intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

129
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay" là so sánh sự khác biệt giữa bộ luật lao hiện nay với bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động (SA 8000). Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay

  1. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 SO SÁNH BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XàHỘI VỀ  LAO ĐỘNG VỚI  BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn nghiên cứu đề tài: Sau hơn 30 năm thống nhất đất nước và 25 năm đổi mới nền kinh tế,  nước ta đã đi từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị  trường theo định hướng xã hội chủ  nghĩa và có sự  quản lý của nhà nước, nền   kinh tế  nước ta đã đạt được một số  thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong bối   cảnh hiện nay với xu thế hội nhập kinh tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ  chức thương mại thế  giới WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam  đã có thêm   nhiều cơ  hội xuất khẩu hàng hóa tới những nước có sức tiêu thụ  mạnh.  Quá  trình đổi mới kinh tế  và hội nhập này đã tạo nhiều cơ  hội việc làm cho người  lao động, nâng cao hiệu quả  sử  dụng nguồn nhân lực của nước ta. Một trong   những yêu cầu của thị trường tiêu dùng các nước này đối với hàng hóa chính là  tổ  chức sản xuất cần phải đáp  ứng những yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế  về  môi trường và con người. Đó cũng chính là lý do các ngành sản xuất tập trung  nhiều lao động như ngành dệt, may, sản xuất giày cần phải xây dựng cho mình  hệ  thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA8000. Đây cũng chính là lý do,   em chọn đề tài “SO SÁNH BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XàHỘI VỀ  LAO ĐỘNG VỚI  BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY ” 2.Mục đích nghiên cứu: ­ So sánh sự  khác biệt giữa bộ  luật lao hiện nay với bộ tiêu chuẩn trách  nhiệm xã hội về lao động (SA 8000) 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu:  Nghiên cứu tầm quan trọng của Bộ  Luật lao động Việt Nam hiện nay và  Bộ  tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về  lao động SA 8000. Nghiên cứu thực trạng  Bộ luật lao động cũng như bộ tiêu chuẩn nhiệm xã hội về lao động SA 8000 có  gì giống và khác nhau, hoàn chỉnh hơn. Nâng cao năng xuất sản xuất cũng như  lợi ích của người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. b.Phạm vi nghiên cứu:    SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 1     
  2. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 Nghiên cứu  Bộ  luật lao động hiện nay Việt Nam, Bộ  tiêu chuẩn trách  nhiệm xã hội về lao động SA 8000. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề  tài sử  dụng các  phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh  làm phương pháp luận chung trong nghiên cứu. 5. Mục tiêu nghiên cứu:  Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật   chất và các giá trị  tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và   hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của  người sử  dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử  dụng và  quản lý lao động, góp phần thúc đẩu sản xuất, vì vậy có vị  trí quan trọng trong  đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Kế  thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ  sau Cách mạng  Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động đã thể chế hoá đường lối đổi  mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ  thể  hoá các quy định của Hiến pháp  nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về  sử  dụng   và quản lý lao động. Bộ  luật Lao động bảo vệ  quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của  người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng   lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp  phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân   tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã  hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả  trong sử  dụng và quản lý lao   động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì sự  nghiệp dân giàu,  nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000 là một tiêu chuẩn  quốc tế khuyến khích các công ty sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì  và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận. Tiêu   chuẩn SA 8000 do Tổ  chức Trách nhiệm Xã hội Quốc tế  (SAI) ­ là một thành  viên của Hội đồng về  Quyền  ưu tiên Kinh tế­ xây dựng năm 1998. Tiêu chuẩn   này được xem là tiêu chuẩn về  nơi làm việc có thể  được chấp nhận toàn cầu   nhất và có thể được đánh giá ở tất cả các công ty, ở mỗi quốc gia trên thế  giới   và bất kỳ các ngành có liên quan đến bộ tiêu chuẩn này.   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 2     
  3. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 6. Nguồn số liệu: ­ Thu thập trên mạng Internet và Bộ  luật lao động Việt Nam, Bộ  tiêu   chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1/ Trách nhiệm của xã hội học: Xã hội học coi trách nhiệm xã hội như một sự cam kết về tinh thần, đạo  đức, văn hóa đối với gia đình, cộng đồng địa phương và toàn xã hội, nhân viên,  môi trường.  Trong nền kinh tế  thị trường, mọi cá nhân và doanh nghiệp đều hành xử  sao cho có lợi nhất cho mình trong khuôn khổ  pháp luật cho phép. Kinh tế  thị  trường được mô tả trong tư bản của Các Mác không có trách nhiệm xã hội, ở đó  người ta thấy người chủ  tư  bản được mô tả  là một kẻ  bóc lột tàn bạo, mù  quáng, mất nhân tính, vô văn hoá, vắt đến kiệt sức người lao động nhằm tối đa  hoá lợi nhuận ngắn hạn. Sự  mô tả  chính xác đó đã giúp kinh tế  thị  trường tự  hoàn thiện trong quá trình đấu tranh của nhân dân cùng với tiến bộ  trong nhận   thức của khoa học kinh tế. Chẳng hạn như  kinh tế  học về  thông tin đã chỉ  rõ  bản chất của sự lừa đảo là bất đối xứng thông tin, giải pháp là công khai, minh  bạch, giám sát nhằm giảm bớt sự bất đối xứng thông tin đó chứ không phải gán  ghép lừa đảo như một bản chất của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dưới sự thống trị của một Đảng  đã không đem lại giải pháp thực chất và bền vững cho tăng trưởng, không đem   lại hệ  thống động lực cho người lao động, không phát huy sức sáng tạo, sáng   kiến của mỗi một cá nhân, nên nó đã không vượt qua được thử thách của lịch sử.   Trong một chế  độ  như  vậy, khái niệm trách nhiệm xã hội chỉ  thuộc về  những   người có quyền quyết định, người dân chỉ  biết tuân thủ  các quy định và được   thụ hưởng trong phần họ được cho phép. Các hiện tượng lãng phí tài nguyên, ô   nhiễm môi trường, ém nhẹm các tai hoạ là những ví dụ về thiếu trách nhiệm xã  hội trong quá trình quyết định và điều hành nền kinh tế theo mô hình này.   Trong nền kinh tế thị trường ngày nay đã hình thành một hệ thống các quy   định pháp luật chi tiết nhằm chế định hành vi của các bên tham gia và bảo vệ lợi   ích của cộng đồng, của xã hội. Các quy định đó đã giảm bớt đáng kể những hành   vi vô trách nhiệm một cách thái quá của những người có quyền lực trong hệ  thống chính trị  và doanh nghiệp. Chính trị  gia không được lòng dân sẽ  bị  hệ    SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 3     
  4. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 thống bầu cử dân chủ  thay thế. Doanh nhân mà hành xử  tư lợi, thiếu hiệu quả,   thiếu trách nhiệm sẽ bị thay thế khi doanh nghiệp thua lỗ hay phá sản. Như ta đã thấy, cuộc khủng hỏang tài chính năm 2011 đã cho thấy mô hình   hiện nay của kinh tế thị trường và vai trò của nhà nước không những không hoàn  hảo mà còn có những khiếm khuyết nghiêm trọng, rất cần được phát hiện và  chỉnh sửa. Việc đóng gói những món nợ  hay thế  chấp thành những sản phẩm  phái sinh điên loạn  đem bán trên thị trường chứng khoán, việc nới lỏng trần tín   dụng để  đẩy việc xây nhà và tiêu dùng lên cao, che dấu và lừa dối khách hàng,  việc cho phép lòng tham vô hạn độ  của những người điều hành hệ  thống tài  chính ngân hàng hoành hành, v. v. đều cần phải điều chỉnh và xem xét trách  nhiệm của từng bên tham gia và có quy định pháp luật chặt chẽ để khắc phục. 2/ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Trách   nhiệm   xã   hội   của   doanh   nghiệp   (Corporate   Social   Responsibility   CSR) có thể  được định nghĩa ngắn gọn như  một sự  cam kết của công ty trong  ứng xử phù hợp với lợi ích của xã hội trong các hoạt động liên quan đến lợi ích   của khách hàng, nhà cung ứng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng, môi trường. Theo  đó,   trách   nhiệm   xã   hội   được   coi   là   một   phạm   trù   của   đạo   đức   kinh   doanh  (Business Ethics), có liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.   Ở thế kỷ thứ XXI, trong nền kinh tế toàn cầu hoá, khi ý thức của loài người về  các nguy cơ  đối với môi trường sống ngày càng cao thì các đòi hỏi về  trách   nhiệm xã hội cũng ngày càng tăng lên, như  đòi hỏi phải kiểm soát khí thải của   xe hơi lưu hành trên đường phố, kiểm soát mức độ  khói bụi trong các khu dân   cư, v.v.. Như  vậy, có thể  thấy, ít nhất đã có bốn nhóm đối tượng mà doanh   nghiệp phải có trách nhiệm trong ứng xử đối với các đối tượng sau đây: ­ Thị  trường và người tiêu dùng, bao gồm cả  nhà đầu tư, ngân hàng, nhà   cung ứng và hợp tác. ­ Người lao động. ­ Cộng đồng trong khu vực và xã hội trong nước và thế  giới ( như  việc  trong sửa tắm em bé có chất gây ung thư) ­ Môi trường sống bị ô nhiễm.   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 4     
  5. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 ­ Đối với thị trường và người tiêu dùng, doanh nghiệp phải bảo đảm chữ  “tín”, bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thực hiện đúng các tiêu chuẩn   chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, thực hiện các cam kết dịch vụ  sau khi bán   như đã bảo đảm với khách hàng, không quảng cáo quá sự thật. Pháp luật không  thể  quy định và tiết chế  tất cả  các hoạt động của doanh nghiệp. Chính doanh   nghiệp phải bảo đảm thương hiệu của mình bằng cách duy trì chất lượng, tính  ổn định của chất lượng sản phẩm, dịch vụ không vượt ra khỏi các quy định của   pháp luật. Trong kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ không chỉ với khách hàng,  mà còn quan hệ với các nhà đầu tư ngân hàng, nhà cung ứng các sản phẩm, dịch   vụ  trợ  giúp, các viện khoa học, trường đại học thực hiện các dịch vụ  nghiên   cứu, giảng dạy, thiết kế, v.v.. Trong tất cả các mối quan hệ  đó, doanh nghiệp   không chỉ thực hiện đúng các cam kết theo Luật Dân sự, Luật Hợp đồng, mà còn  phải từ  bỏ  tham vọng làm “giàu nhanh” một cách bất chính bằng cách lừa đảo  khách hàng và đối tác. Việc làm giàu của doanh nghiệp không những phải phù   hợp với pháp luật, mà còn phải bảo đảm và tôn trọng lợi ích chính đáng và hợp  pháp của khách hàng và đối tác. Như vậy, cách làm giàu “ nhanh chóng” là không   quan tâm đến trách nhiệm xã hội. Không thể chỉ trông đợi vào sự tự nguyện hay   kêu gọi đạo đức, luật pháp, người tiêu dùng, xã hội phải phát hiện, ngăn chặn và  trừng phạt các hành động gian trá, lừa đảo, đồng thời khuyến khích, ủng hộ các   doanh nghiệp làm ăn chính đáng. 3/ Khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: ­ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là phương pháp tiến hành tự nguyện có  tầm nhìn về  phát triển bền vững, kết hợp xã hội và khả  năng cạnh tranh. Khái  niệm này bao gồm những tác động liên quan đến xã hội, môi trường và kinh tế. ­  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là cam kết của doanh nghiệp   đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế  bền vững, nâng  cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa  phương và xã hội nói chung. 4/ Khái niệm Luật Lao động: ­ Luật lao động là tổng thể  những quy phạm pháp lật do nhà nước ban  hành, điều chỉnh các quan hệ  xã hội phát sinh giữa người lao động, người công  ăn lương và người sữ dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. 5/ Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA 8000 là gì: ̣ ạt được nhưng gi tôt đep nhât: đat đ  SA 8000 giúp cac doanh nghiêp đ ́ ̃ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ược  ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ ợi nhuân liên tuc. Công viêc chi co thê đ muc tiêu đăt ra va đam bao l ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ược thực hiên ̣     SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 5     
  6. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 ́ ̣ tôt khi co môt môi tr ́ ương thuân l ̀ ̣ ợi, va s ̀ ự ra đời cua tiêu chuân quôc tê SA 8000  ̉ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ chinh la đê tao ra môi tr ương đo.  ̀ ́ 1. SA 8000 là gì? 2. Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 3. Lợi ích của SA 8000 4. Tình hình áp dụng SA 8000 1. SA 8000 là gì? SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế  ban hành  năm 1997, đưa cac yêu câu v ́ ̀ ề  Quan̉  trị  trách  nhiêm ̣  xã  hôị  nhăm ̀  caỉ   thiên  ̣ điêu ̀ kiên  ̣ lam  ̀ viêc̣  trên  toan  ̀ câu.̀  SA 8000 được Hôi đông Công nhân Quyên  ̣ ̀ ̣ ̀ ưu tiên Kinh tế  thuôc Hôi đông  ̣ ̣ ̀ ưu   tiên kinh tế  (CEP) xây dựng dựa trên cac Công  ́ ươc cua T ́ ̉ ổ chưc lao đông Quôc ́ ̣ ́  tế, Công  ươc cua Liên Hiêp Quôc v ́ ̉ ̣ ́ ề  Quyên Tr ̀ ẻ  em và Tuyên bố  Toan câu v ̀ ̀ ề  ̣ Nhân quyên. Hôi đông Công nhân Quyên  ̀ ̀ ̣ ̀ ưu tiên Kinh tế la môt t ̀ ̣ ổ chức Phi chinh ́   phủ, chuyên hoat đông v ̣ ̣ ề cac linh v ́ ̃ ực hợp tac trach nhiêm xã hôi, đ ́ ́ ̣ ̣ ược thanh lâp ̀ ̣   năm 1969, có trụ sở đặt tại NewYork. Tiêu chuẩn nay co th ̀ ́ ể ap dung cho các Công ty  ́ ̣ ở  mọi qui mô lớn, nhỏ   ở  cả   cać   nươć   công   nghiêp ̣   phát   triển   và   cać   nước   đang   phat́   triên ̉ ̉ Tiêu chuân SA 8000 la c ̀ ơ  sở cho cac công ty cai thiên đ ́ ̉ ̣ ược điêu kiên lam viêc. ̀ ̣ ̀ ̣   ̣ ̉ Muc đich cua SA 8000 không phai đ ́ ̉ ể  khuyên khich hay châm d ́ ́ ́ ứt hợp đông v ̀ ới   cac nhà cung câp, ma cung câp h ́ ́ ̀ ́ ỗ  trợ  về  kỹ  thuât và nâng cao nhân th ̣ ̣ ức nhăm ̀   ̀ ̣ nâng cao điêu kiên sông và lam viêc. ́ ̀ ̣ SA 8000 giúp cac doanh nghiêp đ ́ ̣ ạt được nhưng gì tôt đep nhât: đat đ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ược  ̣ ̣ muc tiêu đăt ra và đam bao l ̉ ̉ ợi nhuân liên tuc. Công viêc chi co th ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ể được thực hiên ̣   ́ ̣ tôt khi co môt môi tr ́ ương thuân l ̀ ̣ ợi, và sự ra đời cua tiêu chuân quôc t ̉ ̉ ́ ế SA 8000   chinh la đ ́ ̀ ể tạo ra môi trường đó. Thuật ngữ “Trach nhiêm xa hôi” trong tiêu chuân SA 8000 đ ́ ̣ ̃ ̣ ̉ ề câp đên điêu ̣ ́ ̀  ̣ ̣ kiên lam viêc và cac vân đ ̀ ́ ́ ề  liên quan như: Lao đông tr ̣ ẻ  em; Lao đông c ̣ ưỡng   bưc; An toan s ́ ̀ ưc kho ́ ẻ; Tự do hôi hop và tho ̣ ̣ ả ước lao đông tâp th ̣ ̣ ể; Kỷ luât; th ̣ ời   gian làm việc; sự đền bù và hệ thống quản lý. 2. Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 SA 8000 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các công  ước của ILO và Tuyên bố toàn cầu của Liên Hợp Quốc về Quyền con người và   Công ước về Quyền của Trẻ em. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm: 1. Lao động trẻ  em : Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối   thiểu cho các nước đang thực hiện công  ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ  các nước đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ  trường hợp lao động trẻ em nào.   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 6     
  7. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 2. Lao động bắt buộc :  Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình  thức lao động trả  nợ  hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc  giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào. 3. Sức khỏe và an tòan: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành  mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ,  có đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. 4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể:Phản  ảnh quyền thành  lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người   lao động.            5. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử  dựa trên chủng tộc,  đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc  quan điểm chính trị. 6. Kỷ  luật: Không có hình phạt về  thể xác, tinh thần và sỉ  nhục bằng lời  nói. 7. Giờ làm việc:Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp   về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường  không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ  bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất   một   ngày   nghỉ   cho   nhân   viên;   phải   đảm   bảo   rằng   giờ   làm   thêm   (hơn   48   giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại   lệ  và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc  làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức. 8. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng   đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu  cơ  bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử  phạt bằng cách trừ lương. 9. Hệ  thống quản lý:Các tổ  chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ  cần xây  dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ  thống quản lý và công việc thực tế  hiện có tại tổ chức mình 3. Lợi ích của SA 8000  Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ  người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác co th ́ ể phân loai nh ̣ ư sau: Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đòan và   tổ chức phi chính phủ Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đòan và thương lượng tập thể.   Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động. Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm  việc trong môi trường lành mạnh về an tòan, sức khỏe và môi trường.   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 7     
  8. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 Lới ích đứng trên quan điểm của khách hàng: có niềm tin về  sản phẩm   được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng; giảm thiểu chi   phí giám sát; các hành động cải tiến liên tục và đánh giá định kỳ của bên thứ ba   là cơ sở để chứng tỏ uy tín của công ty. Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp: ­ Cơ  hôi đê đat đ ̣ ̉ ̣ ược lợi thế  canh tranh, thu hut nhiêu khach hang h ̣ ́ ̀ ́ ̀ ơn và   ̣ ược vao thi tr xâm nhâp đ ̀ ̣ ương m ̀ ơi có yêu c ́ ầu cao. ­ Nâng cao hình  ảnh công ty, tạo niềm tin cho các bên trong "Sự  yên tâm  về măt trach nhiêm xã hôi". ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ­ Giam chi phi quan lý cac yêu câu xã hôi khac nhau ́ ̀ ̣ ́ ­ Co v ́ ị thế tôt h ́ ơn trong thi tr ̣ ương lao đông và th ̀ ̣ ể hiện cam kêt rõ rang v ́ ̀ ề  ̉ cac chuân m ́ ực đao đ̣ ức và xã hôi giup cho công ty d ̣ ́ ễ dang thu hut đ ̀ ́ ược cac nhân ́   viên giỏi, co k ́ ỹ năng. Đây la yêu t ̀ ́ ố được xem la "Chia khoá cho s ̀ ̀ ự thanh công" ̀   trong thơi đai m ̀ ̣ ơi. ́ ­ Tăng long trung thanh va cam kêt cua ng ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ười lao động đôi v́ ới công ty. ­ Tăng năng suât, t ́ ối ưu hiệu quả quản lý. ­ Co đ ́ ược môi quan hê tôt h ́ ̣ ́ ơn vơi khach hang va co đ ́ ́ ̀ ̀ ́ ược cac khach hang ́ ́ ̀   trung thanh.̀ 4. Tình hình áp dụng SA 8000 Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, công ty và tổ  chức trên thế  giơi ap ́ ́  ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ dung Hê thông trach nhiêm xã hôi theo tiêu chuân SA 8000, đăc biêt la  ́ ́ ̣ ̣ ̀ở cac ń ươć   ̉ đang phat triên. Các doanh nghi ́ ệp áp dụng SA 8000 đã tao đ ̣ ược hinh anh tôt đep ̀ ̉ ́ ̣   về cai thiên điêu kiên lam viêc cho ng ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ươi lao đông, tao s ̀ ̣ ̣ ự yên tâm cho cac khach ́ ́   ̣ hang răng: ho đang mua cac san phâm: đ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ồ  chơi, my phâm, quân ao giay dep,... ̃ ̉ ̀ ́ ̀ ́   được san̉ xuất trong điều kiện đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000. ̣ Hiên nay trên th ế  giơi co 285 công ty và t ́ ́ ổ  chưc trên 36 qu ́ ốc gia và đại   diện cho 36 ngành công nghiệp đã được chưng chi SA 8000, trong đó Vi ́ ̉ ệt nam  có 23 tổ  chức đạt được chứng chỉ  chủ  yêu la cac công ty thuôc cac nganh công ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀   ̣ ̣ nghiêp: giay dep, dêt may, my phâm, th ̀ ́ ̃ ̉ ực phâm, thuôc la, d ̉ ́ ́ ược phâm...  ̉ SA 8000 là hệ thống trách nhiệm xã hội đầu tiên được phát triển bới SAI   (tổ chức trách nhiệm xã hội quốc tế).   Đây là một cách tiếp cận đển các nhà bán  lẻ, các công ty sản xuất, các nhà cung cấp và các tổ  chức khác duy trì được  những điều kiện làm việc công bằng và tốt trong suốt chuỗi cung ứng.  SA 8000 bao gồm: + Một tiêu chuẩn với những quyền của người lao động được thừa nhận   một cách rộng rãi.   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 8     
  9. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 + Các yêu cầu với một hệ  thống quản lý  ở  mức độ  nhà máy để  duy trì  được sự tuân thủ và cải tiến.  SA 8000 có thể  áp dụng cho tất các các tổ  chức thuộc các loại hình, quy  mô và sản phẩm /dịch vụ cung cấp.  Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút  được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động. II/ CÁC QUAN ĐIỂM, LỢI ÍCH VỀ TRÁCH NHIỆM XàHỘI       1/ SA 8000: tiêu chuẩn cần thiết cho doanh nghiệp:  SA 8000 là một trong 03 tiêu chuẩn bắt buộc đối với doanh nghiệp trong  quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Theo số  liệu thống kê của Câu Lạc bộ  ISO Việt Nam, trên cả  nước hiện   có 3 đơn vị  đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội đối với người lao động  (SA­8000). Đây là một thực tế đáng ngại vì hiện nay tiêu chuẩn SA 8000 là một  trong 3 tiêu chuẩn bắt buộc bao gồm ISO 9000; ISO 14.000 và SA 8000) để các   doanh nghiệp xuất khẩu được hàng sang thị trường Mỹ và Châu Âu. 2/ Lợi ích của việc áp dụng SA 8000: Theo đánh giá của các chuyên gia, áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ nâng cao  khả năng cạnh tranh của DN thông qua các tác động cụ thể như: Thu hút sự nhìn  nhận, tin tưởng và trung thành của khách hàng; Đưa ra được tiêu chuẩn chung  trên quy mô toàn cầu về ứng xử của DN nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh công   bằng; Tăng cường khả  năng mở  rộng mạng lưới kinh doanh toàn cầu và tiếp  cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm và giúp DN   đỡ  mất thời gian phiền hà vì không phải trải qua các đợt kiểm tra liên ngành,  kiểm tra chéo và các cuộc thanh tra về lao động. 3/ Những khó khăn trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam: Theo ông Ngô Văn Nhơn, Phó Giám đốc câu lạc bộ  ISO Việt Nam, khó  khăn lớn nhất trong quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại các  doanh nghiệp Việt Nam là vấn đề tài chính. Doanh nghiệp áp dụng SA 8000 kéo  theo rất nhiều khoản chi phí như  chi phí đánh giá, chi phí để  thực hiện những   thay đổi trong công ty. Có trường hợp công ty có thể trả chi phí giám định nhưng  không thể  gánh chịu các chi phí thay đổi áp dụng SA 8000. Đây là điều khá dễ  hiểu vì phần lớn các doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ    SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 9     
  10. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 thường gặp khó khăn trong tìm nguồn vốn để sản xuất nói chi đến kinh phí thay   đổi dây chuyền máy móc là điều khó có thể thực hiện trong thời gian ngắn. Mặt khác, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 đòi hỏi doanh nghiệp phải  công khai tài chính, đối với các doanh nghiệp nước ngoài đây là việc phải làm  trong khi đối với doanh nghiệp Việt Nam điều này hoàn toàn rất "khó" triển khai  vì nhiều lý do như: nhận thức về SA 8000 của các doanh nghiệp Việt Nam còn   chưa cao, doanh nghiệp chưa thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại nhằm tăng lợi   nhuận của công ty. Bên cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi phải xây dựng một hệ  thống đội ngũ giám sát đạt tiêu chuẩn, việc này đôi khi đi ngoài khả năng chi trả  tài chính của doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thử thách th  ức sức căn go trong việc tìm kiếm và thực hiện những chính sách phát triển   nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và tiến tới hội   nhập toàn cầu. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các nhà sản  xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị của  các thương hiệu nhằm giữ vững thế cạnh tranh. Trên các thị trường lớn như Mỹ,  Canada và EU, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến giá cả, chất lượng, mẫu  mã, bao bì... màå ngày càng quan tâm hơn đến điều kiện làm việc của công nhân   tạo ra các sản phẩm này và luôn bị  lôi kéo vào các chiến dịch quảng cáo nhằm  bảo vệ  quyền lợi phụ  nữ  và trẻ  em. Do vậy, SA 8000 được xem là tiêu chuẩn   "khẳng định giá trị đạo đức" của sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam cần thiết  phải trang bị cho "hành trang" hội nhập của mình.  4/   Nhận   thức   về   “trách   nhiệm   xã   hội   của   doanh   nghiệp”         Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh  nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm  nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia  đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của  xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ  những  chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, đào tạo và  phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… và thực hiện trách nhiệm xã hội  của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn  như  SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về  trách nhiệm xã hội     SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 10            
  11. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 phải là kim chỉ  nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong  mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện   trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ cho là phù hợp với yêu cầu   của   xã   hội   và   được   xã   hội   chấp   nhận.         Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế  giới, rào cản và thách thức cho việc  thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm: nhận thức về  khái  niệm trách nhiệm xã hội còn hạn chế; năng suất bị   ảnh hưởng khi phải thực   hiện đồng thời nhiều bộ  quy tắc  ứng xử; thiếu nguồn tài chính và kỹ  thuật để  thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội (đặc biệt là đối với các doanh   nghiệp vừa và nhỏ); sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng   xử  và Bộ  Luật Lao động; và những quy định trong nước  ảnh hưởng tới việc   thực hiện các bộ  quy tắc  ứng xử. Như  vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội   của doanh nghiệp là một vấn đề không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện   nay, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì   người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính  phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá  đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những   doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể  sẽ  không còn cơ  hội  tiếp cận thị trường. Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh  hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại chỉ được xem  là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của mình không gây ra  những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể  hiện sự  thân thiện  với môi trường trong quá trình sản xuất của mình, đây là một tiêu chí rất quan   trọng đối với người tiêu dùng; Phải biết quan tâm đến người lao động, người   làm công cho mình không chỉ  về  mặt vật chất mà còn về  mặt tinh thần, buộc  người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc không có giải pháp giúp họ  tái tạo   sức lao động của mình là điều hoàn toàn xa lạ với trách nhiệm xã hội của doanh  nghiệp; Phải tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ, không được phân biệt đối xử  về  mặt giới tính trong tuyển dụng lao động và trả  lương mà phải dựa trên sự  công bằng về  năng lực của mỗi người; Không được phân biệt đối xử, từ  chối   hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị khiếm khuyết về mặt     SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 11            
  12. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 cơ thể hoặc quá khứ của họ; Phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt,  không gây tổn hại đến sức khoẻ  người tiêu dùng, đây cũng là một tiêu chí rất  quan trọng thể  hiện trách nhiệm của doanh nghiệp  đối với người tiêu dùng;  Dành một phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ  giúp cộng  đồng. Vì cộng đồng và san sẻ gánh nặng với cộng đồng đang là một mục tiêu mà  các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội đang hướng tới bên cạnh mục tiêu phát   triển lợi nhuận của mình, như  các chương trình hỗ  trợ  châu Phi, châu Á trong   lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của nhà tỷ phú Bill Gates là một ví dụ tiêu biểu. Quả  thực, sẽ  có nhiều trẻ  em được cứu sống hơn, nhiều trẻ  em được đến trường   hơn…, nếu các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ lợi ích với cộng đồng. CHƯƠNG   II:   THỰC   TRẠNG   VỀ   NỘI   DUNG   CHÍNH   CỦA   BỘ   LUẬT  LAO   ĐỘNG  VÀ   BỘ  TIÊU  CHUẨN  TRÁCH   NHIỆM  XÃ  HỘI   VỀ  LAO   ĐỘNG SA 8000 Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên  con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi  ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ  trợ  thực hiện tốt hơn   pháp luật lao động tại Việt Nam. Công việc này đối với các doanh nghiệp Việt   Nam mới chỉ bắt đầu, song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Do vậy, ngay từ  thời điểm này chúng ta phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện   cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình. 1/ Khái quát về lao động: Lao động là bản chất của con người. Lao động là một trong những yếu tố  cơ bản cấu thành nên đạo đức của con người, cụ thể là yếu tố phản ánh nét đặc   trưng xã hội của con người. Thông qua lao động con người ngày càng trở  lên   hoàn thiện hơn về  tư  duy phát triển đầy đủ  hơn cả  về  thể  lực và trí tuệ, quá   trình lao động đã làm cho trình độ nhận thức của con người ngày càng đạt được   thành tựu cao cả trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội. Quá trình thực tiễn – tư  duy – lao động –   thực tiễn đã khiến các nhà lý   luận kinh điển tổng kết, đúc rút ra thành lý luận rất cơ bản, hơn nữa lý luận đó  lại được qua một thời kỳ thử nghiệm thực tiễn rất lâu dài. Tính đúng đắn của nó    SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 12            
  13. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 là không thể phủ nhận. Có thể khẳng định rằng: Lao động là tiền đề  của nhận  thức.Quá trình lao động đã gắn kết tất cả mọi con người trong lao động lại với   nhau – Mối quan hệ đó dược gọi là quan hệ lao động. Ngay từ buổi đầu sơ khai,   quan hệ  lao động trong xã hội thể  hiện  ở  sự  tự  giác, tính chính xác, cùng đảm   trách và cùng thực hiện một công việc nhất định. Theo thời gian quá trình lao  động đã được chuyên môn hoá ngày càng cao, đặc biệt từ  sau khi xã hội có sự  phân công lao động lần thứ  ba, các ngành chăn nuôi và thủ  công được tách ra  khỏi ngành trồng trọt, sự  phân công lao động xã hội ngày càng trở  lên sâu sắc   hơn, rõ rệt hơn.  Trong thời kỳ xã hội khi có sự phân chia giai cấp, sự không thống nhất về  ý chí giữa các giai cấp xã hội về  lao động càng đẩy xã hội đến phân cực rõ rệt  hơn bao giờ hết và từ đó thế giới xã hội loài người tiến dần đến giai đoạn chiến  hữu nô lệ, một thời kỳ  khủng hoảng và đen tối nhất của con người và bóc lột  sức lao động của những đồng loại mà chính con người là thủ phạm. Có thể nói  rằng “quan hệ lao động xã hội” là sự liên kết giữa mọi con người trong quá trình  lao động sản xuất trên các lĩnh vực phân công lao động, sử  dụng lao động và   phân phối sản phẩm lao động mà họ  làm ra, quan hệ  lao động trong xã hội có  giai cấp có thể xem xét rằng đó là một quan hệ    bất bình đẳng bởi vì dưới chế  độ  xã hội  ấy, giai cấp thống trị  xã hội là giai cấp áp đặt mọi ý chí của nó lên  toàn xã hội nói chung hay áp đặt ý chí riêng, về lĩnh vực lao dộng nói riêng, nó ý   thức rằng toàn bộ hoạt động làm ra sản phẩm xã hội là để phục vụ tầng lớp giai   cấp thống trị trong xã hội chứ không phải là để phục vụ cho toàn xã hội, vì vậy  bóc lột sức lao động càng nhiều càng tốt, càng mang lại lợi nhuận cao. Trong quá  trình sản xuất cho người sử dụng lao động, phân công lao động hay nói cho đúng   hơn là càng mang lại siêu lợi nhuận cho giai cấp thống trị xã hội lúc bấy giờ.      Về phía người lao động họ không còn gì ngoài sức lao động của mình, họ  phải mang nó đến bán cho người sử  dụng lao động và có tư  liệu sản xuất của   họ chỉ là sức lao động của mình đổi lấy một ít lương thực do người sử dụng lao   động ban phát để rồi họ  mang về  đảm bảo cho cuộc sống gia đình họ; tuy biết  việc còn vô cùng khó khăn so với các nhu cầu bình thường mà họ cần đến. Bản   thân người lao động do chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu gia đình họ thì làm sao    SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 13            
  14. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 mà người lao động có thể tái sản xuất nếu lao động của chính bản thân họ nữa.  Nguồn lao động trong xã hội có giai cấp đang phải ăn dần sức lao động của   chính anh ta ...để rồi họ mới có đủ sức lao động mà tham gia hoạt động sản xuất   cho người sử  dụng lao động hay nói đúng hơn là bán rẻ  mạc sức lao động của  họ.   Quan hệ lao động trong xã hội có giai cấp là quan hệ bóc lột sức lao động   của người sử  dụng lao động đối với người lao động. Biểu hiện của sự  bóc lột   đó là người sử  dụng lao động đồng thời giữ  lao động một cách tuỳ  tiện, thời   gian lao động càng nhiều thì người lao động lại càng làm ra nhiều sản phẩm cho   người sử dụng lao động, lợi nhuận càng cao. Mặt khác người lao động đã phải  làm việc với một thời gian dài cường độ  lao động lại rất lớn thế  ma khi phân  phối sản phẩm thì lại chẳng được bao nhiêu, kết quả  lao động mà họ  được  người sử dụng lao động trả không sứng đáng với cái giá trị sức lao động mà họ  đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Điều đó đã nói lên sự bất công trong quan   hệ lao động dưới chế độ xã hội có giai cấp.         Quan hệ lao động trong xã hội có giai cấp là quan hệ  bóc lột sức lao động   của người sử  dụng lao động đối với người lao động. Biểu hiện của sự  bóc lột   đó là người sử  dụng lao động đồng thời giữ  lao động một cách tuỳ  tiện, thời   gian lao động càng nhiều thì người lao động lại càng làm ra nhiều sản phẩm cho   người sử dụng lao động, lợi nhuận càng cao. Mặt khác người lao động đã phải  làm việc với một thời gian dài cường độ  lao động lại rất lớn thế  mà khi phân  phối sản phẩm thì lại chẳng được bao nhiêu, kết quả  lao động mà họ  được  người sử dụng lao động trả không sứng đáng với cái giá trị sức lao động mà họ  đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Điều đó đã nói lên sự bất công trong quan   hệ lao động dưới chế độ xã hội có giai cấp. 2. Các nguyên tắc của SA 8000 SA8000 dựa trên Tuyên ngôn thế  giới về  quyền con người, Công  ước  quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác của   Tổ  chức lao động quốc tế  (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách   nhiệm giải trình:   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 14            
  15. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 ­ Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em  dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)­18. ­ Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội,   lao động để trả nợ cho người khác v.v ­ An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về  vận hành, sử  dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ  chiếu sáng, độ  ồn,  độ  ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ  nơi làm việc hay độ  thông thoáng  không khí, các theo dõi­chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ  cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải  được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy­ chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di   tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). ­ Quyền tham gia các hiệp hội: Công đoàn, nghiệp đoàn. ­ Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tôn  giáo­tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính. Tiêu  chuẩn SA8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử. ­ Kỷ luật lao động: Các vấn đề  liên quan đến các hình thức kỷ luật được   phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ  bậc lương,   quấy rối tình dục v.v). ­ Thời gian làm việc: Nói chung được đưa ra tương thích với các tiêu  chuẩn trong bộ  Luật lao động của từng quốc gia cũng như  các tiêu chuẩn của  ILO về  thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các  ưu đãi về  thời  gian làm việc đối với lao động nữ  (trong hay ngoài thời kỳ  thai sản và nuôi con  nhỏ dưới 12 tháng tuổi). ­ Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v). ­ Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề  về  quản lý của giới chủ, bao gồm  các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ  phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của chủ.   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 15            
  16. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 ­ Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác hay  dân cư trong khu vực.  3/ Những lợi ích khi áp dụng SA 8000 ­ Nâng cao hình ảnh, uy tín, thương hiệu của tổ chức, tạo niềm tin nơi khách  hàng, tăng số lượng sản phẩm/dịch vụ bán ra, tăng doanh số, tăng lợi nhuận, tăng  thị phần. ­ Cải thiện mối quan hệ với chính quyền, đáp ứng yêu cầu của tổ chức công  đòan, của luật lao động, các yêu cầu luật pháp khác… tạo thuận lợi trong họat  động sản xuất kinh doanh như  dễ  dàng được cấp phép, không bị  khiếu nại tố  cáo ảnh hưởng đến uy tín, được tổ chức chính quyền khen ngợi. ­  Nâng cao tinh thần đạo đức trong sản xuất kinh doanh, tạo một môi trường   lao động mang tính nhân văn, kích thích được tinh thần làm việc của công nhân,   tạo cho họ  mối quan hệ  tốt với tổ  chức, họ  sẽ  cố  gắng phấn  đấu tăng năng  suất, cải tiến công việc…. ­ Thu hút được nguồn lao động có chất lượng cao. ­ Hạn chế  được các rủi ro như tai nạn lao động, đình công  ảnh hưởng đến  uy tín, thương hiệu của tổ chức.  ­ Đáp ứng được yêu cầu của nước nhập khẩu (vượt qua được hàng rào phi  thuế  quan), đáp  ứng được yêu cầu của khách hàng, tạo ra lợi thế  cạnh tranh so   với các đối thủ cùng ngành. 4/ Mục đích của việc áp dụng SA 8000 ­ Cải thiện điều kiện làm việc trên tòan cầu. ­ Đưa ra các yêu cầu chung liên quan đến điều kiện làm việc cho tất cả các   ngành nghề và quốc gia. ­ Phối hợp với các tổ chức nhân quyền và lao động trên khắp thế giới. ­ Khuyến khích sự hợp tác giữa giới chủ, công nhân và các tổ chức dân sự. Theo yêu cầu của SA 8000 thì tổ chức phải trả lương tối thiểu theo quy định   của pháp luật, của ngành và phải đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân viên:  Việc tính lương tối thiểu tùy thuộc vào chỉ số giá cả, mức sống của mỗi  vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia, không có mức cố định. Tuy nhiên tùy theo thực tế    SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 16            
  17. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 mỗi tổ chức tự tính mức lương tối thiểu cho nhân viên của mình, thông thường  để đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân viên bao gồm các hạng mục sau: + Tiền  ăn  (gạo,  khoai   củ,  thịt, trứng,  cá,  dầu mỡ,   đậu phụng,  lạc  vừng,  đường, rau, quả, muối). + Tiền sinh họat (tiền nhà, xà bông giặt, xà bông tắm, kem đánh răng và một  số vật dụng cá nhân khác). Sau khi xác định được các hạng mục cần chi tiêu (tùy theo điều kiện làm việc  và sinh sống tại địa phương nhân viên đang làm việc) đáp ứng nhu cầu tối thiểu   của nhân viên, tổ chức sẽ nhân các hạng mục này với giá cả hiện tại (hạng mục  cần đáp  ứng * giá cả) sẽ  ra được mức lương tối thiểu cần phải trả  cho nhân  viên.. * Hiện nay các doanh nghiệp phải áp dụng SA 8000 vì những lý do sau : ­ Mang lại lợi ích cho cả  hai cộng đồng kinh doanh và   người tiêu dùng  thông qua phương thức đôi bên cùng có lợi.    ­ Khi tổ chức quyết định áp dụng SA8000, thì có nhiều lý do để  áp dụng,   trong đó những lý do chính sau: 1) Muốn cải thiện môi trường làm việc 2) Muốn cải thiện đời sống, sức khỏe trong tổ chức 3) Muốn cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp 4) Muốn cải thiện mối quan hệ với chính quyền địa phương 5) Bị khách hàng ép buộc, bị các nước nhập khẩu bắt buộc (rào cản phi thuế  quan.      * Cơ sở xây dựng SA8000:           Khi xây dựng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000, tổ chức xây dựng căn   cứ v ào:        + Quyền lao động trong công 8 ước ILO (tổ chức quốc tế về lao động).       + Luật lao động c ủa nước sở t ại.       + Tuyên ngôn phổ quát về nhân quyền của Liên hiệp quốc.       + Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em.  5/ Lợi ích của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp:          Vào thập niên 90 thế kỷ trước, một bà ký giả  nước ngoài khám phá một   nhà máy ở Việt Nam sản xuất giày gia công cho Nike, công nhân phải làm việc    SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 17            
  18. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 trong một môi trường không khí nguy hại đến sức khỏe. Độc giả  tờ báo của bà  ngay tức khắc phổ  biến tin này và kêu gọi tẩy chay không mua giày của Nike   nữa. Dĩ nhiên, Nike kiện tờ báo và đã thua kiện.          Trước doanh số xuống dốc, Nike đành phải công bố  một chính sách trách   nhiệm xã hội đối với những nhà cung cấp của họ: những nhà cung cấp phải tuân  thủ  những điều lệ  của Nike về  trách nhiệm xã hội. Sau một thời hạn ân hạn,  những đối tác nào không tuân theo tiêu chuẩn Nike sẽ bị cắt hợp đồng. Một đoàn  kiểm định  được thành lập  để  kiểm  định có định kỳ  những cơ  sở  sản xuất.   Những cá nhân hay tổ chức nào khám phá một cơ sở sản xuất gia công cho Nike   không   theo   tiêu   chuẩn   đó   thì   có   thể   gửi   thư   tố   cáo   đến   địa   chỉ  nikeresponsibility@nike.com.          Để chứng minh chính sách này được thực hành thông thoáng, Nike đăng trên  trang web www.nike.com những tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của   họ  cùng với danh sách 700 nhà máy gia công cho họ   ở  51 nước, trong đó có 35  nhà máy ở Việt Nam.        Cũng như Nike, nhiều tập đoàn quốc tế  cũng có chính sách tương tự. Đặc   biệt những tập đoàn bán lẻ  như  Wal­Mart, Cora, Carrefour... thường xuyên cử  người đi kiểm định các nhà cung cấp của họ ở Việt Nam. Nói chung, những tập   đoàn đa quốc gia thường tránh kinh doanh với những nước không có pháp quy về  trách nhiệm xã hội doanh nghiệp vì sợ bị mang tiếng.              Một số  ngân hàng lớn, đặc biệt là Ngân hàng Thế  giới, thực thi những  nguyên tắc Equator (Equator Principles). Nguyên tắc Equator là những cam kết tự  nguyện của các cơ  quan tài chính nghiên cứu những dự  án họ  tài trợ  trên cơ  sở  tác động xã hội và môi trường: bên mượn tiền phải định giá tác động của dự án  đến xã hội và môi trường.         Xem ra trách nhiệm xã hội có vẻ như đang làm các doanh nghiệp phải tốn   thêm tiền: nếu không có chính sách trách nhiệm xã hội thì mất khách, mất hợp  đồng hay không thể  vay tiền để  kinh doanh. Sự  thật không phải là như  vậy.  Người ta nhận thấy rằng những doanh nghiệp chú trọng nhiều đến trách nhiệm  xã hội cũng là những doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao hơn trung bình. Sau khi  nghiên cứu một số  doanh nghiệp, một số  nhà nghiên cứu của trường Đại học   Sidney, Đại học Iowa đã nhận thấy rằng kết quả tài chính một doanh nghiệp tỷ  lệ thuận với thành tựu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đó.   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 18            
  19. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 6/ Tác dụng của luật lao động đối với doanh nghiệp ­ Nghị  định 108/2010/NĐ­CP ngày 29­10­2010 quy  định mức lương  tối   thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,  trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt nam có thuê mướn   lao động.  ­ Nghị  định 107/2010/NĐ­CP ngày 29­10­2010 quy  định mức lương  tối   thiểu vùng đối với lao đông Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài, cơ  quan, tổ  chức nước ngoài, tổ  chức quốc tế  và cá nhân người   nước ngoài tại Việt Nam ­ Thông tư  32/2010/TT­BLĐTBXH ngày 25­10­2010 về  hướng dẫn thực   hiện một số  điểu của Nghị  định 127/2008NĐ­CP ngày 12­12­2008 quy định chi  tiết và hướng dẫn thi hành một số  điều của luật Bảo hiểm thất nghiệp và bảo   hiểm xã hội. ­ Thông tư 26/2010/TT­BLĐTBXH ngày 13­9­2010 sửa đổi về hướng dẫn  tính thời gian để hưởng chế độ BHXH ­ Quyết Định 777/2010/QĐ­BLĐTBXH ngày 17­5­2010 Quy định về hồ sơ  và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội  Thông tư 27/2010/TT­BLĐTBXH ngày 14­9­2010 hướng dẫn quản lý lao  động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một   thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Phần 1: Quy định mới nhất về công tác quản lý và thực hiện chế độ, chính  sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Phần 2:  Quy định mới nhất về việc điều chỉnh trợ cấp lương hưu và bảo  hiểm xã hội. Phần 3:  Quy định mới nhất về công tác quản lý và thực hiện chế độ Bảo   hiểm y tế Phần 4: Quy định về  quản lý lao động và chính sách đối với người lao   động Phần 5: Quy định về  quy chế  quản lý tài chính và sử  phạt vi phạm hành  chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phần 6: Quy định về mức lương tối thiểu chung và điều chỉnh mới về tiền  lương, tiền công.   7/ Các nguyên tắc cơ bản của luật lao động: ­ Nguyên tắc tự do lựa chọn việc làm (nơi làm việc và tự  do thuê mướn,   sử dụng lao động).   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 19            
  20. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn                                                          Lớp:  ĐHLT10NL2 ­ Nguyên tắc trả  lương hoặc trả thưởng theo năng suất, chất lượng hiêu   quả công việc. ­ Nguyên tắc thực hiện chế độ bảo hộ lao động toàn diện. ­ Nguyên tắc được nghỉ ngơi theo chế độ hưởng lương. ­ Nguyên tắc được hưởng BHXH, phúc lợi và các quyền lợi khác.  ­ Nguyên tắc được tôn trọng quyền tự do liên kết, lập hội của người lao  động, người sử dụng lao động. * Những trở ngại khó khăn khi áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã   hội ở Việt Nam: Ngày nay nhiều công ty hoạt động ở khắp các châu lục trên thế giới và có  hàng ngàn nhà cung cấp, người bán lẻ và các đơn vị gia công nên việc thực hiện   được điều này rất khó khăn và đòi hỏi rất nhiều thời gian chuẩn bị. Tuy nhiên,  đây chính là một trong những thử  thách  đặt ra trong quá trình toàn cầu hóa.   SA8000 trở nên một vấn đề  không còn  ở giai đoạn tranh cãi nữa mà đang trong   giai đoạn hòan thiện và lôi cuốn sự chú ý của công chúng. Từ những trường hợp   tranh chấp lao động được báo chí và các phương tiện đại chúng đề  cập đến, ta  có thể thấy một số khó khăn trong việc áp dụng SA8000 tại Việt Nam như sau: •  Ít được ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống dốc. •  Không muốn tiết lộ các ghi chép tài chánh. •  Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA8000. •  Khó khăn trong hệ thống giám sát. •  Chênh lệch về  nguồn lực giữa các công ty đa quốc gia và các doanh nghiệp  vừa và nhỏ: •  Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao. •  Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và các nhà cung cấp. •   Thực tế  của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định   khối lượng công việc giám sát.            *Những điểm cần lưu ý về  trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp  ở  Việt   Nam:   SV: Lê Thị Bạch Tuyết                                                                             trang 20            
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2