách đặt ra trong quá trình toàn cầu hóa. SA8000 trở nên một vấn đề không còn ở giai đoạn tranh cãi nữa mà đang trong giai đoạn hòan thiện và lôi cuốn sự chú ý của công chúng. Từ những trường hợp tranh chấp lao động được báo chí và các phương tiện đại chúng đề cập đến, ta có thể thấy một số khó khăn trong việc áp dụng SA8000 tại Xí nghiệp quốc doanh nhựa Tân Tiến như sau: Ít được ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống dốc. Không muốn tiết lộ các ghi chép tài chánh. Khó khăn trong hệ thống giám sát. Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao. Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và các nhà cung cấp. Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định khối lượng công việc giám sát. Chi phí cho việc thực hiện khá cao Phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để theo dõi, kiểm tra giám sát trong quá trình thực hiện. Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
- Trang 20 Tốn nhiều thời gian nghiên cứu các hệ thống văn bản, sổ sách. Các bộ phận quản lý phải phối hợp chặt chẽ với nhau.Thị trường ngày càng phát triển thì việt cạnh tranh gay gắt về giá cả, mẫu mã,… với các đơn vị trong nước cũng như nước ngoài, các mặt hàng ngoại nhập có mẫu mã và chất lượng tương đương nhưng giá lại rẽ hơn nhiều. Tình hình Việt Nam gia nhập WTO, nhiều cơ hội kinh doanh rộng khắp các thị trường trên thế giới đồng thời cũng có những thách thức khi nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với các Công ty mang tính chuyên nghiệp cao. Tỉ giá biến động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất có mấy công đoạn độc hại, gây khó thể, mùi hôi, hóa chất ngấm vào công nhân dẫn đến tình trạng sứ khỏe kém. CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.1 Nhận xét chung về công tác quản trị chất lượng tại công ty. * Ưu điểm: Nhìn chung hệ thống đã được đưa vào quản lý và đã được áp dụng cho các bộ phận của Công ty nói chung và tại các nhà máy nói riêng rất nghiêm túc, mạch lạc. Cán bộ, công nhân viên có ý thức trong lao động, sáng tạo, chăm chỉ. Tiến hành và thực hiện đúng như chất lượng đã nói “Viết những gì đã làm”, “Làm những gì đã viết”. Hệ thống này luôn được công nhân cả Cán bộ công nhân viên thực hiện và duy trì để sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn. Các quy trình quản lý đi theo một trình tự cụ thể, phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm cho mỗi đơn vị, các nhân. * Nhược điểm: Tuy nhiên còn có một số hạn chế trong việc thực hiện kiểm soát quá trình chưa được hoàn thiện nên dẫn đến việc sai sót trong quy trình sản xuất và gây ra khuyết tật, các lỗi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể là ở mỗi công đoạn không cử ra một người hoặc một nhóm người kiểm tra trực tiếp để biết được chính xác sản phẩm nào bị lỗi mà chỉ kiểm tra một lần ở công đoạn cuối cùng (KCS kiểm tra thành phẩm). Bên cạnh đó, ở các phòng ban chức năng chưa có sự liên hệ chặc chẽ thông tin. Chẳng hạn , phòng kinh doanh xuất khẩu cần một số mẫu có đầy đủ thông số kỹ thuật đem giới thiệu với khách hàng trong chuyến đi quan hệ tại Trung Quốc nhưng khi nhân viên lấy nhãn dán mẫu thì chưa có đầy đủ thông số cho tất cả các mặt hàng. Các thông số kỹ thuật còn nằm trong các file của trung tâm.sự tắc nghẽn này gây ra sự chậm trễ cho việc cung cấp Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO SA8000 tại tổng Công ty Dệt may Hòa Thọ
28 p | 385 | 55
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Thực hiện Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000 tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam
24 p | 258 | 53
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever
22 p | 378 | 37
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh
29 p | 132 | 36
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng SA8000 tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
32 p | 163 | 32
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty GIRIMES
22 p | 166 | 31
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn
19 p | 165 | 31
-
Báo cáo " Sự cần thiết của việc quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân ở Việt Nam hiện hay "
5 p | 137 | 26
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần May Phương Đông
22 p | 112 | 24
-
Bài chuyên đề cuối khóa: Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành công
28 p | 105 | 19
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000
44 p | 78 | 15
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn về việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9000
30 p | 108 | 15
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: So sánh Bộ luật lao động với bộ tiêu chuẩn SA 8000
25 p | 99 | 12
-
Chuyên đề cuối khóa: Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần may Sài Gòn 3
38 p | 91 | 11
-
Đề tài môn Chuyên đề chuyên sâu: Thực trạng tư vấn dịch vụ trách nhiệm xã hội ở Việt Nam
22 p | 83 | 9
-
Báo cáo "Một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về thương nhân "
6 p | 72 | 7
-
Chuyên đề Chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn huyện Bình Đại – Bến Tre trong quá trình đô thị hóa
35 p | 67 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn