intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

163
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. Mời các bạn cùng tìm hiểu về vấn đề này qua chuyên đề sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, chính sách Đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của   Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế  quốc tế của Việt Nam diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Cùng với việc ban   hành Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt các văn bản pháp luật  hỗ trợ quá trình hội nhập, việc Việt Nam cam kết thực hiện AFTA trong khối   ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở  rộng quan hệ  thương mại và đầu tư  với EU, Nhật Bản, ký Hiệp định Thương mai Việt Nam – Hoa kỳ  và đang  trong quá trình đàm  phán gia nhập Tổ  chức Thương mại Thế  giới WTO đã  mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ  hội cũng như  thách thức  mới cùng với những “luật chơi” mới. Một trong những điều mới đó là “Trách  nhiệm xã hội của doanh nghiệp”. Do đây là một khái niệm mới mà cách hiểu   có thể  khác với cách hiểu truyền thống tại Việt Nam nên các doanh nghiệp  cũng như  các cơ  quan quản lý nhà nước, các tổ  chức, hiệp hội có liên quan   cần nghiên cứu để có cách hiểu đúng, cách làm đúng trong quá trình hội nhập   quốc tế. Trong thế giới toàn cầu ngày nay, mỗi doanh nghiệp, mỗi nền kinh tế đều  cố  gắng tăng khả  năng cạnh tranh của mình, trong đó tăng khả  năng cạnh  tranh về  nguồn nhân lực và môi trường đầu tư  đóng vai trò quan trọng. Đặc  biệt đối với Việt Nam, với tư cách là một nước có nguồn lao động dồi dào,  khả  năng cạnh tranh của những ngành kinh tế  sử  dụng nhiều lao động như  dệt may chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thu hút đầu tư  nước  ngoài cũng như mở rộng xuất khẩu. Qua tìm hiểu nhìn chung các doanh nghiệp đã nhận thức khá tốt về  mối  liên hệ  giữa việc thực hiện các quy định của Bộ  luật lao động, các yêu cầu  cảu bạn hàng và các quy định trong các bộ  quy tắc  ứng xử  khác nhau; các   doanh nghiệp cũng đã nhận thấy rõ các lợi ích trước mắt và lâu dài của việc  thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong việc cải thiện quan hệ lao động, nâng  cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, tôn tạo  hình  ảnh của doanh nghiệp, qua đó mở  rộng thị  trường, duy trì mối quan hệ  với đối tác, khách hàng. Đây là những nhận thức đúng đắn và phù hợp với   những yêu cầu chính của quá trình thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội mà  chính phủ Việt Nam mong muốn và ủng hộ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hội nhập, còn một số  khó khăn  vướng mắc cần tiếp tục được tìm hiểu và tháo gỡ. Các vấn đề  bao gồm :   Nhận thức đúng đắn về  việc thực hiện tốt các nội dung của trách nhiệm xã  hội cảu doanh nghiệp và lấy chứng chỉ các Bộ quy tắc ứng xử ( ví dụ như SA  8000, ISO 26000, WRAP...); các vướng mắc về thời gian làm việc và thời gian   nghỉ  ngơi, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh luân  chuyển lao động lớn, các chi phí có liên quan đến việc thực hiện tốt các yêu  1
  2. cầu về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, các quy định về tiền lương,   tiền thưởng, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội.... đối với người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với các doanh  nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may trong giai đoạn hiện nay nên tôi   quyết định chọn đề  tài :  VẤN ĐỀ  THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XàHỘI   DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY THÁI TUẤN. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Để  hoàn thành đề  tài này cần phải nghiên cứu Bộ  tiêu chuẩn thực hiện  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp : SA 8000, ISO 26000, Bộ  luật lao  động  Việt Nam, các văn bản, nghị định, thông tư do Chính phủ Việt Nam ban hành 2.2. Phạm vi nghiên cứu Các vấn đề  về  lao động và thực hiện Trách nhiệm xã hội  tại  Công ty   TNHH Dệt May Thái Tuấn. Thời gian nghiên cứu từ 9/4/2010 đến 10/5/2010. 3. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn  3.1 Cơ sở lý luận  Khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility   hay CSR), theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “ Cam kết của   doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế  bền vững, thông qua việc   tuân thủ  chuẩn mực về  bảo vệ  môi trường, bình đẳng về  giới, an toàn lao   động, quyền lợi lao động, trả  lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân   viên, phát triển cộng đồng,… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như   phát triển chung của xã hội”. Các doanh nghiệp có thể  thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng  cách đạt một chứng chỉ  quốc tế  hoặc  áp dụng những bộ  quy tắc  ứng xử  (Code of Conduct – COC). Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ  mà một doanh   nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm với xã hội là tăng đến  mức tối đa các tác dụng tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả  tiêu cực   đối với xã hội.  Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của  doanh nghiệp là tham gia vào các chương trình trợ  giúp các đối tượng xã hội  như  hỗ  trợ  người tàn tật, trẻ  em mồ  côi, xây dựng nhà tình nghĩa,  ủng hộ  đồng bào lũ lụt và thiên tai... Điều đó là đúng nhưng hoàn toàn chưa đủ, mặc   dù các hoạt động xã hội là một phần quan trọng trong trách nhiệm của một   công ty. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán được và đo lường   2
  3. được những tác động về xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp và  phát triển những chính sách làm giảm bớt những tác động tiêu cực.     Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp  đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia  đình họ, cộng đồng và xã hội nói chung để  cải thiện chất lượng cuộc sống  cho họ  sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa  ích lợi cho phát triển. Nếu   doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính toán được ngay cả năng lượng mà cơ  sở  tiêu thụ  và tìm cách cải thiện nó. Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải   xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách xử lý nó...     Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến  mọi khía cạnh vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm   4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.      Khía cạnh kinh tế  Khía cạnh kinh tế  trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là  phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá   có thể  duy trì doanh nghiệp  ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ  của doanh nghiệp  với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung  ứng lao động, phát hiện những   nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ  công nghệ, phát triển sản phẩm; là  phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ  như  thế  nào trong hệ  thống xã hội Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự  góp phần  vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh   nghiệp. Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế  của doanh nghiệp là tạo  công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội  phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường   lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.  Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế  của doanh nghiệp là cung  cấp hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan  đến vấn đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm  (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.    Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ  sở  cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ  kinh tế trong  kinh doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý     Khía cạnh pháp lý Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là   doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ  những quy định về  pháp lý chính thức   đối với các bên hữu quan. Những điều luật như  thế  này sẽ  điều tiết được  cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và   3
  4. an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các  nghĩa vụ  pháp lý được thể  hiện trong luật dân sự  và hình sự. Về  cơ  bản,   nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh: (1) Điều tiết cạnh tranh (2) Bảo vệ người tiêu dùng (3) Bảo vệ môi trường (4) An toàn và bình đẳng (5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái. Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi   các hành vi được chấp nhận. Các tổ  chức không thể  tồn tại lâu dài nếu họ  không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình       Khía cạnh đạo đức Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là   những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không  được quy định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công   bằng vượt qua cả  những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ  những hành vi  và hoạt động mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ  phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật.  Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông   qua những nguyên tắc, giá trị  đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ  mệnh và chiến lược của công ty. Thông qua các công bố  này, nguyên tắc và  giá trị  đạo đức trở  thành kim chỉ  nam cho sự  phối hợp hành động của mỗi   thành viên trong công ty và với các bên hữu quan. Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện  cách đây hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố  cuốn sách của mình với nhan   đề   “Trách   nhiệm   xã   hội   của   doanh   nhân”   (Social   Responsibilities   of   the  Businessmen) (1953) nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý  tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi   lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại  cho xã hội. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh   nghiệp đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số  người xác định  “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù  hợp với các quy phạm, giá trị  và kỳ  vọng xã hội đang phổ  biến” (Prakash,   Sethi, 1975: 58 – 64). Một số người khác hiểu “Trách nhiệm xã hội của doanh   nghiệp bao gồm sự  mong đợi của xã hội về  kinh tế, luật pháp, đạo đức và  lòng từ  thiện đối với các tổ  chức tại một thời điểm nhất định” (Archie. B  Carroll, 1979), v.v..  Hiện đang tồn tại hai quan điểm đối lập nhau về trách nhiệm xã hội của   doanh nghiệp. Những người  ủng hộ  quan  điểm thứ  nhất cho rằng, doanh  nghiệp không có trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ  có trách nhiệm với cổ  đông và người lao động của doanh nghiệp, còn nhà nước phải có trách nhiệm   4
  5. với xã hội; doanh nghiệp đã có trách nhiệm thông qua việc nộp thuế  cho nhà   nước. Trái lại, những người khác lại có quan điểm cho rằng, với tư  cách là  một trong những chủ thể của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử  dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các nguồn lực tự nhiên và trong quá  trình đó, họ  gây ra những tổn hại không tốt đối với môi trường tự  nhiên. Vì   vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách nhiệm xã hội đối với  môi trường, cộng đồng, người lao động, v.v..  Còn ở Việt Nam, trong những năm gần đây, người ta thường sử dụng định  nghĩa của Nhóm phát triển kinh tế  tư  nhân của Ngân hàng thế  giới về  trách  nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Theo đó, “Trách nhiệm xã hội của doanh   nghiệp   (Corporate   Social   Responsibility   –   CSR)   là   sự   cam   kết   của   doanh   nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt   động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành  viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh  nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. Nói cách khác, doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân theo   những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động,  quyền lợi lao động, trả  lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên và  phát triển cộng đồng. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể  hiện   một cách cụ thể trên các yếu tố, các mặt, như: 1. Bảo vệ môi trường; 2. Đóng   góp cho cộng đồng xã hội; 3. Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; 4.   Bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng; 5. Quan hệ tốt với người lao  động; và 6. Đảm bảo lợi  ích cho cổ  đông và người lao đông trong doanh  nghiệp. Trong đó, bốn yếu tố  đầu tiên thể  hiện trách nhiệm bên ngoài của   doanh nghiệp, còn hai yếu tố cuối thể hiện trách nhiệm bên trong, nội tại của   doanh nghiệp. Tất nhiên, sự  phân chia thành trách nhiệm bên ngoài và trách  nhiệm bên trong chỉ  có ý nghĩa tương đối và không thể  nói trách nhiệm nào   quan trọng hơn trách nhiệm nào.  Với những nội dung cụ thể như vậy về trách nhiệm xã hội thì việc thực  hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ  làm cho doanh nghiệp   phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội  nói   chung.   Như chúng ta đều biết, ở Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu  chiến lược và được đề  ra từ  những năm 80 của thế  kỷ  XX. Cùng với thời   gian, khái niệm phát triển bền vững đã có sự  thay đổi về  nội hàm và ngày  càng được bổ sung thêm những nội dung mới.  Xét về nguồn gốc, thuật ngữ phát triển bền vững ra đời từ những năm 70  của thế  kỷ  XX và bắt đầu thu hút sự  chú ý của các nhà nghiên cứu về  môi  trường và phát triển quốc tế nhờ sự ra đời của công trình Chiến lược bảo tồn   thế  giới(1980)(2). Sau đó, tư  tưởng về  phát triển bền vững được trình bày   trong một loạt công trình, như  Tương lai chung của chúng ta (1987), Chăm lo  cho trái đất (1991)(3)… Khi nói về  sự phát triển bền vững, người ta thường   sử  dụng hai định nghĩa đã được nêu ra trong các cuốn sách nói trên. Trong  cuốn  Tương lai chung của chúng ta, phát triển bền vững được hiểu là sự phát  5
  6. triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp   ứng nhu cầu của các thế  hệ  tương lai; còn trong cuốn Chăm lo cho trái đất,  phát triển bền vững được xác định là việc nâng cao chất lượng đời sống con  người khi đang tồn tại trong khuôn khổ bảo đảm các hệ sinh thái. Nhìn chung,   cả  hai định nghĩa đó đều quy phát triển bền vững về việc sử dụng một cách   hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ  môi truờng sao cho thế  hệ  hôm nay   vẫn phát triển được mà không làm ảnh hưởng đến tương lai của các thế  hệ   sau.  Như  vậy, nếu xét theo nguồn gốc của thuật ngữ, phát triển bền vững là   một sự  phát triển bảo đảm tăng trưởng kinh tế  trên cơ  sở  sử  dụng một cách  hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ được môi trường tự nhiên nhằm vừa  có  thể  thỏa mãn được  nhu cầu của thế  hệ  hôm nay, vừa  không làm  ảnh  hưởng đến điều kiện thỏa mãn nhu cầu và môi trường sống của các thế  hệ  mai sau. Thực chất của sự  phát triển bền vững là giải quyết mối quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  và bảo vệ  môi trường tự  nhiên, bảo đảm sự  công   bằng giữa các thế hệ trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi  trường.  Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài nội dung trên đây, khái niệm phát triển bền   vững còn được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Việt Nam đang chủ trương  xây dựng chiến lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh   cụ  thể  của đất nước. Nội dung cơ  bản của chiến lược phát triển bền vững   của Việt Nam bao gồm:  Một là, phát triển nhanh phải đi đôi với tính bền vững. Điều đó phải được   kết hợp ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn.  Hai là, tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu   quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.  Ba là, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc   biệt coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.   Bốn là, phải gắn tăng trưởng kinh tế  với phát triển văn hóa, phát triển   toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ  và công bằng xã hội, tạo   nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với  xóa đói giảm nghèo Năm là, phải coi trọng bảo vệ  và cải thiện môi trường ngay trong từng   bước phát triển.  Sáu là, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị –  xã hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.  Có thể nói, đây là những nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền  vững của Việt Nam. Chiến lược đó đã thể hiện khá rõ sự  kết hợp giữa quan   điểm   truyền   thống,   kinh   điển   và   quan   điểm   mới,   riêng   của   Việt   Nam.   Trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam, chúng ta có thể  nhận thấy rằng:  Thứ nhất, yếu tố ổn định chính trị – xã hội được xem là tiền đề, điều kiện  để phát triển nhanh và bền vững 6
  7.  Thứ  hai, chiến lược phát triển nhanh, bền vững tập trung nâng cao chất   lượng phát triển, kết hợp giữa phát triển kinh tế với việc phát triển toàn diện   con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ  và công bằng xã hội, tạo nhiều việc  làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói  giảm nghèo, với việc coi trọng bảo vệ  và cải thiện môi trường ngay trong  từng bước phát triển.  Thứ ba, chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đề cập một cách  khá toàn diện các khía cạnh khác nhau của sự phát triển, trong đó nổi lên việc  giải quyết hài hòa các mối quan hệ, như hài hòa giữa phát triển nhanh và bền  vững, giữa tăng trưởng về  số  lượng và nâng cao chất lượng, giữa phát triển  theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu; hài hòa giữa phát triển kinh tế  với giải quyết các vấn đề  xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ và cải   thiện môi trường, v.v.. Hài hòa là một trong những nội dung quan trọng của  chiến lược phát triển bền vững Thứ tư, vấn đề trọng tâm, mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển bền  vững chính là vấn đề  dân sinh. Điều đó được thể  hiện trong nội dung của   chiến lược mà chúng tôi vừa trình bày. Chiến lược phát triển nhanh và bền   vững đã chú trọng đến chất lượng của sự  tăng trưởng kinh tế, những mục   tiêu của sự tăng trưởng hướng tới sự phát triển toàn diện của con người, thực   hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời  sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với việc  coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển. Rõ   ràng, mục tiêu của sự tăng trưởng như vậy là nhằm giải quyết ngày càng tốt  hơn vấn đề  dân sinh, bảo đảm cho mọi người dân có cuộc sống  ấm no và   hạnh phúc. Trên thực tế, chiến lược phát triển nhanh, bền vững là phương   thức hữu hiệu bảo đảm cho sự  phát triển đất nước theo định hướng xã hội  chủ  nghĩa, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,   văn minh”.  Rõ ràng là, với mục tiêu của phát triển bền vững như vậy, việc thực hiện   trách nhiệm của doanh nghiệp góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển   bền vững của Việt Nam.  Mặt khác, khi tiếp cận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chúng ta cần   tiếp cận cả  trên  phương diện đạo đứclẫn  phương diện pháp lý. Chúng ta  không nên chỉ  hiểu trách nhiệm của doanh nghiệp  ở  khía cạnh đạo đức của  chủ  doanh nghiệp,  ở  công tác từ  thiện của doanh nghiệp, mà cần hiểu cả   ở  khía cạnh pháp lý, tức thực thi trách nhiệm xã hội là một yêu cầu bắt buộc   đối với các doanh nghiệp. Việc kết hợp cả hai phương diện đạo đức và pháp  lý là cơ  sở  quan trọng để  đề  xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội  của doanh nghiệp. 3.2 Cơ sở thực tiễn  Trên thế  giới, đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trách   nhiệm xã hội không còn là vấn đề xa lạ. Các doanh nghiệp nếu thực hiện tốt  trách nhiệm xã hội của mình sẽ  đạt được một chứng chỉ  quốc tế  hoặc áp  7
  8. dụng những bộ  Qui tắc  ứng xử (Code of Conduct hay gọi tắt là CoC). Trong   bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà  hoạch định chính sách và các tổ  chức phi chính phủ  trên toàn cầu ngày càng  quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người   lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không thực   hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc   tế. Thực tế trên thế  giới đã chỉ  ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách  nhiệm xã hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm.  Những lợi ích mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội   bao gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị  thương hiệu, giảm tỷ  lệ  nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường   mới. Chúng ta có thể  dẫn ra đây một số  ví dụ  về  lợi ích của việc thực hiện   trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.   Thứ  nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần giảm chi phí và tăng   năng suất. Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu  tư, lắp đặt các thiết bị mới.  Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ  thuộc chặt chẽ vào hệ  thống  quản lý nhân sự. Một hệ  thống quản lý nhân sự  hiệu quả  cũng giúp doanh   nghiệp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế  độ  lương,   thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và   chế  độ  bảo hiểm y tế  và giáo dục đều góp phần giảm tỷ  lệ  nhân viên nghỉ,  bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Tất cả cái  đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động.  Thứ  hai,  thực  hiện  trách  nhiệm  xã hội góp  phần tăng  doanh thu.  Mỗi   doanh nghiệp đều đứng trên địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát  triển kinh tế  địa phương có thể  tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn  cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn và nhờ đó tăng doanh thu.  Thứ  ba, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao giá trị  thương   hiệu và uy tín của công ty. Trách nhiệm xã hội có thể giúp doanh nghiệp tăng  giá trị  thương hiệu và uy tín đáng kể. Đến lượt nó, uy tín giúp doanh nghiệp  tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư  và người lao động. Trên thế  giới, những công ty khổng lồ  đang chi một khoản tiền rất lớn để  trở  thành  hình mẫu kinh doanh lý tưởng.  Thứ  tư, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần thu hút nguồn lao động  giỏi. Nguồn lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất  lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Có một thực tế  là, ở  các nước đang phát  triển, nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao không nhiều. Vấn đề  đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế  nào thu hút, giữ  chân họ  và phát   huy hết khả  năng của họ  trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của   doanh nghiệp. 8
  9.   Do vậy, việc thu hút và giữ  được nhân viên có chuyên môn tốt là một  thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị  trường, những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân  viên cơ hội đào tạo, có chế độ bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ  có khả năng thu hút và giữ được nguồn nhân lực có chất lượng cao.   Tất cả những điều nói trên là cơ sở để luận chứng cho sự cần thiết phải   thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung, đồng thời là những   kinh nghiệm bổ  ích, có giá trị  tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam.   Trên thực tế,  ở  Việt Nam, vấn đề  trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp  mặc dù là vấn đề  mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan   tâm, chú ý. Bằng chứng là, từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp   Việt Nam, Bộ  Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ  Công thương cùng với  các hiệp hội Da giày, Dệt may trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của  doanh nghiệp hướng tới sự  phát triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh  nghệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh hội  nhập. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Nam đã nhận thấy rằng, trách  nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở  thành một trong những yêu cầu không  thể thiếu được đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và  hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ  trách nhiệm xã hội của   doanh nghiệp sẽ  không thể  tiếp cận được với thị  trường thế  giới. Nhiều   doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội đã mang lại những hiệu quả  thiết thực trong sản xuất kinh doanh.  Kết quả khảo sát gần đây do Viện Khoa học lao động và xã hội tiến hành   trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành Giầy da và Dệt may cho thấy, nhờ thực   hiện các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh thu của  các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 triệu  đồng lên 35,8 triệu đồng/1 lao động/năm; tỷ  lệ  hàng xuất khẩu tăng từ  94%  lên 97%.  Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn củng cố được uy tín với  khách hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng của người lao động đối với doanh   nghiệp, thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao. Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách   nhiệm xã hội trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh   nghiệp lớn của Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước, đã đăng   ký thực hiện trách nhiệm xã hội dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong  việc bảo vệ môi trường, với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp đóng và  với người lao động.  Tuy nhiên, bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng, trong thời gian qua  ở Việt  Nam,   nhiều   doanh   nghiệp   đã   không   thực   hiện   một   cách   nghiêm   túc   trách   nhiệm xã hội của mình. Điều đó thể  hiện  ở  các hành vi gian lận trong kinh   doanh, báo cáo tài chính, không bảo đảm an toàn lao động, sản xuất, kinh  doanh hàng kém chất lượng, cố  ý gây ô nhiễm môi trường. Điển hình là các  vụ  xả  nước thải không qua xử  lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho  9
  10. các dòng sông và cộng đồng dân cư của các Công ty Miwon, Công ty thuộc da  Hào Dương, Công ty Giấy Việt Trì, công ty Hyundai Vinashin (Khánh Hòa),  các vụ  sản xuất thực phẩm chứa chất có hại cho sức khỏe con người, như  nước tương có chứa chất 3­MCPD gây ung thư, bánh phở chứa phormol, thực  phẩm chứa hàn the, sữa có chứa melamine. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp vi  phạm các quy định pháp luật về  lương bổng, chế  độ  bảo hiểm, vấn đề  an   toàn lao động cho người lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy, đã   và   đang   gây   bức   xúc   cho   xã   hội.   Vấn đề đặt ra hiện nay là, cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng và những   giải pháp để khắc phục tình trạng đó.  Hiện đang có những ý kiến khác nhau về nguyên nhân dẫn đến việc không  thực hiện trách nhiệm xã hội của nhiều doanh nghiệp  ở  Việt Nam. Một số  người cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam chưa được  luật hóa  ở  tất cả  các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn có thị  trường xuất khẩu, do yêu cầu của khách hàng nên buộc phải thực hiện trách   nhiệm xã hội, còn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, do khó khăn về tài chính   và thiếu ràng buộc về pháp lý nên nhiều doanh nghiệp chỉ hiểu trách nhiệm xã  hội là “các khoản đóng góp từ thiện”. Một số người khác cho rằng, việc thực  hiện trách nhiệm xã hội sẽ  làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, làm giảm khả  năng cạnh tranh ban đầu mà chưa thấy ngay được lợi ích trước mắt, do đó các   doanh nghiệp vừa và nhỏ không muốn thực hiện trách nhiệm xã hội. Nói tóm  lại, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp  ở  Việt Nam còn  tương đối khó khăn. Sở dĩ như vậy trước hết là do sự hiểu biết chưa đầy đủ  của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội; trách nhiệm xã hội doanh nghiệp chỉ  đơn thuần được hiểu là các khoản đóng góp từ thiện. Thứ hai, việc thực hiện  trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng gây ra những khó khăn không nhỏ  cho các doanh nghiệp do thiếu nguồn vốn và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn  mực trách nhiệm xã hội. Điều này đặc biệt khó khăn cho các doanh nghiệp   vừa và nhỏ, trong khi đó hầu hết các doanh nghiệp  ở  Việt Nam là những  doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xét về  vai trò của Tổ  chức Công Đoàn trong việc thực hiện trách nhiệm   xã hội của Doanh nghiệp có một số  thuận lợi cụ  thể  là nước ta chuyển đổi   sang nền kinh tế  thị  trường đã hơn 15 năm, vì vậy hàng hóa Việt Nam đã  vươn ra ngoài thị  trường tham gia cạnh tranh và cạnh tranh được với nước   ngoài, đặc biệt là ngành Giày da và Dệt may, sản phẩm nổi tiếng và có chất  lượng cao như  Giày Nike, Adidas, lụa Thái Tuấn... Hơn nữa nguồn nhân lực  dồi dào, môi trường đầu tư  tốt, nguồn tài nguyên phong phú. Tuy nhiên hiện  nay vẫn còn một số  khó khăn chưa khắc phục được, đó là số  lượng doanh  nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn ( trên 80%) so với tổng số doanh   nghiệp cả  nước,  quy mô  doanh nghiệp vừa  và nhỏ, trình  độ  lao  động có  chuyên môn kỹ thuật thấp hoặc chưa qua đào tạo, vấn đề  nâng cao năng lực   ạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự  tác   động của nhiều yếu tố  như  môi  10
  11. trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng, chính sách vĩ mô và trình độ kỹ thuật công  nghệ...  Tất cả các yếu tố trên tác động tích cực đến quá trình thực hiện trách  nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Tóm lại, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề  tương đối mới   mẻ  với Việt Nam. Song, trong những năm gần đây, trước thảm họa về  môi   trường và những hậu quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn   đề trách nhiệm xã hội được đặt ra một cách cấp bách. Ở Việt Nam, việc thực  hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với mục tiêu  của chiến lược phát triển bền vững. Để  thực hiện trách nhiệm xã hội của   doanh nghiệp ở Việt Nam, thì việc tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm xã hội  và việc hoàn thiện hành lang pháp lý để thực hiện nó là việc làm cấp thiết II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa trên cơ  sở  thực tiễn nêu trên, đề  tài được phân tích và xây dựng dựa   trên các phương pháp nghiên cứu sau : Phân tích các thực trạng về  việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh  nghiệp Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp Dệt may và Giày da nói   riêng dựa trên các tài liệu sưu tầm sách báo, Internet, tạp chí.... Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số  cán bộ  quản lý các Công ty  cũng như giảng viên hướng dẫn hoàn thành chuyên đề này. III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ  THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XàHỘI  CỦA CÔNG TY TNHH DỆT MAY THÁI TUẤN   Sơ lược về Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn  Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn  – địa chỉ  1/148 Nguyễn Văn Quá,  Quận 12, TP HCM là một đơn vị  kinh tế  ngoài quốc doanh, được thành lập   vào ngày 22/12/1993 tiền thân là Công ty thương mại về  sản phẩm vải các  loại, tính đến nay qua hơn 15 năm hoạt động – Công ty TNHH Dệt may Thái   Tuấn đã ngày càng trưởng thành hơn với quy mô hơn 1.450 lao động và doanh  thu đạt được tương đương 280 tỷ đồng/năm. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là vải thời trang cao cấp dành cho phái nữ  như  : vải gấm, xoan, vải  công sở, lụa, thun,... chủ  yếu cung cấp cho thị  trường nội địa. Thị  trường xuất khẩu được xúc tiến mở  rộng từ  năm 2002,  bước đầu thu hút được khách hàng nước ngoài đến với sản phẩm của Công ty   Thái Tuấn, doanh thu xuất khẩu chiếm 30% trên tổng doanh thu toàn công ty. Như chúng ta đã biết, ngành dệt may đứng vị  trí thứ  hai về lĩnh vực xuất  khẩu, một ngành sử dụng nhiều lao động giải quyết được nhiều việc làm góp  phần  ổn định trật tự  xã hội. Do đó ngành dệt may Việt Nam cần xây dựng   chương trình chiến lược phát triển ngành bền vững giữa năng lực sản xuất   trong nước với quan hệ kinh tế trong tiến trình toàn cầu hóa. 11
  12. Một yếu tố rất quan trọng trong phát triển bền vững đó là việc thực hiện   trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong quan hệ  thương mại được tiêu  chuẩn hóa của Bộ  quy tắc  ứng xử một cách linh hoạt và tự  nguyện đó là uy   tín cạnh tranh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa người mua và người  bán. Nhận thức được yếu tố  con người là vốn quý của Doanh nghiệp, quyết  định không nhỏ đến sự thành công của Công ty, được sự hỗ trợ của Nhà nước   và các Đơn vị tư vấn trong và ngoài nước về việc phổ biến và tư vấn các vấn   đề liên quan đến trách nhiệm  xã hội, hiện tại Công ty Dệt May Thái Tuấn đạ  tiến hành nghiên cứu, xây dựng và triển khai một số vấn đề lao động và thực   hiện trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp như sau : 1) Về lao động ­ Giải quyết việc làm và đảm bảo công việc thường xuyên,  ổn   định cho gần 1.450 lao động, trong đó lao động nữ chiếm hơn 60%. ­ Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự  được công  ty thực hiện rộng mở, công bằng, không phân biêt giới tính, vùng đại lý hay  tuổi tác,... ( miễn là trong tuổi lao động) ­ Công y quán triệt quan điểm tuyệt đối không sử  dụng lao động  trẻ  em, đồng thời không hỗ  trợ  việc sử  dụng lao động trẻ  em trong quan hệ  lao động. ­ Mối quan hệ lao động trong công ty được thực hiện trên cơ sở sự  tự  nguyện của người lao động  và công ty. Công ty không sử  dụng lao động  cưỡng bức, không yêu cầu người lao động đặt cọc tiền hay thế chấp giấy tờ  tùy thân,... đề  được làm việc tại công ty, kể  cả  lao động được đào tạo nghề  tại công ty. ­ Hỗ trợ với Nhà trường trong công tác đào tạo, thường xuyên tiếp  nhận các em sinh viên từ  các trường Đại học, cao đẳng hoặc trung cấp đến   thực tập và làm đề án Tốt nghiệp tại Công ty. ­ Các trường hợp học nghề đều được công ty trả lương nhằm bảo   đảm đời sống sinh hoạt cá nhân trong thời gian đào tạo. Công ty chủ  trương   áp dụng các chính sách nhân sự thảo đáng, tạo môi trường làm việc lành mạnh  nhằm thu hút cá nhân sau thời gian được đào tạo thực tế  ­ tích cực làm việc  tại công ty mà không áp dụng chế độ ràng buộc về vật chất hoặc thế chấp,...   đối với các học viên này. ­ Thực hiện đầy đủ, đúng hạn và đúng quy định cảu Bộ  Luật lao  động về hợp đồng lao động cho CBNV công ty. ­ Bố trí lao động đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn ­ Hàng năm, công ty dành 500 triệu đồng ngân sách cho đào tạo,  trong đó đào tạo trong nước chiếm 40% ngân sách. Toàn thể CBNV đều có cơ  hội được đào tạo về kiến thức chuyên môn hoặc tay nghề nhằm phục vụ tốt   nhất cho nhu cầu công việc tại công ty. Ngoài ra, đối với những nhân viên có   khả năng phát triển, tận tâm với công việc còn được đào tạo thêm về kỹ năng   quản lý để có thể thăng tiến đảm nhận các chức vụ quan trọng trong công ty. 12
  13. 2) Thỏa ước lao động tập thể và vai trò của Công Đoàn trong công ty ­ Công ty tôn trọng quyền của tất cả  CBNV công ty trong việc   thương lượng tập thể, hình thành và gia nhập tổ chức Công Đoàn. Phát huy ý  kiến dân chủ  tập thể  cá nhân bằng việc hình thành các thùng thư  góp ý xây  dựng môi trường văn hóa lành mạnh, liên tục cải tiến và chống tiêu cực trong  công ty. ­ Công ty luôn quan tâm và hỗ trợ Công Đoàn về mọi mặt như tạo   điều kiện để công nhân viên tham gia các hoạt động do công đoàn cấp trên tổ  chức. Sắp xếp công việc để ban lãnh đạo công đoàn công ty có thời gian tham   gia hội họp, tập huấn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Công đoàn. ­ Đề cao vai trò của Công Đoàn cơ sở, đại diện Công Đoàn là thành  viên không thể thiếu trong việc xây dựng các chính sách nhân sự có liên quan   đến người lao động trong công ty. ­ Để  giải quyết những tranh chấp lao  động có  thể  xảy ra giữa   người sử dụng lao động và người lao động trong công ty, công ty đã thành lập   hội đồng hào giải gồm các đại diện của công ty cũng như của công đoàn với  số lượng các thành viên ngang nhau để cùng nhau đưa ra những giải pháp vừa   có lợi cho người lao động đồng thời vừa không làm hại đến lợi ích công ty. 3) Thời gian làm việc Cũng như  các công ty dệt may khác, hiện công ty đang áp dụng thời gian   làm việc 48h/ tuần, chủ yếu làm theo chế độ 3 ca đối với công nhân sản xuất. Thời gian tăng ca ( nếu có ) được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa hai  bên và không vượt quá thời gian cho phép theo quy định của Luật lao động. 4) Tiền lương ­ Nhằm động viên CBNV tích cực làm việc, nâng cao năng suất và  hiệu quả  công việc, công ty thực hiện chính sách trả  lương  gắn với sản   lượng, chất lượng và doanh thu. Ngoài việc thực hiện chính sách trả  lương   theo quy định của Bộ luật lao động, nếu người lao động làm việc vượt năng  suất đều được hưởng lũy tiến dựa vào phần trăm hay năng suất vượt trội. ­ Chính sách tiền lương làm thêm giờ  được thực hiện đúng theo  quy định của Luật lao động. ­ Để đảm bảo sức khỏe cho công nhân khi làm ca đêm, công ty còn  tổ  chức khẩu phần ăn bồi dưỡng cho công nhân viên làm việc ca đêm trị  giá  20.000 đồng/ khẩu phần ngoài việc áp dụng tiền lương làm việc ca đêm bằng   150% tiền lương làm việc ca ngày. ­ Kết quả  của chính sách này là càng ngày năng suất, chất lượng   của người lao động ngày càng được nâng cao. Thu nhập bình quân 6 tháng   đầu năm 2009 của CBNV công ty là 3.000.000 đồng 5) Một số chính sách chế độ áp dụng trong công ty 13
  14. ­ Công ty luôn thực hiện đầy đủ kịp thời và đúng quy định các chế  độ về BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Pháp luật cho CBNV công ty. ­ Áp dụng chính sách thưởng hằng tháng bằng 10% thu nhập cảu  CBNV nếu cá nhân hoàn thành công việc theo yêu cầu. Trường hợp cán bộ  quản lý nếu hoàn thành tốt công tác điều hành quản lý được giao hằng tháng,  sẽ được xét thưởng thêm 15% thu nhập của cá nhân. 6) Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động ­ Thành lập hội đồng bảo hộ lao động công ty với chức năng giám  sát, kiểm soát và điều hành toàn bộ hoạt động liên quan đến an toàn lao động   trong công ty, do đại diện Công Đoàn cơ sở làm chủ tịch và các thành viên bao  gồm : đại diện công ty, Trạm trưởng Y tế, Đội trưởng PCCC và các thành  viên khác thuộc khối sản xuất... ­ Thường xuyên cải tạo môi trường làm việc, đảm bảo các tiêu  chuẩn về môi trường làm việc theo tiêu chuẩn SA 8000. ­ Thường   xuyên   kiểm   tra,   giám   sát   và   đảm   bảo   vệ   sinh   công  nghiệp tại nơi làm việc ­ Đầu tư  hệ  thống thu hồi và tái sử  dụng nước thải vào quy trình   sản xuất, vừa đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường nước vừa tiết kiệm tài   nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất của công ty, và đồng thời giảm  thiểu chi phí sản xuất. ­ Cải thiện điều kiện làm việc nhằm tăng năng suất lao động, giàm  thiểu nguy cơ về bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra cho công nhân như ­ Trang bị  đầy đủ  các phương tiện bảo hộ  lao động như  : yếm,  nón, ủng, khẩu trang, nút tai chống ồn, đồ bảo hộ lao động ...cho CNV. ­ Xây dựng quy trình, quy định vè an toàn, vệ  sinh lao động cho  từng loại máy móc, thiết bị, nơi làm việc,... theo tiêu chuẩn an toàn lao động,   vệ sinh lao động của Nhà nước. ­ Thường xuyên tổ  chức huấn luyện, hướng dẫn công nhân viên  những quy định, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh liên quan đến nhiệm vụ,  công việc đảm nhận; phổ biến rộng rãi các chế độ  thủ tục Bảo hộ lao động,   các quy phạm, quy trình về  kỹ thuật an toàn lao động và thường xuyên kiểm  tra, nhắc nhở mọi công nhân nghiêm chỉnh chấp hành. ­ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 1 lần cho CBNV nhằm   phát hiện và chữa trị kịp thời cho các trường hợp bệnh nghề nghiệp hoặc các   nguy cơ bệnh khác có thể xảy ra đối với người lao động ­ Thành lập trạm y tế công ty ( do Sở Y tế TP HCM chứng nhận )   với chức năng khám chữa bệnh ban đầu cho CBNV. ­ Trang bị hệ thống tủ y tế tại các khu vực trong toàn công ty, đảm  bảo công tác sơ cấp cứu khi cần thiết. ­ Trang bị  đầy đủ  các phương tiện PCCC, thường xuyên tham dự  các đợt tập huấn và thao dợt PCCC do Quận 12 và Thành phố Hồ Chí Minh tổ  chức; thực hiện thao luyện PCCC theo định kỳ  mỗi quý 1 lần trong công ty.  14
  15. Ban an toàn lao động trong công ty định kỳ  kiểm tra các phương tiện PCCC,   bảo đảm sử dụng tốt trong bất kỳ tình huống nào. ­ Tất cả  máy móc thiết bị  đều có sổ  theo dõi ( cập nhật hằng  ngày ) để tổ kỹ thuật thực hiện bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định   kỳ quy định nhằm đảm bảo hiệu suất sử dụng và giảm thiểu khả năng gây tai   nạn lao động có thể xảy ra. 7) Cải tiến tổ chức sản xuất và bố trí lao động ­ Phân công công việc theo hướng chuyên môn hóa nhằm nâng cao  năng suất lao động. Ngoài ra, công ty còn quan tâm đào tạo cho công nhân một   số kỹ năng khác nhằm giúp cho người lao động có khả năng thích ứng với sự  thay đổi công nghệ và gia tăng hiệu quả công tác. ­ Thường xuyên nghiên cứu, cải tiến các quy trình sản xuất và bố  trí sản xuất nhằm tăng hiệu quả và giảm chi phí. ­ Sắp xếp lại quy trình sản xuất nhằm giảm thời gian chuẩn bị sản   xuất, thời gian chết khi giao ca ­ Bố  trí lại ca sản xuất tận dụng nguồn điện thấp điểm, tổ  chức  phân công đứng máy hợp lý nhằm làm tăng năng suất lao động trong công ty ­ Đầu tư công nghệ mới ­ Phát động phong trào thi đua “ Năng suất – Chất lượng – Hiệu   quả” hằng năm trong toàn công ty nhằm kích thích hoàn thành nhiệm vụ  sản  xuất kinh doanh hằng năm, phát huy sáng kiến cải tiến trên mọi phương diện   đảm bảo hiệu quả kinh tế mang lại cao nhất. 8) Hệ thống quản lý và giám sát ­ Hệ  thống quản lý được ban hành bằng văn bản chính thức và  đảm bảo thực hiện đúng quy định, thủ  tục, quy trình đã ban hành như  : Quy  chế  điều hành, quy chế  lương thưởng, quy chế  đánh giá nhân viên, quy chế  đào tạo, quy chế  tuyển dụng, quy chế  kỷ luật, nội quy công ty, quy định về  chính sách chế  độ  áp dụng đối với CBNV công ty, quy định về  bảo hộ  lao   động,... ­ Ban Giám đốc công ty bảo đảm tất cả công nhân viên trong công   ty thực hiện đúng tất cả các  quy trình, quy định trong công ty, thường xuyên  giám sát và điều chỉnh cho phù hợp. Đồng thời, xem xét khen thưởng những  nhân viên nào thực hiện tốt các quy định trên và uốn nắn những nhân viên nào   không thực hiện hoặc thực hiện sai các văn bản đã ban hành trong công ty. ­ Công   ty   luôn   quan   tâm   và   quán   triệt   thực   hiện   đúng,   đủ   mọi  khoản liên quan đến trách nhiệm xã hội cảu doanh nghiệp phù hợp với quy  định của Luật Lao động và các chính sách, quy định khác có liên quan ­ Duy trì và phát huy những mặt tích cực, liên tục đổi mới và bổ  sung những quy định mới, ... nhằm hoàn thiện hơn nữa các chính sách nhân sự  trong công ty, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.  Những khó khăn và thách thức  15
  16. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp ngành dệt may, trong khi thực hiện   trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, công ty phải đối đầu với những khó   khăn và thách thức sau: Việc sử  dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động  nữ  và còn trẻ, thường xuyên phát sinh các trường hợp thai sản ( nghỉ chế  độ  hậu sản và không làm việc ca đêm do chế độ con thơ,...)  làm tăng chi phí lao   động của công ty do phải chuẩn bị nguồn dự phòng. Môi trường làm việc dễ gây ra bệnh nghề nghiệp về  phổi do bụi bông, hoặc gây điếc do tiếng  ồn máy dệt. Dù đã trang bị  đầy đủ  đồ  bảo hộ  lao động nhưng  ắt hẳn sẽ  không tránh khỏi bệnh nghề  nghiệp có  thể xảy ra. Việc cải thiện môi trường làm việc đối với ngành  dệt may nhuộm thường phát sinh chi phí đầu tư lớn. Tình   trạng   lao   động   có   chuyên   môn   kỹ   thuật   cao  trong ngành dệt rất khan hiếm, thiếu sự bổ sung kiến thức giữa lý thuyết và   thực tế. Do vậy, để có nguồn nhân lực cho sự phát triển của công ty, công ty   cần phải có sự đầu tư đào tạo và phát triển Cũng   như   các   doanh   nghiệp   khác   trong   ngành   dệt  may, do đặc điểm ngành Dệt may có tính chất mùa vụ, công ty Thái Tuấn gặp  khó khăn rất lớn khi vừa phải thực hiện trách nhiệm xã hội nhưng phải vừa  đáp  ứng đơn hàng mà không phải trả  tiền phạt do vi phạm điều khoản về  thời gian giao hàng. Một trở  ngại rất lớn cho các doanh nghiệp dệt may  là trong khi một số doanh nghiệp khác nhất là các doanh nghiệp Nhà nước và  các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang cố gắng giảm thời gian làm  việc xuống 40h/tuần, thì việc tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh đáp   ứng nhu cầu thị trường và đáp ứng được đơn hàng xuất khẩu là một bất lợi so   sánh trong việc cạnh tranh lao động. Kết quả là, làm tăng chi phí tạo ra giá trị  sản phẩm. Với lộ  trình gia nhập AFTA ngày càng gần, trở  ngại này làm cho   công ty Thái Tuấn nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khó có   thể cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp nươc ngoài có sức mạnh cả về tài  chính lẫn trình độ quản lý.  Kế  hoạch thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty TNHH Dệt   may Thái Tuấn Duy trì và liên tục cải tiến hệ thống trách nhiệm xã hội trong công ty như : ­ Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc ­ Bổ sung và hoàn chỉnh chính sách nhân sự trong công ty ­ Nâng cấp nhà xưởng, thiết bị, công nghệ ­ Đảm bảo công tác vệ  sinh công nghệ, an toàn và   bảo hộ  lao  động cho CBNV 16
  17. ­ Cải thiện thời giờ  làm việc và đảm bảo thời gian nghỉ  ngơi cho  CBNV ­ Không ngừng nâng cao mức sống cho CBNV công ty. ­ Nói tóm lại nhân lực là vốn quý nhất cảu doanh nghiệp, nhất là  trong một môi trường kinh tế  ngày càng  ạnh tranh gay gắt như  nước ta hiện   nay, thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động không chỉ là  nhiệm vụ  mà còn là quyền lợi của công ty, bởi vì một khi người lao động   được đối xử một cách công bằng, được đãi ngộ xứng đáng và được làm việc  trong một môi trường thỏa mái và năng động,... chắc chắn sẽ  cho tích cực   phát huy sáng kiến cải tiến để tăng năng suất và cống hiến cho doanh nghiệp  nhiều hơn. Kết quả  là công ty ngày càng phát triển và có thêm nhiều lợi thế  cạnh tranh hơn.  Giải pháp  Tập trung các nguồn lực để  cái thiện, nâng cấp cơ  sở  hạ  tầng của DN,  đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề đảm bảo tăng   cường năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp  ứng   các yêu cầu của khách hàng và người tiêu dùng. Chú trọng đầu tư  sản xuất nguyên phụ  liệu trong nước thông qua việc  gọi vốn, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích và có ưu đãi dành riêng cho  các DN trong nước nhằm hạ  giá thành sản phẩm, đáp  ứng đầy đủ  và nhanh  chóng các yêu cầu, chủ động về mẫu mã chào hàng.  Nhận xét :  Qua tìm hiểu thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty  Thái Tuấn cho ta thấy đây là một trong những biện pháp làm nâng cao thương   hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng trong và ngoài nước, góp  phần đẩy mạnh giao dịch thương mại của công ty đối với đối tác Quốc tế,   đặc biệt là đối với các đối tác hoạt động tại các nước công nghiệp hóa như:  Hoa Kỳ, Châu Âu – những quốc gia hay yêu cầu việc đạt được chứng chỉ SA  8000 ( trách nhiệm xã hội ) như là điều kiện ưu tiên để  chấp nhận hàng vào  nước họ. Bên cạnh đó, các chính sách, chế độ và điều kiện làm việc được thực hiện  theo hướng quan tâm hơn đối với người lao động làm cho CBNV hài lòng,  gắn bó hơn với công ty, thu hút nhân lực đến làm việc với công ty. Xét về lâu dài, việc thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao hiệu  quả  hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Vì người lao động  càng được doanh nghiệp quan tâm thì sẽ  càng thỏa mãn với công việc và coi  doanh nghiệp là nhà của họ  và sẽ  càng cố  gắng hết sức phát huy sáng kiến,   cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất. Một khi năng suất lao động tăng thêm thì  chi phí tạo ra giá trị trên một sản phẩm càng thấp. Điều này dẫn tới việc sản   xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả hơn. IV. Kiến nghị và kết luận :  17
  18. 1) Kiến nghị 1.1. Về lao động và chế độ liên quan tới người lao động Đề nghị Chính phủ có ưu đãi giành riêng cho các ngành sử dụng nhiều lao   động trong đó có ngành Dệt may, tạo điều kiện khuyến khích phát triển sản  xuất và góp phần cải thiện đời sống của người lao động. Đồng thời, trước  khi ban hành các chính sách mới liên quan tới người lao động nên tham khảo ý  kiến các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp lớn để  các chính sách thực  sự  đi vào cuộc sống (tránh trường hợp ban hành xong lại phải thu lại hoặc   nhận được phản ứng không tích cực như thời gian qua). Cho phép công nhân may trong ngành Dệt may được hưởng các quyền lợi  về BHXH như công nhân ngành may công nghiệp nói chung (Vì điều kiện làm  việc của công nhân may trong ngành Dệt may phức tạp và yếu cầu cao hơn). Bình đẳng trong chế  độ  thu nộp BHXH đối với các doanh nghiệp thuộc  mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp nào không thực hiện phải xử  phạt  nghiêm minh, mức phạt phải bằng và cao hơn số  doanh nghiệp trốn không  đóng (Chứ không phải chỉ phạt hành chính như hiện nay). Sớm ban hành và thực thi nghiêm túc Nghị  định của Chính phủ  quy định  chi tiết và Hướng dẫn thi hành bộ luật lao động về cơ chế tham khảo ý kiến  ba bên về  chính sách, pháp luật lao động và quan hệ  lao động đảm bảo giái  quyết kịp thời các vướng mắc liên quan phát sinh. Chính phủ hổ  trợ để  các Doanh nghiệp cải thiện điều kiện làm việc cho   người lao động, đáp ứng tốt các yêu cầu của các nhà nhập khẩu, đặc biệt các  yêu cầu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 1.2. Về tăng cường vai trò của các Hiệp hội ngành hàng: Chính phủ sớm ban hành nghị định về tổ chức Hiệp hội tạo cơ sở pháp lý  để các Hiệp hội hoạt động. Chính phủ hổ trợ nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác Hiệp hội,  nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách của các Hiệp hội v.v...tạo điều kiện để  các hiệp hội doanh nghiệp phát triển bền vững. Từng bước chuyển giao các dịch vụ công cho các Hiệp hội doanh nghiệp   thực hiện. 1.3. Về tài chính: Chính phủ hỗ trợ các khoản tín dụng dài hạn với lại suất thấp đối với các   doanh nghiệp đầu tư cho nguyên phụ  liệu, lĩnh vực cần vốn đầu tư  lớn từng  doanh nghiệp đơn lẻ không thể làm được hoặc không hiệu quả, có chính sách  ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực này. Hỗ  trợ  thúc đẩy đầu tư  vào lĩnh vực thiết kế  nhằm chủ  động phát triển   mẫu, chào hàng Hỗ  trợ ngành thiết lập trường chuyên ngành đào tạo cao đẳng, cán bộ  kỹ  thuật, công nhân lành nghề, bồi dưỡng cán bộ quản lý v.v... Giải quyết cho các doanh nghiệp Dệt may được hưởng các  ưu đãi trong  sử dụng lao động nữ. 18
  19. Nâng cao nhận thức  và thực  hiện tốt các nội dung liên quan tới trách  nhiệm xã hội doanh nghiệp Cần chú trọng công tác tuyên truyền rộng rãi  ở  các cấp độ  khác nhau về  trách nhiệm xã hội doanh nghiệp nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện có hiệu quả. Tổ chức các khoá  tập huấn về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Có các giải pháp hữu hiệu yêu cầu các doanh nghiệp thực thi nghiêm chỉnh  những quy định trong bộ luật lao động, đồng thời điều chỉnh sửa đổi một số  nội dung cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Nhân rộng những điển hình tốt trong lĩnh vực thực hiện trách nhiệm xã  hội doanh nghiệp và khuyến cáo đối với những doanh nghiệp yếu kém, chưa  có nhận thức đầy đủ về lĩnh vực này. 2) Kết luận Trách nhiệm xã hội và quan hệ  cộng đồng ngày càng trở  thành vấn đề  “nóng” trong tiến trình phát triển của nước ta. Thực hiện hiệu quả CSR không   những giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế  cạnh tranh mà còn góp phần vào  việc tạo dựng, duy trì sự tăng trưởng kinh tế­xã hội bền vững của Việt Nam.   Từ  một số  lý luận về  CSR cũng như  tình huống thực tế  tại Công ty TNHH   Dệt may Thái Tuấn góp phần nào đó vào tiến trình gia tăng hiệu quả của CSR  tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Dệt may nói  riêng.  Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên việc đánh giá, nhận   xét sẽ không tránh khỏi những sai sót. Do đó, tôi rất mong sự góp ý của Thầy  phụ trách chuyên đề này để được hoàn thiện hơn. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2