intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp: Trách nhiệm xã hội của Ajinomoto Việt Nam về vấn đề môi trường

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

218
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp khi nói ở nước ta thì đây là một vấn đề còn khá mới mẻ, chưa được nhấn mạnh và xem trọng trong sự nghiệp phát triển Đất nước. Mời các bạn tham khảo đề Trách nhiệm xã hội của Ajinomoto Việt Nam về vấn đề môi trường để cùng hiểu về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp: Trách nhiệm xã hội của Ajinomoto Việt Nam về vấn đề môi trường

  1. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. Đối tượng Nghiên cứu: 2. Phạm vi Nghiên Cứu:      2.1 Phạm vi không gian:      2.2 Phạm vi thời gian: III.     PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: IV. KẾT CẤU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU: PHẦN NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1. Trách nhiệm Xã hội là gì ? 2. Đặc điểm của Trách nhiệm Xã hội tại Doanh nghiệp: 3. Nội dung việc thực hiện Trách nhiệm Xã hội đối với Xã hội : 3.1 Trách nhiệm bên ngoài của Doanh nghiệp: 3.2  Trách nhiệm bên trong của Doanh nghiệp: II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Doanh Nghiệp : Chương II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM CỦA  AJINOMOTO VIỆT NAM ĐỐI VỚI XàHỘI: A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG  TY AJNOMOTO VIỆT NAM: I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY: II. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CUẢ CÔNG TY: 1
  2. III. THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY: B. NỘI DUNG ISO 26000 MÀ CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM  HƯỚNG ĐẾN: I. NỘI DUNG: 1. Tuân thủ Pháp luật: 2. Cấm Phân biệt: 3. Thời giờ làm việc – Chế độ Lương bổng; 4. Giờ Làm việc: 5. Y tế và An toàn nơi làm việc: 6. Cấm sử dụng Lao động Trẻ em: 7. Cấm dưỡng bức Lao động và các Biện pháp Kỷ luật: 8. Các vấn đề an toàn môi trường: II. TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY  AJINOMOTO VIỆT NAM: 1. Nước Thải: 2. Khói Thải: 3. Tiếng ồn: C. LỢI ÍCH TỪ TRÁCH NHIỆM XàHỘI: I. NGUYÊN NHÂN KHIẾN DOANH NGHIỆP TRỐN TRÁNH TRÁCH  NHIỆM XàHỘI: II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRÁCH NHIỆM XàHỘI: III. HẠN CHẾ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XàHỘI: IV. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC: V. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC: VI. KẾT LUẬN: 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:       Khi Nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đặt ra  nhiều cơ hội phát triển Đất nước nhưng bên cạnh những cơ hội đó thì có không  ít nhưng thử thách đặt ra đối với các Doanh nghiệp trên thế giới nói chung và  các Doanh nghiệp Việt Nam nói riêng là phải thực thi bộ tiêu chuẩn do Quốc tế  quy định.       Do đó, Đảng và Chính Phủ ta luôn muốn xây dựng một Xã hội công bằng  ­dân chủ ­ văn minh, một Đất nước Xanh–Sạch–Đẹp, định hướng nền kinh tế  phát triển theo con đường Xã Hội Chủ Nghĩa. Chính vì thế, mà vấn đề đặt ra  cho toàn thể cộng đồng dân cư là phải luôn coi trọng văn hóa, đạo đức kinh  doanh của Doanh Nghiệp,để thể hiện được tốt điều đó thì các Doanh nghiệp  phải đảm bảo việc thực hiện đầy đủ “ Trách nhiệm Xã hội của Doanh  Nghiệp”. 4
  5.      Cùng với công cuộc đổi mới tòan diện Đất nước, sự thành công trong công  việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho Đất nước ta nhiều  vấn đề về Môi trường và Xã hội. Những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể  kinh tế, trong đó có cả các Doanh Nghiệp phải có trách nhiệm để góp phần giải  quyết. Nếu không bản thân sự phát triển sẽ không bền vững và sẽ phải trả giá  đắt về môi trường và những hậu quả mà họ gây ra trong việc sản xuất kinh  doanh, xem nhẹ môi trường, đặt mục tiêu lợi ích lên hàng đầu mà xem nhẹ sự  an tòan của người tiêu dùng và người lao động.       Đối với nền kinh tế của các nước trên thế giới không phải đến bây giờ vấn  đề Trách nhiêm Xã hội của Doanh nghiệp mới được đặt ra mà trái lại ngay  trong thời bao cấp người ta cũng đã nói về Trách nhiệm Xã hội của Xí nghiệp,  đơn vị Nhà nước và Nguời lao động cũng như đối với cộng đồng xã hội nói  chung.  Đầu những năm thế kỷ XX,  trước những mối hiểm họa khủng khiếp của  môi trường mà người ta cho rằng thủ phạm là những hoạt động sản xuất của  các Doanh nghiệp lớn và hoạt động kinh tế nói chung – chẳng hạn, sự hủy hoại  sinh quyển, sự gia tăng tình trạng bất bình đẳng đe dọa kế cấu của xã hội, bóc  lột lao động trẻ em, sự nguy hiểm về sức khỏe và an toàn của cộng đồng dân  cư xã hội đã làm trỗi dậy quan niệm về Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp.        Do đó, chúng ta bắt gặp trên sách báo, email, các diễn đàn, website, thuật  ngữ Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp đã và đang dược sử dụng phổ biến.       Tuy nhiên, Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp khi  nói ở nước ta thì đây  là một vấn đề còn khá mới mẻ, chưa được nhấn mạnh và xem trọng trong sự  nghiệp phát triển Đất nước. Đây là thực trạng đáng quan tâm của Xã hội!           Những vấn đề tôi nêu ra ở trên đó chính là lý do mà tôi chọn và nghiên cứu  về đề tài: “TRÁCH NHIỆM XàHỘI CỦA AJINOMOTO VIỆT NAM VỀ VẤN  ĐỀ MÔI TRƯỜNG”. Bên cạnh lý do đó, thì tôi nhận thấy mình là một công dân  Việt Nam đứng trước mối hiểm hoại về bầu không khí, môi trường sống của  chúng ta ngày một xấu đi nên tôi muốn nghiên cứu về việc thực thi bộ tiêu  chuẩn ISO 26000 của công ty Ajinomoto Việt Nam như thế nào? Do thời gian  nghiên cứu có giới hạn và quá trình tìm hiểu thông tin có hạn nên bài nghiên cứu  5
  6. của tôi sẽ không tránh khỏi thiếu sót rất mong được nhận sự góp ý của độc  giả,tôi xin chân thành cảm ơn! II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000 Chương trình Nghị Sự 21 của Việt Nam nằm phát triển bền vững đất nước trên  cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã  hội và bảo vệ môi trường (Đ1, QĐ Số 153/QĐ/CP) Bộ Luật Lao Động của Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Luật Kinh Tế, Luật Doanh Nghiệp, Luật Thuế. Những văn bản quy phạm pháp  luật có liên quan tới vấn đế này… 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2.1 Phạm Vi Không Gian: CÔNG TY TNHH AJINOMOTO VIỆT NAM Địa chỉ: KCN Biên Hòa I – Tp Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai. Điện thoại:          061.3831289 0613834455 Website: http:// www.ajinomoto.com.vn Người lien hệ: Mr Takashi Miyama Email: tvkh@ajinomoto.com.vn 2.2 Phạm Vi Thời Gian: Từ ngày 9/4/2010 đến 10/5/2010 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sưu tầm, tham khảo tài liệu Thông tin từ: website, radio… Quan sát, điều tra, trao đổi thông tin IV. KẾT CẤU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU: 6
  7. 7
  8. PHẦN NỘI DUNG 8
  9. PHẦN NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1. KHÁI NIỆM TRÁCH NHIỆM XàHỘI: CSR : Corporate Social Responsibility ( Trách Nhiệm Xã Hội) Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách  đây hơn 50 năm khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “  Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nhân” (Responsibilites Of The Bisiness – 1953)  nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn  hại đến các quyền và lợi ích của người khác. Kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi  hòan những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại xã hội”. Tuy nhiên, từ đó  đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được hiểu theo  nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn như:        Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan  tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn  những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”        Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CSR bao  gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối  với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”        Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao  gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức, kinh doanh, doanh nghiệp là từ  9
  10. thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm mội trường. Đó là  một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính  trị, xã hội đặc thù…”         Hội Đồng Doanh Nghiệp Thế giới vì sự phát triển bền vững: “CSR là sự  cam kết trong việc ứng xử hợp đạo đức và đóng góp vào sự phát triển kinh tế,  đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình  họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của tòan xã hội nói chung” Như vậy, Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp được các chuyên gia kinh tế  định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa vào sự nhìn nhận, thái độ đánh giá của  mỗi người. Nhưng dù ở góc độ nào đi chăng nữa thì Trách Nhiệm Xã Hội của  Doanh Nghiệp trước hết phải vì lợi ích của ngừoi lao động, của tòan thể cộng  đồng dân cư trong xã hội 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁCH NHIỆM XàHỘI TẠI DOANH  NGHIỆP:  CSR: là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm CSR : là luật chơi mới trong bối cảnh tòan cầu hóa và tự do hóa thương mại  (cạnh tranh tòan cầu) Trách nhiệm xã hội nên được áp dụng là những điều kiện bắt buộc trong giao  thương Không xem đó là công việc từ thiện mà xem là “bổn phận của doanh nghiệp đối  với cộng đồng” Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân – có quyền  lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội.     Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ  chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch sẽ và bảo vệ  môi trường Là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế  phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng lao động. Là yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác: chi phí, chất lượng  và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của doanh  nghiệp và trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.  10
  11.     Khái niệm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Kiến thức  chuyên môn trong thực hiện CSR ở nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. 3. NỘI DUNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI Xà HỘI:     Nhằm nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy  phạm giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến.     Hiện nay, đang tồn tại 2 quan điểm khác nhau về Trách Nhiệm Xã Hội của  Doanh Nghiệp:  Những người ủng hộ quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh ngiệp không  có trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao  động của doanh nghiệp. Còn Nhà Nước phải có trách nhiệm với xã hội, vì  doanh nghiệp đã có trách nhiệm thông qua việc nộp thuế cho Nhà Nước. Trái lại, những người khác lại có quan điểm cho rằng với tư cách là  một trong những chủ thể của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử  dụng các nguồn nhân lực của xã hội, khai thác các nguồn lực tự nhiênvà trong  quá trình đó, họ gây ra những tổn hại không tốt đối với môi trường tự nhiên. Vì  vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách hiệm xã hội đối với môi  trường, cộng đồng….. Nói cách khác, doanh ngiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân theo  những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an tòan lao động,  quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát  triển cộng đồng. Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp được thể hiện một  cách cụ thể trên các yếu tố như: 3.1  Trách nhiệm bên trong của Doanh nghiệp: Quan hệ tốt với người lao động Bảo đảm lợi ích cho cổ đông Tất nhiên, sự phân chia thành Trách nhiệm bên ngoài và Trách nhiệm bên trong  chỉ có ý nhĩa tương đối và không thể nói Trách nhiệm nào quan trọng hơn Trách  nhiệm nào. 11
  12.     Với những nội dung cụ thể như vậy về Trách nhiệm Xã hội thì việc thực  hiện Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp không chỉ làm cho Doanh nghiệp  phát triển bền vững mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của Xã hội nói  chung – sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sao  cho thế hệ hôm nay vẫn phát triển được mà không ảnh hưởng tới thế hệ mai  sau.             3.2   Trách nhiệm bên ngoài của Doanh nghiệp:  Bảo vệ môi trường;  Đóng góp cho cộng đồng xã hội;  Thực hiện tốt Trách nhiệm với nhà cung cấp;  Bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dung; Tóm lại,Trách nhiệm bên trong và bên ngoài của Doanh nghiệp rất quan trọng  đối với môi trường,xã hội nên cần được bảo vệ tốt. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN : 1. Doanh nghiệp không thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ môi trường  của mình: Trường hợp công ty bột ngọt Vedan là một ví dụ. Nhà sản xuất bột ngọt Đài  Loan đã giết chết con sông Thị Vải của Việt Nam – con sông đã chết và không  thể phục hồi được, chôn vùi theo nó cả niềm tin của người Việt Nam. Khi tàn phá con sông Thị Vải – nguồn sống sinh hoạt của biết bao nhiêu người  dân. Thì nay, khi đã bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện doanh  nghiệp đã không tự ý thức hành vi của mình. Đã không bồi thường thỏa đáng  cho người dân mà ngược lại phải có sự can thiệp từ chính pháp luật “liên quan  đến vụ xả thải, ông Trần Ngọc Phú – Chủ Tịch UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu  vừa ký quyết định bồi thường cho tỉnh này” Về phía doanh nghiệp, sự kiện này đã giết chết thương hiệu Vedan – một tài  sản vô hình quá lớn mà công ty đã dày công xây dựng trong nhiều năm. Công ty  đã thiếu tinh thần trách niệm đối với cộng đồng mà xã hội cũng chưa ràng buộc  trách nhiệm đó một cách nghiêm ngặt. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp  (CSR), sự phát triển cao hơn của đạo đức kinh doanh là những vấn đề phải đối  12
  13. mặt hàng ngày của các công ty ở các quốc gia phát triển nhưng vẫn còn xa lạ  với xã hội Việt Nam. Hay vụ cá chết hàng loạt trên sông Trà Khúc – Nhà Máy Rượu xả nước thải: “  đòan kiểm tra liên ngành đã kiểm tra thực tế việc xử lý nước thải tại Công Ty  Cổ Phần Đường Quảng Ngãi. Mặc dù công ty đã báo cáo ngưng hoạt động nhà  máy, bịt hệ thống xứ lý nước thải ra sông Trà Khúc nhưng thực tế kiểm tra lại  trái ngược hòan tòan. Tại hồ chứa nước hèm cồn rượu, đòan kiểm tra phát hiện  hệ thống đường ống dẫn nước thải phía gần sông trà khúc có 2 van đang mở  được che khuất bởi những lùm cây. Khi van mở, mùi thối nồng nặc ào ào theo  đường ống dẫn chảy thẳng ra sông” Nguồn: “ Báo Tuổi Trẻ 06/05/2010” Từ những vấn đề thực tiễn như trên, nội dung chuyên đề sẽ đề cập sâu đến  “TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” của mỗi doanh nghiệp. Để từ đó  họ có nhận thức đúng đắn và tự nguyện hơn trong việc bảo vệ môi trường  Xanh – Sạch – Đẹp. Theo dự báo của các nhà Khoa học Quốc tế,nếu con người  không giảm lượng khí CO2 theo đúng lộ trình đã cam kết theo Nghị định thư  Kyoto, có thể đến năm 2100,ở mức độ xấu,mực nước biển có thể dâng thêm 1  mét, khi đó Việt Nam sẽ mất khoảng 5% diện tích đất đai, chủ yếu ở đồng  bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. 2. SỰ QUAN TÂM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ: Trên thực tế, ở Việt Nam vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc dù  là vấn đề mới mẻ, nhưng bứơc đầu đã được một số cơ quan, bộ ngành quan  tâm, giúp đỡ. Bằng chứng là từ năm 2005, phòng Thương Mại Và Công Nghiệp  Việt Nam, Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, Bộ Công Thương…đã trao  giải thưởng “Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp hướng tới sự phát triển  bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội  trong bối cảnh hội nhập. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã nhận thấy rằng, trách nhiệm xã  hội đã trở thành một trong những yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh  nghiệp. Bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, nếu doanh  nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã hội thì sẽ khó mà tiếp cận được với thị  13
  14. trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện tốt đã đạt được những hiệu  quả thiết thực trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các doanh  nghiệp còn củng cố được uy tín với khách hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng  cuả người lao động đối với doanh nghiệp, thu hút được lực lượng lao động có  chuyên môn cao.     Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện Trách  nhiệm Xã hội trong điều kiện toàn cầu hóa và hội hập Quốc tế, một số Doanh  nghiệp lớn của Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho Nhà nước, đã đăng  ký việc thực hiện Trách nhiệm Xã hội dưới dạng cam kết đối với Xã hội trong  việc bảo vệ môi trường với cộng đồng địa phương. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM  CỦA   DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI  XàHỘI:  A.   GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY   AJINOMOTO VIỆT NAM: I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY: Công Ty AJINOMOTO được thành lập từ năm 1991,AjinomotoViệt Nam là  Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc tập đoàn Ạinomoto, Nhật Bản với  giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ.Từ khi thành lập đến nay, Công ty  đã không ngưng mơ rộng và nâng cao công suất sản xuất các sản phẩm với tổng  chi phí xây dưng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu đô la  Mỹ,giải quyết công ăn việc làm cho hơn 1600 người lao động,sản phẩm có mặt  khắp các tỉnh thành trong cả nước. Hiện Công ty Ạinomoto Việt Nam có hai nhà máy.Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa  hoạt động tư năm 1991 và nhà máy Ajinomoto Long Thành được đưa vào vận  hành từ tháng 9/2008, tổng số nhân viên làm việc tại công ty Ajinomoto Việt  Nam lên đến gần 2 ngàn người.  Với sứ mệnh góp phần mang đến cho người tiêu dung Việt Nam một cuộc  sống khỏe mạnh và hạnh phúc, công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nổ lưc để  mang đến nhiều chủng loại sản phẩm gia vị với chất lượng tốt nhất và an toàn,  phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Công ty hoạt động chịu sự quản lý  14
  15. của nhà nước. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ thiên  nhiên, sản phẩm của Công ty gồm có: Bột ngọt Ajinomoto, bột nêm Aji­ngon,  giấm gạo và xốp mayonnaise Lisa, nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất  khẩu ra thị trường nước ngoài. II.TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY:     Tầm nhìn “ trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm gia vị  với chất lượng tốt nhất an toàn giúp món ăn thêm hương vị đậm đà khó quên”     Ông Takashi Miyama Tổng Giám đốc Ajinomoto Việt Nam, xác định rõ:Quan  điểm của Ajinomoto là chia sẻ lợi ích cho người lao động và cộng đồng Xã  hội.Công ty xem người lao động là tài sản quý giá nhất nên tạo điều kiện tối đa  để họ ổn định cuộc sống, tăng thu nhập để trang trải cho gia đình để họ yên tâm  làm việc. Ở một góc độ nào đó, bảo đảm an toàn, điều kiện làm việc đời sống  người lao động, bảo vệ môi trường,…Góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất để  giảm giá thành sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá cạnh  tranh.Như thế để làm lợi cho công ty và cho người tiêu dùng. III. THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY:   Công ty Ajinomoto cho ra hàng loạt sản phẩm chất lượng cao không thể thiếu  trong mỗi bữa ăn của gia đình.                                       Vào thăm quan khu A phân xương Aji­ngon (khu bán thành phẩm có nguy cơ tiếc  xúc với môi trường cao), anh Vinh trưởng đơn vị bộ phận A dẫn tôi đi qua dãy hành  lang sạch sẽ, yên tĩnh. Tôi phải trải qua hai lần thay giày chuyên dụng, trang bị áo,  15
  16. nón, khăn choàng đầu, khẩu trang, rửa tay sạch và bước vào phòng thổi khí bụi (để  thổi bụi bẩn và vi trùng bám trên người). Trước khi vào phân xưởng “mỗi ngày  công nhân đều trải qua những công đoạn này trước khi vào xưởng làm việc. Ban  đầu chưa quen nhưng dần họ tự ý thức và đi vào nề nếp”­ Anh Vinh nói. Chị Huệ  là công nhân của bộ phận kiểm mẩu nói: “Chúng tôi luôn đi nhắc nhở phải đoàn  kết, thống nhất và có trách nghiệm thì sản phẩm làm ra mới đạt chất lượng tốt  nhất …làm việc theo dây chuyền hiện đại, mỗi người một việc nhưng công việc  mỗi người quan trọng như nhau, trực tiếp liên đới với nhau nên chúng tôi rất tập  trung, cố gắng không để sai sót có thể đến toàn dây chuyền và phân xưởng.     Bộ Tài nguyên – Môi trường và Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt  Nam đã trao tặng cho công ty Ajinomoto Việt Nam giải thưởng về môi trường  “thương hiệu xanh” bền vững do những đóng góp và nỗ lực trong công tác cải tiến  và bảo vệ môi trường Xanh – Sạch của Ajinomoto Việt Nam. Giải thưởng này đã  khẳng định vị trí của 1thuwowng hiệu luôn nỗ lực để cải tiến và bảo vệ môi  trường, hòa cùng thiên nhiên để tạo 1mooi trường Xanh – Sạch, góp phần mang đến  cho Xã hội 1 cuộc sống tốt đẹp hơn. Công ty sản xuất luôn hướng tới:  “thương hiệu xanh bền vững” Phát triển sản xuất gắn với môi trường  xanh   B.   NỘI DUNG ISO 26000 MÀ AJINOMOTO VIỆT NAM HƯỚNG   ĐẾN: I. NỘI DUNG: 1. Tuân Thủ Pháp Luật: 16
  17. Công ty luôn tuân thủ đúng luật, chấp hành đúng luật mà nhà nước quy định vầ  việc bản thân doanh nghiệp mình phài có trách nhiệm với xã hội 2. Cấm Phân biệt: Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn, trả thù lao,  được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng lao động 3. Thời giờ làm việc – Chế độ lương bổng: Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh lệch thêm  giờ. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Cấm  khấu trừ lương dưới biện pháp kỷ luật. Các công ty cung ứng phải bảo đảm  rằng lương và các cơ cấu quyền lợi phải đáp ứng mức cần thiết tối thiểu trong  đời sống người lao động. 4. Giờ Làm Việc: Phải tuân thủ về thời giò làm việc do các văn bản quy phạm pháp luật quy định.  Giờ làm việc tối đa cho phép trong 1 tuần không được quá 48 giờ. Và giờ làm  thêm phải dựa trên cơ sở tự nguyện và không quá 4giờ/ngày. Mỗi người lao  động được phép có ít nhất 1 ngày nghỉ hàng tuần (Bộ Luật Lao Động Việt Nam  quy định) 5. Y Tế Và An Toàn Nơi Làm Việc: Phải tuân thủ đối với vấn đề y tế và an tòan tại nơi làm việc. Đặc biệt là dự  phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân. Đặc biệt không cho người lao động  lớn tuổi làm công việc nặng nhọc, những công việc nguy hiểm không an tòan và  không tốt cho sức khỏe. Mỗi cá nhân đều phải được huấn luyện về y tế và an  tòan lao động. Cần phải thiết lập các hệ thống để phát hiện, ngăn ngừa hoặc  phản ứng lại đối với những nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe và an toàn của  tất cả mọi người. 6. Cấm Sử Dụng Lao Động Trẻ Em:        Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ trong các công ước của ILO,  Liên Hiệp Quốc và pháp luật cuả nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.  17
  18. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như  nô lệ hoặc có hại cho tình trạng sức khỏe của trẻ. Quyền của các lao động trẻ  tuổi phải được bảo vệ. 7. Cấm Cưỡng Bức Lao Động Và Các Biện Pháp Kỷ Luật: Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng  như việc lạm dụng bằng lời nói 8. Các Vấn Đề An Tòan Và Môi Trường: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ  lao        động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải khoa học công  nghệ. Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thải, xử lý các chất hóa học, các chất có  hại khác. II. TRÁCH NHIỆM BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG CỦA AJINOMOTO VIỆT  NAM:         Công ty Ajinomoto hoạt động sản xuất với phương châm: “Đầu tư cho môi trường, không sợ lỗ” nhằm mang đến sự phục vụ tốt nhất cho  người tiêu dùng bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Công ty đầu tư cho môi  trường bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường lao động.Trong quá trình  hoạt động sản xuất lượng rác thải ra là rất lớn nên công ty thực hiện mục tiêu  hàng đầu là xử lý không để gây ra ô nhiễm môi trương, tất cả các sản phẩm  của công ty đều được phân loại để tái chế, các chất thải hữu ích từ tinh bột  khoai mì, mía sau khi qua các khâu chế biến được gạn lại xử lý thành phân bón  lỏng Amiami dung để bón cho các lọa cây trồng như mía, cao su, khoai mì; chất  thải nhựa bán cho các cơ sở sản xuất tái chế nhựa; chất thải tự nhiên từ cây  xanh, bùn đất (do tỉa, bón, chăm cây) được “để dành” bán làm phân bón; chất  thải công nghiệp sau khi đã gạn lại thành có ích, được đưa vào hệ thống xử lý  bằng phương pháp vi sinh và lắng lọc đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường,  khu xử lý chất thải của công ty Ajinomoto không bốc mùi xú uế hôi thối mà  thoang thoảng mùi men mía đường.  18
  19. Ông Takeshi Tsujii, giám đốc tài chính công ty cho biết: “Hiện thống xử lý nước  thải của công ty được lắp đặt thêm thiết bị, công nghệ và tiêu chẩm của Nhật  Bản. Ajinomoto đã đầu tư triệu USD cho hệ thống này. Hiện chi phí dành cho  xử lý nước thải là 1,2 – 1,3 triệu USD/tấn, bột ngọt, không riêng Ajinomoto  Việt Nam mà nguyên tắc chung của Ajinomoto trên toàn cầu là xem trọng trách  nhiệm cộng đồng; không gây ô nhiễm môi trường, Ajinomoto có nhà máy trên  thế giới nên có sự học hỏi, tham khảo và cập nhật những cải tiến mới nhất để  tăng chất lượng sản phẩm và ạp dụng bảo vệ môi trường”. Hình thức này sẽ  hình thành một vùng sản xuất nguyên liệu sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công ty Ajinomoto Việt Nam khẳng  định luôn tuân thủ  đúng pháp luật Việt  Nam, trong đó có Luật Bảo Vệ  Môi Trường. Đồng thời, Ajinomoto VN được   cấp giấy        chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO14001:2004 và công ty áp dụng quy trình quản lý        chất lượng ISO 9001:2004 để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .        .  Đảm bảo thực hiện đúng quy trình, công nghệ trong việc xử lý nhằm tạo môi  trường thân thiện, trong lành: 1. Nước thải – Chất thải:         Nhà máy đang hoạt động thường xuyên, hệ thống xử lý nước thải  đạt công suất 900m3/ngày. Chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt tiêu  chuẩn Việt Nam 5945:2005 Loại A. Hệ thống xử lý nước thải được cơ  quan có thẩm quyền chứng nhận và cấp giấy phép hoạt động kinh doanh  sản xuất. Từ việc phát triển bền vững công ty vận dụng sáng kiến môi trường chu  kỳ sinh học khép kín,trong sản xuất và xử lý nước thải tạo sự ổn định,  bền vững cho môi trường và sự cân bằng trong tự nhiên. 19
  20.        Chất thải dầu khí đe dọa môi trường nên được công ty tập kết tại  khu chứa tạm thời chờ xử lý; đưa chất thải y tế vào “khuôn khổ” người  nào làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát  sinh. Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu kèm  biểu tượng theo đúng quy định.  2. Khói thải:       Nhà máy đã đầu tư hệ thống khói thải và được Sở Tài Nguyên – Môi  Trường chứng nhận đạt tiêu chuẩn cao. 3. Tiếng ồn:        Nhà máy đã đáp ứng tiến ồn trong công nghiệp. Nhà máy tiếp tục  đầu tư dây chguyền sản xuất hiện đại để giảm thiểu tiếng ồn và tiếp  tục duy trì hệ thống ISO 14001:2004 để sản xuất ngày càng thân thiện  với môi trường.  C.   LỢI ÍCH TỪ TRÁCH NHIỆM XàHỘI : I. NGUYÊN NHÂN KHIẾN DOANH NGHIỆP TRỐN TRÁNH TRÁCH  NHIỆM XàHỘI; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2