intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về lao động: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty cổ phần Ngọc Trí

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

142
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề phục vụ cho việc học tập, làm báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khóa; có thể làm tài liệu tham khảo cho bản thân khi làm việc trong các doanh nghiệp; áp dụng rộng rãi, làm tài liệu tham khảo cho một số doanh nghiệp muốn áp dụng bộ tiêu chuẩn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về lao động: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty cổ phần Ngọc Trí

  1.   BOÄ LAO ÑOÄNG THÖÔNG BINH & XAÕ HOÄI TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC LAO ÑOÄNG ­ XAÕ HOÄI CƠ SỞ II ­­­­­­­ CHUYÊN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XàHỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỀ LAO ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN  TNXH VỀ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGỌC  TRÍ GVHD:  NGUYỄN NGỌC TUẤN Sinh viên :Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên Mã SV: Lớp: Đại học liên thông Bạc Liêu Niên khoá:
  2. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 2 ễn Ngọc  Tuấn Long Điền, Tháng 04 năm 2012 PHẦN: MỞ ĐẦU I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.  Nền kinh tế  việt nam ngày càng phát triển, hàng trăm công ty đua nhau   mọc lên, không chỉ  trong nước, các nhà đầu tư  nước ngoài cũng góp phần xây  dựng những khu công nghiệp, những công ty lớn, quy mô sản xuất rộng. Ngày  càng có nhiều doanh nghiệp nỗi lên, cũng đồng nghĩa với việc đất nước, con   người việt nam chúng ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức, ví dụ  như:   nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, vấn đề môi trường ô nhiễm,   nhà nước phải quản lý vấn đề  thuê và sử  dụng lao động của các doanh nghiệp  ( lao động trẻ  em, lao động cưỡng bức, an toàn lao động, giờ  làm việc, thù lao,   quản lý…), ngoài ra còn nhiều vấn đề mà nhà nước và xã hội hiện tại cần quan  tâm. Qúa trình hội nhập kinh tế Quốc tế của nước ta đã mang lại những   thành  tựu đầy  ấn tượng trong phát triển kinh tế  xã hội nước ta; làm thay đổi căn bản   hình ảnh Việt Nam  trên trường quốc tế; là quá trình vừa hợp tác vừa cạnh tranh,  có nhiều cơ  hội nhưng không ít thách thức cùng với những “ luật chơi ” mới.   Một trong những “ luật chơi ” đó là thực hiện “ Trách nhiệm xã hội(CSR) của  doanh nghiệp”. Từ đó, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) được hiểu là sự  cam   kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế  bền vững thông qua   những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành  viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như  sự  phát   triển chung của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải  tuân thủ  những chuẩn mực về  bảo vệ  môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao   động, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… và thực hiện trách  nhiệm xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và  các tiêu chuẩn như  SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về  trách   nhiệm xã hội phải là kim chỉ  nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh   nghiệp trong mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm   chí thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ cho là phù hợp  với yêu cầu của xã hội và được xã hội chấp nhận. Đặc biệt sau hai vụ  lớn gây  xôn xao xã hội là công ty Vedan xả chất thải chưa qua xử lý ra sông Thị  Vải và  sữa nhiễm melamine của Trung Quốc. Hiện nay, vấn đề  trách nhiệm xã hội đối  với các doanh nghiệp Việt Nam không còn mới nhưng vẫn còn lạ. Từ năm 2005,  nước ta đã có giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền vững" được tổ chức  bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và  SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  3. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 3 ễn Ngọc  Tuấn Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may tổ chức, nhằm tôn  vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR trong bối cảnh hội nhập. Năm  2006 đã có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự. Theo tiến sĩ Đoàn  Gia Khương thì trong bối cảnh hội nhập như  nước ta hiện nay, nếu các doanh   nghiệp muốn đứng vững cần phải biết đến trách nhiệm xã hội và cần áp dụng  trách nhiệm xã hội tốt. Trong trách nhiệm xã hội ( CSR) có một vấn đề cần quan tâm đó là trách  nhiệm đối với người lao động.  Bởi lẽ  người lao động là một nhân tố  quan   trọng không thể  thiếu trong bất cứ  doanh nghiệp nào với bất cứ  nghành nghề,   lĩnh vực kinh doanh nào. Một nhà kinh doanh giỏi là nhà kinh doanh phải biết   quan tâm đến người lao động của mình. II.   ĐỐI   TƯỢNG   NGHIÊN   CỨU,   PHẠM   VI   ÁP   DỤNG,   PHƯƠNG  PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu ­ Bộ tiêu chuẩn SA 8000 ­ Tài liệu, số liệu, bảng báo cáo về việc triển khai áp dụng, kiểm tra, giám  sát SA 8000 tại Công ty cổ phần Ngọc Trí. ­ Bảng nội quy lao động của Công ty. ­ Thỏa ước lao động tập thể của Công ty. ­ Bộ luật lao động của Việt Nam. ­ Luật công đoàn ở Việt Nam  2. Phạm vi áp dụng ­ Phục vụ cho việc học tập, làm báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khóa. ­ Có thể làm tài liệu tham khảo cho bản thân khi làm việc trong các doanh  nghiệp. ­ Áp dụng rộng rãi, làm tài liệu tham khảo cho một số doanh nghiệp muốn   áp dụng bộ tiêu chuẩn này ­ Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau. 3. Phương pháp nghiên cứu ­ Thu thập thông tin, thao khảo tài liệu trên web, tạp chí, sách báo. ­ Thu thập thông tin, số liệu liên quan đến trách nhiệm xã hội tại Công ty. Tham khảo ý kiến chuyên viên phòng quản lý, thực hiện, giám sát, kiểm  tra  Sau khi thu thập số liệu, thông tin, tiến hành phân tích tổng hợp và đánh giá. PHẦN: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN I.CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1. Khái niệm SA 8000: SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  4. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 4 ễn Ngọc  Tuấn SA­ 8000 là một bộ tiêu chuẩn định ra các tiêu chí có thể  kiểm định được   và một quy trình đánh giá độc lập để  bảo vệ  quyền lợi người lao động và đảm  bảo hàng hóa được sản xuất từ  bất cứ  công ty lớn hay nhỏ   ở  trên thế  giới mà   những công ty này được đánh giá là có đạo đức trong đối xử với người lao động. SA 8000 được phát triển và phát hành bởi   tổ  chức Trách nhiệm xã hội   quốc tế (Social Accountability International ­ SAI) đưa ra các yêu cầu đối với các  điều kiện làm việc mà một tổ  chức phải cung cấp cho các nhân viên của mình.   SA 8000 được ban hành năm 1997, dựa trên 12 công  ước của Tổ  chức lao động   quốc tế (ILO), công bố toàn cầu về nhân quyền, công ước của liên hiệp quốc về  quyền trẻ em, công  ước của liên hiệp quốc về  việc loại trừ  các hình thức phân   biệt đối xử đối với phụ nữ. Tiêu chuẩn SA 8000 có thể được áp dụng cho các công ty có quy mô lớn,   nhỏ   ở  cả  các nước phát triển và các nước đang phát triển. Bộ  tiêu chuẩn này  được xây dựng để  thức đẩy các doanh nghiệp phải có trách nhiệm với xã hội  trong quá trình sản xuất kinh doanh Trước hết, SA 8000 là tiêu chuẩn so sánh và  đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thứ đến, SA 8000 thúc đẩy việc  đảm bảo quyền cơ  bản của người lao động trong doanh nghiệp. SA 8000 đặc   biệt   yêu   cầu   sự   công   khai   trong   các   hoạt   động   sản   xuất   kinh   doanh. Ngoài ra, SA8000 còn có riêng một phần về  hệ  thống quản lý đòi hỏi những  chính sách và quy trình, cũng như  các hệ  thống quản lý văn bản thể  hiện quyết  tâm áp dụng hệ  thống tiêu chuẩn SA8000. Tổ  chức lao động quốc tế  và Liên   Hiệp Quốc cũng như  các tổ chức phi chính phủ  khác đang ngày càng hoàn thiện   các điều kiện lao động. Mặt khác, các công ty ngày càng chấp nhận hệ  thống  SA8000 và ý thức được lợi ích của hệ  thống này, kể  cả  về  phía công nhân và   phía quản lý. Các công ty lớn ngày càng yêu cầu các nhà cung cấp và các công ty  gia công thực hiện SA8000, cũng như áp dụng các quy định lao động. Các tổ  chức công đoàn, các hội của người tiêu dùng và các nhà bảo vệ  quyền lao động chọn lựa hệ thống tiêu chuẩn SA8000 như một công cụ  có tính   bao quát để cải thiện quyền lợi lao động. 2. Nội dung chính của bộ tiêu chuẩn SA 8000:  Bộ tiêu chuẩn SA 8000 gồm 9 nội dung cơ bản. Hệ  thống SA8000 được xây dựng dựa trên mô hình tiêu chuẩn như  ISO  9000, ISO 9002 hiện đang được các công ty áp dụng. Dựa trên những nguyên tắc   và chuẩn mực về quyền lao động thế giới, được quy ước trong các công ước của  tổ chức lao động thế giới, các công ước của Liên Hiệp Quốc, SA8000 bao gồm 9   lĩnh vực chính: (1) lao động trẻ  em, (2) lao động cưỡng bức, (3) sức khoẻ và an  toàn lao động, (4) tự do đaon2 thể và quyền thương lượng tập thể, (5) phân biệt   đối xử, (6) kỷ luật lao động (7) thời gian làm việc, (8) thù lao, (9) hệ thống quản  lý 2.1. Lao động trẻ em và vị thành niên.  Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước  đang thực hiện công  ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ  các nước đang phát  SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  5. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 5 ễn Ngọc  Tuấn triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ  trường hợp lao động  trẻn em nào. Khi phát hiện lao động trẻ  em trong công ty thì công ty này phải có trách  nhiệm: hỗ trợ cho những lao động trẻ em này đến trường cho đến khi đủ 15 tuổi;  trả lương cho thu nhập bị mất hoặc thuê người trong gia đình trẻ em đó làm cho   công ty. Lao động vị  thành niên là lao động lớn hơn lao động trẻ  em nhưng nhỏ  hơn 18  tuổi, công ty không nên sử dụng lao động vị thành niên trong giờ đến trường, thởi gian   làm việc không lớn hơn 10 tiếng một ngày. Không được để  lao động trẻ  em và vị  thành niên tiếp xúc với môi trường  độc hại nguy hiểm. 2.2. Lao động cưỡng bức:  Không có lao động cưỡng bức, bao gồm các  hình thức lao động trả  nợ  hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt  cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào. Không ủng hộ sử dụng lao động cưỡng bức. 2.3. Sức khỏe và an toàn: +  Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh và nên có hành   động thích đáng để ngăn ngừ tai nạn trong khi làm việc. + Cử  một đại diện có kinh nghiệm để  chịu trách nhiệm cho sức khoẻ  và   an toàn cho tất cả công nhân. + Cung cấp những khoá dào tạo thường xuyên về sức khoẻ và an toàn cho  công nhân nghĩa là ít nhất một lần trong năm. +Thành lập hệ thống để phát hiên lỗi, ngăn ngừa và phản ứng với những   đe doạ tiền ẩn cho công nhân. + Cung cấp phương tiện vệ sinh sạch sẽ. 2.4. Tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể: Người lao động có  quyền thành lập và tham gia công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn   của người lao động. 2.5. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử  dựa trên chủng tộc,  đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc xuất xứ, giới tính, tàn tật, thành viên công đoàn   hoặc quan điểm chính trị. 2.6. Kỷ  luật lao động:  Không có hình phạt về  thể  xác, tinh thần và sỉ  nhục bằng lời nói. Không được cắt lương vô cớ. 2.7. Thời gian làm việc:  + Tuân thủ  các quy định của luật hiện hành về  giờ  giấc làm việc.  Thời  gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc   thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm  thêm không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và  những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm  giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức. Đồng thời việc làm ngoài giờ là hoàn   toàn tự nguyện, không ép buộc. SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  6. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 6 ễn Ngọc  Tuấn 2.8. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đủ  để  đáp  ứng được với nhu cầu cơ  bản của người lao động và gia đình họ; không   được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương. 2.9. Các Hệ  thống quản lý: Các tổ  chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ  cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ  thống quản lý và công việc  thực tế hiện có tại tổ chức mình. 3. Các bước để lấy chứng nhận SA 8000 3.1. Tóm tắt các bước để lấy chứng chỉ SA 8000       Xem tài liệu và            áp dụng Trước khi đánh giá  Đánh giá nội bộ bởi đánh giá viên     Đánh giá để lấy  Đánh giá       chứng nhận hàng năm Gia hạn chứng nhận 3.2.Các bước để đăng ký chứng nhận 3.2.1. Xem xét tài liệu:  3.2.2. Tham dự  khóa đào tạo về  SA 8000: có thể  tham dự  khóa đào tạo 4  ngày hoặc 2 ngày thường được cung cấp từ nhà chứng nhận SA 8000. 3.2.3. Liên hệ với các nhà đánh giá của tổ chức chứng nhận SA 8000: phải  liên hệ  để  lấy một đơn xin được lấy chứng nhận SA 8000 và một hướng dẫn   đầu tiên trong quy trình lấy SA 8000. 3.2.4. Đệ  trình đơn xin chứng nhận: phải đệ  đơn trình cho một nhà đánh  giá và cam kết sẽ để các nhà đánh giá thực hiện đánh giá công ty trong vòng một   năm. 3.3. Đánh giá nội bộ SA 8000 SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  7. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 7 ễn Ngọc  Tuấn Sau khi đọc hướng dẫn SA 8000 và đệ trình đơn xin chứng nhận, công ty  phải tự  thực hiện đánh giá nội bộ  hoặc là dưới sự  giúp đỡ  của một tổ  chức tư  vấn độc lập. Chi phí tư vấn được tính dựa trên số ngày làm việc của tư vấn viên và giai  đoạn đánh giá của công ty tư vấn là từ 3 – 8 tháng. Trong giai đoạn này công ty tư  vấn chỉ  tham quan một số lần nhất định nào đó. Dưới đây là bảng báo giá của   một trong những công ty tư vấn SA 8000. 3.4. Thăm dò trước khi đánh giá. Ngay khi đánh giá nội bộ  hoàn thành và một số  vấn đề  đã được nêu ra  công ty nên sắp xếp một sự đánh giá ban đầu từ một trong các nhà đánh giá. 3.5. Đánh giá chứng nhận. + Liên hệ với nhà đánh giá để đánh giá một cách hoàn chỉnh + Phân công đội đánh giá địa phương cho công ty. + Tiếp cận các tài liệu của công ty và phỏng vấn nhân viên công ty. + Cung cấp chứng nhận SA 8000. + Thời gian cần thiết cho giai đoạn đánh giá. + Chi phí cho việc đánh giá. 3.6. Duy trì chứng nhận. 3.6.1. Hiệu lực của chứng nhận : hiệu lực thường kéo dài 3 năm. 3.6.2. Đánh giá giữa năm: Đánh giá giữa năm sẽ  được thực hiện dể  đảm  bảo sự tuân thủ liên tục đối với SA 8000, thời gian đánh giá thường mất khoảng  1/3 thời gian đánh giá ban đầu. Chi phí thường mất 20% ­ 30% chi phí ban đầu.  Thông thường các nhà đánh giá chỉ lựa chọn một số bộ phận để đánh giá. 3.6.3. Đánh giá để gia hạn: công ty phải gia hạn lại chứng nhận sau 3 năm.   Đánh giá để gia hạn thường kỹ lưỡng hơn đánh giá giữa năm. Giai đoạn gia hạn   thường chiếm khoảng 2/3 thời gian đánh giá ban đầu, tuy nhiên còn phụ  thuộc   tình trạng công ty trong giai đoạn đó. Tương tự  cho những chi phí liên quan đến   SA 8000, phí thường được tính dựa trên số  ngày cần thiết do các nhà đánh giá   yêu cầu. 4. Lợi ích của SA 8000. * Có đội ngũ cải thiện làm việc tích cực vì sự  cải thiện điều kiện làm  việc, có khả năng lôi cuốn thêm khách hàng vì công ty có những tiêu chuẩn về lao   động cao hay là bộ  tiêu chuẩn SA 8000,cam kết đạo đức của người lao động   được tăng lên  * Tiền đền bù cho người lao động do xẩy ra tai nạn ít hơn. * Có SA 8000 các doanh nghiệp sẽ tạo được môi trường làm việc tốt, đảm  bảo an toàn cho người lao động thông qua hệ  thống giám sát, phát hiện sớm để  ngăn ngừa những nguy cơ tiềm ẩn đối với người lao động. * Các doanh nghiệp có danh tiếng hơn, cải thiện, duy trì hình ảnh tốt đẹp  trong công chúng, cải thiện mối quan hệ với các bên đối tác, đáp ứng được yêu  cầu của khách hàng và xã hội. *Nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng. *Thúc đẩy tăng năng suất lao động. SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  8. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 8 ễn Ngọc  Tuấn *Cải thiện mối quan hệ với tổ chức công đoàn và các cổ đông quan trọng *Công nhân sẽ trung thành hơn và gắn bó với công ty hơn, người lao động   yên tâm và gắn bó với doanh nghiệp. II. CƠ SỞ THỰC TIỂN: 1. SA 8000 trên thế giới Công ty Avon Products’ Suffern đặt tại New York đã được cấp chứng chỉ  SA8000 đầu tiên, mở màn cho hàng loạt các công ty khác trên thế giới, chủ yếu là  các công ty sản xuất đồ  chơi, các công ty may mặc, và các công ty giày da của  Trung Quốc và các quốc gia đang phát triển khác.  Vấn đề là khi một công ty đa quốc gia thực hiện SA8000, những nhà cung  cấp và các nhà thầu phụ của công ty này cũng phải thực hiện SA8000 theo. Như  trường hợp của cộng ty Mỹ  phẩm Avon, khi Avon tuyên bố  thực hiện SA8000,   19 nhà máy của Avon và các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm cho  Avon cũng phải thực hiện SA8000. Công ty sản xuất đồ chơi Toys’R Us cũng có  những đòi hỏi tương tự đối với các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ  của mình.  Công ty đồ  chơi này yêu cầu 5000 nhà cung cấp của mình, chủ  yếu là  ở  Trung  Quốc cũng phải có chứng chỉ SA8000. Tập đoàn Siêu thị  Sainsbury’s  ở  châu Âu  cũng đang tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống tiêu chuẩn SA8000 đang chuẩn bị thực   hiện yêu cầu này trên các chi nhánh toàn cầu. 2. SA 8000 ở  Việt Nam. Theo quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế, việc thực hiện SA 8000 tại  Việt Nam  có rất nhiều thuận lợi bởi những tiêu chuẩn của SA 8000 có nhiều   điểm tương đồng với các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo   vệ  quyền lợi của người lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt Bộ luật Lao  động cũng như  quy định của Nhà nước thì đã đáp  ứng gần như  các tiêu chuẩn  của SA 8000. Các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ  SA8000 tăng từ  1 doanh  nghiệp vào 1999 lên đến 8 vào tháng 5/2002 và đến thời điểm hiện tại còn có   nhiều công ty khác áp dụng SA 8000. Với việc áp dụng bộ  tiêu chuẩn này, các  doanh nghiệp Việt Nam có thêm một phương pháp khoa học để quản lý các vấn   đề  liên quan đến điều kiện lao động, quyền lợi của người lao động, phương   pháp hoạch định để cải thiện điều kiện làm việc. Các doanh nghiệp Việt Nam đã   áp dụng SA 8000 như: Công ty May 10, Công ty cổ phần may Hồ Gươm, công ty   TNHH dệt may Thái Tuấn, công ty TNHH Thái Bình… Theo  nghiên cứu và khảo sát được tiến hành trong năm 2000 về tình hình  áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thì việc áp dụng  SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có phần thuận lợi hơn so với các   doanh nghiệp ngoài nhà nước. Vì các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ  theo   quy định của Luật lao động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật lao động   quốc tế mà SA 8000 lấy đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA8000 trong các doanh  nghiệp Nhà nước giúp triển khai cụ  thể  và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả  của   hoạt động quản lý lao động nên gặp rất nhiều thuận lợi và  ủng hộ  từ  các cấp  quản lý và ngay chính công nhân. SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  9. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 9 ễn Ngọc  Tuấn Ngược lại với các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài nhà  nước gặp nhiểu khó khăn hơn, đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực và cam kết của   các nhà lãnh đạo, sức ép từ phía người mua hàng hay công ty mẹ chính là động cơ  thúc đẩy chính để áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức  lớn trên con đường hội nhập vào thị trường khu vực cũng như quốc tế. Sự cạnh  tranh giữa các đối thủ  rất gay gắt, do đó các doanh nghiệp luôn tìm các phương   thức nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho mình. Một trong những phương thức hữu   hiệu luôn được các nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng  bảo vệ uy tín và giá trị của các thương hiệu. Trên những thị trường lớn như Mỹ,   EU người tiêu dùng không chỉ  quan tâm đến chất lượng mẫu mã sản phẩm mà   họ  còn quan tâm đến môi trường làm việc của những công nhân làm sản phẩm  này có được đảm bảo không, họ  quan tâm sản phẩm có sử  dụng trẻ  em làm  không? Do đó, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 là một vấn đề  cần thiết nhằm  khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam nên có. Tuy nhiên, theo ông Ngô Văn Nhơn, phó Giám đốc CLB ISO Việt Nam, thì   vấn đề lớn trong việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 của các doanh nghiệp là vấn   đề kinh phí, các khoản như chi phí tư vấn, đánh giá, thay đổi công ty… Hơn nữa,   việc áp dụng tiêu chuẫn SA 8000 đòi hỏi doanh nghiệp phải công khai tài chính,  đối với các DN nước ngoài đây là việc bình thường nhưng  đối với doanh nghiệp   Việt Nam điều này rất khó triển khai vì nhiều lý do như: nhận thức về SA 8000   của các doanh nghiệp còn chưa cao, chưa thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại.   Bên cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi phải xây dựng một hệ  thống đội ngũ giám   sát đạt tiêu chuẩn, việc này tốn rất nhiều kinh phí. Chúng ta có thể  thấy rõ một   số khó khăn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay như sau: * Không có khả năng chi trả tài chính cho việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000. * Khó khăn trong hệ thống giám sát. * Chênh lệch về nguồn lực giữa các công ty đa quốc gia và các doanh nghiệp  vừa và nhỏ. * Nhận thức về lợi ích của SA 8000 chưa cao. * Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và nhà cung cấp. *Không muốn tiết lộ ghi chép tài chính. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA 8000 I.   KHÁI   QUÁT   QUÁ   TRÌNH   HOẠT   ĐỘNG   SẢN   XUẤT   KINH  DOANH CỦA XÍ NGHIỆP. 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Công ty cổ  phần chế  biến thực phẩm Ngọc trí, được thanh lâp vao thang ̀ ̣ ̀ ́   8/2009. Địa chỉ: Ấp 3, xã Phong Thạnh Đông A, Huyện Giá Rai, Tỉnh Bạc Liêu Điện thoại: 07813.620779; Fax:07813.620778 Email: info@ngoctriseafood.com.vn SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  10. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 10 ễn Ngọc  Tuấn Wesite:www.ngoctriseafood.com.vn Sau gần 3 năm hình thành, hiện tại quy mô của xí nghiệp là 5 chuyền sản  xuất, năng lực sản xuất của xí nghiệp là 0,4 triệu sản phẩm/ năm. 2. Lĩnh vực kinh doanh:  ̉ ́ ế biến các loại thủy hải sản chủ yếu la cac đ San xuât, ch ̀ ́ ơn hang.̀ 3. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2011 ngành chế biến thuỷ sản vẫn gặp nhiều khó khăn như  báo chí  đã nêu nhưng Công Ty Ngọc Trí đã phần nào chủ động hơn trong hoạch định kế  hoạch  sản xuất kinh doanh của mình, với phương châm sau: ́ ̣ ̀ ực hiên đây đu bô tiêu chuân SA8000 đê h Tiêp tuc duy tri th ̣ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ợp tac v ́ ơí  khach hang. Công ty đã nh ́ ̀ ận thức được mặc dù tình hình kinh tế trong nước cũng  như thế giới khó khăn nhưng việc duy trì áp dụng tốt tiêu chuẩn SA 8000 cũng là   một lợi thế lớn nhằm duy trì hợp tác với khách hàng. Tiếp tục đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng và thu hồi vốn tái sản xuất.  Nghiên cứu các giải pháp về: Nâng cao năng suất lao động, tổ  chức sản   xuất khoa học hơn, đồng thời quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, cải thiện   môi trường và điều kiện lao động sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân, có   kế họach đào tạo thợ lành nghề, thi đua đạt năng suất cao; tiết kiệm nguyên vật  liệu, điện năng. Mục tiêu cuối cùng là làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả  năng cạnh tranh của sản phẩm và thông qua đó làm tăng doanh thu cải thiện đời  sống cán bộ công nhân viên của công ty. Tóm lại, phương hướng hoạt động của Công ty hiện nay là vẫn cố  gắng  duy trì áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 để  tạo thế  cạnh tranh, tìm biện pháp không  tồn động hàng tồn kho nhằm giảm vốn mua nguyên liệu, Cải thiện điều kiện nơi   làm việc, nâng cao tay nghề công nhân…và mục tiêu cuối cùng vẫn là giảm chi  phí sản xuất nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh.  4. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của công ty chế biến Ngọc Trí; Giám đốc  công ty  Phó Giám đốc  Phó Giám đốc  tổ chức điều hành Tổ phục vụ Tổ thống kê Tổ KCS Tổ SX và  Chế biến SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  11. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 11 ễn Ngọc  Tuấn II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẪN SA 8000 TẠI CÔNG  TY TNHH NGỌC TRÍ: 1.Quá trình triển khai, áp dụng bộ tiêu chuẩn. 1.1 Tại sao Công ty TNHH Ngọc Trí  muốn áp dụng SA 8000?  Như  chúng ta đã biết, Các doanh của Việt Nam phát triển khá mạnh, tuy  nhiên trong điều kiện nền kinh tế hiện nay họ cũng đang đứng trước rất nhiều   thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Chính vì thế  buộc các doanh nghiệp phải có phương thức để  tồn tại và phát triển trên nhiều   thị  trường đa dạng. SA 8000 là một trong những công cụ  có thể  giúp các doanh  nghiệp tạo ra thương hiệu, tạo thế cạnh tranh cao. Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn về kinh tế và xã hội đã đề  cập trên, do đó SA 8000 là một công cụ cần thiết nhằm giúp Công ty ngày càng   phát triển bền vững, có thể  sánh vai cùng các doanh nghiệp lớn mạnh, uy tín   khác. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho công ty TNHH Ngọc Trí cần phải áp   dụng SA 8000, tuy nhiên chúng ta có thể tóm tắt một số vấn đề chính sau đây. * Các áp lực từ mặt thị trường:   + Yêu cầu các khách hàng muốn những sản phẩm họ mua phải đảm bảo   sạch sẽ, sản phẩm có đạo đức.  + Yêu cầu nâng cao hiệu quả  kinh tế của các hoạt động mang tính trách  nhiệm xã hội nhằm tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.  + Chuẩn bị cho xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.  * Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông:  + Muốn đảm bảo đầu tư  của họ  được duy trì “trong sạch” về  mặt trách  nhiệm xã hội.  + Cải thiện hình ảnh của Công ty đối với khách hàng và các bên quan tâm.  * Áp lực từ nhân viên:  + Muốn có môi trường làm việc an toàn. + Muốn có tổ chức và thương thảo tập thể với chủ doanh nghiệp. * Doanh nghiệp nhận thực được tầm quan trọng của SA 8000 + Nâng cao uy tín, hình ảnh và năng lực của công ty đối với khách hàng. + Nâng cao tình thần trách nhiệm và hạn chế  các tổn thất trong trường   hợp tai nạn, khẩn cấp. +Quản lý rủi ro. 1.2. Bắt đầu nghiên cứu bộ tiêu chuẩn như thế nào ?khi nào? Công ty bắt đầu nghiên cứu và thực hiện tiêu chuẩn  SA 8000 vào tháng 6   năm 2010, đến tháng 10 năm 2010 tổ  chức đánh giá đến công ty đánh giá: giờ  giấc làm việc, bảng lương, môi trường làm việc, nhà vệ  sinh, nhà ăn, kho hàng,  bảo hộ lao động... Việc bắt đầu nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 của Công ty Ngọc   Trí không hoàn toàn giống với quy trình nghiên cứu áp dụng đưa ra ở trên. Không  đến các tổ chức cấp chứng chỉ để đăng ký học về bộ tiêu chuẩn, cũng không thuê  SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  12. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 12 ễn Ngọc  Tuấn đơn vị tư  vấn, mà chỉ  tự nghiên cứu, tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm qua các đơn   vị đã thực hiện rồi từ đó tự áp dụng và đánh giá nội bộ. ̣ Công ty Lâp ra môt Ban Th ̣ ương tr ̀ ực thực hiên bô Tiêu chuân SA8000, ̣ ̣ ̉   trong ban thương tr ̀ ực se chia thanh nhiêu bô phân nho (Ví d ̃ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ụ: bô phân th ̣ ̣ ực hiên ̣   ̉ ̣ ̣ công tac Bao hô lao đông, Phong chay ch ́ ̀ ́ ưa Chay, bô phân th ̃ ́ ̣ ̣ ực hiên Vê sinh An ̣ ̣   ̀ ực Phâm, Bô phân Y tê, Bô phân Lao đông ­ Tiên l toan th ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ương va BHXH,…) phân ̀   công ro rang trach nhiêm cho t ̃ ̀ ́ ̣ ưng bô phân, sau đo c ̀ ̣ ̣ ́ ử  đi đên cac đ ́ ́ ơn vi ban hoc̣ ̣ ̣   ̉ ́ hoi cach th ực hiên va vê triên khai th ̣ ̀ ̀ ̉ ực hiên tai Công ty. ̣ ̣ 1.3. Doanh nghiệp phải làm gì để được cấp giấy chứng nhận SA 8000. Cấp chứng chỉ  thực hiện SA8000 có nghĩa là một nhà máy, xí nghiệp đã   được kiểm tra và công nhận đã tuân thủ  những quy trình kiểm tra của CEPAA  ­The Council of Economic Priorities Accreditation Agency (Hội đồng các vấn đề  ưu tiên kinh tế) và thực hiện nghiêm ngặt những chuẩn này. Bộ  phận kiểm tra   để cấp chứng chỉ tim ki ̀ ếm những bằng chứng chứng minh rằng hệ thống quản   lý hoạt động hiệu quả, các quy trình và kết quả thực hiện chứng tỏ việc tuân thủ  SA8000. Thêm vào đó, xí nghiệp được cấp chứng chỉ  cũng sẽ  được kiểm tra  giám sát chặt chẽ qua những cuộc thanh tra giữa kỳ trong năm. Một khi đã được   cấp chứng chỉ, nhà sản xuất sẽ được quyền trưng dấu hiệu của chứng chỉ này và  dùng chứng chỉ  để  chứng minh với khách hàng và cổ  đông về  thái độ  tuân thủ  SA8000 của mình. ̉ ược câp ch Đê đ ́ ưng chi th ́ ̉ ực hiên SA 8000, tr ̣ ước hết công ty phai th ̉ ực   ̣ ́ ̣ ̉ hiên đúng cac nôi dung cua tiêu chuân SA8000:  ̉ Quy đinh Lao đ ̣ ộng trẻ em: Không sử dụng lao động dưới 15 tuổi. Lao động cưỡng bức: Không sử  dụng, không  ủng hộ  việc sử  dụng lao   động cưỡng bức, cũng không yêu cầu người lao động đóng tiền thế  chân hoặc  lưu giấy tờ tùy thân khi vào làm việc tại công ty. Sức khỏe và an toàn: Người lao động được tham gia các khóa huấn luyện  định kỳ về an toàn và vệ sinh; khu vực vệ sinh cá nhân luôn luôn đảm bảo sạch   sẽ và luôn luôn đủ nước vệ sinh ; nước uống cho công nhân đảm bảo đầy đủ  và  an toàn, đảm bảo bữa ăn giữa ca cho người lao động. Nơi làm việc phải đảm   bảo an toàn và vệ  sinh; đu anh sang, đam bao công tac phong chông chay nô, S ̉ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̉ ử  dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân. Tự do hội họp và quyền thương lượng tập thể: Quyền được tự do lập  và tham gia công đoàn cũng như các thỏa ước tập thể; khi các quyền trên bị giới   hạn bởi pháp luật sở tại, người lao động có quyền được lập và tham các hội hay  đoàn thể có tính chất tương tự. Sự  phân biệt đối xử: Không phân biệt chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc  quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe   đảng chính trị, không lạm dụng tình dục. Kỷ  luật: Không áp dụng các biện pháp nhục hình về  thể  xác, tinh thần   hoặc sỉ nhục hay lạm dụng lời nói. Thời gian làm việc: phù hợp với luật pháp hiện hành, bất kỳ trường hợp  nào, người lao động không làm việc quá 48 giờ/ tuần và cứ  7 ngày làm việc thì   SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  13. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 13 ễn Ngọc  Tuấn phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ; nếu tình nguyện làm thêm ngoài giờ  thì sẽ  không quá 12 giờ/ tuần và được chi trả đúng theo luật định. Làm thêm ngoài giờ chỉ được chấp thuận khi người lao động tình nguyện  hoặc khi đã được qui định trong thỏa ước lao động tập thể. Việc chi trả lương: Tiền lương trả cho thời gian làm việc phải đáp ứng  đủ  nhu cầu cơ  bản của người lao động và gia đình họ, không áp dụng việc trừ  lương như là một hình thức kỷ luật. 1.4. Khi đã áp dụng bộ tiêu chuẩn này thì cơ cấu doanh nghiệp có thay   đổi gì không?   ̉ ̣ Tiêu chuân SA8000 la quy đinh vê th ̀ ̀ ực hiên trach nhiêm xa hôi do vây ̣ ́ ̣ ̃ ̣ ̣   ̉ không anh h ưởng gi đên c ̀ ́ ơ câu cua Công ty và n ́ ̉ ội quy lao động của công ty về  các vấn đề như giờ giấc làm việc, giờ nghĩ nghơi, trang phục, vệ sinh… đã phù  hợp theo quy định, do đó nội quy lao động của công ty không thay đổi khi áp  dụng bộ tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, khi áp dụng SA 8000 thì trách nhiệm của các phòng ban nhiều  và nặng nề hơn, các phòng ban phải luôn luôn trên tinh thần bị  kiểm tra 6 tháng  một lần hoặc một năm một lần hoặc cũng có thể bị  kiểm tra bất cứ lúc nào, do  đó các phòng ban phải thường xuyên duy trì thực hiện theo đúng quy định. 1.5. Dây chuyền sản xuất­ nhà xưởng phải trang bị lại như thế nào? * Dây chuyền sản xuất   Sắp xếp lại dây chuyền sản xuất, tổ chức lại lao động để  giảm lao động  ở các khâu trung gian. Thành lập bộ  phận tổ  chức sản xuất, tổ  chức lao động và chuyển giao  công nghệ. Bộ  phận này chịu trách nhiệm nghiên cứu thực trạng mô hình sản   xuất, tìm mô hình sản xuất hiệu quả hơn để ngày càng hoàn thiện nâng cao trình   độ tổ chức sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. * Về trang bị nhà xưởng :  Về ánh sáng trong xưởng, cũng có tận dụng ánh sáng tự nhiên như sử sụng   cửa sổ, cửa trời và luôn được lau chùi sạch sẽ, đảm bảo cho ánh sáng luôn đầy  đủ trong không gian làm việc, ngoài ra  công ty còn nâng cấp hệ thống chiếu sáng  bằng cách trang bị thêm nhiều bóng đèn chiếu sáng nơi làm việc.  Để  chống tiếng  ồn xí nghiệp đã trang bị  một số  máy móc mới, thường  xuyên kiểm tra bảo dưỡng để  máy hoạt động êm hơn, cửa được thiết kế  kín  hơn, sử dụng vật liệu cách âm. Cải thiện hệ  thống chống nóng, thông gió, hút  ẩm; trang bị  các thiết bị  công nghệ, thiết bị hệ thống an toàn lao động, phòng chống cháy nỗ, an toàn vệ  sinh môi trường. Nhìn chung cơ sở vật chất trong phân xưởng được trang bị mới, hiện đại. 2.Những   khó   khăn   và   thuận   lợi   của   Công   ty   khi   áp   dụng   bộ   tiêu  chuẩn SA 8000. 2.1. Những Khó khăn:  SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  14. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 14 ễn Ngọc  Tuấn ­ Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000. Hầu hết các doanh nghiệp  ở  Việt Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề  mâu thuẫn với mục tiêu tạo   cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.  ­ Các doanh nghiệp không muốn tiết lộ  các ghi chép tài chính, đặc biệt   trong các doanh nghiệp tư nhân.  ­ Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000. Nhiều công ty muốn  được giám định công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định.  ­ Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp.  ­ SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh   tế suy thoái. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn   về lâu dài, nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu cầu trước   mắt để thực hiện SA 8000.  ­ Thực tế  của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác   định khối lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ đòi hỏi tất cả các  nhà cung cấp và đơn vị gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản chất   của hoạt động gia công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác nhau tại  các doanh nghiệp độc lập, làm cho việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp   và đòi hỏi các đơn vị gia công áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn.  2.2. Những thuận lợi. * Học hỏi kinh nghiệm từ  những doanh nghiệp đã áp dụng, có thể  tránh  được những sai lầm họ đã mắc phải, có thể  phát huy những yếu tố  tốt của các  công ty bạn. * Do công ty cũng tuân thủ theo luật lao động hiện hành do đó khi áp dụng  bộ tiêu chuẩn này cũng không gặp khó khăn trong việc thay đổi cơ cấu tổ  chức   cũng như  các vấn đề  vệ  sinh, ăn uống, giờ  làm việc, nghĩ nghơi, các chế  độ  lương thưởng, kỷ luật.. * Được sự ủng hộ từ phía người lao động. 3. Những lợi ích đạt được từ SA 8000  Những cam kết của Công ty về  đảm bảo phúc lợi xã hội cho người lao   động sẽ làm tăng sự gắn bó và cam kết của họ đối với công ty. Việc đưa vào áp  dụng SA 8000 đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xí nghiệp mà cụ thể là: 3.1. Những lợi ích cụ thể đối với xí nghiệp: * Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế.  * Nâng cao uy tín, hình  ảnh và tạo niềm tin của công ty với khách hàng,  nâng cao mối quan hệ với khách hàng về mặt trách nhiệm xã hội. *  Nâng cao năng lực và tạo hội để  đạt được lợi thế  cạnh tranh, thu hút   nhiều khách hàng và xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao nhờ nâng  cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động trách nhiệm xã hội.  *  Phát triển bền vững nhờ  thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố  quan trong nhất trong một tổ chức. * Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển vào tổ  chức, đặc biệt trong trường hợp thị trường lao động đang có sự cạnh tranh mãnh  mẽ như hiện nay SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  15. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 15 ễn Ngọc  Tuấn * Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều   kiện làm việc tốt hơn.  * Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước.  * Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách   nhiệm xã hội,  * Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động   và bệnh nghề nghiệp,  * Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự. * Dễ dàng thu hút được lao động có trình độ cao. * Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp.  * Tăng năng suất nhờ giảm các chi phí liên quan đến các vấn đề xã hội. * Được sự đảm bảo của bên thứ ba. * Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại * Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.  * Biến động lao động nhỏ * Thời gian làm việc và nghĩ nghơi đảm bảo đúng theo quy định của Bộ  Luật lao động. * Công ty không sử dụng lao động trẻ em. * Hệ thống tiền lương, tiền thưởng thực sự có vai trò trong động viên vật  chất và tinh thần đối với người lao động. 3.2. Lợi ích đối với công nhân, Công đoàn và các tổ  chức phi chính   phủ: + Nâng cao vai trò cho các tổ chức Công đoàn và những thoả thuận tập thể + Là một công cụ để giúp các công nhân thấy rõ quyền lợi của người lao   động. + Là cơ  hội để  các công nhân làm việc trực tiếp với doanh nghiệp trong   việc đưa ra các quyền lợi của người lao động 3.3. Lợi ich đôi v ́ ́ ới khách hàng: + Sử  dụng sản phẩm được sản xuất từ  một tổ  chức có trách nhiệm cao   đối với cộng đồng và xã hội. + Khách hàng và người tiêu dùng tin rằng sản phẩm hay dịch vụ cung ứng   đã được sản xuất trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng và tạo cơ  sở  để  nâng cao uy tín cũng như  hình  ảnh tốt đẹp về  doanh nghiệp trên thương   trường. 4. Nguyên nhân Theo Bộ  Lao Động­Thương Binh –Xã   Hội, trên thực tế, nhiều Doanh  nghiệp Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so với yêu cầu của  SA 8000. Thu nhập của người lao động   tại nhiều doanh nghiệp còn cao hơn   mức tối thiểu không chỉ   ở  Việt Nam mà còn  ở  khu vực. Nhưng hiện tại, số  doanh nghiệp Việt Nam được chứng nhận đạt SA 8000 còn rất hạn chế.   Trong nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân hàng đầu là sự  nhận thức:  Nhiều Doanh nghiệp chưa ý thức được sự  cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn   này cho hội nhập. Họ không biết rằng, ngày nay, các nhà nhập khẩu nước ngoài  SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  16. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 16 ễn Ngọc  Tuấn chịu sức ép lớn từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công đoàn, các nhóm tư  vấn và cả  giới truyền thông. Những năm 90 đến nay, ngành công nghiệp may   mặc luôn đi đầu trong vấn đề  đòi hỏi những nguồn cung cấp phù hợp về  đạo   đức. Trong tương lai, chứng nhận SA 8000 sẽ là một loại chứng nhận mà các DN  sẽ tự nguyện muốn đạt đến để làm nổi bật việc gia tăng ý nghĩa trách nhiệm xã  hội của giới kinh doanh.  Ngoài ra, khi thực hiện tiêu chuẩn này thì năng suất bị ảnh hưởng khi phải  thực hiện đồng thời nhiều bộ  quy tắc  ứng xử; cũng như  một số  doanh nghiệp   thiếu nguồn tài chính và kỹ  thuật để  thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã   hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ); sự nhầm lẫn do khác biệt   giữa qui định của bộ  quy tắc  ứng xử  và Bộ  Luật Lao động; và những quy định  trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. I/ GIẢI PHÁP: 1. Về phía doanh nghiệp Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về  tầm quan trọng của việc  áp   dụng bộ tiêu chuẩn này vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần  khẳng định rằng các bộ  quy tắc  ứng xử  không thể  thay thế  và đứng trên luật  quốc gia. Vì phần lớn các nội dung của bộ quy tắc ứng xử dựa trên các công ước  là thông lệ quốc tế và luật quốc gia. Do vậy việc thực hiện các bộ  quy tắc ứng  xử   ở  bất cứ  quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và hỗ  trợ  việc thực   hiện luật pháp luật Việt Nam. Việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử là tự nguyện, hoàn toàn không mang   tính bắt buộc. Việc thực hiện các quy định thể hiện trách nhiệm xã hội trong các  bộ quy tắc ứng xử là một khoản chi phí mang tính chất đầu tư của doanh nghiệp,  được thực hiện trước và trong khi làm ra sản phẩm, chứ không phải là một đóng  góp của doanh nghiệp mang tính chất nhân đạo, từ thiện. Nếu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và bộ  quy tắc  ứng xử  được   hiểu đúng và thực hiện đúng, phù hợp với luật pháp quốc gia thì việc thực hiện  trách nhiệm xã hội chính là một việc làm mà các bên đều có lợi: đó là uy tín và   tính cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên; quyền lợi và nhân phẩm của   người lao động được bảo đảm tốt hơn; và việc thực hiện luật pháp quốc gia   cũng được tốt hơn, tính cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng cao hơn, môi trường   đầu tư tốt hơn. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một công  việc không thể  bỏ  qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho doanh nghiệp,   vừa lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả  năng cạnh tranh của doanh   nghiệp, của quốc gia và hỗ  trợ  thực hiện tốt hơn Luật pháp Lao động tại Việt  Nam, cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong   nền kinh tế hiện đại. 2. Về phía nhà nước SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  17. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 17 ễn Ngọc  Tuấn Để  định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách   nhiệm xã hội của mình, nhà nước  cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây: Thứ nhất, cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người hiểu đúng   bản chất của vấn đề  “trách nhiệm xã hội” và các bộ  quy tắc  ứng xử, nhất là  trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô. Thứ  hai,  cần có các nghiên cứu cơ  bản, khảo sát thực tế  tại các doanh  nghiệp đã thực hiện và sẽ thực hiện các bộ quy tắc ứng xử, để phát hiện những  thuận lợi cũng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến nghị các giải   pháp xúc tiến thực hiện trong thời gian tới. Có thể thấy, trong quá trình thực hiện   trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp phải chi phí khá  lớn cho đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh lao động và môi trường. Trong  điều kiện cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp không thể trang trải nổi những khoản   chi này, bởi vậy có thể  nhà nước phải hỗ  trợ  cho vay từ  quỹ hỗ trợ phát triển,  quỹ xúc tiến thương mại… với một chính sách ưu tiên, ưu đãi. Thứ  ba,  hình thành kênh thông tin về  trách nhiệm xã hội cho các doanh  nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về  các bộ  quy tắc  ứng xử; tư  vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các Bộ  quy tắc ứng xử… Ở đây vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp (Hội dệt may, Hội   giày da, Hội xuất khẩu thuỷ sản…) của Hội Công Thương, Văn phòng Thương   mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành là rất lớn./. 3. Về phía các tổ chức xã hội  Xét trên phương diện chung, chính các tổ chức xã hội như các tổ chức phi  Chính phủ và Công đoàn sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc giám sát thực  hiện SA8000: các đơn vị cấp chứng chỉ phải thăm dò ý kiến của các nhóm lợi ích  tại địa phương trước khi tiến hành kiểm tra một xí nghiệp về  việc thực hiện   SA8000 để đảm bảo dung hòa những lợi ích của Doanh nghiệp, người lao động   và cộng đồng tại địa phương.  Vai trò của các tổ  chức xã hội thể  hiện rõ nhất trong quá trình kiểm tra,   giám sát. Một hệ  thống kiểm tra giám sát chỉ  thành công khi giành được sự  tin   tưởng của công nhân chứ không phải như hoạt động của bộ phận thanh tra trong   hầu hết các cơ quan xí nghiệp, chỉ lập ra cho có chứ không đóng vai trò tích cực   như đã đề ra. Công nhân thường không dám nêu các phàn nàn thắc mắc của mình   vì sợ  bị  mất việc hoặc trù  ếm, không thăng tiến được. Một lý do khác làm cho  công nhân không tin tưởng vào hệ thống kiểm tra giám sát vì họ cho rằng những  thanh tra viên, giám sát viên đã được chủ doanh nghiệp bỏ tiền ra  thì sẽ bênh vực  quyền lợi của chủ chứ không bênh vực quyền lợi của công nhân.  Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức Phi Chính phủ và Công đoàn rất quan  trọng trong việc khuyến khích công nhân và làm rõ vai trò trách nhiệm của các cơ  quan đánh giá để công nhân có thể hợp tác chặt chẽ với các cơ quan này. Vấn đề cấp thiết đối với một nước sản xuất hàng hóa như Việt Nam hiện   nay là các nhóm lợi ích trong và ngoài nước đang ngày càng chú ý đến việc triển  khai thực hiện các hệ thống kiểm tra giám sát phối hợp nhịp nhàng và hoạt động   hiệu quả. Chính vì vậy, việc tổ chức phổ biến, đào tạo năng lực giám sát cho các   tổ  chức, đơn vị  trong nước sẽ  phần nào giảm được các chi phí liên quan đến   SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  18. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 18 ễn Ngọc  Tuấn kiểm tra nội bộ và xin cấp chứng chỉ. Cụ thể là giảm được chi phí ở  những giai  đoạn đầu như: chi phí đánh giá sơ  bộ, chi phí lập đề  án chỉ  ra những lãnh vực  cần khắc phục và những biện pháp khắc phục hiệu quả, ít tốn kém nhất. Các  đơn vị trong nước, với những nhân viên được đào tạo bài bản sẽ đảm đương tốt  các khâu này. Khi cần thiết phải có chứng chỉ  SA8000 để  thuyết phục khách  hàng và các công ty mẹ, các doanh nghiệp mới mời các đơn vị  cấp chứng chỉ có  uy tín đến đánh giá và cấp chứng chỉ. Như vậy, chúng ta sẽ tiết kiệm được thời  gian và chi phí cho các chuyên gia đánh giá nước ngoài ở những giai đoạn đầu. II/ KIẾN NGHỊ: Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp của   chúng ta đang đứng trước những thử  thách vô cùng cam go.Triển khai áp dụng   SA8000 trong điều kiện hiện nay của Việt Nam tuy đã và đang trở  thành bức  thiết với nhiều Doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là những Doanh nghiệp trong   ngành Dệt May vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam   hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó những điều kiện về giờ làm việc,   an toàn lao động và vệ  sinh để  đảm bảo sức khỏe cho người lao động vẫn là  những rào cản rất khó vượt qua. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội  nhập kinh tế tại thời điểm này, các Doanh nghiệp không thể lơ là về những tiêu   chuẩn bảo vệ  quyền lợi của người lao động được. Đó là quan điểm về  việc  tham gia vào một sân chơi quốc tế  ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn, các Doanh   nghiệp vẫn phải thực hiện tiêu chuẩn xã hội như  SA 8000 đã đề  xướng hoặc  những tiêu chuẩn tương tự. Dù sao đi nữa, trước mắt, các Doanh nghiệp Dệt   May vẫn phải đảm bảo việc thực hiện SA000 để  có thể bán hàng vào những thị  trường đòi hỏi thực hiện trách nhiệm xã hội. Về  lâu dài, sức ép của công chúng   sẽ không đóng vai trò dẫn dắt việc thực hiện SA8000 nữa mà các công ty phải tự  nhận thức  đựơc  SA8000 chinh là một phương thức củng cố  thế  mạnh cạnh   tranh. Kinh nghiệm hiểu biết của Công ty về  việc thực hiện trách nhiệm xã hội   có thể giúp Công ty tìm ra những phương thức tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để  cải thiện điều kiện lao động. 3.1 Về phía các tổ chức xã hội Xét trên phương diện chung, chính các tổ chức xã hội như các tổ chức phi  Chính phủ và Công đoàn sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc giám sát thực  hiện SA8000: các đơn vị cấp giấy chứng nhận khi kiểm tra các xí nghiệp và cấp   giấy chứng nhận cần thăm dò lợi ích của địa phương nhằm dung hòa lợi ích của   doanh nghiệp, người lao động và cộng đồng. Vai trò của các tổ  chức xã hội thể  hiện rõ nhất trong quá trình kiểm tra, giám sát. Một hệ  thống kiểm tra giám sát   chỉ  thành công khi giành được sự  tin tưởng của công nhân. Công nhân thường   không dám nêu các phàn nàn thắc mắc của mình vì sợ bị mất việc hoặc trù ếm.  Một lý do khác làm cho công nhân không tin tưởng vào hệ thống kiểm tra   giám sát vì họ  cho rằng những thanh tra viên, giám sát viên đã được chủ  doanh   SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  19. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 19 ễn Ngọc  Tuấn nghiệp bỏ tiền ra  thì sẽ bênh vực quyền lợi của chủ chứ không bênh vực quyền   lợi của công nhân. Chính vì vậy, vai trò của các tổ  chức Phi Chính phủ  và Công  đoàn rất quan trọng trong việc khuyến khích công nhân và làm rõ vai trò trách  nhiệm của các cơ quan đánh giá để công nhân có thể hợp tác chặt chẽ với các cơ  quan này. Vấn đề  cấp thiết hiện nay là các nhóm lợi ích trong và ngoài nước đang  ngày càng chú ý đến việc triển khai thực hiện các hệ  thống kiểm tra giám sát  phối hợp nhịp nhàng và hoạt động hiệu quả. Vì vậy, việc tổ chức phổ biến, đào  tạo năng lực giám sát cho các tổ chức, đơn vị trong nước sẽ phần nào giảm được   các chi phí liên quan đến kiểm tra nội bộ và xin cấp chứng chỉ. Cụ  thể là giảm  được chi phí  ở những giai đoạn đầu như: chi phí đánh giá sơ  bộ, chi phí lập đề  án chỉ  ra những lãnh vực cần khắc phục và những biện pháp khắc phục hiệu  quả, ít tốn kém nhất. Các đơn vị  trong nước, với những nhân viên được đào tạo   bài bản sẽ đảm đương tốt các khâu này.  3.2 Về phía Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khuyến khích cải   thiện điều kiện lao động và thúc đẩy quá trình này. Tính cưỡng chế thực thi pháp  luật chưa đủ  mạnh để  đáp  ứng yêu cầu của pháp luật đặt ra. Việt Nam cũng  nằm trong số các nước buộc phải thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư  nước ngoài.  Các nhà đầu tư nước ngoài bị hấp dẫn vào thị trường Việt Nam không chỉ  vì chi phí tiền lương cho lao động thấp mà còn vi chính sách pháp luật Việt Nam   chưa nghiêm ngặt, vấn đề  bảo vệ  môi trường  ở  Việt Nam quá lõng lẻo khiến   các nhá đầu tư không cần bỏ nhiều công sức đầu tư chăm lo trang bị. Nếu chính  phủ  cố  gắng thực hiện nghiêm túc các quy định này, nhiều nhà đầu tư  sẽ  chạy  sang những nước có quy định lỏng lẻo hơn. Chính vì vậy, một nghịch lý xẩy ra là  các nước đang phát triển lại phải duy trì một lợi thế cạnh tranh của mình là duy   trì điều kiện lao động kém an toàn cho người lao động.  Nhà nước đang đóng vai trò hết sức tích cực trong việc khuyến khích các  doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp đã  được cổ phần hóa và các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật về  lao động và theo dõi quá  trình thực hiện của doanh nghiệp thông qua những hệ  thống tiêu chuẩn như  SA8000. Tuy nhiên, việc can thiệp của Nhà nước chỉ  nên dừng lại  ở  cấp độ  khuyến khích để đảm bảo ổn định môi trường đầu tư. PHẦN III: KẾT LUẬN SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế bao gồm những yêu cầu bổ sung về hệ  thống quản lý, chú trọng về mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo môi trường lao  động an toàn cho công nhân, không sử  dụng lao  động trẻ  em hoặc lao  động   SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
  20. Chuyên đề: trách nhiệm xã hội                                                GVHD: Nguy 20 ễn Ngọc  Tuấn cưỡng bức, và không bắt buộc công nhân thường xuyên làm việc hơn 48 giờ một   tuần. Đây là một công cụ  hữu hiệu để  các doanh nghiệp tạo ưu thế cạnh tranh   trên các thị  trường, đặc biệt là trong xu thế  hiện nay, mọi người tiêu dùng đều   hướng đến những sản phẩm “sạch”. Tuy ở Việt Nam SA 8000 còn nhiều mới lạ,   những doanh nghiệp áp dụng chiếm con số rất nhỏ, nhưng trên thế giới SA 8000   không còn là điều cần phải bàn cải nhiều, điều đó cho thấy một thực trạng là  người lao động ở Việt Nam chưa thực sự được quan tâm đúng mức, mặc dù họ  là những người công nhân chính làm nên lợi nhuận cho nhà doanh nghiệp. Qua thực tế  nghiên cứu tại xí nghiệp may Tân Phú thuộc công ty TNHH  chế biến thuỷ sản Ngọc Trí chúng ta có thể  thấy rằng hiện nay cũng có một số  doanh nghiệp thực sự quan tâm đến SA 8000, mặc dù quá trình nghiên cứu và áp  dụng cũng không hoàn toàn đúng theo quy định ( họ  chỉ  tự  nghiên cứu học hỏi  kinh nghiệm từ  các đơn vị  khác), nhưng họ  cũng thực sự  đáp ứng được các yêu  cầu của bộ  tiêu chuẩn này. Tất cả  các điều khoản như  lao động trẻ  em, tiền   lương,  thời  gian làm việc,  sức  khỏe  và  an toàn...  đều  được  công ty thực  thi  nghiêm ngặt. Trong quá trình thực hiện bên cạnh một vài thuận lợi thì công ty   cũng gặp không ít khó khăn như: thiếu kinh phí, không có kinh nghiệm, có có đội   ngũ cán bộ chuyên trách, năng lực thanh tra giám sát còn yếu kém... tuy nhiên tất   cả đã được công ty khắc phục và tạo ra một môi trường làm việc đạt tiêu chuẩn   như hiện nay.  Dù công ty quan tâm tới SA 8000 là thực sự  quan tâm đến điều kiện làm  việc của công nhân hay chỉ vì muốn tạo thế cạnh tranh thì đến thời điểm này sau  gần một năm áp dụng công ty cũng thực sự  đạt được những lợi ích cho doanh  nghiệp, cho người lao động cũng như cho các đối tác, khách hàng ./. SVTH: Tạ Thị Tuyết Mộng Tiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0