Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay
lượt xem 9
download
Mục đích của đề tài "So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay" là so sánh sự khác biệt giữa bộ luật lao hiện nay với bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động (SA 8000). Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 SO SÁNH BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ LAO ĐỘNG VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn nghiên cứu đề tài: Sau hơn 30 năm thống nhất đất nước và 25 năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đã đi từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay với xu thế hội nhập kinh tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam đã có thêm nhiều cơ hội xuất khẩu hàng hóa tới những nước có sức tiêu thụ mạnh. Quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập này đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của nước ta. Một trong những yêu cầu của thị trường tiêu dùng các nước này đối với hàng hóa chính là tổ chức sản xuất cần phải đáp ứng những yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế về môi trường và con người. Đó cũng chính là lý do các ngành sản xuất tập trung nhiều lao động như ngành dệt, may, sản xuất giày cần phải xây dựng cho mình hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA8000. Đây cũng chính là lý do, em chọn đề tài “SO SÁNH BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ LAO ĐỘNG VỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY ” 2.Mục đích nghiên cứu: So sánh sự khác biệt giữa bộ luật lao hiện nay với bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động (SA 8000) 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tầm quan trọng của Bộ Luật lao động Việt Nam hiện nay và Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000. Nghiên cứu thực trạng Bộ luật lao động cũng như bộ tiêu chuẩn nhiệm xã hội về lao động SA 8000 có gì giống và khác nhau, hoàn chỉnh hơn. Nâng cao năng xuất sản xuất cũng như lợi ích của người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. b.Phạm vi nghiên cứu: SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 1
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 Nghiên cứu Bộ luật lao động hiện nay Việt Nam, Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh làm phương pháp luận chung trong nghiên cứu. 5. Mục tiêu nghiên cứu: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩu sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động đã thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động. Bộ luật Lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế khuyến khích các công ty sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận. Tiêu chuẩn SA 8000 do Tổ chức Trách nhiệm Xã hội Quốc tế (SAI) là một thành viên của Hội đồng về Quyền ưu tiên Kinh tế xây dựng năm 1998. Tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn về nơi làm việc có thể được chấp nhận toàn cầu nhất và có thể được đánh giá ở tất cả các công ty, ở mỗi quốc gia trên thế giới và bất kỳ các ngành có liên quan đến bộ tiêu chuẩn này. SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 2
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 6. Nguồn số liệu: Thu thập trên mạng Internet và Bộ luật lao động Việt Nam, Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1/ Trách nhiệm của xã hội học: Xã hội học coi trách nhiệm xã hội như một sự cam kết về tinh thần, đạo đức, văn hóa đối với gia đình, cộng đồng địa phương và toàn xã hội, nhân viên, môi trường. Trong nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân và doanh nghiệp đều hành xử sao cho có lợi nhất cho mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Kinh tế thị trường được mô tả trong tư bản của Các Mác không có trách nhiệm xã hội, ở đó người ta thấy người chủ tư bản được mô tả là một kẻ bóc lột tàn bạo, mù quáng, mất nhân tính, vô văn hoá, vắt đến kiệt sức người lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn. Sự mô tả chính xác đó đã giúp kinh tế thị trường tự hoàn thiện trong quá trình đấu tranh của nhân dân cùng với tiến bộ trong nhận thức của khoa học kinh tế. Chẳng hạn như kinh tế học về thông tin đã chỉ rõ bản chất của sự lừa đảo là bất đối xứng thông tin, giải pháp là công khai, minh bạch, giám sát nhằm giảm bớt sự bất đối xứng thông tin đó chứ không phải gán ghép lừa đảo như một bản chất của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dưới sự thống trị của một Đảng đã không đem lại giải pháp thực chất và bền vững cho tăng trưởng, không đem lại hệ thống động lực cho người lao động, không phát huy sức sáng tạo, sáng kiến của mỗi một cá nhân, nên nó đã không vượt qua được thử thách của lịch sử. Trong một chế độ như vậy, khái niệm trách nhiệm xã hội chỉ thuộc về những người có quyền quyết định, người dân chỉ biết tuân thủ các quy định và được thụ hưởng trong phần họ được cho phép. Các hiện tượng lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ém nhẹm các tai hoạ là những ví dụ về thiếu trách nhiệm xã hội trong quá trình quyết định và điều hành nền kinh tế theo mô hình này. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay đã hình thành một hệ thống các quy định pháp luật chi tiết nhằm chế định hành vi của các bên tham gia và bảo vệ lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Các quy định đó đã giảm bớt đáng kể những hành vi vô trách nhiệm một cách thái quá của những người có quyền lực trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp. Chính trị gia không được lòng dân sẽ bị hệ SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 3
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 thống bầu cử dân chủ thay thế. Doanh nhân mà hành xử tư lợi, thiếu hiệu quả, thiếu trách nhiệm sẽ bị thay thế khi doanh nghiệp thua lỗ hay phá sản. Như ta đã thấy, cuộc khủng hỏang tài chính năm 2011 đã cho thấy mô hình hiện nay của kinh tế thị trường và vai trò của nhà nước không những không hoàn hảo mà còn có những khiếm khuyết nghiêm trọng, rất cần được phát hiện và chỉnh sửa. Việc đóng gói những món nợ hay thế chấp thành những sản phẩm phái sinh điên loạn đem bán trên thị trường chứng khoán, việc nới lỏng trần tín dụng để đẩy việc xây nhà và tiêu dùng lên cao, che dấu và lừa dối khách hàng, việc cho phép lòng tham vô hạn độ của những người điều hành hệ thống tài chính ngân hàng hoành hành, v. v. đều cần phải điều chỉnh và xem xét trách nhiệm của từng bên tham gia và có quy định pháp luật chặt chẽ để khắc phục. 2/ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility CSR) có thể được định nghĩa ngắn gọn như một sự cam kết của công ty trong ứng xử phù hợp với lợi ích của xã hội trong các hoạt động liên quan đến lợi ích của khách hàng, nhà cung ứng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng, môi trường. Theo đó, trách nhiệm xã hội được coi là một phạm trù của đạo đức kinh doanh (Business Ethics), có liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ở thế kỷ thứ XXI, trong nền kinh tế toàn cầu hoá, khi ý thức của loài người về các nguy cơ đối với môi trường sống ngày càng cao thì các đòi hỏi về trách nhiệm xã hội cũng ngày càng tăng lên, như đòi hỏi phải kiểm soát khí thải của xe hơi lưu hành trên đường phố, kiểm soát mức độ khói bụi trong các khu dân cư, v.v.. Như vậy, có thể thấy, ít nhất đã có bốn nhóm đối tượng mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong ứng xử đối với các đối tượng sau đây: Thị trường và người tiêu dùng, bao gồm cả nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung ứng và hợp tác. Người lao động. Cộng đồng trong khu vực và xã hội trong nước và thế giới ( như việc trong sửa tắm em bé có chất gây ung thư) Môi trường sống bị ô nhiễm. SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 4
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 Đối với thị trường và người tiêu dùng, doanh nghiệp phải bảo đảm chữ “tín”, bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thực hiện đúng các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, thực hiện các cam kết dịch vụ sau khi bán như đã bảo đảm với khách hàng, không quảng cáo quá sự thật. Pháp luật không thể quy định và tiết chế tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Chính doanh nghiệp phải bảo đảm thương hiệu của mình bằng cách duy trì chất lượng, tính ổn định của chất lượng sản phẩm, dịch vụ không vượt ra khỏi các quy định của pháp luật. Trong kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ không chỉ với khách hàng, mà còn quan hệ với các nhà đầu tư ngân hàng, nhà cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trợ giúp, các viện khoa học, trường đại học thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, giảng dạy, thiết kế, v.v.. Trong tất cả các mối quan hệ đó, doanh nghiệp không chỉ thực hiện đúng các cam kết theo Luật Dân sự, Luật Hợp đồng, mà còn phải từ bỏ tham vọng làm “giàu nhanh” một cách bất chính bằng cách lừa đảo khách hàng và đối tác. Việc làm giàu của doanh nghiệp không những phải phù hợp với pháp luật, mà còn phải bảo đảm và tôn trọng lợi ích chính đáng và hợp pháp của khách hàng và đối tác. Như vậy, cách làm giàu “ nhanh chóng” là không quan tâm đến trách nhiệm xã hội. Không thể chỉ trông đợi vào sự tự nguyện hay kêu gọi đạo đức, luật pháp, người tiêu dùng, xã hội phải phát hiện, ngăn chặn và trừng phạt các hành động gian trá, lừa đảo, đồng thời khuyến khích, ủng hộ các doanh nghiệp làm ăn chính đáng. 3/ Khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là phương pháp tiến hành tự nguyện có tầm nhìn về phát triển bền vững, kết hợp xã hội và khả năng cạnh tranh. Khái niệm này bao gồm những tác động liên quan đến xã hội, môi trường và kinh tế. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa phương và xã hội nói chung. 4/ Khái niệm Luật Lao động: Luật lao động là tổng thể những quy phạm pháp lật do nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao động, người công ăn lương và người sữ dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. 5/ Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000 là gì: ̣ ạt được nhưng gi tôt đep nhât: đat đ SA 8000 giúp cac doanh nghiêp đ ́ ̃ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ược ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ ợi nhuân liên tuc. Công viêc chi co thê đ muc tiêu đăt ra va đam bao l ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ược thực hiên ̣ SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 5
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 ́ ̣ tôt khi co môt môi tr ́ ương thuân l ̀ ̣ ợi, va s ̀ ự ra đời cua tiêu chuân quôc tê SA 8000 ̉ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ chinh la đê tao ra môi tr ương đo. ̀ ́ 1. SA 8000 là gì? 2. Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 3. Lợi ích của SA 8000 4. Tình hình áp dụng SA 8000 1. SA 8000 là gì? SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa cac yêu câu v ́ ̀ ề Quan̉ trị trách nhiêm ̣ xã hôị nhăm ̀ caỉ thiên ̣ điêu ̀ kiên ̣ lam ̀ viêc̣ trên toan ̀ câu.̀ SA 8000 được Hôi đông Công nhân Quyên ̣ ̀ ̣ ̀ ưu tiên Kinh tế thuôc Hôi đông ̣ ̣ ̀ ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên cac Công ́ ươc cua T ́ ̉ ổ chưc lao đông Quôc ́ ̣ ́ tế, Công ươc cua Liên Hiêp Quôc v ́ ̉ ̣ ́ ề Quyên Tr ̀ ẻ em và Tuyên bố Toan câu v ̀ ̀ ề ̣ Nhân quyên. Hôi đông Công nhân Quyên ̀ ̀ ̣ ̀ ưu tiên Kinh tế la môt t ̀ ̣ ổ chức Phi chinh ́ phủ, chuyên hoat đông v ̣ ̣ ề cac linh v ́ ̃ ực hợp tac trach nhiêm xã hôi, đ ́ ́ ̣ ̣ ược thanh lâp ̀ ̣ năm 1969, có trụ sở đặt tại NewYork. Tiêu chuẩn nay co th ̀ ́ ể ap dung cho các Công ty ́ ̣ ở mọi qui mô lớn, nhỏ ở cả cać nươć công nghiêp ̣ phát triển và cać nước đang phat́ triên ̉ ̉ Tiêu chuân SA 8000 la c ̀ ơ sở cho cac công ty cai thiên đ ́ ̉ ̣ ược điêu kiên lam viêc. ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ Muc đich cua SA 8000 không phai đ ́ ̉ ể khuyên khich hay châm d ́ ́ ́ ứt hợp đông v ̀ ới cac nhà cung câp, ma cung câp h ́ ́ ̀ ́ ỗ trợ về kỹ thuât và nâng cao nhân th ̣ ̣ ức nhăm ̀ ̀ ̣ nâng cao điêu kiên sông và lam viêc. ́ ̀ ̣ SA 8000 giúp cac doanh nghiêp đ ́ ̣ ạt được nhưng gì tôt đep nhât: đat đ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ược ̣ ̣ muc tiêu đăt ra và đam bao l ̉ ̉ ợi nhuân liên tuc. Công viêc chi co th ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ể được thực hiên ̣ ́ ̣ tôt khi co môt môi tr ́ ương thuân l ̀ ̣ ợi, và sự ra đời cua tiêu chuân quôc t ̉ ̉ ́ ế SA 8000 chinh la đ ́ ̀ ể tạo ra môi trường đó. Thuật ngữ “Trach nhiêm xa hôi” trong tiêu chuân SA 8000 đ ́ ̣ ̃ ̣ ̉ ề câp đên điêu ̣ ́ ̀ ̣ ̣ kiên lam viêc và cac vân đ ̀ ́ ́ ề liên quan như: Lao đông tr ̣ ẻ em; Lao đông c ̣ ưỡng bưc; An toan s ́ ̀ ưc kho ́ ẻ; Tự do hôi hop và tho ̣ ̣ ả ước lao đông tâp th ̣ ̣ ể; Kỷ luât; th ̣ ời gian làm việc; sự đền bù và hệ thống quản lý. 2. Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 SA 8000 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các công ước của ILO và Tuyên bố toàn cầu của Liên Hợp Quốc về Quyền con người và Công ước về Quyền của Trẻ em. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm: 1. Lao động trẻ em : Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào. SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 6
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 2. Lao động bắt buộc : Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào. 3. Sức khỏe và an tòan: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. 4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể:Phản ảnh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động. 5. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị. 6. Kỷ luật: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói. 7. Giờ làm việc:Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức. 8. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương. 9. Hệ thống quản lý:Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình 3. Lợi ích của SA 8000 Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác co th ́ ể phân loai nh ̣ ư sau: Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đòan và tổ chức phi chính phủ Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đòan và thương lượng tập thể. Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động. Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường lành mạnh về an tòan, sức khỏe và môi trường. SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 7
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 Lới ích đứng trên quan điểm của khách hàng: có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng; giảm thiểu chi phí giám sát; các hành động cải tiến liên tục và đánh giá định kỳ của bên thứ ba là cơ sở để chứng tỏ uy tín của công ty. Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp: Cơ hôi đê đat đ ̣ ̉ ̣ ược lợi thế canh tranh, thu hut nhiêu khach hang h ̣ ́ ̀ ́ ̀ ơn và ̣ ược vao thi tr xâm nhâp đ ̀ ̣ ương m ̀ ơi có yêu c ́ ầu cao. Nâng cao hình ảnh công ty, tạo niềm tin cho các bên trong "Sự yên tâm về măt trach nhiêm xã hôi". ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ Giam chi phi quan lý cac yêu câu xã hôi khac nhau ́ ̀ ̣ ́ Co v ́ ị thế tôt h ́ ơn trong thi tr ̣ ương lao đông và th ̀ ̣ ể hiện cam kêt rõ rang v ́ ̀ ề ̉ cac chuân m ́ ực đao đ̣ ức và xã hôi giup cho công ty d ̣ ́ ễ dang thu hut đ ̀ ́ ược cac nhân ́ viên giỏi, co k ́ ỹ năng. Đây la yêu t ̀ ́ ố được xem la "Chia khoá cho s ̀ ̀ ự thanh công" ̀ trong thơi đai m ̀ ̣ ơi. ́ Tăng long trung thanh va cam kêt cua ng ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ười lao động đôi v́ ới công ty. Tăng năng suât, t ́ ối ưu hiệu quả quản lý. Co đ ́ ược môi quan hê tôt h ́ ̣ ́ ơn vơi khach hang va co đ ́ ́ ̀ ̀ ́ ược cac khach hang ́ ́ ̀ trung thanh.̀ 4. Tình hình áp dụng SA 8000 Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, công ty và tổ chức trên thế giơi ap ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ dung Hê thông trach nhiêm xã hôi theo tiêu chuân SA 8000, đăc biêt la ́ ́ ̣ ̣ ̀ở cac ń ươć ̉ đang phat triên. Các doanh nghi ́ ệp áp dụng SA 8000 đã tao đ ̣ ược hinh anh tôt đep ̀ ̉ ́ ̣ về cai thiên điêu kiên lam viêc cho ng ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ươi lao đông, tao s ̀ ̣ ̣ ự yên tâm cho cac khach ́ ́ ̣ hang răng: ho đang mua cac san phâm: đ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ồ chơi, my phâm, quân ao giay dep,... ̃ ̉ ̀ ́ ̀ ́ được san̉ xuất trong điều kiện đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000. ̣ Hiên nay trên th ế giơi co 285 công ty và t ́ ́ ổ chưc trên 36 qu ́ ốc gia và đại diện cho 36 ngành công nghiệp đã được chưng chi SA 8000, trong đó Vi ́ ̉ ệt nam có 23 tổ chức đạt được chứng chỉ chủ yêu la cac công ty thuôc cac nganh công ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ nghiêp: giay dep, dêt may, my phâm, th ̀ ́ ̃ ̉ ực phâm, thuôc la, d ̉ ́ ́ ược phâm... ̉ SA 8000 là hệ thống trách nhiệm xã hội đầu tiên được phát triển bới SAI (tổ chức trách nhiệm xã hội quốc tế). Đây là một cách tiếp cận đển các nhà bán lẻ, các công ty sản xuất, các nhà cung cấp và các tổ chức khác duy trì được những điều kiện làm việc công bằng và tốt trong suốt chuỗi cung ứng. SA 8000 bao gồm: + Một tiêu chuẩn với những quyền của người lao động được thừa nhận một cách rộng rãi. SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 8
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 + Các yêu cầu với một hệ thống quản lý ở mức độ nhà máy để duy trì được sự tuân thủ và cải tiến. SA 8000 có thể áp dụng cho tất các các tổ chức thuộc các loại hình, quy mô và sản phẩm /dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động. II/ CÁC QUAN ĐIỂM, LỢI ÍCH VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 1/ SA 8000: tiêu chuẩn cần thiết cho doanh nghiệp: SA 8000 là một trong 03 tiêu chuẩn bắt buộc đối với doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Theo số liệu thống kê của Câu Lạc bộ ISO Việt Nam, trên cả nước hiện có 3 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội đối với người lao động (SA8000). Đây là một thực tế đáng ngại vì hiện nay tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn bắt buộc bao gồm ISO 9000; ISO 14.000 và SA 8000) để các doanh nghiệp xuất khẩu được hàng sang thị trường Mỹ và Châu Âu. 2/ Lợi ích của việc áp dụng SA 8000: Theo đánh giá của các chuyên gia, áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của DN thông qua các tác động cụ thể như: Thu hút sự nhìn nhận, tin tưởng và trung thành của khách hàng; Đưa ra được tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về ứng xử của DN nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh công bằng; Tăng cường khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh toàn cầu và tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm và giúp DN đỡ mất thời gian phiền hà vì không phải trải qua các đợt kiểm tra liên ngành, kiểm tra chéo và các cuộc thanh tra về lao động. 3/ Những khó khăn trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam: Theo ông Ngô Văn Nhơn, Phó Giám đốc câu lạc bộ ISO Việt Nam, khó khăn lớn nhất trong quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại các doanh nghiệp Việt Nam là vấn đề tài chính. Doanh nghiệp áp dụng SA 8000 kéo theo rất nhiều khoản chi phí như chi phí đánh giá, chi phí để thực hiện những thay đổi trong công ty. Có trường hợp công ty có thể trả chi phí giám định nhưng không thể gánh chịu các chi phí thay đổi áp dụng SA 8000. Đây là điều khá dễ hiểu vì phần lớn các doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 9
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 thường gặp khó khăn trong tìm nguồn vốn để sản xuất nói chi đến kinh phí thay đổi dây chuyền máy móc là điều khó có thể thực hiện trong thời gian ngắn. Mặt khác, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 đòi hỏi doanh nghiệp phải công khai tài chính, đối với các doanh nghiệp nước ngoài đây là việc phải làm trong khi đối với doanh nghiệp Việt Nam điều này hoàn toàn rất "khó" triển khai vì nhiều lý do như: nhận thức về SA 8000 của các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa cao, doanh nghiệp chưa thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống đội ngũ giám sát đạt tiêu chuẩn, việc này đôi khi đi ngoài khả năng chi trả tài chính của doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thử thách th ức sức căn go trong việc tìm kiếm và thực hiện những chính sách phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và tiến tới hội nhập toàn cầu. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị của các thương hiệu nhằm giữ vững thế cạnh tranh. Trên các thị trường lớn như Mỹ, Canada và EU, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì... màå ngày càng quan tâm hơn đến điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này và luôn bị lôi kéo vào các chiến dịch quảng cáo nhằm bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em. Do vậy, SA 8000 được xem là tiêu chuẩn "khẳng định giá trị đạo đức" của sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải trang bị cho "hành trang" hội nhập của mình. 4/ Nhận thức về “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… và thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về trách nhiệm xã hội SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 10
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 phải là kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ cho là phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xã hội chấp nhận. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, rào cản và thách thức cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm: nhận thức về khái niệm trách nhiệm xã hội còn hạn chế; năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng xử; thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ); sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao động; và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử. Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường. Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại chỉ được xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình, đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng; Phải biết quan tâm đến người lao động, người làm công cho mình không chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần, buộc người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc không có giải pháp giúp họ tái tạo sức lao động của mình là điều hoàn toàn xa lạ với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; Phải tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ, không được phân biệt đối xử về mặt giới tính trong tuyển dụng lao động và trả lương mà phải dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người; Không được phân biệt đối xử, từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị khiếm khuyết về mặt SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 11
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 cơ thể hoặc quá khứ của họ; Phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khoẻ người tiêu dùng, đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng; Dành một phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ giúp cộng đồng. Vì cộng đồng và san sẻ gánh nặng với cộng đồng đang là một mục tiêu mà các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội đang hướng tới bên cạnh mục tiêu phát triển lợi nhuận của mình, như các chương trình hỗ trợ châu Phi, châu Á trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của nhà tỷ phú Bill Gates là một ví dụ tiêu biểu. Quả thực, sẽ có nhiều trẻ em được cứu sống hơn, nhiều trẻ em được đến trường hơn…, nếu các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ lợi ích với cộng đồng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NỘI DUNG CHÍNH CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ LAO ĐỘNG SA 8000 Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Công việc này đối với các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ bắt đầu, song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Do vậy, ngay từ thời điểm này chúng ta phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình. 1/ Khái quát về lao động: Lao động là bản chất của con người. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên đạo đức của con người, cụ thể là yếu tố phản ánh nét đặc trưng xã hội của con người. Thông qua lao động con người ngày càng trở lên hoàn thiện hơn về tư duy phát triển đầy đủ hơn cả về thể lực và trí tuệ, quá trình lao động đã làm cho trình độ nhận thức của con người ngày càng đạt được thành tựu cao cả trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội. Quá trình thực tiễn – tư duy – lao động – thực tiễn đã khiến các nhà lý luận kinh điển tổng kết, đúc rút ra thành lý luận rất cơ bản, hơn nữa lý luận đó lại được qua một thời kỳ thử nghiệm thực tiễn rất lâu dài. Tính đúng đắn của nó SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 12
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 là không thể phủ nhận. Có thể khẳng định rằng: Lao động là tiền đề của nhận thức.Quá trình lao động đã gắn kết tất cả mọi con người trong lao động lại với nhau – Mối quan hệ đó dược gọi là quan hệ lao động. Ngay từ buổi đầu sơ khai, quan hệ lao động trong xã hội thể hiện ở sự tự giác, tính chính xác, cùng đảm trách và cùng thực hiện một công việc nhất định. Theo thời gian quá trình lao động đã được chuyên môn hoá ngày càng cao, đặc biệt từ sau khi xã hội có sự phân công lao động lần thứ ba, các ngành chăn nuôi và thủ công được tách ra khỏi ngành trồng trọt, sự phân công lao động xã hội ngày càng trở lên sâu sắc hơn, rõ rệt hơn. Trong thời kỳ xã hội khi có sự phân chia giai cấp, sự không thống nhất về ý chí giữa các giai cấp xã hội về lao động càng đẩy xã hội đến phân cực rõ rệt hơn bao giờ hết và từ đó thế giới xã hội loài người tiến dần đến giai đoạn chiến hữu nô lệ, một thời kỳ khủng hoảng và đen tối nhất của con người và bóc lột sức lao động của những đồng loại mà chính con người là thủ phạm. Có thể nói rằng “quan hệ lao động xã hội” là sự liên kết giữa mọi con người trong quá trình lao động sản xuất trên các lĩnh vực phân công lao động, sử dụng lao động và phân phối sản phẩm lao động mà họ làm ra, quan hệ lao động trong xã hội có giai cấp có thể xem xét rằng đó là một quan hệ bất bình đẳng bởi vì dưới chế độ xã hội ấy, giai cấp thống trị xã hội là giai cấp áp đặt mọi ý chí của nó lên toàn xã hội nói chung hay áp đặt ý chí riêng, về lĩnh vực lao dộng nói riêng, nó ý thức rằng toàn bộ hoạt động làm ra sản phẩm xã hội là để phục vụ tầng lớp giai cấp thống trị trong xã hội chứ không phải là để phục vụ cho toàn xã hội, vì vậy bóc lột sức lao động càng nhiều càng tốt, càng mang lại lợi nhuận cao. Trong quá trình sản xuất cho người sử dụng lao động, phân công lao động hay nói cho đúng hơn là càng mang lại siêu lợi nhuận cho giai cấp thống trị xã hội lúc bấy giờ. Về phía người lao động họ không còn gì ngoài sức lao động của mình, họ phải mang nó đến bán cho người sử dụng lao động và có tư liệu sản xuất của họ chỉ là sức lao động của mình đổi lấy một ít lương thực do người sử dụng lao động ban phát để rồi họ mang về đảm bảo cho cuộc sống gia đình họ; tuy biết việc còn vô cùng khó khăn so với các nhu cầu bình thường mà họ cần đến. Bản thân người lao động do chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu gia đình họ thì làm sao SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 13
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 mà người lao động có thể tái sản xuất nếu lao động của chính bản thân họ nữa. Nguồn lao động trong xã hội có giai cấp đang phải ăn dần sức lao động của chính anh ta ...để rồi họ mới có đủ sức lao động mà tham gia hoạt động sản xuất cho người sử dụng lao động hay nói đúng hơn là bán rẻ mạc sức lao động của họ. Quan hệ lao động trong xã hội có giai cấp là quan hệ bóc lột sức lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động. Biểu hiện của sự bóc lột đó là người sử dụng lao động đồng thời giữ lao động một cách tuỳ tiện, thời gian lao động càng nhiều thì người lao động lại càng làm ra nhiều sản phẩm cho người sử dụng lao động, lợi nhuận càng cao. Mặt khác người lao động đã phải làm việc với một thời gian dài cường độ lao động lại rất lớn thế ma khi phân phối sản phẩm thì lại chẳng được bao nhiêu, kết quả lao động mà họ được người sử dụng lao động trả không sứng đáng với cái giá trị sức lao động mà họ đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Điều đó đã nói lên sự bất công trong quan hệ lao động dưới chế độ xã hội có giai cấp. Quan hệ lao động trong xã hội có giai cấp là quan hệ bóc lột sức lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động. Biểu hiện của sự bóc lột đó là người sử dụng lao động đồng thời giữ lao động một cách tuỳ tiện, thời gian lao động càng nhiều thì người lao động lại càng làm ra nhiều sản phẩm cho người sử dụng lao động, lợi nhuận càng cao. Mặt khác người lao động đã phải làm việc với một thời gian dài cường độ lao động lại rất lớn thế mà khi phân phối sản phẩm thì lại chẳng được bao nhiêu, kết quả lao động mà họ được người sử dụng lao động trả không sứng đáng với cái giá trị sức lao động mà họ đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Điều đó đã nói lên sự bất công trong quan hệ lao động dưới chế độ xã hội có giai cấp. 2. Các nguyên tắc của SA 8000 SA8000 dựa trên Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách nhiệm giải trình: SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 14
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)18. Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõichăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). Quyền tham gia các hiệp hội: Công đoàn, nghiệp đoàn. Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tôn giáotín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính. Tiêu chuẩn SA8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử. Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình dục v.v). Thời gian làm việc: Nói chung được đưa ra tương thích với các tiêu chuẩn trong bộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngoài thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v). Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của giới chủ, bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của chủ. SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 15
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác hay dân cư trong khu vực. 3/ Những lợi ích khi áp dụng SA 8000 Nâng cao hình ảnh, uy tín, thương hiệu của tổ chức, tạo niềm tin nơi khách hàng, tăng số lượng sản phẩm/dịch vụ bán ra, tăng doanh số, tăng lợi nhuận, tăng thị phần. Cải thiện mối quan hệ với chính quyền, đáp ứng yêu cầu của tổ chức công đòan, của luật lao động, các yêu cầu luật pháp khác… tạo thuận lợi trong họat động sản xuất kinh doanh như dễ dàng được cấp phép, không bị khiếu nại tố cáo ảnh hưởng đến uy tín, được tổ chức chính quyền khen ngợi. Nâng cao tinh thần đạo đức trong sản xuất kinh doanh, tạo một môi trường lao động mang tính nhân văn, kích thích được tinh thần làm việc của công nhân, tạo cho họ mối quan hệ tốt với tổ chức, họ sẽ cố gắng phấn đấu tăng năng suất, cải tiến công việc…. Thu hút được nguồn lao động có chất lượng cao. Hạn chế được các rủi ro như tai nạn lao động, đình công ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của tổ chức. Đáp ứng được yêu cầu của nước nhập khẩu (vượt qua được hàng rào phi thuế quan), đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. 4/ Mục đích của việc áp dụng SA 8000 Cải thiện điều kiện làm việc trên tòan cầu. Đưa ra các yêu cầu chung liên quan đến điều kiện làm việc cho tất cả các ngành nghề và quốc gia. Phối hợp với các tổ chức nhân quyền và lao động trên khắp thế giới. Khuyến khích sự hợp tác giữa giới chủ, công nhân và các tổ chức dân sự. Theo yêu cầu của SA 8000 thì tổ chức phải trả lương tối thiểu theo quy định của pháp luật, của ngành và phải đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân viên: Việc tính lương tối thiểu tùy thuộc vào chỉ số giá cả, mức sống của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia, không có mức cố định. Tuy nhiên tùy theo thực tế SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 16
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 mỗi tổ chức tự tính mức lương tối thiểu cho nhân viên của mình, thông thường để đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân viên bao gồm các hạng mục sau: + Tiền ăn (gạo, khoai củ, thịt, trứng, cá, dầu mỡ, đậu phụng, lạc vừng, đường, rau, quả, muối). + Tiền sinh họat (tiền nhà, xà bông giặt, xà bông tắm, kem đánh răng và một số vật dụng cá nhân khác). Sau khi xác định được các hạng mục cần chi tiêu (tùy theo điều kiện làm việc và sinh sống tại địa phương nhân viên đang làm việc) đáp ứng nhu cầu tối thiểu của nhân viên, tổ chức sẽ nhân các hạng mục này với giá cả hiện tại (hạng mục cần đáp ứng * giá cả) sẽ ra được mức lương tối thiểu cần phải trả cho nhân viên.. * Hiện nay các doanh nghiệp phải áp dụng SA 8000 vì những lý do sau : Mang lại lợi ích cho cả hai cộng đồng kinh doanh và người tiêu dùng thông qua phương thức đôi bên cùng có lợi. Khi tổ chức quyết định áp dụng SA8000, thì có nhiều lý do để áp dụng, trong đó những lý do chính sau: 1) Muốn cải thiện môi trường làm việc 2) Muốn cải thiện đời sống, sức khỏe trong tổ chức 3) Muốn cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp 4) Muốn cải thiện mối quan hệ với chính quyền địa phương 5) Bị khách hàng ép buộc, bị các nước nhập khẩu bắt buộc (rào cản phi thuế quan. * Cơ sở xây dựng SA8000: Khi xây dựng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000, tổ chức xây dựng căn cứ v ào: + Quyền lao động trong công 8 ước ILO (tổ chức quốc tế về lao động). + Luật lao động c ủa nước sở t ại. + Tuyên ngôn phổ quát về nhân quyền của Liên hiệp quốc. + Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em. 5/ Lợi ích của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Vào thập niên 90 thế kỷ trước, một bà ký giả nước ngoài khám phá một nhà máy ở Việt Nam sản xuất giày gia công cho Nike, công nhân phải làm việc SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 17
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 trong một môi trường không khí nguy hại đến sức khỏe. Độc giả tờ báo của bà ngay tức khắc phổ biến tin này và kêu gọi tẩy chay không mua giày của Nike nữa. Dĩ nhiên, Nike kiện tờ báo và đã thua kiện. Trước doanh số xuống dốc, Nike đành phải công bố một chính sách trách nhiệm xã hội đối với những nhà cung cấp của họ: những nhà cung cấp phải tuân thủ những điều lệ của Nike về trách nhiệm xã hội. Sau một thời hạn ân hạn, những đối tác nào không tuân theo tiêu chuẩn Nike sẽ bị cắt hợp đồng. Một đoàn kiểm định được thành lập để kiểm định có định kỳ những cơ sở sản xuất. Những cá nhân hay tổ chức nào khám phá một cơ sở sản xuất gia công cho Nike không theo tiêu chuẩn đó thì có thể gửi thư tố cáo đến địa chỉ nikeresponsibility@nike.com. Để chứng minh chính sách này được thực hành thông thoáng, Nike đăng trên trang web www.nike.com những tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của họ cùng với danh sách 700 nhà máy gia công cho họ ở 51 nước, trong đó có 35 nhà máy ở Việt Nam. Cũng như Nike, nhiều tập đoàn quốc tế cũng có chính sách tương tự. Đặc biệt những tập đoàn bán lẻ như WalMart, Cora, Carrefour... thường xuyên cử người đi kiểm định các nhà cung cấp của họ ở Việt Nam. Nói chung, những tập đoàn đa quốc gia thường tránh kinh doanh với những nước không có pháp quy về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp vì sợ bị mang tiếng. Một số ngân hàng lớn, đặc biệt là Ngân hàng Thế giới, thực thi những nguyên tắc Equator (Equator Principles). Nguyên tắc Equator là những cam kết tự nguyện của các cơ quan tài chính nghiên cứu những dự án họ tài trợ trên cơ sở tác động xã hội và môi trường: bên mượn tiền phải định giá tác động của dự án đến xã hội và môi trường. Xem ra trách nhiệm xã hội có vẻ như đang làm các doanh nghiệp phải tốn thêm tiền: nếu không có chính sách trách nhiệm xã hội thì mất khách, mất hợp đồng hay không thể vay tiền để kinh doanh. Sự thật không phải là như vậy. Người ta nhận thấy rằng những doanh nghiệp chú trọng nhiều đến trách nhiệm xã hội cũng là những doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao hơn trung bình. Sau khi nghiên cứu một số doanh nghiệp, một số nhà nghiên cứu của trường Đại học Sidney, Đại học Iowa đã nhận thấy rằng kết quả tài chính một doanh nghiệp tỷ lệ thuận với thành tựu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đó. SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 18
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 6/ Tác dụng của luật lao động đối với doanh nghiệp Nghị định 108/2010/NĐCP ngày 29102010 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt nam có thuê mướn lao động. Nghị định 107/2010/NĐCP ngày 29102010 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao đông Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam Thông tư 32/2010/TTBLĐTBXH ngày 25102010 về hướng dẫn thực hiện một số điểu của Nghị định 127/2008NĐCP ngày 12122008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội. Thông tư 26/2010/TTBLĐTBXH ngày 1392010 sửa đổi về hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ BHXH Quyết Định 777/2010/QĐBLĐTBXH ngày 1752010 Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội Thông tư 27/2010/TTBLĐTBXH ngày 1492010 hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Phần 1: Quy định mới nhất về công tác quản lý và thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Phần 2: Quy định mới nhất về việc điều chỉnh trợ cấp lương hưu và bảo hiểm xã hội. Phần 3: Quy định mới nhất về công tác quản lý và thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế Phần 4: Quy định về quản lý lao động và chính sách đối với người lao động Phần 5: Quy định về quy chế quản lý tài chính và sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phần 6: Quy định về mức lương tối thiểu chung và điều chỉnh mới về tiền lương, tiền công. 7/ Các nguyên tắc cơ bản của luật lao động: Nguyên tắc tự do lựa chọn việc làm (nơi làm việc và tự do thuê mướn, sử dụng lao động). SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 19
- GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lớp: ĐHLT10NL2 Nguyên tắc trả lương hoặc trả thưởng theo năng suất, chất lượng hiêu quả công việc. Nguyên tắc thực hiện chế độ bảo hộ lao động toàn diện. Nguyên tắc được nghỉ ngơi theo chế độ hưởng lương. Nguyên tắc được hưởng BHXH, phúc lợi và các quyền lợi khác. Nguyên tắc được tôn trọng quyền tự do liên kết, lập hội của người lao động, người sử dụng lao động. * Những trở ngại khó khăn khi áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ở Việt Nam: Ngày nay nhiều công ty hoạt động ở khắp các châu lục trên thế giới và có hàng ngàn nhà cung cấp, người bán lẻ và các đơn vị gia công nên việc thực hiện được điều này rất khó khăn và đòi hỏi rất nhiều thời gian chuẩn bị. Tuy nhiên, đây chính là một trong những thử thách đặt ra trong quá trình toàn cầu hóa. SA8000 trở nên một vấn đề không còn ở giai đoạn tranh cãi nữa mà đang trong giai đoạn hòan thiện và lôi cuốn sự chú ý của công chúng. Từ những trường hợp tranh chấp lao động được báo chí và các phương tiện đại chúng đề cập đến, ta có thể thấy một số khó khăn trong việc áp dụng SA8000 tại Việt Nam như sau: • Ít được ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống dốc. • Không muốn tiết lộ các ghi chép tài chánh. • Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA8000. • Khó khăn trong hệ thống giám sát. • Chênh lệch về nguồn lực giữa các công ty đa quốc gia và các doanh nghiệp vừa và nhỏ: • Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao. • Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và các nhà cung cấp. • Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định khối lượng công việc giám sát. *Những điểm cần lưu ý về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam: SV: Lê Thị Bạch Tuyết trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại công ty TNHH Mây Tre Bình Minh
30 p | 329 | 59
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO SA8000 tại tổng Công ty Dệt may Hòa Thọ
28 p | 385 | 55
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Thực hiện Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000 tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam
24 p | 258 | 53
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Một số khó khăn (bất cập) khi áp bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Bình Nguyên
32 p | 147 | 41
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp: Trách nhiệm xã hội của Ajinomoto Việt Nam về vấn đề môi trường
26 p | 218 | 39
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
26 p | 119 | 38
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever
22 p | 378 | 37
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng SA8000 tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
32 p | 163 | 32
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn
19 p | 165 | 31
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty CP NANO
23 p | 163 | 30
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Sơn Kim
22 p | 124 | 25
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO
49 p | 123 | 24
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000
23 p | 117 | 22
-
Bài chuyên đề cuối khóa: Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành công
28 p | 105 | 19
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn về việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9000
30 p | 108 | 15
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Vấn đề trách nhiệm xã hội với SA8000 tại Việt Nam
24 p | 93 | 14
-
Đề tài môn Chuyên đề chuyên sâu: Thực trạng tư vấn dịch vụ trách nhiệm xã hội ở Việt Nam
22 p | 83 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn