Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000
lượt xem 22
download
Trong bài nghiên cứu này, tác giả muốn tập trung làm rõ nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại doanh nghiệp, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và một số vấn đề thực tiễn tại doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000
- TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN SA 8000 I / MỞ ĐẦU 1/LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề về môi trường và xã hội bức xúc. Chính những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các doanh nghiệp, phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự phát triển kinh tế sẽ không bền vững và sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và những vấn đề xã hội. Trên thực tế, không phải đến bây giờ, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới được đặt ra; mà trái lại, ngay trong thời bao cấp, người ta cũng đã nói nhiều về trách nhiệm xã hội của các xí nghiệp đối với nhà nước và người lao động, cũng như đối với cộng đồng nói chung. Nhưng, trong những năm gần đây, trách nhiệm xã hội được hiểu một cách rộng rãi hơn, không chỉ từ phương diện đạo đức, mà cả từ phương diện pháp lý. Những tác hại về môi trường do một số doanh nghiệp gây ra trong thời gian qua không những bị dư luận lên án về phương diện đạo đức, mà quan trọng hơn là cần phải được xử lý nghiêm khắc về phương diện pháp lý. Do đó, không phải ngẫu nhiên, trong những năm gần đây, trên sách báo và nhiều diễn đàn ở Việt Nam, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã và đang được sử dụng ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vẫn là vấn đề còn khá mới mẻ và được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi muốn tập trung làm rõ nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại doanh nghiệp, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và một số vấn đề thực tiễn tại doanh nghiệp. 2 /ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1/ Đối tượng nghiên cứu Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội –SA 8000 Quy định của pháp luật VIỆT NAM: • Bộ luật lao động
- • Luật Bảo Hiểm Xã Hội • Luật Công Đoàn • Luật Dạy Nghề • Tiêu chuẩn cho ngành(……….) 2.2/Phạm vi nghiên cứu Công Ty Cổ Phần Dệt May Quốc Tế Thắng Lợi(34 Đường Tây Thạnh,Phường Tây Thạnh,Quận Tân Pú,TP Hồ Chí Minh) Thới gian nghiên cứu:thang 3/2010 (1/3 31/3/2010) 3/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 3.1/Cơ sở lý luận Khái niệm về trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR) đuợc hiểu là "sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội". Những doanh nghiệp (DN) mong muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng v.v. Các DN có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ Qui tắc ứng xử(Code of Conduct hay gọi tắt là CoC); thực tế, một số DN Việt Nam đã làm được như vậy. Tuy nhiên những DN nhỏ và vừa (DNNVV) hiện chưa có khả năng đạt những chứng chỉ này vẫn có thể có được những lợi ích cụ thể trong kinh doanh nếu tự nguyện áp dụng những tiêu chuẩn về CSR. CSR ở Việt Nam Khái niệm CSR còn tương đối mới ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Theo nghiên cứu mới đây của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, rào cản và thách thức cho việc thực hiện CSR bao gồm: 1) nhận thức về khái niệm CSR còn hạn chế; 2) năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ CoC; 3) thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR (đặc biệt
- là đối với các DNNVV); 4) sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của CSR và Bộ luật Lao động; 5) những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các CoC 3.2/lý luận về đề tài SA 8000 LÀ GÌ? SA 8000 là hệ thống trách nhiệm xã hội đầu tiên được phát triển bới SAI (tổ chức trách nhiệm xã hội quốc tế). Đây là một cách tiếp cận đển các nhà bán lẻ, các công ty sản xuất, các nhà cung cấp và các tổ chức khác duy trì được những điều kiện làm việc công bằng và tốt trong suốt chuỗi cung ứng. SA 8000 bao gồm: Một tiêu chuẩn với những quyền của người lao động được thừa nhận một cách rộng rãi, Các yêu cầu với một hệ thống quản lý ở mức độ nhà máy để duy trì được sự tuân thủ và cải tiến. Có thể áp dụng cho tất các các tổ chức thuộc các loại hình, quy mô và sản phẩm /dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động. Ai cần SA 8000? Các tổ chức mong muốn: o Tự chứng tỏ sự tuận thủ với các chính sách về trách nhiệm xã hội, o Muốn chứng tỏ sự tuân thủ này với các bên quan tâm khác, o Được chứng nhận bởi một tổ chức bên thứ ba về hệ thống trách nhiệm xã hội TẠI SAO CHỌN SA 8000 Các áp lực từ mặt thị trường: Yêu cầu bởi các khách hàng của tổ chức, Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động mang tính trách nhiệm xã hội nhằm tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh, Chuẩn bị cho xu thế hội nhập quốc tế.
- Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông: Muốn đảm bảo đầu tư của họ được duy trì “trong sạch” về mặt trách nhiệm xã hội, Cải thiện hành ảnh của Danh nghiệp đối với khách hàng và các bên quan tâm. Áp lực từ nhân viên: Muốn có môi trường làm việc an tàn, Muốn có tổ chức và thương thảo tập thể với chủ danh nghiệp LỢI ÍCH Về thị trường: Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân thủ SA 8000 như là một điều kiện bắt buộc, Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng, Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hạt động trách nhiệm xã hội, Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trọng nhất trong một tổ chức, Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển và tổ chức, đặc biệt trong trường hợp thị trường lao động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như hiện nay, Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều kiện làm việc tốt hơn, Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước. Về kinh tế: Tránh được các khản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội, Tỷ lệ sử dụng lao động ca hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự, Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp. Quản lý rủi ro: Phương pháp tốt trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu thiệt hại,
- Có thể dẫn đến giảm phí bảo hiểm hằng năm, Thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm (nếu có). Tạo cơ sở cho hạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba, Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại, Cơ hội cho quảng cá, quảng bá CÁC BƯỚC THỰC HIỆN 1. Lãnh đạo cam kết 2. Đánh giá và lập kế hoạch 3. Thiết lập hệ thống trách nhiệm xã hội và tài liệu 4. Áp dụng hệ thống 5. Đánh giá, cải tiến 6. Chứng nhận 4/CƠ SỞ THỰC TIỂN 4.1/ ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SA 8000 Quá trình………………………… Kinh phí: Điều này một lần nữa phụ thuộc vào độ phức tạp của các điều kiện và môi trường làm việc, quy mô của hoạt động, mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp luật về trách nhiệm xã hội. Để tham khảo, các chi phí này chủ yếu liên quan đến việc mua, lắp đặt và vận hành của các thiết bị phục vụ cho điều kiện và môi trường làm việc, phí tư vấn và phí chứng nhận. Cho từng trường hợp cụ thể hãy liên hệ với chúnh tôi để có được một dự toán cung cấp miễn phí………………………… Lợi ích(tham khảo trên) Khó khăn: Theo kinh nghiệm của các đơn vị đã thực hiện SA 8000, các khó khăn trong quá trình triển khai dự án thường xuất phát từ sự thiếu quan tâm của lãnh đạo cao nhất, thiếu đào tạo về mặt nhận thức về trách nhiệm xã hội cho những người liên quan, thiếu việc hoạch định một cách chi tiết các bước triển khai, thiếu sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong nhóm dự án 1.LAO ĐỘNG TRẺ EM Định nghĩa trẻ em: Dưới 14 tuổi. Định nghĩa lao động trẻ em: Ở độ tuổi
- hợp với định nghĩa lao động trẻ em ở trên và phải cung cấp những hỗ trợ cần thiết để những đứa trẻ đó có thể đến trường và tiếp tục học cho đến khi chúng không còn là trẻ nữa theo như định nghĩa trẻ em ở trên Chú ý : Mục tiêu chính là ngăn ngừa việc thuê lao động dưới 15, và có biện pháp xử lý thích hợp A 1 qui trình xử lý khi phát hiện Công ty có thuê lao động trẻ em (cách xử lý, trả lương, thông báo cho các bên có liên quan) B Hỗ trợ cần thiết là Công ty đảm bảo giúp trẻ em có thể tiếp tục đi học, trả học phí, đồng phục, sách vở,… tìm cha mẹ nuôi, cho tiền tiêu vặt… C Công ước ILO 138 qui định độ tuổi lao động tối thiểu không nhỏ hơn tuổi buộc tới trường và không dưới 15. Tuổi tối thiểu cho làm việc: Bình thường là 15 Nơi có độc hại, nguy hiểm đến sức khoẻ, không an toàn, tinh thần là 18 D Có hơn 50% quốc gia cho phép trẻ em dưới độ tuổi thông thường (12, 13 hoặc 14) làm những công việc nhẹ. Ở Châu Phi, Châu Mỹ qui định tuổi tối thiểu là 12 Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách có hiểu quả đến nhân viên và các bên liên quan về chính sách và thủ tục để thúc đẩy giao dục trẻ em như nêu trong công ước ILO 146, các lao động vị thành niên nằm trong diện giáo dục phổ cập của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm các phương pháp để đảm bảo rằng không có một trẻ em nào hoặc lao động vị thành niên trẻ nào như vậy được thuê mướn trong suốt thời gian lên lớp, và tổng thời gian học, làm việc, di chuyển (thời gian di chuyển từ nơi học đến nơi làm việc và ngược lại) không vượt quá 10 giờ/ ngày. Trong trường hợp phát hiện thấy lao động trẻ em trong công ty, công ty có trách nhiệm: Hỗ trợ cho các trẻ em đó được tới trường cho tới khi 15 tuổi Trả lương cho thu nhập bị mất hoặc đề nghị thuê cha mẹ, anh chị em ruột hoặc các thành viên khác của gia đình trẻ em đó làm cho công ty. Trẻ em là những người ở độ tuổi 13 hoặc 14 tuổi (khi được phép làm các công việc nhẹ nhàng được qui định trong khuyến nghị 146 của ILO) và lao động vị thành niên (đối tượng thuộc diện giáo dục phổ cập) không được tuyển dụng trong thời gian đến trường và nếu được luật pháp qui định phải được đăng ký hoặc được sự giám sát của các nhân viên thuộc bộ Lao động. 1.4 Công ty không được sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành niên vào các nơi làm việc độc hại, nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại cho sức khoẻ Chú ý
- A Ví dụ nâng hạ những vật to quá cỡ, nặng, làm ca đêm, về nhà không an toàn sau khi làm ca đêm, làm việc với hoá chất độc như Toluen, Chì… B Hiện nay công ước ILO 138 tuân theo chính sách quốc gia để bãi bỏ đến cùng lao động trẻ em C Nâng độ tuổi lao động đến một mức phù hợp với sự phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần của trẻ vị thành niên. D Các quốc gia đang phát triển đang có ít nhất 12 triệu có độ tuổi 514 làm việc hết thời gian. Nếu kể cả lao động bán thời gian thì là 250 triệu (Châu Á chiếm 61%. Châu Phi chiếm 32%, Châu Mỹ Latinh có 7%) Khi đánh giá : • Lao động
- • CBCNV có được phép về sau ca làm việc hay phải hỏi ai, ở lại làm thêm? • CBCNV thôi việc có dễ không, có được nhận tháng lương cuối cùng? • Dịch vụ của Bảo vệ có cưỡng bức khám xét hành trang, nhà ở tập thể? Khi lao động là tù nhân xem xét kỹ hợp đồng chứng minh rằng bảo vệ chỉ để đảm bảo an toàn. Quyền công dân được đảm bảo? • Hỏi một số CBCNV về các vấn đề trên: Công ty bắt họ đặt cọc, thế chấp, phải mua hoặc nhận thưởng bằng hiện vật không muốn,…? Họ có biết mục đích công việc, biêt quyền lợi và tự nguyện làm việc? • Người nhà CBCNV thăm hỏi có dễ dàng? • CBCNV có nợ công ty? Có phải bắt buộc làm ở một vị trí nào đó để trả nợ? 3.AN TOÀN SỨC KHỎE 3.1 Công ty, luôn nhớ rằng phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và bất kỳ các mối nguy hiểm nào, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, phải có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn và làm tổn hại đến sức khoẻ mà xuất hiện trong lúc, có liên quan đến hoặc xảy ra trong khi làm việc bằng cách giảm tối đa, đến khả năng có thể được, nguyên nhân gây ra các mối nguy hiểm vốn có trong môi trường làm việc 3.2Công ty phải chỉ định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về sức khoẻ và an toàn cho toàn bộ nhân viên và chịu trách nhiệm thực hiện các yếu tố về sức khoẻ và an toàn trong tiêu chuẩn này 3.3 Công ty phải đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều được huấn luyện về an toàn và sức khoẻ thường kỳ, hồ sơ huấn luyện này phải được thiết lập và các huấn luyện đó được lập lại đối với nhân viên mới vào hoặc chuyển công tác Chú ý: Thường kỳ tức là ít nhất 1 lần/ năm 3.4 Công ty phải thiết lập hệ thống theo dõi, tránh hoặc xử lý các nguyên hiểm tiềm ẩn đối với sức khoẻ và an toàn của nhân viên 3.5 Công ty phải cung cấp cho nhân viên phòng tắm sạch sẽ, đồ nấu nước và nếu có thể là các trang thiết bị hợp vệ sinh để lưu trữ thức ăn. 3.6 Nếu có cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì công ty phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ Chú ý: SA nhằm đảm bảo người lao động có môi trường làm việc an toàn, không độc hại, được chăm sóc sức khoẻ Khi đánh giá về Hệ thống : • Qui trình về y tế, an toàn lao động phù hợp kích cỡ công ty, xử lý khi phát sinh tai nạn, cấp cứu, thông báo cho mọi CBCNV. Phương tiện phòng chống cháy, nổ, thoát hiểm? • Đại diện BGĐ về ATLĐ, sức khoẻ với chức năng nhiệm vụ rõ ràng • CBCNV có tham gia vào các chương trình ATLĐ, sức khoẻ?
- • Đào tạo thực hiện trong hay ngoài giờ lao động? Hay là nhiệm vụ thêm, việc thêm? • Qui định về kỷ luật lao động áp dụng cho toàn thể CBCNV (quản lý cũng như công nhân?) • Hàng năm có kế hoạch, báo cáo về tai nạn lao động, có phân tích xu hướng/ bệnh nghề nghiệp, trong môi trường độc hại,… đề ra biện pháp khắc phục? • Báo cáo về tai nạn, sử lý thế nào? Khắc phục? • Bảo hộ lao động có đầy đủ? CBCNV có phải trả phí? Làm thế nào để CBCNV dùng trong quá trình lao động? • Luật về ATLĐ và y tế có áp dụng? Ban GĐ, các cấp quản lý, Công nhân quan tâm thế nào? Áp dụng? • Các báo cáo đánh giá về độ sạch của không khí, thông gió, chống nóng và bụi, (nếu cần)? Khi đánh giá tại các địa điểm : 1. Những nút an toàn tại nhà máy có dễ tiếp cận khi cần? 2. CBCNV trả lời được các câu hỏi về ATLĐ, SK? 3. Các lối thoát hiểm có dễ tiếp cận, chỉ dẫn rõ ràng? 4. Tủ thuốc có đủ thuốc? Các dụng cụ cấp cứu, bao nhiêu tai nạn/ tháng và có đủ người cấp cứu? 5. Y tế có sẵn sàng khi có tai nạn, CN sẽ gọi ai khi có vấn đề xảy ra? 6. Thiêt bị cứu hoả, lối thoát hiểm đầy đủ? Gọi ai? 7. Có thường xuyên thực tập phòng chống cháy, cứu hoả, tiêu lệnh phòng chống cháy? Các báo cáo về phòng chống cháy nổ? 8. Công nhân được cung cấp nước uống sạch, ăn sạch sẽ? 9. Phòng tắm, nhà vệ sinh có sạch sẽ, hoạt động tốt, đầy đủ theo luật địa phương? 10. Thông gió, ánh sáng, kiểm soát nhiệt độ có đủ? 11. Khu tập thể CN sạch sẽ, an toàn? 12. BGĐ có thực hiện đúng chế độ về ca kíp (đổi ca kíp), hạn chế thời gian tiếp xúc với hoá chất độc hại cho công nhân? 13. Quần áo, giày dép cho công nhân bốc vác, nâng những vật nặng? 14. CN đứng suốt ngày trên nền bê tông hay nền mềm (bịt bông,…)? • Một nghiên cứu tại nhà máy đệt ở Inđônêxia cho thấy một số công nhân ở bộ phận nhuộm bị ung thư bàng quang do có chất gây ung thư trong thuốc nhuộm mà họ sử dụng. • Tại một nhà máy, một phụ nữ 22 tuổi bị tuột da đầu do tóc của cô ta bị cuốn vào băng tải. Các công nhân rất hiếm khi nhận được khoản bồi thường, nếu có thì không bao gồm các chi phí thuốc men. Trường hợp nơi ở quá trật chội
- • Lương của người công nhân thấp cùng đồng nghĩa với điều kiện sống của họ rất khó khăn. • Một số nhà máy cung cấp nhà ở ký túc xá cho cho các công nhân, thường đó là những toà nhà xây bằng loại gạch lớn và rất đông đúc. • Tại một khu nhà, mỗi phòng có 12 phụ nữ, tại mỗi phòng có 6 giường tầng và hầu như không còn lối đi trong phòng. • Thường tại các khu ở cứ 50 đến 100 công nhân thì có 1 toilet. Tại các khu ký túc cho công nhân thường xuyên thiếu nước, và họ thường xuyên phải mua nước đóng chai với giá cao 4.TỰ DO HIỆP HỘI VÀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ 4.1 Công ty phải tôn trọng quyền của tất cả nhân viên về thương lượng tập thể và thành lập và gia nhập công đoàn theo sự chọn lựa của họ 4.2 Công ty phải, trong một tình huống nào đó mà quyền tự do của đoàn thể và quyền thương lượng tập thể được giới hạn bởi luật, tạo điều kiện thuận lợi về việc tự do hội họp và thoả ước tập thể cho mọi nhân viên Chú ý: Công ty tôn trọng các quyền hợp pháp của mọi CBCNV về hội họp, thành lập công đoàn, nhóm,… Mục đích của SA bảo đảm quyền lợi chính đáng của CBCNV Khi đánh giá : 1.CN có tự do tổ chức hoặc tham gia công đoàn? 2. Công ty có chấp nhận công đoàn là đại diện của CBCNV để đàm phán? 3. Đại diện công đoàn, CBCNV có bị phân biệt đối xử? 4. Công ty có làm ảnh hưởng tới hoạt động của công đoàn? 5. Có bãi công? Công ty đã xử lý thế nào? Có công an, bộ đội tham gia giải quyết? 6. Có thoả ước LĐTT? Biên bản hội họp của công đoàn? 7. Hồ sơ giải quyết khiếu nại của CBCNV? 8. Có qui định nghiêm cấm hoạt động công đoàn của Công ty hoặc báo chí? 9. CN biết ai là chủ tịch công đoàn? bầu khi nào, ra sao? 5.PHÂN BIỆT ĐỐI SỬ 5.1 Công ty không được tham gia hoặc ủng hộ việc phân biệt đối xử trong khi thuê mướn, bồi thường, cơ hội huấn luyện, thăng tiến, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ hưu trên cơ sở chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị 5.2 Công ty không được can thiệp vào quyền xử lý của nhân viên trong việc tuân thủ các nguyên lý hoặc lề thói, hoặc đáp ứng các nhu cầu liên quan đến chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị.
- 5.3 Công ty không được cho phép cách cư xử như cử chỉ, ngôn ngữ và tiếp xúc thân thể mà cưỡng bức, đe doạ, sỉ nhục, lợi dụng tình dục KHI ĐÁNH GIÁ CẦN CHÚ Ý( phân biệt đối sử) Chú ý: SA nhằm đảm bảo không phân biệt đối xử với mọi người trong mọi trường hợp 1. Có qui trình ngăn ngừa sự phân biệt đối xử, nhục mạ, đe doạ và xử lý nếu phát hiện có sự phân biệt đối xử 2. Đại diện lãnh đạo thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục nếu có sự phân biệt đối xử 3. CN được học và biết cách thực hiện qui trình trên nếu có phân biệt đối xử. 4. Nguyên tắc tuyển dụng, đề bạt, thưởng phạt, kỷ luật, chế độ đào tạo, các hồ sơ chứng minh. 5. CN không bị quấy rối tình dục, và biết cách khiếu nại nếu bị xảy ra? 6. Có những nhóm người dân tộc được thuê làm việc? 7. Xem bảng lương của CBCNV: có sự bất hợp lý sau đào tạo, kinh nghiệm? Nam Nữ? 8. Có nhiều thư nặc danh? Nguyên nhân và cách xử lý? 9. Qui định về công việc (có phân biệt nam, nữ, chủng tộc,…) 10. Hồ sơ loại bỏ các ứng cử viên khi tuyển dụng? Lý do? 11. CN từ các địa phương, nhóm khác nhau có bị dối xử khác nhau? 12. CN có được nghỉ ngày lễ thánh, tôn giáo? 13. CBCNV nữ có thai, nuôi con nhỏ có được nghỉ theo luật? hồ sơ? Bắt buộc sử dụng các biện pháp tránh thai là điều kiện để ký hợp đồng lao động, bị loại nếu có con sớm 1 năm? 6.CÁC HÌNH THỨC KĨ LUẬT 6.1 Công ty không được tham gia vào hoặc ủng hộ việc dùng nhục hình, ép buộc về vật chất hoặc tinh thần và sỉ nhục Chú ý: SA nhằm đảm bảo Công ty luôn luôn tôn trọng CBCNV theo 1 phương thực nhất quán có kỷ luật Khi đánh giá cần chú ý : • Không có hiện tượng phạt về thể xác, nhục hình, lăng mạ, ép buộc, trừ lương,… • Có qui định về thưởng phạt, kỷ luật phù hợp luật pháp, phổ biến cho CNV để họ biết cách áp dụng và khiếu nại nếu cần • Phỏng vấn Chủ tịch công đoàn về các kỷ luật • Xem hồ sơ của các vụ kỷ luật, thưởng phạt, lý do và các biện pháp đã thực hiện.
- • CNV, công đoàn, các bên liên quan biết rõ về qui định thưởng phạt, họ có thể dễ dàng khiếu nại mà không bị ảnh hưởng gì • CNV không có vết bị nhục mạ, bị đánh,… Xem sổ khám sức khoẻ 7. GIỜ LÀM VIỆC 7.1 Công ty phải phù hợp với các luật đang áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về thời gian làm việc; bất kỳ trường hợp nào không được yêu cầu, trên nguyên tắc thường xuyên, nhân viên làm việc vượt quá 48 giờ/ tuần và cứ 7 ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ cho nhân viên 7.2 Công ty phải đảm bảo rằng làm thêm giờ (hơn 48 giờ/ tuần) không được vượt quá 12 giờ/ người/ tuần, điều đó sẽ không được yêu cầu ngoài các trường hợp ngoại lệ và trong giai đoạn ngắn, và khi đó luôn được trả với hệ số ngoài giờ cao nhất Chú ý: SA nhằm đảm bảo Công ty có chế độ làm việc thích hợp (48 giờ + 12 giờ/ tuần). Thêm giờ là tự nguyện, ngắn hạn và không dự đoán trước được Khi đánh giá cần chú ý : • Thời gian làm việc/ tuần? Vượt quá luật? Bằng chứng? • Xem sổ năng suất cá nhân, tính trung bình và so với ngày đánh giá? Tính tổng năng suất của cả tổ hay ca/ số công nhân rồi so với năng suất qui định suy ra ngoài giờ hay yêu cầu làm thêm tại nhà • Xem xu thế lao động (full time) giảm, lao động bán thời gian tăng? Chế độ đào tạo và trả lượng • Thời gian ngoài giờ > 12 giờ/ tuần? Có được trả theo qui định, luật (150, 200%)? • CNV có ít nhất 1 ngày nghỉ/ tuần? • Yêu cầu làm tại nhà? Có trả lương phụ trội? • Thời gian nghỉ giải lao giữa giờ? Vệ sinh nhà xưởng không công? Buộc làm thêm vì lương không đủ nhu cầu cơ bản? Do làm khoán phải thêm giờ? • Xem lương ngoài giờ, phỏng vấn CNV • Các tai nạn do quá sức, mệt mỏi có vượt luật? 8.TIỀN LƯƠNG 8.1 Công ty phải đảm bảo rằng tiền lương trả cho thời gian làm việc chuẩn trong một tuần ít nhất phải bằng mức thấp nhất theo qui định của luật pháp hoặc mức thấp nhất theo qui định của ngành và phải đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản cho nhân viên và một vài thu nhập sáng tạo khác. Tiêu chí của SA8000 là yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo tiền lương kiếm được theo giờ lao động bình thường (không quá 48 giờ) thích đáng cho
- người lao động và người phải sống dựa vào người lao động đó về ăn mặc, nhà cửa: Để kiếm được mức lương đủ sống không cần làm thêm giờ. Lương trả theo tuần làm việc tiêu chuẩn ít nhất phải đảm bảo mức tối thiểu của ngành hoặc theo quy định 8.2 Công ty phải đảm bảo rằng không được trừ lương nhân viên vì bị kỷ luật và công ty đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác cho người lao động phải được chi tiết rõ ràng và thường xuyên; công ty cũng phải đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác được hoàn trả phù hợp với luật lệ đang áp dụng và tiền bồi thường đó được trả dưới dạng tiền mặt hay séc sao cho thuận tiên cho người lao động: Chú ý: thuận tiện có nghĩa CN không phải chi phí gì thêm để nhận bồi thường (đi lại, trả thêm) 8.3 Công ty phải đảm bảo rằng thoả thuận hợp đồng lao động và thi trượt các chương trình dạy nghề sẽ không được sử dụng để trốn tránh việc thực hiện các trách nhiệm đối với nhân viên phù hợp với các yêu cầu của luật lao động hay bảo hiểm xã hội Khi đánh giá cần chú ý : • Lương tối thiểu (cho 48 giờ/ tuần) đạt yêu cầu của luật pháp (dự vào giá thực phẩm, điện nước, tiền thuốc…). Phỏng vấn công nhân, so sánh với mức lương cùng ngành, bên thứ 3. • Mức lương có được thông báo rõ ràng, có được thoả thuận? Lương được trả bằng hình thức thích hợp? • Việc tính lương sản phẩm có đúng? Hay theo một định mức khó chấp nhận? • Phương pháp đền bù có đánh giá, xem xét lại định kỳ? Phương pháp trừ lương (cho y tế, BHXH, đi lại, ăn uống, chăm sóc trẻ em,…) có xem xét định kỳ lại không? • Thưởng, khuyến khích có cập nhật? • CNV có biết tính lương của mình? • Khi đi học lương CBCNV hưởng có thấp hơn luật? Thời gian có qui định rõ? Tương tự cho nghỉ chế độ của người ốm, sinh con? • Khi nhận lương CBCNV có nhận được bản tính lương? Có biết lý giải? Phỏng vấn CBCNV • Khi đào tạo và thử việc lương, thưởng? so với luật. CBCNV có biết rõ thời gian, qui định của công ty? • Có 2 phương pháp tính lương (định tính, định lượng) để đánh giá về lương đạt mức tối thiểu? 9.HỆ THỐNG QUẢN LÝ Chính sách
- 9.1 Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của công ty về trách nhiệm xã hội A Bao gồm cam kết phù hợp với tất cả yêu cầu của tiêu chuẩn này B Bao gồm cam kết phù hợp với luật lệ quốc gia và các luật lệ hay áp dụng khác, các yêu cầu khác công ty tán đồng và thừa nhận các văn kiện quốc tế và các giải thích của các văn kiện đó (như liệt kê trong phần II) C Bao gồm cam kết liên tục cải tiến D Được lập thành văn bản, thực hiện, duy trì và thông tin một cách có hiệu quả và gần gũi với sự hiêể biết của tất cả người lao động bao gồm Giám đốc, người điều hành, giám sát và nhân viên lao động trực tiếp có hợp đồng hay không hợp đồng đan làm việc tại công ty E Công khai Xem xét của lãnh đạo 9.2 Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét tính đầy đủ, hợp lý, phù hợp, và tính liên tục hiệu quả của chính sách công ty, thủ tục và kết quả thực hiện so với yêu cầu của tiêu chuẩn này và các yêu cầu khác mà công ty công nhận. Sửa đổi và cải tiến hệ thống phải được thực hiện khi cần thiết 9.3 Công ty phải chi định đại diện lãnh đạo, không kể các trách nhiệm khác đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này được áp dụng. 9.4 Công ty phải để cho các nhân viên chọn ra một đại diện từ chính trong nhóm của họ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin với lãnh đạo về vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn này Chú ý : CTCĐ được bầu thế nào, có đủ thẩm quyền thảo luận với LĐ công ty các biện pháp khắc phục, nếu có? CTCĐ có thực hiện đúng nhiệm vụ của mình? Có thực hiện các biện pháp khắc phục,… cần thiết? Có bị ảnh hưởng bởi lãnh đạo công ty? ĐD về SA có vai trò thế nào, ai bổ nhiệm? ĐD về ATLĐ, SK có vai trò thế nào, ai bổ nhiệm? Lập kế hoạch và thực hiện 9.5 Công ty phải đảm bảo rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thông hiểu và thực hiện tại mọi cấp của công ty; các phương pháp sử dụng bao gồm nhưng không giới hạn Xác định rõ ràng vai trò, trách nhiệm, và quyền hạn huấn luyện các nhân viên mới và/ hoặc thuê mướn tạm thời Định kỳ huấn luyện cho nhân viên cũ Liên tục giám sát các hoạt động và các kết quả để chứng tỏ hiệu quả thực hiện hệ thống đáp ứng được chính sách công ty và các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
- Lập kế hoạch và thực hiện Khi đánh giá cần chú ý . Chức nămg, nhiệm vụ, quyền hạn có được xác định rõ ràng? . Đào tạo về SA, ATLĐ, SK tiến hành thế nào? Đào tạo nhân viên cũ, cho nhân viên mới và cho lao động tạm thời? Các cấp quản lý có hiểu vai trò của mình? . Định kỳ đánh giá nội bộ về SA? Các chính sách, qui định có thực hiện đúng? Có cần cải tiến gì? Các biện pháp KPPN có thực hiện kịp thời? có thông báo cho CBCNV? . Các qui định từ điều 1 8 thực hiện? Số giờ làm việc? ATLĐ và SK thực hiện? Các văn bản có đủ (với lao động trẻ em, chính sách, đánh giá nhà cung cấp, thông tin bên ngoài, vai trò trách nhiệm và quyền hạn, đào tạo)? . Nhận thức của CBCNV về SA? Kiểm soát nhà cung cấp/nhà thầu phụ và SubSuppliers 9.6 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp dựa trên khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này 9.7 Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp về cam kết của nhà cung cấp đối với trách nhiệm xã hội, bao gồm nhưng không giới hạn, cam kết đã lập thành văn bản của nhà cung cấp đối với : A Sự phù hợp với tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này (bao gồm cả điều khoản này) B Tham gia vào các hoạt động giám sát công ty khi được yêu cầu C Sửa chữa ngay lập tức khi tìm thấy bất kỳ sự không phù hợp nào so với các yêu cầu của tiêu chuẩn này D Phải ngay lập tức thông báo cho công ty và tất cả các tổ chức kinh doanh có liên quan vớinàh cung cấp và nhà thầu phụ 9.8 Công ty phải duy trì các bằng chứng hợp lý về các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này Hành động khắc phục 9.9 Công ty phải điều tra, giải quyết và phản hồi các mối lo ngại của nhân viên và các bên có liên quan về vấn đề phù hợp/ không phù hợp với chính sách của công ty và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty phải hạn chế việc kỷ luật, sa thải hoặc các hình thức phân biệt đối xử khác đối với bất kỳ nhân viên nào cung cấp các thông tin liên quan đến sự tuân thủ tiêu chuẩn này Hành động khắc phục 9.10 Công ty phải thực hiện việc xử lý và thực hiện hoạt động khắc phục và cung cấp các nguồn lực thích hợp để nhận biết tính chất và mức độ nghiêm trọng của sự không phù hợp so với chính sách công ty và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này Thông tin liên lạc ra bên ngoài
- 9.11 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên tiếp xúc, thu thập thông tin với tất cả các bên có liên quan và các thông tin khác liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm nhưng không giới hạn, kết quả xem xét lãnh đạo và theo dõi các hoạt động. Quyền xem xét 9.12 Khi hợp đồng yêu cầu, công ty phải cung cấp những thông tin phù hợp và cho phép tiếp cận với các thông tin đó cho các bên liên quan để giám sát sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này; khi hợp đồng yêu cầu cao hơn về các thông tin tương tự và các cơ hội tiếp cận với các thông tin đó thì nhà cung cấp và nhà thầu phụ của công ty cũng phải tạo điều kiện cho phép thông qua việc đưa các yêu cầu như vậy trong hợp đồng mua hàng của công ty Hồ sơ 9.13 Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp nhằm chứng minh sự tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 GIÁ TRI VÀ LỢI ÍCH CỦA SA 8000 • Giảm chi phí cho các hoạt động giám sát • Nâng cao hình ảnh của công ty vói các sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và thân thiện • Xây dựng long tin vói khách hàng và bạn hàng khi đánh giḠhiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm • Duy tri công nhân sản xuất • Bảo vệ danh tiếng của tổ chức • Nâng cao năng lực quản lý • Cải tiến mối quan hệ xã hôi,chính phủ,và các tổ chức phi chính phủ • Nâng cao năng xuất của tổ chúc thông qua quản lý rủi ro CHI PHÍ VÀ ĐẦU TƯ • Đào tạo công nhân • Cải tiến trang thiết bị • Thiết lập các hệ thống quản lý • Đánh giá nội bộ,đánh giá kết quả sản xuất,đánh giá chuyên môn kỹ thuật • Các hình thức khác để phục vụ phòng ngừa 4.2/ÁP DỤNG SA 8000 Ở VIỆT NAM SA 8000 được giới thiệu lần đầu năm 1997, phát triển dưới sự bảo trợ của CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation Agency) và một nhóm các tổ chức bao gồm: các tổ chức lao động, các tổ chức về quyền con người và quyền
- trẻ em, các học viện, nhà phân phối, nhà sản xuất, nhà thầu khoán, cũng các nhà tư vấn, kế toán và công ty kiểm định. SA 8000 được thiết kế để trở thành tiêu chuẩn quốc tế có thể kiểm định. Trước hết, SA 8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thứ đến, SA 8000 thúc đẩyviệc đảm bảo quyền cơ bản của người lao động trong doanh nghiệp. SA 8000 đặc biệt yêu cầu sự công khai trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. CEPAA là cơ quan điều hành, nay được gọi là SAI (Social Accountability International), được quyền uỷ nhiệm cho các tổ chức kiểm định độc lập đánh giá và giám sát sự tuân thủ các tiêu chuẩn đề ra. Việc ủy nhiệm có giá trị trong vòng 3 năm, cùng với việc giám sát và kiểm định 6 tháng một lần. Các tổ chức kiểm định này được cung cấp tài liệu hướng dẫn và các khoá đào tạo chuyên môn. Những công ty đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra, sẽ được đăng ký bởi một tổ chức ủy nhiệm. Sau đó, công ty có quyền sử dụng nhãn chứng nhận SA 8000. Để được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn SA 8000, tất cả các cơ sở kinh doanh phải chấp nhận được kiểm định. Sự chú ý của công chúng vào vấn đề nhân quyền và điều kiện lao động trong sản xuất ngày một gia tăng. Nhiều công ty nắm bắt được lợi ích của việc áp dụng các chuẩn mực đạo đức vào vận hành sản xuất, và họ đã đưa ra các quy tắc ứng xử riêng. Tuy nhiên, chưa có sự nhất trí về việc thiết lập một chính sách trách nhiệm xã hội cụ thể. Vì vậy mà các quy tắc đơn lẻ đó đều không tồn tại được lâu dài và không được giám sát chặt chẽ. Mục đích ra đời của SA 8000 là nhằm tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng
- hàng hoá mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận. 4.3/ ÁP DỤNG SA 8000 Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY QUỐC TẾ THẮNG LỢI Đăng ký kiểm định,tuân thủ các nguyên tắc quy định tại SA 8000. Thực hiện ký hợp đồng lao động tuân thủ pháp luật nhà nước và bộ tiêu chuẩn SA 8000. Tuân thủ không thuê mướn lao động trẻ em,củng như cưởng bức lao động trong quá trình tham gia lao động( cụ thể:các hợp đồng đã được ký với người lao động được công khai với sự tham gia của tất cả các bên) Điều kiện sức khỏe và an toàn lao động: Người lao động được trang bị trang thiết bị bảo hộ lao động,củng như đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn. Công ty đảm bảo khu vực nghỉ ngơi và khu vực nhà ăn đam bảo theo tiêu chuẩn,nguyên liệu nhà ăn được quản lý chặt chẽ và kiểm tra định kỳ và đột xuất Thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy định,củng nhu uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và bạn hàng. Các quyết định và thong báo của doanh nghiệp được công khai,tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể được đề cao và được tạo điều kiện( công đoàn thức sự là đại diện ,của tập thể lao động,hoạt động không lệ thuộc vào lảnh đạo công ty,) Công ty thường xuyên tổ chức tọa đàm,hội thi tay nghè giỏi, nhằm khuyến khích lao động và tạo điều kiện cho lao động nâng cao tay nghề,) Lao động tàn tật được tuyển dụng và phân công công việc hợp lý,không phân biệt đối sử,tào môi trường phấn đấu cho tạp thể lao động
- Hình thức kỷ luật đối với cán bộ nhân viên toàn doanh nghiệp được thong qua tập thể với đại diện công đoàn và chủ doanh nghiệp và được công khai thăm do ý kiến trong tạp thẻ lao động Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi(tuân thủ pháp luật nhà nước,ca lam việc 8 tiếng và có nghi giữa ca củng như nghỉ vệ sinh nhu cầu cá nhân) Tiền lương được trả trực tiếp cho lao động định kỳ theo ngày quy định và lao động được ưng lương theo quy đinh của pháp luật Các hệ thống quản lý:doanh nghiệp thành lập bộ máy quản lý chuyên sâu,theo sát quá trình sản xuất củng như bộ máy giám sát thực hiện các chỉ tiêu đề ra Lảnh đạo công ty vạch rỏ chiền lược chính sách về trách nhiệm xã hội chi tiết và đảm bảo khả năng thực hiện Đại diện nhân viên được chọn và thường xuyên cập nhật thong tin cho lảnh đạo một cacha trung thực và chính xác Lập kế hoạch và thực hiện các quy định đã được ban hành Kiểm soát nhà cung cấp cho doanh nghiệp chặt chẽ và theo kế hoạch cụ thể,đảm bảo thức hiện đúng hợp đồng đã được ký Hành động khắc phục: các vướng mắc giữa doanh nghiệp và lao động được giải quyết nhanh chóng và công khai rỏ rang,các sự cố về tranh chấp được giải quiets đúng pháp luật Điều kiện làm việc của lao động được cải thiện rỏ rệt,moi trường làm việc trong lành. Thực hiện các hợp động theo đúng quy định của đối tác 4.4/ NHẬN XÉT RÚT RA 4.4.1/Ưu điểm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tương đối mới mẻ với Việt Nam. Song, trong những năm gần đây, trước thảm họa về môi trường và những
- hậu quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm xã hội được đặt ra một cách cấp bách. Ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam, thì việc tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm xã hội và việc hoàn thiện hành lang pháp lý để thực hiện nó là việc làm cấp thiết Giảm chi phí và tăng năng suất DN có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một DN sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho DN bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Tăng doanh thu Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu Sản xuất và kinh doanh lien tục không giàn đoạn,đảm bảo đời sống lao động và doanh thu doanh nghiệp đè ra Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty Tham gi bộ tiêu chuẩn SA 8000 giúp DN tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp DN tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Thu hút nguồn lao động giỏi Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại công ty TNHH Mây Tre Bình Minh
30 p | 329 | 59
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO SA8000 tại tổng Công ty Dệt may Hòa Thọ
28 p | 386 | 55
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Thực hiện Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000 tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam
24 p | 263 | 53
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Một số khó khăn (bất cập) khi áp bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Bình Nguyên
32 p | 149 | 41
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp: Trách nhiệm xã hội của Ajinomoto Việt Nam về vấn đề môi trường
26 p | 219 | 39
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
26 p | 121 | 38
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever
22 p | 383 | 37
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng SA8000 tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
32 p | 166 | 32
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn
19 p | 169 | 31
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty CP NANO
23 p | 163 | 30
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Sơn Kim
22 p | 127 | 25
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO
49 p | 127 | 24
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về lao động: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty cổ phần Ngọc Trí
22 p | 141 | 22
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn về việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9000
30 p | 110 | 15
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Vấn đề trách nhiệm xã hội với SA8000 tại Việt Nam
24 p | 95 | 14
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay
26 p | 130 | 9
-
Đề tài môn Chuyên đề chuyên sâu: Thực trạng tư vấn dịch vụ trách nhiệm xã hội ở Việt Nam
22 p | 83 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn