intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

379
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Môi trường là một trong những nội dung thiết yếu của CSR . Bảo vệ môi trường là việc làm rất thiêng liêng và cao cả, bảo vệ môi trường là bảo vệ chính bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội; nơi mà chúng ta đang học tập lao động và cống hiến. Mời các bạn cùng tìm hiểu về vấn đề trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever qua nội dung chuyên đề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever

  1. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI           Việt Nam khi đã gia nhập WTO­một môi trường đầy cơ hội và cũng đầu  những thách thức . Đứng trước ngưỡng cửa đó thì việc cấp thiết và quan trọng  mà Việt Nam phải vượt qua là hoàn thiện và cải tiến nền kinh tế  nói chung và  tất cả  những doanh nghiệp trên cả  nước nói riêng. Nhờ  có như  vậy,Việt Nam  mới có thể đứng vững và phát triển trong môi trường  đầy cạnh tranh này.    Để  có thể làm được các vấn đề  nêu trên thì việc thực hiện trách nhiệm   xã hội hay còn gọi là “bổn phận” đối với xã hội của doanh nghiệp cũng là rất   cần thiết. Trách nhiệm xã hội đã có mặt tại Việt Nam khoảng 10 năm nhưng nó   đã thể hiện gần đầy đủ vai trò của mình. Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân ­ có  quyền lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội. Trách nhiệm xã hội (CSR) doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về  tuân thủ  chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi  trường.   Trong nền kinh tế  thị  trường như  hiện nay ,môi trường   luôn là một vấn đề  nóng bỏng, là mối quan tâm hàng đầu của người dân và của toàn xã hội. Từ đó,  Nhà Nước đã có những quy định về  việc thực hiện bảo vệ môi trường tại các  doanh nghiệp,có ý nghiã rất quan trọng đối với mọi người, nó ảnh hưởng đến  đời sống của mọi người và của cả doanh nghiệp.   Môi trường là một trong những nội dung thiết yếu của CSR . Bảo vệ  môi trường là việc làm rất thiêng liêng và cao cả, bảo vệ môi trường là bảo vệ  chính bản thân, gia đình ,cộng đồng và xã hội;nơi ma chúng ta đang học tập lao  động và cống hiến. Nhận thức được điều này,tập đoàn UNILEVER luôn đặt việc sản xuất kinh   doanh phải đi đôi với bảo vệ  môi trường,để  môi trường trở  thành người bạn   đồng hành của doanh nghiệp.   Đó cũng chính là lý do mà em đã chọn đề  tài “Trách nhiệm xã hội về  BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG của tập đoàn UNILEVER” để làm chuyên đề kết thúc  môn chuyên đề­ chuyên sâu. Trách nhiệm xã hội tuy là vấn đề  còn xa lạ  đối với em,chỉ  với 10 tiết  học ngắn ngủi nhưng nó cũng đã trang bị  cho em đầy đủ  vốn kiến thức hoàn   thành chuyên đề này. SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:1
  2. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI I.PHẦN MỞ ĐẦU 1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:       Y Đối tượng: ­ Vấn đề bảo vệ môi trường tại tập đoàn UNILEVER ­ Bộ luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ­ Những quy định về bảo vệ môi trường tại cơ quan, doanh nghiệp. Y Phạm vi nghên cứu: ­ Không gian: tập đoàn UNILEVER ­ Thời gian:từ ngày 09/04/2010 đến ngày 15/05/2010. 2.Cơ sở lý luận,cơ sở thực tiễn: 2.1 Cơ sở lý luận:       ­ Trách nhiệm xã hội là gì ?  CSR: Corporate social responsibility  CSR   là   khái   niệm   mới   xâm   nhập   vào   Việt  Nam khoảng hơn 10 năm  CSR là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu  hóa và tự do hóa thương mại (Cạnh tranh toàn  cầu)       ­ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì ?  Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự  quan tâm và phản  ứng của doanh nghiệp với các vấn đề  vượt ra ngoài  việc thoả mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”.  Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS   bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng   từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”  Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm   bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như   đạo đức kinh doanh, doanh  nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm  môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng  bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”…  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp  đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế  phát triển, buộc phải tuân thủ  khi   ký kết hợp đồng. SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:2
  3. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể  hiện qua các yêu cầu về  tuân thủ  chế độ lao động tốt, an toàn vệ  sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo  vệ môi trường  Hội đồng Doanh nghiệp thế  giới vì sự  phát triển bền vững: "CRS là sự  cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh  tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và  gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói  chung”  Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact (www.csrsingapore.org)   Mục tiêu kinh doanh của DN đang thay đổi dần theo xu hướng:   Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người   Lợi nhuận and (và) môi trường + con người  Lợi nhuận is (là) môi trường + con người.   Diễn giải cụ  thể  tất cả nội dung trên về  CSR trong thời hội nhập toàn  cầu hoá kinh tế  hiện nay có thể  hiểu như  sau về  nội hàm yêu cầu của   nó:  1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng   2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường  3. Trách nhiệm với người lao động   4. Trách nhiệm chung với cộng đồng ­Luật bảo vệ môi trường:(trích điều 37,điều 49) Điều 37. Bảo vệ  môi trường đối với cơ  sở  sản xuất, kinh doanh, dịch   vụ 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ  môi trường sau đây: a)  Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn  môi   trường. Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung  thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải   tập   trung; b)  Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực   hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; c)  Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi  thải ra môi trường; bảo đảm không để  rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc   hại ra môi trường; hạn chế  tiếng  ồn, phát sáng, phát nhiệt gây  ảnh hưởng   xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động; d)  Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng  phó sự  cố  môi trường, đặc biệt là đối với cơ  sở  sản xuất có sử  dụng hoá   chất,   chấtphóngxạ,chấtdễgâycháy,nổ. SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:3
  4. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI 2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được   đặt trong khu dân cư  hoặc phải có khoảng cách an toàn về  môi trường đối   với khu dân  cư : a)  Có  chất  dễ  cháy,  dễ  gây  nổ; b)  Có  chất  phóng xạ  hoặc  bức  xạ  mạnh; c)  Có   chất   độc   hại   đối   với   sức   khoẻ   người   và   gia   súc,   gia   cầm; d)  Phát   tán   mùi   ảnh   hưởng   xấu   tới   sức   khoẻ   con   người; đ)  Gây  ônhiễm  nghiêm  trọng  các  nguồn  nước; e)  Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép. Điều 49. Xử  lý cơ  sở  sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  gây ô nhiễm môi   trường 1.  Các hình thức xử  lý đối với tổ  chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh  doanh,   dịch   vụ   gây   ô   nhiễm   môi   trường   được   quy   định   như   sau: a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử  lý chất thải đạt  tiêu chuẩn  môi  trường; b)  Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo   vệ môi  trường  cần  thiết; c) Xử  lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về  xử  lý vi  phạm   hành   chính; d)  Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản   và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm  môi   trường   thì   còn   phải   bồi   thường   thiệt   hại   theo   quy   định   tại   mục   2   Chương XIV của Luật  này  hoặc  bị truy cứu  trách  nhiệm   hình  sự.   2.  Cơ  sở  sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  gây ô nhiễm môi trường nghiêm  trọng thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý  bằng một  trong  các  biện  pháp  sau  đây: a)  Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường  theoquy  định  tại  Điều  93  của  Luật  này; b)  Buộc di dời cơ  sở đến vị  trí xa khu dân cư  và phù hợp với sức chịu tải  của môi  trường; c)  Cấm  hoạt  động. 3.  Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử  lý đối với cơ  sở  gây ô  nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy định   như   sau: a)  Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm phát   hiện và hằng năm lập danh sách các cơ  sở  gây ô nhiễm môi trường, gây ô   nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng  cấp, Bộ  Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ  quan ngang bộ, cơ  quan thuộc   SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:4
  5. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Chính phủ  có  liên  quan; b)  Uỷ  ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xử  lý đối với cơ  sở  gây ô   nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ  tướng Chính  phủ; c)  Bộ  trưởng, Thủ  trưởng cơ  quan ngang bộ, Thủ  trưởng cơ  quan thuộc   Chính phủ  có trách nhiệm phối hợp với Uỷ  ban nhân dân cấp tỉnh có liên  quan quyết định danh sách và chỉ  đạo tổ  chức thực hiện việc xử  lý đối với   cơ sở gây ô nhiễm  môi  trường thuộc  thẩm  quyền  quản   lý; d)  Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,   cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trình Thủ  tướng Chính phủ  quyết định danh mục các cơ  sở  gây ô nhiễm môi trường  nghiêm trọng và việc xử  lý đối với cơ  sở  gây ô nhiễm môi trường nghiêm   trọng có quy mô vượt quá thẩm quyền hoặc khả năng xử lý của bộ, cơ quan   ngang   bộ,   cơ   quan   thuộc   Chính   phủ   hoặc   ủy   ban   nhân   dân   cấp   tỉnh. 4.  Bộ  trưởng, Thủ  trưởng cơ  quan ngang bộ, Thủ  trưởng cơ  quan thuộc   Chính phủ, Chủ  tịch Uỷ  ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,   quyền hạn của mình có trách nhiệm xử  lý đối với cơ  sở  gây ô nhiễm môi  trường theo quy định tại  khoản  1 và  khoản  2  Điều này. 5. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi   trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện,  cấp xã nơi có cơ sở gây ô nhiễm môi trường và công khai cho nhân dân biết   để kiểm tra,  giám  sát. 6.  Bộ  Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ  thể  về  kiểm tra, thanh tra  việc xử  lý  cơsởgâyô nhiễm  môi  trường. 7. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ xử lý ô   nhiễm môi trường; hỗ  trợ  từ  ngân sách nhà nước, quỹ  đất,  ưu đãi tín dụng  và nguồn lực khác để  thực hiện nhiệm vụ  xử  lý cơ  sở  gây ô nhiễm môi  trường nghiêm trọng. 2.2 Cơ sở thực tiễn:       ­CSR ở nước ta ra sao?  Phát triển đến mức cụ  thể  hóa trách nhiệm của doanh nghiệp bằng các  bộ quy tắc ứng xử (C0C) và tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.   Áp dụng như những điều kiện bắt buộc trong giao thương.   Không xem đó là công việc từ  thiện mà xem là “bổn phận” của doanh  nghiệp đối với cộng đồng. SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:5
  6. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI  Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân ­ có  quyền lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ  vào xã  hội.   Doanh nghiệp có bổn phận với xã hội đã nuôi dưỡng mình giống như con  cái có bổn phận với cha mẹ, là một đạo lý không cần sự nhắc nhở.  ­Trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp ở Việt Nam được thực hiện  ra sao? Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility   hay CSR) đuợc hiểu là “sự  cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc  phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng   đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng   và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả  doanh nghiệp cũng như  phát triển  chung của xã hội”.1 Những doanh nghiệp (DN) mong muốn phát triển bền  vững luôn phải tuân thủ  những chuẩn mực về  bảo vệ  môi trường, bình  đẳng về  giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả  lương công bằng,  đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng  v.v. Các DN có thể  thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách đạt một   chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ Qui tắc ứng xử (Code of Conduct   hay gọi tắt là CoC); thực tế, một số DN Việt Nam đã làm được như  vậy.2   Tuy nhiên những DN nhỏ  và vừa (DNNVV) hiện chưa có khả  năng đạt  những chứng chỉ  này vẫn có thể  có được những lợi ích cụ  thể  trong kinh  doanh nếu tự nguyện áp dụng những tiêu chuẩn về CSR. ­CSR ở Việt Nam Khái niệm CSR còn tương đối mới ở  Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho  đến nay vẫn còn hạn chế. Theo nghiên cứu mới đây của Ngân hàng Thế giới  tại Việt Nam, rào cản và thách thức cho việc thực hiện CSR bao gồm:  +Nhận thức về khái niệm CSR còn hạn chế;  + Năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ CoC;  + Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR (đặc biệt  là đối với các DNNVV);  + Sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của CSR và Bộ luật Lao động; + Những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các CoC.3 SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:6
  7. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Trong những điều kiện khó khăn như  vậy, các DNNVV có nên quan tâm đến  CSR không và vì sao? Câu trả lời là nên! Bởi lẽ những người tiêu dùng, nhà đầu   tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ  chức phi chính phủ  trên toàn cầu ngày  càng quan tâm hơn tới  ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của   người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những DN không tuân thủ  CSR có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.  3.  Ph   ương pháp nghiên cứu:  ­ Sưu tầm,tham khảo tài liệu trên sách báo,truyền hình và internet ­ Phỏng vấn Ban Giam Đốc công ty ­ Phỏng vấn người lao động ­ Xin ý kiến chuyên gia ­ Tổ chức xây dựng quy định về bảo vệ môi trường tại công ty. II.THƯC TRẠNG VIỆC BẢO VỆ  MÔI TRƯỜNG TAỊ  TẬP  ĐOÀN UNILEVER 1.Gioi thiệu sơ lược về tập đoàn UNILEVER: Giám   đốc/Tổng   giám   đốc:  Marijnus   Van  Tiggele   Mã số  thuế: 0300762150   Điện  thoại:  +84­08­34135686   SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:7
  8. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Số  máy  Fax:  +84­08­34135625   Địa chỉ: Lô A2­3, Kcn Tây Bắc ­ Xã Tân An Hội ­ Huyện Củ Chi ­ Thành phố  Hồ   Chí   Minh   Email:  Trang chủ: http://www.unilever.com.vn  ̣ Công ty liên doanh Unilever Viêt Nam cung v̀ ơi công ty TNHH Unilever Viêt ́ ̣  Nam (trươc đây la Công ty TNHH Unilever Bestfoods va Elida P/S Viêt Nam) la ́ ̀ ̀ ̣ ̀  ̣ ̣ ̣ ̣ môt trong 2 doanh nghiêp tai Viêt Nam trực thuôc tâp đoan Unilever ­ tâp đoan đa ̣ ̣ ̀ ̣ ̀   quôc gia cung  ́ ưng hang tiêu dung hang đâu thê gi ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ới với cac nganh hang th ́ ̀ ̀ ực   ̉ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ phâm va san phâm chăm soc vê sinh ca nhân va gia đinh. ́ ̀ ̀ 2.Vấn đề trách nhiệm xã hội về “bảo vệ môi trường” tại tập đoàn UNILEVER   như thế nào? Nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác bảo vệ  môi trường,tập đoàn  UNILEVER đã đề ra hàng loạt các hoạt động để góp một phần vào việc chung  tay cải thiện và tái tạo môi trường xung quanh.Những hoạt động cụ  thể  như  sau: 20 dự án vệ sinh môi trường "về" vùng sâu, vùng xa Ngày 7.1, 20 dự  án vệ  sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng năm 2009 đã  được UVF chính thức công bố.  Trong đó, 9 dự án thuộc nhóm nước sạch, 5 dự án thuộc nhóm vệ sinh và 6 dự  án thuộc  nhóm rác thải  và môi trường.  20 dự  án  này được UVF trao tài trợ  4,770,100,000 đồng, tập trung chủ  yếu  ở  các vùng sâu vùng xa như   Lào Cai,  Quảng Trị, Tây Ninh, Vĩnh Phúc, An Giang… Thông qua sự tài trợ của Quỹ Unilever, những dự án này sẽ có cơ hội được đi  vào cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng đời sống và tăng cường sức khoẻ  cho người dân thông qua việc cải thiện ngu ồn nước, xử  lý và giảm rác thải   sinh hoạt trong cộng đồng dân cư, xây dựng nhà vệ sinh đúng chuẩn dành cho   các em học sinh… SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:8
  9. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI 20 dự  án môi trường, sức khỏe được UVF ký chuyển  giao về  triển khai tại các vùng sâu vùng xa như  Lào  Cai, Quảng Trị, Tây Ninh, Vĩnh Phúc, An Giang Năm 2004, quỹ  Unilever ra đời nhằm tăng cường hơn nữa các hoạt động xã   hội và cộng đồng của công ty  Unilever Việt Nam . Cho đến nay, sau sáu năm  hoạt động, với mục tiêu góp phần nâng cao và cải thiện môi trường sống của  người dân trên khắp Việt Nam, đặc biệt là những đối tượng gặp nhiều khó  khăn đang sinh sống  ở  các vùng nông thông và miền núi,   Quỹ  Unilever Việt  Nam đã hỗ trợ trên 18 tỷ đồng chắp cánh cho hàng loạt chương trình và dự án  đến đuợc với hàng ngàn người dân trên khắp cả nước. ­Quỹ Unilever VN ủng hộ sản phẩm làm từ thiện  Chiều 2.3, Quỹ Tấm lòng vàng Lao Động tiếp nhận 107 kiện hàng là sản phẩm  của Cty và Quỹ  Unilever VN  ủng hộ, gồm: Bột giặt, nước xả  vải, nước lau   nhà, kem đánh răng...  Số  sản phẩm này dành tặng các gia đình đặc biệt khó khăn, học sinh nội trú  vùng   sâu,vùng­xa.   Tập đoàn Unilever vào VN từ  năm 1995, chuyên sản xuất các sản phẩm bột  giặt, dầu gội đầu, xàphòng tắm,  cháo,   xúp   và   các   đồ   uống   từ   trà...   Từ  năm 1995­2008, Cty cải tiến và đưa ra thị  trường VN 400 sản phẩm mới.  Các sản phẩm của Cty liên tục được người tiêu dùng VN bình chọn là sản  phẩm chất lượng cao.  SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:9
  10. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Quỹ Unilever VN tặng quà bà con vùng bão lũ Quảng Nam.  14 năm qua, Cty đã dành gần 350 tỉ  đồng cho các hoạt động hỗ  trợ  phát triển   cộng đồng xãhội.   Quỹ Unilever VN được thành lập tháng 9.2004, với mong muốn tăng cường hơn  nữa các hoạt động xã hội và cộng đồng tại VN...  ­Tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề "không của riêng ai", trong đó thị xã  Gò Công ­ một đô thị trẻ ­ đang có nhiều giải  pháp để giảm thiểu tình trạng  ô nhiễm môi trường .Trong đó nâng cao nhận thức của mọi người từ các em   học sinh cho đến thanh niên thiếu nữ, người cao tuổi cùng chung tay bảo vệ  lá phổi của đô thị  thêm tươi xanh, trong lành là mục tiêu mà dự án "Nâng cao   nhận thức cộng đồng về  mối quan hệ giữa vệ  sinh môi trường và sức khỏe  cộng đồng" đang thực hiện. Dự án do Quỹ Unilever VN thuộc Tập đoàn Unilever Thế giới tài trợ 60  triệu đồng để  thực hiện, bắt đầu từ  tháng 4/2009 đến tháng 9/2009 sẽ  kết   thúc dự  án. Sau hơn nửa chặng đường thực hiện đã đạt kết quả  phấn khởi,   với sự phối hợp giữa UBND 12 xã, phường, các đoàn thể, các trường học thị  xã, đã tổ  chức các đợt truyền thông phổ  biến kiến thức pháp luật về  môi  trường đến hơn 1.200 hộ  dân, đoàn viên thanh niên, hội viên phụ  nữ, nông  dân, Cựu chiến binh và các em học sinh, chủ  yếu là thông tin về  tình hình ô  nhiễm môi trường hiện nay, đặc biệt nhấn mạnh đến các nội dung cụ  thể  của Luật Bảo vệ  môi trường sửa đổi bổ  sung, Nghị  định của Chính phủ  về  xử  phạt hành chính trên lĩnh vực môi trường và các nội dung về  việc thực  SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:10
  11. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI hiện cam kết bảo vệ  môi trường, phương án xử  lý chất thải bảo vệ  môi  trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi gia súc, gia cầm... Song song đó, dự  án còn có các chương trình cụ  thể  hơn, đó là ra quân  tổng vệ  sinh dọn dẹp thu gom rác thải trên các tuyến đường nội ô, các khu   dân cư nội thị, nông thôn, thu hút hàng trăm đoàn viên thanh niên tham gia. Tại  phường 2, lực lượng đoàn viên thanh niên kết hợp với chiến dịch "Thanh niên  tình nguyện hè 2009", đã nạo vét 2 công trình đường cống thoát nước bị nghẹt  nhiều năm qua, trong đó có vớt lục bình, nạo vét đường mương gần khu vực   bờ kinh. Bà con nơi đây rất phấn khởi nên  tự "bỏ tiền túi" thêm 3 triệu đồng  cùng với kinh phí của dự án là 900.000 đồng để thuê công nhân Công ty Công  trình đô thị   khai thông dòng chảy. Anh Đoàn Bảo Cường, Phó Bí thư  Đoàn  Phường 2 cho biết: trước đây, khu vực này rất dơ do rác thải và lục bình làm  ứ  đọng dòng chảy trên sông Bờ  kinh, khi được dự  án tài trợ, Công ty Công  trình đô thị đã nạo vét khai thông được nguồn nước, bà con rất mừng, đề nghị  nâng cấp đường hẻm, và chính quyền địa phương đã thực hiện nguyện vọng  của  dân. Tại phường 3, tuyến kênh Hộ Mưu nhiều năm bị  nghẹt do rác thải  cũng đã được nạo vét xong. Tại phường 4, Dự án đã tài trợ  kinh phí để  nạo  vét hệ thống cống hộp trước trụ sở UBND phường.  Ở khu vực nông thôn như xã Tân Trung và Long Thuận, lực lượng đoàn  viên thanh niên cùng với cựu chiến binh tham gia vớt lục bình, giúp bà con  nông dân có nguồn nước tưới tiêu phục vụ  nông nghiệp. Tổng cộng đã có 6  công trình khai thông dòng chảy được thực hiện trong dự án này. Theo mục tiêu của dự   án đề  ra là tác động đến ý thức bảo vệ  môi  trường của nhân dân, để không xảy ra dịch bệnh, phải thực hiện các nội dung  như  tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ  môi trường, thực hiện các hành vi   cụ thể bảo vệ môi trường là thu gom rác thải, nạo vét cống rãnh, khai thông   dòng chảy, phát hoang bụi rậm, tổ chức thi tìm hiểu về môi trường và hướng   dẫn nhân dân nuôi cá 7 màu ăn lăng quăng, không để  tăng mật độ  muỗi sinh   sản.Phòng Tài nguyên ­ Môi trường thị xã đã  chọn  30 hộ dân, trong đó có 12  cán bộ, công chức đơn vị và 18 hộ dân  được hỗ trợ chi phí nuôi cá 7 màu, và  sau đó nhân giống phân phối lại cho nhân dân.  ­Áp dụng 3R ­ Giảm thải, tăng lãi  3R gọi đầy đủ là: tiết kiệm, tái sử dụng và tái chế chất thải, nguyên liệu   sản xuất. Hiện tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã bước đầu tiếp cận với   giải pháp ứng dụng 3R ở các nhà máy sản xuất. Việc ứng dụng mạnh 3R không   những giúp doanh nghiệp đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường mà còn thu   lợi đáng kể nhờ tiết kiệm nguyên liệu sản xuất và giảm chi phí xử lý chất thải.  SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:11
  12. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Tăng lãi ròng nhờ 3R Theo   ông   Chalokeporn   Phalajivin,   Tổng   giám   đốc   Công   ty   Giấy   Vina  Kraft, việc Chính phủ  Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp  ứng dụng 3R   là rất cần thiết. Trên thực tế, việc áp dụng chính sách 3R giúp quá trình sản   xuất của công ty luôn đảm bảo an toàn cho môi trường và tăng hiệu quả  sử  dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tái chế  giấy giúp giảm lượng giấy cần  chôn lấp. Từ đó giảm được khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính thoát ra từ giấy  phân hủy khi chôn lấp. Ngoài ra, tăng khối lượng giấy tái chế  sẽ  giúp giảm ô   nhiễm không khí và nước, đồng thời giảm khối lượng chất thải rắn, tiết kiệm   được một diện tích lớn đất dùng chôn rác. Hiện các nghiên cứu trên thế  giới   khẳng định, giấy có thể tái chế tới sáu lần trước khi chôn lấp hoặc đốt bỏ. Do   đó, nếu chỉ sử dụng giấy một lần rồi vứt đi thì quá lãng phí.  Tuy nhiên, ông Chalokeporn Phalajivin cũng thừa nhận rằng, để có thể áp  dụng giải pháp 3R thì vốn đầu tư cho công nghệ và con người là rất lớn. Tổng   vốn đầu tư xây dựng công ty này khoảng 180 triệu USD. Trong đó, riêng chi phí   đầu tư công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, có khả năng giảm thiểu   tác động đến môi trường nước, không khí đã gần 838 tỷ  đồng. Đó là chưa kể,   công ty đầu tư kinh phí đào tạo 200 nhân viên chuyên ngành về lĩnh vực tái chế  giấy vụn, sản xuất hóa chất, nguyên liệu thô, năng lượng và dịch vụ logistic…  Tương tự, Công ty Colgate­Palmolive vừa đưa vào hoạt động nhà máy   sản xuất bàn chải đánh răng lớn nhất Việt Nam. Đại diện công ty cho biết, nhà  máy được xây dựng theo tiêu chí tiết kiệm năng lượng, sử dụng nước hiệu quả,   giảm thiểu khí thải CO2 và sử  dụng nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả.  Hiện   nhà   máy  đã   đăng   ký   chứng  nhận   thiết   kế   năng  lượng   và   môi  trường  LEED® do Hội đồng Công trình xanh Hoa Kỳ, một hệ thống chứng nhận công  trình xanh uy tín trên toàn thế giới thực hiện.  Ông Nguyễn Vĩnh Long, Phó Chủ  tịch phụ  trách sản xuất của Unilever   Việt Nam khẳng định, tiêu chí đặt ra đối với Tập đoàn Unilever trong 10 năm  tới, tập đoàn sẽ tăng lợi nhuận lên gấp đôi nhưng mức độ ảnh hưởng đến môi   trường sẽ  giảm xuống. Điều này không chỉ  bắt buộc với những nhà máy của  Tập đoàn Unilever trên toàn cầu mà còn với các nhà cung cấp nguyên liệu cho   tập đoàn, tất cả vì trái đất không thể nhân đôi.  Cần cơ sở pháp lý cho 3R Có thể  nói, sản xuất phải đi đôi với bảo vệ  môi trường là yếu tố  sống   còn của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế  phát triển bền vững của thế  giới.   SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:12
  13. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Ông Lê Văn Khoa, Giám đốc Quỹ  tái chế  chất thải TPHCM khẳng định, thấy  được tầm quan trọng của vấn đề  trên, từ  năm 2008, Chính phủ  đưa 3R vào   chương trình chiến lược bảo vệ môi trường. Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức   rất rõ về tính hiệu quả của việc áp dụng 3R. Nhất là khi quy định bảo vệ môi   trường được thắt chặt và giá nguyên vật liệu sản xuất không ngừng leo thang.   Thế  nhưng, ngoài những doanh nghiệp đầu tư  mới thì những doanh nghiệp cũ  hiện rất khó áp dụng 3R. Nguyên nhân do thiếu vốn đầu tư, thiếu thông tin về  công nghệ và giải pháp khoa học.  Hiện Quỹ  Tái chế  TPHCM đang hỗ  trợ  doanh nghiệp đẩy mạnh  ứng  dụng 3R trong sản xuất. Nhưng do nhiều hạn chế về nguồn v ốn nên việc hỗ  trợ  mới dừng lại  ở mức thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh   nghiệp. Mặt khác, theo ông Khoa, để  việc áp dụng 3R có thể  phát triển nhanh,  đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong tình hình kinh tế hiện nay, nhất thiết   phải tạo cơ sở pháp lý.  Tại Nhật Bản, để  chương trình 3R đi sâu vào cuộc sống, Chính phủ  Nhật đã ban hành 10 bộ  luật liên quan đến vấn đề  này. Trong đó, quy định   doanh nghiệp phải sử  dụng năng lượng tiết kiệm như  thế  nào, định mức thu  hồi sản phẩm đã qua sử  dụng… Để  ngăn chặn ô nhiễm, bảo vệ  và sử  dụng   hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống thì 3R phải được   sử  dụng như  một công cụ  hữu hiệu. “Nước thải nếu không được xử  lý đúng   mức sẽ  gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,  ảnh hưởng đến môi trường   xung quanh và sức khỏe của người dân. Thế nhưng ngược lại, nước thải được  xử lý tốt có thể  tái sử dụng để tái phục vụ sản xuất, tiết kiệm đáng kể  nguồn   tài nguyên nước” ­ ông Chalokeporn Phalajivin khẳng định. Tập trung xử lý chất thải công nghiệp Theo Sở  Tài nguyên ­ Môi trường, năm 2010, TPHCM sẽ  tập trung vào   các giải pháp xử  lý chất thải công nghiệp. Trong đó sẽ  tập trung đẩy mạnh  hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn đối với cộng đồng. TP sẽ tập trung  khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào việc xử lý chất thải rắn, thu   hút vốn đầu tư  của nước ngoài vào hệ  thống kỹ  thuật xử  lý chất thải rắn. Từ  SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:13
  14. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI đó, giảm chi phí công tác xử lý, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp rác đến hết   năm nay, sẽ có khoảng 50% khối lượng rác chế biến thành compost, 30% phân   loại tái chế, 10% chôn lấp và 10% đốt phát điện. Riêng chất thải công nghiệp  và nguy hại, trung bình mỗi ngày TP thải ra 1.900 – 2.000 tấn từ các cơ sở công   nghiệp, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, bệnh viện, trường học… việc thu gom,   vận chuyển và xử lý do 32 đơn vị tư nhân thực hiện. Nhưng các đơn vị này lại  hoạt động nhỏ lẻ, manh mún nên dẫn đến tình trạng lượng lớn chất thải đổ  ra   môi trường. Trước thực tế đó, TP sẽ triển khai xây dựng khu liên hiệp chất thải  công nghiệp ­ chất thải nguy hại. Dự kiến năm 2015 sẽ  đưa vào vận hành khu  liên hiệp này. 3.Nhận xét về tình hình bảo vệ môi trường của UNILEVER: 3.1 Ưu điểm: Hầu hết các doanh nghiệp,công ty đều nhận thức được lợi ích của thực hiện  “trách nhiệm xã hội theo đúng nghĩa của nó: ­ Như  vậy, trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế  như  hiện nay, trách   nhiệm xã hội là một việc làm cần được các doanh nghiệp quan tâm và không  thể bỏ qua, bởi đó chính là yếu tố giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh  nghiệp thông qua những lợi ích mang lại cho cả doanh nghiệp và cộng đồng.  ­  Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía  cạnh hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ  ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại chỉ  được xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của mình   không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự  thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình, đây là một tiêu chí  rất quan trọng đối với người tiêu dùng; Phải biết quan tâm đến người lao động,   người làm công cho mình không chỉ về mặt vật chất mà còn về  mặt tinh thần,  buộc người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc không có giải pháp giúp họ tái  tạo sức lao động của mình là điều hoàn toàn xa lạ  với trách nhiệm xã hội của  doanh nghiệp; Phải tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ, không được phân biệt  đối xử  về  mặt giới tính trong tuyển dụng lao động và trả  lương mà phải dựa   trên sự  công bằng về năng lực của mỗi người; Không được phân biệt đối xử,   từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị khiếm khuyết   về  mặt cơ  thể hoặc quá khứ  của họ; Phải cung cấp những sản phẩm có chất  lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khoẻ  người tiêu dùng, đây cũng là một  tiêu chí rất quan trọng thể  hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người   tiêu dùng; Dành một phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ  giúp cộng đồng. Vì cộng đồng và san sẻ gánh nặng với cộng đồng đang là một  SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:14
  15. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI mục tiêu mà các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội đang hướng tới bên cạnh  mục tiêu phát triển lợi. ­ Những công ty có trách nhiệm xã hội cao thì sau cùng bao giờ cũng phát  triển. Và đồng tiền mà bạn dùng vào việc hành động một cách có trách nhiệm  với xã hội sẽ hữu ích nhất là khi bạn gặp khó khăn. 3.2 Nhược điểm: Tuy nhiên, không phải doanh nghi ệp nào cũng nhìn nhận đúng đắn về  trách  nhiệm của mình đối với xã hội.    ­Nhiều công ty chỉ  quan niệm đơn thuần rằng đóng góp của họ  vào sự  phát triển kinh tế  xã hội của  Việt Nam  chính là các khoản thuế  đã nộp, mà  không cần phải quan tâm đến việc liệu các hoạt động của mình có gây tác  hại đối với môi trường sinh thái hay không. ­Người có thể  cho rằng "hai điều đó thực ra không khác nhau,  ứng xử  một cách có trách nhiệm với xã hội sẽ  mang lại sự  giàu có trong tương lai!".  Tuy nhiên, mặc dù những nghiên cứu gần đây đã cố gắng đưa ra những chứng   cứ xác đáng về sự tồn tại của mối quan hệ đó, nhưng đáng tiếc là khó tìm thấy   dẫn chứng cho luận điểm trên.  Ví dụ, mặc dù các nghiên cứu chỉ rằng các công ty có trách nhiệm xã hội thường   là những công ty hoạt động tốt hơn, nhưng nguyên nhân ­ hệ quả lại thường đi  theo hướng khác: Một khi các công ty kiếm được lợi nhuận, họ  bắt đầu hoạt  động một cách có trách nhiệm với xã hội. Nếu thua lỗ chồng chất, ý tưởng về  trách nhiệm là cái đầu tiên không còn được để ý nữa.  ­Do đó, hành vi trách nhiệm xã hội không làm cho bạn trở  thành công ty   tốt hơn; hiệu quả tài chính tốt dẫn dắt các công ty ứng xử có trách nhiệm hơn.  Đó dường như  là một xa xỉ  phẩm mà chúng ta chỉ  có thể  tự  cho phép mình  hưởng thụ nếu cảm thấy có đủ khả năng. Tuy nhiên, theo mặt tích cực nào đó thì có vài chứng cứ  thú vị  cho thấy trách  nhiệm xã hội có thể thực sự giúp ích nếu công ty của bạn gặp vấn đề. ­Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nhìn nhận đúng đắn về  trách nhiệm của mình đối với xã hội. Nhiều công ty chỉ  quan niệm đơn thuần   rằng đóng góp của họ  vào sự  phát triển kinh tế  xã hội của  Việt Nam chính là  các khoản thuế  đã nộp, mà không cần phải quan tâm đến việc liệu các hoạt  động của mình có gây tác hại đối với môi trường sinh thái hay không? SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:15
  16. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI 4. Lợi ích doanh nghiệp nhận được khi thực hiện tốt trách nhiệm xã hội:  Những DN thực hiện CSR đã đạt được những lợi ích đáng kể  bao gồm giảm  chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc,   tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Dưới đây là một  số ví dụ minh họa với mục đích giúp các DNNVV Việt Nam có được nhận thức  tốt hơn về CSR và để họ có thể đưa CSR vào hoạt động nhằm mang lại lợi ích  cho chính doanh nghiệp, cho môi trường và cho xã hội. ­Giảm chi phí và tăng năng suất Một hệ  thống quản lý nhân sự  hiệu quả  cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng   năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch  sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp   phần tăng lợi nhuận cho DN bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ  lệ  nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. ­Tăng doanh thu Đầu tư hỗ trợ  phát triển kinh tế địa phương có thể  tạo ra một nguồn lao động  tốt hơn, nguồn cung  ứng rẻ  và đáng tin cậy hơn, và nhờ  đó tăng doanh thu.   Hindustan  Lever,   một   chi  nhánh  của   tập  đoàn  Unilever  tại   ấn  Độ,   vào  đầu  những năm 1970 chỉ  hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung   ứng sữa bò từ  địa phương, và do vậy đã lỗ  trầm trọng. Để  giải quyết vấn đề  này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể  giúp nông dân tăng sản   lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải   thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung  cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng  từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở  thành một   trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn. Rất nhiều công ty sau khi có được chứng chỉ  về  CSR đã tăng được doanh thu  đáng kể. Ví dụ, Aserradero San Martin, một công ty sản xuất đồ  gỗ   ở  Bolivia,   sau khi có chứng chỉ bảo vệ rừng bền vững (FSC) đã tiếp cận được thị  trường   Bắc Mỹ và bán sản phẩm với giá cao hơn từ 10­15%. ­Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty CSR có thể giúp DN tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp DN  tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập   đoàn đa quốc gia như  The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các   SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:16
  17. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của   Thụy Điển) là những ví dụ  điển hình. Cả  hai công ty này đều nổi tiếng không  chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả  hợp lý của mình mà còn nổi tiếng  là các DN có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội. ­Thu hút nguồn lao động giỏi Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản   phẩm.  ở  các nước đang phát triển, số  lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao  động đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân  viên có chuyên môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các DN.   Những DN trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo,  bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được  nhân viên tốt. Ví dụ ở Việt Nam Trong mấy năm gần đây, chủ yếu do yêu cầu của đối tác mua hàng nước ngoài,  một số  DN Việt Nam đã thực hiện các chương trình CSR. Khảo sát do Viện   Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24 DN thuộc hai ngành dệt  may và da giầy đã chỉ  ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu   của các DN này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu   đồng/lao động/năm, tỷ  lệ  hàng xuất khẩu tăng từ  94% lên 97%.4 Ngoài hiệu   quả  kinh tế, các DN còn có lợi từ  việc tạo dựng hình  ảnh với khách hàng, sự  gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao.   ững điểm cần lưu ý về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam   5. Nh ­Ở  Việt Nam, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang trở  thành một  nội dung được quan tâm, nó sẽ đem lại cho các doanh nghiệp những lợi ích và   cơ  hội như: khả  năng gia tăng các hợp đồng mới và hợp đồng gia hạn từ  các  công ty đặt hàng nước ngoài; năng suất lao động của các công ty tăng lên do   công nhân có sức khoẻ tốt hơn và hài lòng với công việc hơn. ­Khi lợi thế  về giá nhân công rẻ  hay nguồn tài nguyên phong phú không   còn là của riêng Việt Nam, thì việc thực thi trách nhiệm xã hội đặc biệt có ý  nghĩa đối với các doanh nghiệp này vì nó chính là một công cụ đắc lực giúp cho   doanh nghiệp nội địa chiếm được  ưu thế  so với các đối thủ  cạnh tranh trong  khu vực. SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:17
  18. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI ­Trên thực tế  rất dễ hiểu lầm khái niệm trách nhiệm xã hội theo nghĩa  “truyền thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như  là một   hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện.  Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt  Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Do chưa thấy được  vai trò quan trọng cũng như  lợi ích từ  việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem  lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm tròn trách nhiệm của mình  với xã hội, như  xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,  người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường,… như  trong vấn đề  lạm phát: Khi   lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường có   xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi nhuận. Việc này lại khiến cho   lạm phát trở  nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó   khăn trong kinh doanh. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn giải pháp chia  sẻ  gánh nặng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp cố  tình tăng giá, đầu cơ nhằm trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị lạm phát. Tại  thời điểm tháng 11/2008, tốc độ  gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại, thế  nhưng, bất chấp phản  ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá  các mặt hàng, dịch vụ  thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao   hơn.  ­Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp, hộ  kinh doanh đã lợi dụng các sự  kiện   bão lụt, ngập úng,… để  tăng giá, hoặc không chịu giảm giá. Có thể  thấy rõ  rằng, hầu hết người dân bình thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị  ảnh hưởng lớn từ mặt bằng giá cả quá cao. ­Trong vấn đề  gây ô nhiễm môi trường: Để  doanh nghiệp có thể  cạnh  tranh trong nền kinh tế  toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động  của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải   thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là   một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây  ô nhiễm môi trường đang trở  nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như  vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị  Vải, cùng các hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ  thống của nhiều công ty  khác. Như vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là không có  đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và ngay cả  với xã hội đang nuôi dưỡng công ty. 6.Một số  vấn đề  nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp có ý thức thực hiện trách   nhiệm xã hội SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:18
  19. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Để các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình cần  thiết phải có nhận thức đúng và lưu ý các điểm sau: Một là, cần khẳng định rằng các bộ  quy tắc  ứng xử  không thể  thay thế  và đứng trên luật quốc gia. Phần lớn các nội dung của bộ quy tắc  ứng xử dựa  trên các công  ước là thông lệ  quốc tế và luật quốc gia. Do vậy việc thực hiện  các bộ quy tắc ứng xử ở bất cứ quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và   hỗ trợ việc thực hiện luật quốc gia, vấn đề quan trọng là đưa ra cách thức quản  lý, theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện những quy định này. Hai là,  việc thực hiện các bộ  quy tắc  ứng xử  là tự  nguyện, hoàn toàn   không mang tính bắt buộc. Khi có một công ty bạn hàng nước ngoài quy định   việc thực hiện một bộ quy tắc ứng xử nào đó là bắt buộc để có thể ký kết hợp  đồng thương mại thì đó là quan hệ  giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, chứ  không phải là sự  bắt buộc từ  phía chính phủ  sở  tại cũng như  chính phủ  nước  nhập khẩu. Ba là, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được quy định trong các bộ  quy tắc ứng xử được hiểu là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với toàn xã hội  thông qua sản phẩm của mình. Bốn là, việc thực hiện các quy định thể hiện trách nhiệm xã hội trong các  bộ  quy tắc  ứng xử  là một khoản chi phí mang tính chất  đầu tư  của doanh  nghiệp, được thực hiện trước và trong khi làm ra sản phẩm, chứ không phải là  một đóng góp của doanh nghiệp mang tính chất nhân đạo, từ thiện. Năm là, nếu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và bộ quy tắc ứng xử  được hiểu đúng và thực hiện đúng, phù hợp với luật pháp quốc gia thì việc thực  hiện trách nhiệm xã hội chính là một việc làm mà các bên đều có lợi: đó là uy   tín và tính cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên; quyền lợi và nhân phẩm  của người lao động được bảo đảm tốt hơn; và việc thực hiện luật pháp quốc   gia cũng được tốt hơn, tính cạnh tranh của cả  nền kinh tế  cũng cao hơn, môi  trường đầu tư tốt hơn. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một công việc  không thể bỏ  qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho doanh nghiệp, vừa   lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,  của quốc gia và hỗ  trợ  thực hiện tốt hơn Luật pháp Lao động tại Việt Nam,   cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong nền   kinh tế hiện đại. Để định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện   tốt trách nhiệm xã hội của mình, cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây: SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:19
  20. GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XàHỘI Thứ  nhất,  cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để  mọi người hiểu   đúng bản chất của vấn đề “trách nhiệm xã hội” và các bộ quy tắc ứng xử, nhất   là trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô. Thứ  hai,  cần có các nghiên cứu cơ  bản, khảo sát thực tế  tại các doanh  nghiệp đã thực hiện và sẽ thực hiện các bộ quy tắc ứng xử, để phát hiện những   thuận lợi cũng như  các rào cản, khó khăn, thách thức, từ  đó khuyến nghị  các   giải pháp xúc tiến thực hiện trong thời gian tới. Có thể  thấy, trong quá trình   thực hiện trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp phải   chi phí khá lớn cho đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh lao động và môi  trường. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp không thể  trang trải  nổi những khoản chi này, bởi vậy có thể nhà nước phải hỗ trợ cho vay từ quỹ  hỗ  trợ  phát triển, quỹ  xúc tiến thương mại… với một chính sách  ưu tiên,  ưu  đãi. Thứ  ba, hình thành kênh thông tin về  trách nhiệm xã hội cho các doanh  nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về  các bộ  quy tắc  ứng xử; tư  vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các  Bộ  quy tắc  ứng xử…  Ở  đây vai trò của các hiệp hội nghề  nghiệp (Hội dệt   may,  Hội giày da,  Hội  xuất  khẩu thuỷ   sản…) của  Hội  Công Thương,  Văn   phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành là rất lớn./. Tập đoàn Unilever nhận phần thưởng Châu Á về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp SGGP:: Cập nhật ngày 25/10/2007 lúc 21:27'(GMT+7) Bằng 3 dự án: Tăng cường vệ sinh cá nhân thông qua việc rửa tay bằng xà phòng  của Lifebuoy thuộc lĩnh vực sức khỏe;  Tăng cường quyền năng phụ  nữ  thuộc  lĩnh vực xóa đói giảm nghèo; Sức sống mỗi người ­ Giấy thông hành cho sức   khỏe thuộc lĩnh vực môi trường, vừa qua Tập đoàn Unilever khu vực châu Á,  châu Phi, Trung Đông và Thổ Nhĩ Kỳ đã được nhận giải thưởng Châu Á về trách  nhiệm xã hội của doanh nghiệp (ảnh).  SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2