intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Một số khó khăn (bất cập) khi áp bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Bình Nguyên

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

148
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn; thực trạng áp bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Bình Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Một số khó khăn (bất cập) khi áp bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Bình Nguyên

  1. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể  bỏ  qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa  mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc  biệt là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực   hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam Các doanh nghiệp phát triển theo hướng bền vững luôn gắn sự phát  triển của mình với việc quan tâm đến cộng đồng, đến con người, và bảo   vệ  môi trường. Việc quan tâm này của doanh nghiệp ngày càng được xã   hội đánh giái cao và ngược lại giúp doanh nghiệp có lợi thế hơn trong thị  trường cạnh tranh, được nhiều khách hàng lựa chọn.Chúng ta đang trên  con đường đổi mới phát triển kinh tế  thị  trường có sự  quản lý của nhà  nước, định hướng xã hội chủ  nghĩa đã mang lại những kết quả  rất quan  trọng, nó đã đưa nước ta sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn của  công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song nó cũng đặt ra cho chúng ta một thách  thức lớn về những khó khăn khi thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề  thất này em  đã lựa chọn   đề tài  “ Một số khó khăn ( bất cập ) khi áp bộ tiêu chuẩn TNXH về  lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật BÌNH NGUYÊN  ” làm đề tài để nghiên cứu cho chuyên đề này.   Do làm bài trong thời gian ngắn, điều kiện nghiên cứu chưa sâu,  khả  năng phân tích còn hạn chế  và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế  vậy không thể  tránh khỏi những thiếu sót.Em chân thành cảm  ơn thầy  giáo : Nguyễn Ngọc Tuấn đã hướng dẫn và chỉ  bảo em trong quá trình  hoàn thành chuyên đề này II. Mục tiêu nghiên cứu  Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía   cạnh hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ  ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại  chỉ được xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của   mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải  thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình,  đây là một tiêu chí rất quan trọng không chỉ  về  mặt vật chất mà còn về  mặt tinh thần, buộc người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc không có  giải pháp giúp họ  tái tạo sức lao động của mình là điều hoàn toàn xa lạ  với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phải tôn trọng quyền bình đẳng  nam nữ, không được phân biệt đối xử  về mặt giới tính trong tuyển dụng  lao động và trả  lương mà phải dựa trên sự  công bằng về  năng lực của   mỗi người, không được phân biệt đối xử  từ  chối hoặc trả  lương thấp   SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               1
  2. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động giữa người bình thường và người bị  khiếm khuyết về  mặt cơ  thể  hoăc  quá khứ của họ, phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, phải  biết quan tâm đến người lao động, người làm công cho gây tổn hại đến  sức khỏe người tiêu dùng, đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng   thể  hiện trách  nhiệm của doanh nghiệp  đối với người tiêu dung, dành một  phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ giúp cộng đồng.  Hiện nay,  ở Việt Nam dù BSCI còn tương đối mới, nhưng trong xu   thế  hội  nhập, việc sớm   áp dụng BSCI là rất cần thiết. Bà Đinh Kim   Hoàng. Phó giám đốc Sở  LĐ­TB­XH TPHCM, nhìm nhận: “Sự  phát triển  lành mạnh của quan hệ  lao động sẽ  góp phần quan trọng vào khả  năng   cạnh tranh và sự  thành công của DN. Từ  thực tế  này, các cơ  quan chức   năng và DN phải có cách tiếp cận mới về quan hệ lao động và quản lý lao  động sao cho phù hợp với tình hình mới”. Bà Vũ Thu Hằng, Phó Giam đốc   VCCI TPHCM, cho rằng: “Áp dụng BSCI, các nhà cung  ứng xuất khẩu   Việt Nam sẽ  cải thiện lâu dài các tiêu chuẩn xã hội, qua đó thay đổi tốt   hơn điều kiện làm việc cho người lao động, quan hệ  lao động, kết quả  kinh doanh và chất lượng xã hội của sản phẩm”. Cũng tại hội thảo, đa số doanh nghiệp nhìn nhận, BSCI không chỉ là  tấm hộ  chiếu cho hang hóa xuất khẩu Việt Nam vào thị  trường quốc tế,  mà còn là một “chứng chỉ về cải cách” cho DN Việt Nam, là minh chứng   của mối quan hệ  lao động lành mạnh trong một số  ngành, nghề  thường  xảy ra tranh chấp lao động như  may, da giày, chế  biến gỗ, thực phẩm…   Ông In Huat ,Giam đốc điều hành công ty ITS Vietnam, nói: “Tôi nghĩ bộ  tiêu chuẩn BSCI rất hữu ích cho DN Việt Nam, nhất là các DN may mặc.   Thực tế cho thấy các công ty SDI tại Việt Nam như Nike, Ađía, Honda…   đã vươn lên rất mạnh nhờ áp dụng các bộ tiêu chuẩn dánh giá chung” .  III.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.  Đối tượng nghiên cứu  ­ Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội  ­ Quy định pháp luật ở Việt Nam 2. Phạm vi nghiên cứu  ­ Không gian : công ty TNHH Bình Nguyên ­ Thời gian : 23/9 đến 23/10/2011   IV. Phương pháp nghiên cứu  ­ Sưu tầm, tìm kiếm tài liệu trên internet  ­ Phỏng phấn bộ phận quản lý  ­ Phỏng vấn người lao động  ­ Phỏng vấn công ty dịch vụ cung ứng  V.  Nguồn số liệu ­ Sưu tầm, tìm kiếm tài liệu trên internet SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               2
  3. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Một số khái niệm    1.    Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là gì ?  CSR: Corporate social responsibility  CSR là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn   10 năm   CSR là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự  do  hóa   thương mại (Cạnh tranh toàn cầu)  Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái  niệm   chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh,  doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách  nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử  thách  trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”…  Phát  triển kinh tế  tư  nhân của Ngân hàng Thế  giới (WB):  “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế  bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của  người lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn  xã hội, theo cách có lợi cho cả  doanh nghiệp cũng như  phát triển chung  của xã hội”…        Theo   ông   Thomas   Thomas,   CEO   –   Singapore   Compact  (www.csrsingapore.org) : Mục tiêu kinh doanh của DN đang dần theo xu  hướng : ­ Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người  ­ Lợi nhuận and (và) môi trường + con người ­ Lợi nhuận is (là) môi trường + con người  Khái niệm CSR còn mới với nhiều DN tại Việt Nam ( Qui mô  vừa và nhỏ) và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện   CSR ở DN còn hạn chế.   Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối  với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế  phát triển, buộc phải   tuân thủ khi ký kết hợp đồng. SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               3
  4. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể  hiện qua các yêu cầu  về  tuân thủ  chế  độ  lao động tốt, an toàn vệ  sinh thực phẩm, sản phẩm   sạch và bảo vệ môi trường.   Diễn giải cụ  thể tất cả  nội dung trên về  CSR trong thời hội   nhập toàn cầu hoá kinh tế  hiện nay có thể  hiểu như  sau về  nội hàm yêu   cầu của nó: Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng  Trách nhiệm về bảo vệ môi trường Trách nhiệm với người lao động  Trách nhiệm chung với cộng đồng.     2.    SA 8000 là gì? SA 8000 la tiêu chuân quôc t ̀ ̉ ́ ế ban hanh năm 1997, đ ̀ ưa cac yêu câu ́ ̀  về Quan lý Trách nhiêm Xã hôi nhăm cai thiên điêu kiên lam viêc trên toan ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀  ̀ SA 8000 được Hôi đông Công nhân Quyên  câu.  ̣ ̀ ̣ ̀ ưu tiên Kinh tế  thuôc Hôi ̣ ̣  ̀ Ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên cac Công  đông  ́ ước cua T ̉ ổ chưć   ̣ lao đông Quôc t ́ ế, Công  ươc cua Liên Hiêp Quôc v ́ ̉ ̣ ́ ề  Quyên Tr ̀ ẻ  em và  Tuyên bố  Toan câu v ̀ ̀ ề  Nhân quyên. Hôi đông Công nhân Quyên  ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ưu tiên  Kinh tế  la môt t ̀ ̣ ổ  chưc Phi chinh ph ́ ́ ủ, chuyên hoat đông v ̣ ̣ ề  cac linh v ́ ̃ ực   hợp tac trach nhiêm xã hôi, đ ́ ́ ̣ ̣ ược thanh lâp năm 1969, co tr̀ ̣ ́ ụ sở đăt tai New ̣ ̣   York. Tiêu chuân nay co th ̉ ̀ ́ ể  ap dung cho các Công ty  ́ ̣ ở  mọi qui mô lớn,   nhỏ   ở  cả  cac n ́ ươc công nghiêp phát tri ́ ̣ ển và cac n ́ ươc đang phat triên ́ ́ ̉ ̉ Tiêu chuân SA 8000 la c ̀ ơ sở cho cac công ty cai thiên đ ́ ̉ ̣ ược điêu kiên lam ̀ ̣ ̀   ̣ ̣ ́ viêc. Muc đich cua SA 8000 không phai đ ̉ ̉ ể khuyên khich hay châm d ́ ́ ́ ứt hợp   đông v ̀ ơi cac nhà cung câp, ma cung câp h ́ ́ ́ ̀ ́ ỗ  trợ  về  kỹ  thuât và nâng cao ̣   nhân tḥ ưc nhăm nâng cao điêu kiên sông và lam viêc. ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ SA 8000 giúp cac doanh nghiêp đ ́ ̣ ạt được muc tiêu đăt ra và đam baọ ̣ ̉ ̉   lợi nhuân liên tuc. Công viêc chi co th ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ể được thực hiên tôt khi co môt môi ̣ ́ ́ ̣   trương thuân l ̀ ̣ ợi, và sự  ra đời cua tiêu chuân quôc t ̉ ̉ ́ ế  SA 8000 chinh la đ ́ ̀ ể  ̣ tao ra môi tr ương đó.  ̀ Thuât ng ̣ ữ “Trach nhiêm xa hôi” trong tiêu chuân SA ́ ̣ ̃ ̣ ̉   8000 đề câp đên điêu kiên lam viêc và cac vân đ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ề liên quan như: Lao đông ̣   trẻ  em; Lao đông c ̣ ương b ̃ ưc; An toan s ́ ̀ ưc kho ́ ẻ; Tự  do hôi hop và tho ̣ ̣ ả  ước lao đông tâp th ̣ ̣ ể; Kỷ luât; Th ̣ ơi gian lam viêc; S ̀ ̀ ̣ ự  đên bù và h ̀ ệ  thông ́   ̉ quan lý.             Lợi ích của việc áp dụng SA 8000     ­  Nâng cao khả năng cạnh tranh của DN .     ­ Thu hút sự nhìn nhận, tin tưởng và trung thành của khách hàng;      ­ Đưa ra được tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về   ứng xử  của   DN nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh công bằng. SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               4
  5. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động     ­ Tăng cường khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh toàn cầu và tiếp   cận những khách hàng đòi hỏi cao về  giá trị  đạo đức của sản phẩm và  giúp DN đỡ mất thời gian phiền hà vì không phải trải qua các đợt kiểm tra   liên ngành, kiểm tra chéo và các cuộc thanh tra về lao động    3.  Khái niệm về BSCI      BSCI (Business Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh   giá tuân thủ  trách nhiệm xã hội trong kinh doanh) ra đời năm 2003 từ  đề  xướng của Hiệp hội Ngoại thương (FTA) với mục  đích thiết lập một  diễn đàn chung cho các quy tắc ứng xử và hệ thống giám sát ở châu Âu về  trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. BSCI có 9 nội dung quan trọng là:  Tuân thủ  luật liên quan; tự  do hội đoàn và quyền thương lượng tập thể;   cấm phân biệt đối xử; trả  công lao động; thời giờ  làm việc; an toàn nơi   làm việc; cấm lao động trẻ  em; cấm lao động cưỡng bức; các vấn đề  an  toàn và môi trường.     Tại cuộc hội thảo do Ban Quản lý dự án “Nâng cao trách nhiệm xã  hội   của   doanh   nghiệp   ở   Việt   Nam”   diễn   ra   ngày   19­6,   bà   Đinh   Kim   Hoàng­Phó Giám đốc Sở  LĐ­TB­XH TP.HCM cho biết: “Dù BSCI còn  tương đối mới  ở  Việt Nam, nhưng trong xu thế  hội nhập, việc sớm  áp  dụng BSCI là rất cần thiết”.     Cũng tại hội thảo, đa số doanh nghiệp nhìn nhận, BSCI không chỉ là  tấm hộ  chiếu cho hàng xuất khẩu Việt Nam vào thị  trường quốc tế, mà  còn là một chứng chỉ  về  cải cách cho doanh nghiệp Việt Nam, là minh   chứng của mối quan hệ lao động lành mạnh trong các ngành nghề thường   xảy ra tranh chấp như may, da giày, chế biến gỗ, thực phẩm… Ông Jouko  Kuisma­Trưởng Phòng Trách nhiệm doanh nghiệp tập đoàn Kesko (Phần  Lan) nhận định, đến nay đã có hơn 50 thương hiệu tại 9 quốc gia trên thế  giới  áp dụng BSCI. Việt Nam  đang chuẩn bị  vào WTO nên các doanh  nghiệp cần sớm áp dụng bộ  tiêu chuẩn này, vì một trong những lợi ích  của BSCI là giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh tại thị  trường châu Âu và có cơ hội làm ăn nhiều hơn với các đối tác khác.          Phù hợp với các Công ước ILO, Công ước Quốc tế về Quyền Con   người của Liên Hiệp Quốc, Công  ước của LiênHiệp Quốc về  quyền trẻ  em và việc loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ,  Bản khế   ướcToàn cầu của Liên Hiệp Quốc và Hướng dẫn của OECD,   Hướng dẫn cho các Doanh nghiệp Đa Quốc gia, Bộ  luật  Ứng xử  của   BSCI nhằm đảm bảo tuân thủ với các tiêu chuẩn xã hội và môi trường cụ  thể. Các công ty cung  ứng phải đảm bảo rằng Bộ  luật  Ứng xử này cũng  được xem xét bởi các nhà thầu phụ có liên quan đến các quy trìnhsản xuất   của giai đoạn sản xuất sau cùng được thực hiện thay mặt cho các thành  viên của BSCI. 4.    WRAP là gì ? SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               5
  6. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động 4.1 Chương trình chứng nhận WRAP là gì ? WRAP   được  viết   tắt của  các  từ   Wroldwide  Responsible  Apparel  Production – trách nhiệm trong sản xuất hàng may mặc trên quy mô toàn  cầu. Các xí nghiệp sản xuất hàng may mặc cam kết thực hiện những  nguyên  tắc  cơ  bản  của  WRAP   về   lao  động,  điều  kiện  làm  việc,  môi  trường và tuân thủ về các luật hải quan. Chương trình chứng nhận WRAP là một chương trình tuân thủ toàn  diện một cách tự nguyện, được một tổ chức đánh giá độc lập giám sát và  do ủy ban chứng nhận WRAP thực hiện.  4.2  Sự ra đời của chương trình chứng nhận WRAP Trong những năm 1990, ngành công nghiệp may mặc luôn đi đầu  trong việc sản xuất những sản phẩm trong điều kiện hợp pháp và phù hợp   với đạo đức. Các xí nghiệp sán xuất hàng may mặc luôn phải tuân thủ các  nguyên tắc đạo đức khác nhau trong sản xuất do các khách hàng yêu cầu  Các nguyên tắc đạo đức này được xây dựng và áp dụng cũng do đòi  hỏi của luật pháp quốc gia, nơi xí nghiệp đang sản xuất, ví dụ  luật lao   động. luật công đoàn, sự gia tăng thương mại đối với các nước phát triển,   yêu cầu của công ty đa quốc gia, của các bên liên quan và đặc biệt sự tham   gia của các phương tiện truyền thông. Vài năm gần đây, các xí nghiệp sản xuất hàng may mặc đang đứng   trước áp lực ngày càng tăng từ  phía công ty bán lẻ, chính phủ, người tiêu  dùng, cổ đông, các phương tiện truyền thông,các tổ chức phi chính phủ, tổ  chức công đoàn… về  việc họ  phải có trách nhiệm đối với những hoạt  động sản xuất mang tính chất toàn cầu của họ. Một số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc hàng đầu đã tập hợp  tại Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc Mỹ  (viết tắt là   AAMA) Năm 1998, ban lãnh đạo của AAMA đã thừa nhận các nguyên tắc  cơ bản WRAP. Tháng 6/2000, sau hai năm nghiên cứu và phát triển, một  ủy ban  chứng nhận độc lập và phi lợi nhuận ra đời để đăng ký và cấp giấy chứng  nhận cho những xí nghiệp phù hợp với các nguyên tắc WRAP. 4.3     Những   lợi   ích   khi   áp   dụng   chương   trình   chứng   nhận  WRAP. Cải thiện điều kiện lao động, phù hợp yêu cầu luật pháp quốc gia,   quốc tế giảm việc giám sát của khách hàng khác nhau ( các công ty thương   mại hoặc cung cấp nhãn hiệu ), các thị trường khó tính ( Mỹ ,châu Âu …) Sau 6 tháng thành lập, ủy ban chứng nhận WRAP đã nhận được bản  đăng ký của 225 xí nghiệp từ ba quốc gia tự nguyện thực hiện nguyên tắc  WRAP  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               6
  7. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động Số  lượng quốc gia tham gia tăng dần lên tới khoảng 50 nước với   hơn 500 xí nghiệp đăng ký. Hiện nay, chương trình chứng nhận WRAP được áp dụng trên quy  mô toàn cầu, đặc biệt là Mỹ và các nước bán hàng cho Mỹ. Do yêu cầu của khách hàng Mỹ, ngày càng nghiệp xí nghiệp đang   bán sản phẩm dệt may cho Mỹ   ở  xung quanh ta như  Trung Quốc, Thái  Lan, Indonesia… thực hiện chương trình chứng nhận này để  thu hút các  đơn hàng về mình. II. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) ở Việt Nam 1. Áp dụng ở Việt Nam Văn phòng Giới sử  dụng lao động (VCCI) phối hợp với Liên đoàn   giới chủ  Na Uy tổ  chức hội nghị  "Trách nhiệm xã hội của DN" tại Hà  Nội. Đây là vấn đề  được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm và đó cũng là  xu thế tất yếu của quá trình hội nhập tháng 3/2005. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết đạo đức của   giới kinh doanh về sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách   nâng cao đời sống của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời nó   mang lại các phúc lợi cho cộng đồng và xã hội. Là thành viên của WTO ­ ảnh hưởng gì đến trách nhiệm xã hội  của doanh nghiệp ( DN ) ? Một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm và bàn   luận là việc sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì vấn đề  trách nhiệm xã  hội của doanh nghiệp sẽ được thực hiện như thế nào? Bởi lẽ khi tham gia   WTO, có nghĩa Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi quốc tế,  ở đó tất  cảcác vấn đề  phát triển thương mại đều phải gắn liền với những "luật   chơi" mà nếu thành viên nào không thực hiện sẽ  bị  loại ra khỏi "cuộc  chơi" đó. Chẳng hạn muốn thâm nhập thị trường, các doanh nghiệp Việt  nam (DNVN) phải đáp ứng được những yêu cầu về quan hệ lao động, môi  trường, sức khoẻ, an toàn và bảo vệ  môi trường... Thậm chí các đối tác  thương mại sẽ  tẩy chay sản phẩm hàng hoá của nước thành viên nào mà  doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó không thực hiện đúng chuẩn mực   về  các trách nhiệm xã hội. Người tiêu dùng, hay nước nhập khẩu sản  phẩm rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới sự sống còn của DN. Khi đã gia nhập WTO, một trong những vấn đề mà người tiêu dùng  ở các nước thành viên quan tâm là sản phẩm đó đã được sản xuất ra như  thế nào?   Ông Jon Vera ­Giám đốc quan hệ quốc tế thuộc liên đoàn giới chủ  Na Uy, ví dụ cách đây gần 10 năm  ở  Na Uy có nhập khẩu một số  lượng   lớn quả bóng từ Pakistan, nhưng sau khi biết sản phẩm này được sản xuất  bởi lao động trẻ  em chưa đến 15 tuổi, và phải làm việc rất nặng nhọc,  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               7
  8. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động người dân NaUy đã tẩy chay không sử dụng sản phẩm này. Cuối cùng nhà  nhập khẩu cũng phải thay đổi nhà cung ứng sản phẩmsang các Cty có sử  dụng nguồn lao động được bảo đảm tốt môi trường sản xuất. Ông cũng  cho rằng ngoài việc phải đảm bảo phát triển thương hiệu của mình trên  thị trường quốc tế, các DNVN sau khi gia nhập WTO cũng cần phải đảm  bảo thương hiệu của mình là một DN thực hiện tốt trách nhiệm xã hội,   điều này có ý nghĩa quan trọng không kém gì việc đảm bảo thương hiệu   sản phẩm mà DN đó làm Trách nhiệm xã hội ­ DN cần phải coi trọng     Tại những nước có nền kinh tế  phát triển, khái niệm này không  còn xa lạ. Còn ở VN, đây là vấn đề  còn khá mới mẻ, thậm chí nhiều DN  còn chưa ý thức được vấn đề  trách nhiệm xã hội của mình có tác động   như  thế  nào tới sự  phát triển của DN hoặc nếu có thực hiện cũng chỉ  là  chống đỡ  hoặc đối phó. Nếu để  thực hiện đúng như  tiêu chuẩn quốc tế  thì rất nhiều DN không đủ khả năngthực hiện. Trước đây, yếu tố trụ cột gắn liền với mục tiêu của bất cứ DN nào,  kể  cả  DN nhà nước hay DN tư  nhân đó là yếu tố  kinh tế, lợi nhuận.   Nhưng ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, các yếu tố cấu thành lợi nhuận   không chỉ là yếu tố kinh tế, mà còn phải kể đến những yếu tố  bên ngoài  như  môi trường, xã hội... Ví dụ, vài năm trước đây các DN thường cho  rằng việc ô nhiễm môi trường chưa nghiêm trọng mấy  ở  những nước  đang phát triển, do vậy ít ai quan tâm tới vấn đề  này. Tại các nước công   nghiệp phát triển , ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề nan giải, luật  pháp xử  nghiêm việc thải chất độc ra môi trường, thậm chí các DN sẽ  phải trả  tiền cho sự  ô nhiễm môi trường do mình gây ra. Còn tại Việt  Nam trong vài năm trở  lại đây, hiện tượng gây ô nhiễm môi trường, làm  thay đổi hệ sinh thái, huỷ hoại những cánh đồng, ao cá, nguồn nước... từ  các nhà máy đã được các cơ quan thông tấn, báo chí nhắc nhiều song vấn  đề  này vẫn còn tiếp diễn và hầu như  vẫn chưa có giải pháp xử  lý thích   hợp và triệt để. Trách nhiệm xã hội của DN gắn liền với 3 yếu tố: hoạt động kinh   tế, hoạt động môi trường và hoạt động xã hội. Những đối tượng chính   liên quan tới trách nhiệm xã hội là những người chủ DN, người lao động,  chính phủ, các đối tác, người tiêu dùng... Nhiều chuyên gia đến từ  Na Uy đã chia sẻ  những kinh nghiệm của   mình với các DN về  vấn đề  này. Ông Jon Veracho biết  ở  Na Uy cũng  giống như   ở VN hiện nay, có nhiều loại hình DN khác nhau và theo luật  pháp, tất cả các DN này đều phải có trách nhiệm với sự  phát triển chung  của xã hôi, không chỉ  quan tâm tới người lao động trong Cty của họ  mà  còn phải quan tâm tới cả  gia đình, chăm sóc sức khoẻ, y tế  cộng đồng...  Tuy nhiên một câu hỏi được đặt ra là khi các DN này phải quan tâm tới các  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               8
  9. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động vấn đề  xã hội liệu có ảnh hưởng tới vấn đề  lợi nhuận, tới sự  phát triển   của DN? Người ta nói là quan tâm tới lợi ích kinh tế nó cũng tạo ra lợi ích  cho xã hội, nhưng thực tế  ở nhiều nước trên thế giới vấn đề  trách nhiệm   xã hội của DN cũng đang được đòi hỏi rất cao. Ông Phùng Quang Huy­ Giám đốc Văn phòng giới sử  dụng lao  động VCCI cho rằng hiện nay, nhiều chủ DN rất bối rối vì họ cảm thấy  có sự  giằng xé về  trách nhiệm về  kinh tế  DN và trách nhiệm đối với xã   hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và hội nhập hiện nay của các  DN, chắc chắn vấn đề  trách nhiệm xã hội sẽ  nảy sinh, đòi hỏi DN phải  có cách xử lý thoả đáng và thực tế sẽ chứng minh việc giải quyết vấn đề  xã hội cũng là một yếu tố  làm nên lợi nhuận DN. Thực tế  cho thấy, khi   thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, sẽ cải thiện tình hình tài chính, giảm chi  phí hoạt động, nâng cao uy tín, quản lý rủi ro và giải quyết khủng hoảng  tốt hơn, thúc đẩy cam kết với người lao động, quan hệ tốt với Chính phủ  và cộng đồng, tăng năng suất... Bên cạnh đó nếu người lao động có các  điều kiện môi trường làm việc thuận lợị sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn  tạođiều kiện cho DN tiếp cận với thị trường thế giới, mở rộng thị tr ường   cho sản phẩm của mình, Nói  một cách hình  ảnh, có chủ  DN đã ví  von theo cách nói của  người Việt, DN làm trách nhiệm xã hội sẽ  không đi đâu mà thiệt, như  là  làm cho “nước nổi thì bèo nổi”, xã hội lành mạnh, DN phát triển và lợi  nhuận tăng lên. Ông Khúc Tiến Học ­ Ban Chính sách và Kinh tế xã hội, Tổng  Liên đoàn Lao động VN:  DN đã bắt đầu quan tâm tới TNXH.  Tôi cho  rằng hiện nay vấn đề  trách nhiệm xã hội đã bắt đầu được các DN quan   tâm và coi trọng, ví dụ như làm từ thiện, xây trường học... Tuy nhiên việc   thực hiện còn ít và chưa mang tính xã hội hoá. Chỉ  có một số  DN thực   hiện tốt vấn đề  này, DN phần lớn vẫn chỉ  quan tâm tới lợi nhuận chứ  chưa quan tâm nhiều tới trách nhiệm xã hội. Chỉ  có những DN lớn, hoặc  đã phát triển tới trình độ  cao rồi thì họ  mới bắt đầu nghĩ tới việc thực   hiện trách nhiệm xã hội. Ông Vũ Hữu Kiên­ Phó giám đốc trung tâm dịch vụ việc làm Hà  Nội:  Cần tuyên truyền mạnh. Tôi đã có dịp tiếp xúc với nhiều DN, tôi  thấy các DNNVV ở Việt Nam đã bắt đầu có ý thức được trách nhiệm của   mình đối với xã hội, bởi vì họ muốn mở rộng sản xuất và hội nhập quốc  tế thì đây là điều mà họ bắt buộc phải quan tâm, nhất là khi tham gia vào   AFTA chứ chưa nói gì tới WTO. Tôi cho rằng, để thực hiện tốt việc này,  các cơ quan chức năng cần phải tuyên truyền, và "chỉ đường" cho các DN  thực hiện, nêu gương các DN làm tốt. Hiện nay, có nhiều DN vẫn chưa ý  thức được trách nhiệm xã hội có liên quan như  thế  nào tới quá trình phát  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               9
  10. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động triển của DN mình, chẳng hạn vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề nước   thải... họ vẫn cho rằng đây là vấn đề công cộng. Bà Nguyễn Thị Xuân Thảo­ Chánh Văn phòng Cty cổ phần may  Thăng Long: Vấn đề sống còn của DN. Thực hiện trách nhiệm xã hội đối  với một DN là điều rất quan trọng trong quá trình hội nhập hiện nay. Nó  là sự  sống còn của DN, nếu DN thực hiện không tốt điều này sẽ   ảnh  hưởng trực tiếp tới sự phát triển của DN, đặc biệt là các DN dệt may có  sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ hoặc Châu Âu. Đây là một trong những cam   kết đầu tiên của các DN này, người mua rất quan tâm tới sản phẩm, sản  phẩm đó phải được thực hiện đầy đủ  các tiêu chuẩn và phải được sản  xuất trong môi trường bình đẳng và không gây ô nhiễm môi trường. Việc  thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ  tạo môi truờng làm việc trong  sạch mà nó còn nâng cao được uy tín, thương hiệu của DN. Bên cạnhđó,  chất lượng sản phẩm, năng suất lao động cũng được nâng cao do điều  kiện làm việc của người lao động được đảm bảo. Việc DN quan tâm tới   sức khoẻ  của người lao động chính là một cách tái tạo sức lao động để  người lao động làm việc có năng suất và chất lượng hơn. Tuy nhiên chi  phí ban đầu bỏ ra để thực hiện những vấn đề này khá lớn, không phải DN  nào cũng có thể làm được ngay, nhiều DN ý thức được điều này nhưng do  nhiều yếu tố mà họ không thể thực hiện được mong muốn của mình. Bà Leif Iversen ­ Giám đốc điều hành ETI Na Uy: Ảnh hưởng lớn  tới quá trình hội nhập của Việt Nam.  Trách nhiệm xã hội của DN là vấn  đề hàng đầu ở các nước phát triển.Ở Na Uy, tất cả các DN đều thực hiện  tốt vấn đề này. DN không thực hiện tốt thì chính họ sẽ bị đào thải ra khỏi   guồng quay phát triển. Việc DN có trách nhiệm với xã hội không chỉ  có  nghĩa là DN hoàn thành các nghĩa vụ pháp lý mà còn phải tuân thủ và đầu   tư  nhiều hơn vào nguồn lực con người, môi trường và mối quan hệ  với   các bên liên quan. Tôi cho rằng VN là nước đang phát triển và đang trong  quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vấn đề trách nhiệmxã hội của DN cần   phải đuợc thực hiện tốt và nghiêm chỉnh thì mới có thể thực sự hội nhập.   Và điều này cũng ảnh hưởng lớn tới quá trình hội nhập của VN. Cũng tại hội thảo, đa số doanh nghiệp nhìn nhận, BSCI không chỉ là  tấm hộ  chiếu cho hàng xuất khẩu Việt Nam vào thị  trường quốc tế, mà  còn là một chứng chỉ  về  cải cách cho doanh nghiệp Việt Nam, là minh   chứng của mối quan hệ lao động lành mạnh trong các ngành nghề thường   xảy ra tranh chấp như may, da giày, chế biến gỗ, thực phẩm… Ông Jouko  Kuisma­Trưởng Phòng Trách nhiệm doanh nghiệp tập đoàn Kesko (Phần  Lan) nhận định, đến nay đã có hơn 50 thương hiệu tại 9 quốc gia trên thế  giới áp dụng BSCI. Việt Nam vào WTO nên các doanh nghiệp cần sớm áp  dụng bộ  tiêu chuẩn này, vì một trong những lợi  ích của BSCI là giúp  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               10
  11. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động doanh nghiệp Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh tại thị trường châu Âu và  có cơ hội làm ăn nhiều hơn với các đối tác khác. Tiêu chuẩn BSCI 2003 được áp dụng cho tất cả  tổ  chức, không  phân biệt loại hình, địa điểm, quy mô,...  Đây là tiêu chuẩn mang tính chất tự  nguyện, tập trung vào việc  quản lý liên quan đến trách nhiệm xã hội.  Khi tổ  chức xây dựng và đáp  ứng theo tiêu chuẩn BSCI 2003, tổ  chức có hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội có thể tạo ra môi trường làm   việc giảm thiểu rủi ro liên quan đến an toàn lao động, công nhân được đối  xử công bằng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người lao động, khách hàng và  yêu cầu luật pháp. 2.  Áp dụng ở Doanh nghiệp  Trong những năm qua, chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động hội  nhập kinh tế  của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn   trong sự phát triển kinh tế – xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh   Việt Nam trên trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế  là một xu hướng   khách  quan tạo nhiều cơ  hội phát triển cho quốc gia, cho ngành công  nghiệp, trong đó có ngành Da Giầy (phát triển với tốc độ tăng trưởng cao,  sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều   công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, cải thiện và nâng  cao đời sống cho người lao động…). Tuy nhiên, hội nhập kinh tế  quốc tế  là quá trình vừa hợp tác vừa   đấu tranh và cạnh tranh, có nhiều cơ  hội nhưng cũng không ít thách thức.   Một trong những thách thức lớn đối với các DN là thực hiện “Những yêu   cầu về  lao động”, đáp  ứng yêu cầu của các nhà nhập khẩu và thoả  mãn  nhu cầu người tiêu dùng.  Những bộ quy tắc này không đồng nhất, có nhiều sự  khác biệt tuỳ  theo mức độ  chấp nhận của từng thị  trường, từng khu vực và khả  năng  của đối tác làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong đầu tư  và thực hiện đáp  ứng các yêu cầu. Đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ  khả năng thực hiện rất hạn chế. Nhằm giúp các DN trong ngành vượt qua những khó khăn hạn chế  nêu trên, vươn lên thực hiện tốt những yêu cầu về  “ Trách nhiệm xã hội  DN”, được sự hỗ trợ của tổ chức ActionAid Việt nam,  Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ  sở  khảo sát thực trạng công  tác quản lý lao động tại các DN, tham khảo các tài liệu nghiên cứu về  Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, các bộ  CoC hiện đang được thực hiện  tại các doanh nghiệp, những quy định hiện hành và các điều khoản cụ thể  trong Bộ luật lao động. Đồng thời, thu hút sự  tham gia soạn thảo của các  chuyên gia đầu ngành thông qua mạng lưới cộng tác viên, những ý kiến  đóng góp của Ban tư vấn và Ban chỉ đạo dự án. SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               11
  12. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động Chính vì thế  Công ty vào chính sách chất lượng của Công ty cổ  phần đầu tư  xây dưng và khai thác công trình giao thông áp dụng tiêu   chuẩn BSCI và đã gặt hái được nhiều thành công.      3. Những lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội Giam chi phí và tăng năng suất Tăng doanh thu         Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty Thu hút nguồn lao động giỏi Cơ hội tiếp cận thị trường mới  Khai thác các cơ hội từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội Sự trung thành của nhân viên và khách hàng  CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG I. Giới thiệu về công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Kỹ thuật BÌNH NGUYÊN Địa chỉ: R.606 Indochina Park Tower 04 Nguyễn Đình Chiểu st,   Dakao ward, Dist 1, Ho Chi Minh City  Tel: (08) 2221 6362 ­ 350 71 650 Email:  info@bnco.vn Fax: (08) 2220 22 01  Hotline: 0909 77 4242 (Mr.Tuấn) ­ 0982 77 4242 (Mr.Lai) Do quy mô ngày càng được tín nhiệm   của thị  trường, đặc biệt là  lĩnh vực dịch vụ  về  thi công xây dựng, lắp đặt nhà tiền chế, xử  lý chất  thải công nghiệp , tiết kiệm năng lượng trong sản xuất. Năm 2008  thành   lập công ty  DỊCH   VỤ  KỸ  THUẬT BÌNH NGUYÊN  chính thức hoạt  động trong lĩnh vực xây dựng, thiết kế, thi công xây dựng và lắp đặt nhà   tiền chế các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt thiết bị, san lấp  mặt bằng, lắp đặt thiết bị xử lý chất thải ra môi trường của các nhà máy   sản   xuất.   Đến   nay  BÌNH   NGUYÊN  được   biết   đến   như   một   nhà  thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, xử lý chất thải và cung cấp  khung thép tiền chế cho lĩnh vực dân dụng và công nghiệp. Với niềm tin mà khách hàng  ưu ái dành cho công ty trong thời gian  qua, BÌNH NGUYÊN luôn đặt tiêu chí chất lượng dịch vụ  cung cấp cho  quý khách hàng là thước đo duy trì sự  phát triển bền vững và khẳng định  thương hiệu trong lĩnh vực của mình. Cảm thông với khách hàng về  chi  phí, tiến độ, BÌNH NGUYÊN luôn chia sẻ cảm thông và tăng cường trách  nhiệm của mình bằng thái độ làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và tận tâm….  Công   ty   luôn lắng   nghe   những   ý   tưởng   của   khách   hàng,   kết   hợp   với  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               12
  13. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động chuyên môn và kinh nghiệm của mình, chúng tôi đề xuất, trình bày cho quý  khách những phương án để  quý khách lựa chọn và tìm ra những phương  án tối ưu nhất khi thực hiện. Những thế mạnh của công ty bao gồm: 1. Xây dựng trường học, nhà ở dân dụng, các công trình công nghiệp 2. Thi công nhà tiền chế cho dân dụng, nhà kho, showroom, nhà máy,  xí nghiệp 3. Thiết kế, thi công hệ thống điện công nghiệp, cấp thoát nước cho  sản xuất và tòa nhà 4. Tiết kiệm năng lượng bằng công nghệ sollar của Thổ Nhĩ Kỳ.  5. Sửa chữa, bảo trì nhà máy, thi công sơn công nghiệp Epoxy. 6. Chống thấm nhà ga, tòa nhà, các nhà máy xí nghiệp. II. Phân tích thực trạng áp dụng tại công ty 1 Quy trình áp dụng Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm  đến môi trường xã hội trong công việc sản xuất kinh doanh của mình.  Ngày nay xu hướng trên toàn thế  giới là người ta ngày càng chú ý nhiều   hơn tới những nhân tố khuyến khích doanh nghiệp đối xử có trách nhiệm,  nhất là trách nhiệm trong cải thiện quan hệ  xã hội, môi trường và đạo   đức, văn hoá ở doanh nghiệp.    Tư  vấn sẽ  hướng dẫn tổ  chức lập ban triển khai dự  án. Thành viên ban triển khai do tổ chức chỉ định. Thông thường các thành  viên là các trưởng phó bộ phận / phòng ban. ( Thời gian dự kiến : 1 buổi)  Giảng viên chúng tôi tiến hành  đào tạo cho ban  triển khai dự   án:  Đào tạo nhận thức tiêu chuẩn, đào tạo yêu cầu tiêu  chuẩn và hướng dẫn triển khai yêu cầu tiêu chuẩn (Thời gian dự kiến là 8  buổi)  Tư   vấn   đến   trực   tiếp   người   được   phân   công:  hướng dẫn soạn tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Trong quá trình tư  vấn sẽ   ảnh hưởng không nhiều đến công tác nghiệp vụ  của người được  phân công (Thời gian dự kiến là 16 buổi)   Tư  vấn đến hướng dẫn bộ  phận phụ  trách ban  hành tài liệu thực hiện ban hành và hướng dẫn các bộ  phận liên quan áp  dụng các tài liệu đã ban hành (Thời gian dự kiến là 8 buổi) SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               13
  14. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động   Tư  vấn tiếp tục hướng dẫn thành viên ban triển  khai dự  án kỹ  thuật duy trì hệ  thống. Sau khi học, các thành viên sẽ  trở  thành đánh giá viên nội bộ của tổ chức giúp duy trì hệ  thống cho tổ  chức  ( Thời gian dự kiến 2 buổi)  Các chuyên gia đánh giá đã từng có kinh nghiệm  đánh giá cho các tổ chức chứng nhận thực hiện đánh giá. Các đánh giá viên   nội bộ của tổ chức theo tập sự để  học hỏi kỹ thuật và kinh nghiệm thực  tế (Thời gian dự kiến là 2 buổi)   Tư   vấn   đến   trực   tiếp   người   được   phân   công:  hướng dẫn khắc phục theo yêu cầu của tiêu chuẩn và yêu cầu của tài liệu  đã soạn. Trong quá trình tư vấn sẽ   ảnh hưởng không nhiều đến công tác  nghiệp vụ của người được phân công (Thời gian dự kiến là 8 buổi)  Chuyên gia đánh giá bên tư vấn đến quan sát và hỗ  trợ. Các đánh giá viên đã học và tập sự  sẽ  thực hiện đánh giá chính thức   (Thời gian dự kiến là 2 buổi)  Tư   vấn   đến   trực   tiếp   người   được   phân   công:  hướng dẫn khắc phục theo yêu cầu của tiêu chuẩn và yêu cầu của tài liệu  đã soạn. Trong quá trình tư vấn sẽ   ảnh hưởng không nhiều đến công tác  nghiệp vụ của người được phân công  (Thời gian dự kiến là 8 buổi)  Tư  vấn hướng dẫn tổ  chức lập hồ  sơ  thực hiện   đăng ký với tổ  chức chứng nhận. Tư  vấn sẽ  giải thích điểm mạnh/yếu   của từng tổ  chức chứng nhận cho tổ  chức để  chọn lựa(nếu có)  ( Thời  gian dự kiến 1 buổi)   Tư  vấn – quản lý dự  án sẽ  tham gia hỗ  trợ  tổ  chức khi Tổ chức đến đánh giá (Thời gian dự kiến là 4 buổi)   Tư   vấn   đến   trực   tiếp   người   được   phân   công:  hướng dẫn khắc phục theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Trong quá trình tư vấn  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               14
  15. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động sẽ ảnh hưởng không nhiều đến công tác nghiệp vụ của người được phân  công (Thời gian dự kiến là 16 buổi)   Bộ  phận thông tin khách hàng sẽ  liên tục thông tin  với khách hàng. Khi có nhu cầu, Quản lý dự án sẽ tư vấn qua điện thoại,  mail, onlinechat, hoặc đến trực tiếp. Trước khi đến hạn đánh giá của tổ  chức chứng nhận chuyên gia sẽ  đến kiểm tra lại hồ sơ cho tổ chức (nếu   tổ chức cần) (Thời gian dự kiến là 8 buổi) 2. Phân tích thực trạn Công ty nhận thấy… Bằng cách làm việc sáng tạo từng ngày, công ty đóng góp cho xã hội  đồng thời phát triển con người và kinh doanh trên nền tảng tri thức và tính   chính trực  CÔNG TY LÀM VIỆC CHO… Khách hàng  Mang đến lợi ích cho khách hàng bằng sản phẩm và  dịch vụ chất lượng cao Nhà Đầu Tư Mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư tin tưởng vào tri  thức và tính chính trực của chúng tôi. Nhân Viên Mang đến sự tự tin trong cuộc sống cho nhân viên thông  qua sự đóng góp đầy ý nghĩa của họ Nhà Cung Cấp  Mang đến sự  hài lòng cho nhà cung cấp qua các  giao dịch công bằng và minh bạch. LÝ DO CÔNG TY LÀM VIỆC… Duy trì lợi nhuận bền vững cho nhà đầu tư  cũng như  nâng cao vị  thế của Công ty.  Trung thực trong môi trường kinh doanh. Nơi làm việc cũng là trường học về tri thức và tính cách. Cung cấp lợi ích cho khách hàng qua các sản phẩm và dịch vụ chất   lượng cao. Sứ mệnh này được xác định và được thấu hiểu trong tập thể. CB­CNV với mục tiêu: Mang đến lợi ích cho khách hàng bằng sản phẩm và dịch vụ  chất  lượng   cao. Mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư tin tưởng vào tri thức và tính  chính trực của chúng tôi. Mang đến sự  tự  tin  trong cuộc sống cho nhân viên thông qua sự  đóng góp đầy ý nghĩa của họ. SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               15
  16. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động Mang đến sự  hài lòng  cho nhà cung cấp qua các giao dịch công  bằng và minh bạch.  Đối với công đồng: Với   tinh   thần   hướng   tới   cộng   đồng,   khẩu   hiệu   của   TCG   "Cho  thành công của Bạn"được nhấn mạnh từ  Bạn thể hiện giá trị  cao nhất  mà công ty hướng tới là mang lại lợi ích cho cộng đồng, ý thức sâu sắc về  tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và cộng đồng. Thành Công đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn  người lao động với chế độ đãi ngộ thỏa đáng.  Đối với nhân viên: Thành Công là một doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực Dệt May. Với  chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000  và Hệ  thống trách nhiệm xã hội theo SA 8000:2001; công ty là một trong  những công ty tạo được một môi trường làm việc tốt với tác phong công  nghiệp. Không ngừng phát triển nguồn nhân lực cũng là một trong chính  sách của chúng tôi để xây dựng nền tảng của Thành Công. Thành Công đã   trang bị  hệ  thống phòng khám hiện đại phục vụ  công tác chăm sóc sức   khỏe cho hơn 4,600 nhân viên. Đối với môi trường: Hướng tới hình  ảnh của một công ty thân thiện với môi trường.   Công ty tôn trọng, thực hiện và cam kết kiểm soát nghiêm ngặt quy trình   sản xuất để không vi phạm các tiêu chuẩn về môi trường.  Cùng với quá trình phát triển sản xuất, công ty vẫn tiếp tục thực   hiện các biện pháp giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tác động xấu đến   môi trường. ­ Kí hợp đồng. ­ Nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp. ­ Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động. ­ Thực hiện theo yêu cầu của đối tác : mua sản phẩm, đặt hàng gia  công,… Các nhà đầu tư  nước ngoài (bên mua ) thường quan tâm tới những   yếu tố  cơ  bản như  kinh tế  vĩ mô, quản trị  đất nước và uy tín của doanh   nghiệp họ  trên những thị  trường với những tiêu chuẩn cao. Từ  đó thực  hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với động lực của thị  trường   trên cơ sở nâng cao tiêu chuẩn lao động có thể mang lại lợi ích kinh tế, sự  cân bằng hài hoà giữa mục tiêu kinh tế và xã hội và như vậy sẽ nâng cao   được thương hiệu của mình. Còn đối với các nhà cung cấp (bên bán ) lợi  ích trong thực hiện trách nhiệm xã hội là duy trì được các hợp đồng hoặc  thu hút thêm được các hợp đồng mới. 2. Các bước triển khai của BSCI: SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               16
  17. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động ­ Lãnh đạo cam kết. ­ Đánh giá và lập kế hoạch. ­ Thiết lập hệ thống trách nhiệm xã hội và tài liệu. ­ Áp dụng hệ thống.  ­ Đánh giá, cải tiến.  ­ Chứng nhận. 3. Kinh phí thực hiện DN, nhà máy để đạt được BSCI sẽ  phải tốn thêm chi phí ( khoảng  12.000USD và cứ  3 năm làm lại một lần). Nhưng chi phí này trước tiên   phục vụ  cho lợi ích của chính DN, nhà máy và nó cũng thể  hiện trách  nhiệm của họ đối với xã hội 4. Lợi ích đem lại Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn BSCI mang lại lợi ích từ  người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác : ­   Sản phẩm được tạo ra không từ những lao động bị áp bức, cưỡng  ép, lao  động trẻ em,...(gọi nom na là lao động sạch)  ­   Tạo lợi thế  cạnh tranh, nâng cao thương hiệu, có thể  dễ  dàng  xuất khẩu cho các nước khối Châu âu và Châu mỹ.  ­ Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận.  ­ Giải phóng được công việc mang tính chất tập trung sự  vụ  của   lãnh đạo. Giúp lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào thực hiện chiến  lược mang tầm vĩ mô hơn.  ­ Các hoạt động có tính hệ  thống, mọi người đoàn kết, làm việc  trong môi trường thoải mái.  ­ Nâng suất lao động tăng.  ­ Và rất nhiều lợi ích khác... Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ  chức  công đoàn và tổ chức phi chính phủ: + Tạo cơ hội thành lập tổ chức công đoàn và việc thương lượng tập  thể. + Đây là một công cụ nhằm đào tạo công nhân về quyền lao động  + Tạo cơ  hội làm việc trực tiếp với doanh nghiệp về  các vấn đề  liên quan đến quyền lao động. + Nhận thức của công ty về  cam kết đảm bảo cho người lao động  được làm việc trong môi trường lành mạnh về  an toàn, sức khoẻ  và môi  trường. Lợi ích đứng trên quan điểm của doanh nghiệp: + Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.  + Cải thiện và duy trì nguồn lao động. SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               17
  18. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động + Đẩy mạnh việc thực hiện và quản lý dây chuyền cung cấp tốt   hơn Lợi ích trên quan điểm của khách hàng và nhà đầu tư: + Thu hút sự quan tâm và tạo lòng tin của khách hàng đối với những  quyết định mua hàn. + Tạo ra sự tin tưởng cao hơn rằng các sản phẩm được tạo ra trong  một môi trường làm việc an toàn và công bằng mà công ty đã cam kết thực  hiện. + Mở rộng được thị phần các loại sản phẩm trên thị trường. Nói một cách đơn giản :  ­  Sản phẩm được tạo ra không từ những lao động bị áp bức, cưỡng   ép, lao động trẻ em,...(gọi nom na là lao động sạch)  ­ Tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu, có thể dễ dàng xuất  khẩu cho các nước khối Châu âu và Châu mỹ. ­ Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận. ­ Giải phóng được công việc mang tính chất tập trung sự  vụ  của   lãnh đạo. Giúp lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào thực hiện chiến  lược mang tầm vĩ mô hơn. ­ Các hoạt động có tính hệ  thống, mọi người đoàn kết, làm việc  trong môi trường thoải mái. ­ Nâng suất lao động tăng.  ­ Và rất nhiều lợi ích khác...         6.   Khó khăn, trở ngại        Khái niệm BSCI còn tương đối mới  ở  Việt Nam, vì vậy việc   thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Theo nghiên cứu mới đây của   Ngân hàng Thế  giới tại Việt Nam, rào cản và thách thức cho việc thực  hiện BSCI bao gồm: ­  Nhận thức về khái niệm BSCI còn hạn chế; ­  Năng suất bị   ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ  CoC;  ­ Thiếu nguồn tài chính và kỹ  thuật để  thực hiện các chuẩn mực  BSCI (đặc biệt là đối với các DNNVV); ­  Sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của BSCI và Bộ luật Lao  động;  ­   Những quy định trong nước  ảnh hưởng tới việc thực hiện các  CoC. III. Những khó khăn khi áp dụng SA8000        1.  Khó khăn đối với công ty SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               18
  19. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động Khó khăn trong quá trình triển khai dự  án thường xuất phát từ  sự  thiếu quan tâm của lãnh đạo cao nhất, thiếu đào tạo về mặt nhận thức về  trách nhiệm xã hội cho những người liên quan, thiếu việc hoạch định một  cách chi tiết các bước triển khai, thiếu sự phân công trách nhiệm rõ ràng   trong nhóm dự án. Ít được  ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế  xuống dốc. Ngay cả  khi hệ  thống SA8000 hứa hẹn sẽ đêm lại lợ  nhuận  cao hơn về lâu dài Không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính. Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA8000. Đó là các  chi phí  đánh   giá   ,   chi   phí   thực   hiện   những   thay   đổi   để   áp   dụng   SA800. Thực tế  của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong  trong việc xác định khối lượng công việc giám sát. Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao. Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và các nhà cung cấp. Thực tế  của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong  việc xác định khối lượng công việc giám sát. Chi phí cho việc thực hiện khá cao Phải có đội ngũ cán bộ  chuyên nghiệp để  theo dõi, kiểm tra  giám sát trong quá trình thực hiện. Tốn nhiều thời  gian nghiên cứu các hệ  thống văn bản, sổ  sách. Các bộ phận quản lý phải phối hợp chặt chẽ với nhau. Doanh nghiệp nhìn nhận SA8000 như một vấn đề  mâu thuẫn  với mục tiêu tạo cắt giảm chi phí để  tăng lợi nhuận, không phù hợp với  mục tiêu kinh doanh.  2. Khó khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam Theo ông Ngô Văn Nhơn, Phó Giám đốc CLB ISO Việt Nam, khó  khăn lớn nhất trong quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại   các DN Việt Nam là vấn đề tài chính. Doanh nghiệp áp dụng SA 8000 kéo   theo rất nhiều khoản chi phí như  chi phí đánh giá, chi phí để  thực hiện  những thay đổi trong công ty. Có trường hợp công ty có thể  trả  chi phí  giám định nhưng không thể  gánh chịu các chi phí thay đổi áp dụng SA   8000. Đây là điều khá dễ  hiểu vì phần lớn các DN của Việt Nam là DN  vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong tìm nguồn vốn để sản xuất nói chi   SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               19
  20. Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động đến kinh phí thay đổi dây chuyền máy móc là điều khó có thể  thực hiện   trong thời gian ngắn. Mặt khác, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 đòi hỏi DN phải công   khai tài chính, đối với các DN nước ngoài đây là việc phải làm trong khi  đối với DN Việt Nam điều này hoàn toàn rất "khó" triển khai vì nhiều lý  do như: nhận thức về  SA 8000 của các DN Việt Nam còn chưa cao, DN  chưa thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại nhằm tăng lợi nhuận của công  ty. Bên cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi phải xây dựng một hệ  thống đội  ngũ giám sát đạt tiêu chuẩn, việc này đôi khi đi ngoài khả năng chi trả tài  chính của DN. Tăng trưởng nhanh và môi trường sinh thái luôn là hai mặt khác nhau  của các nền kinh tế  đang phát triển. Sau quá trình tăng trưởng kinh tế  nhanh, nhiều nước đã phải trả giá về môi trường. Việt Nam cam kết thực   hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ  cho thấy chúng ta không hy sinh chất  lượng sống của người dân vì mục tiêu tăng trưởng nhanh trong ngắn hạn.  Nhưng, điều đó đòi hỏi hệ  thống quy định pháp luật phải có độ  chính  xác   cao.  Luật  pháp  phải  làm  sao   không  thừa   (không  tạo  chi  phí  không đáng có cho doanh nghiệp) vừa không thiếu để bảo vệ lợi ích công  cộng  ở  mức cần thiết. Qua các vụ  thực phẩm nhiễm độc (nước tương,   sữa), chúng ta thấy cơ  quan nhà nước thường  ở  thế  bị  động và văn bản   luật không bám sát thực tiễn.  Ngay cả  khi quy định pháp luật có đủ, thì tính hiệu lực quá thấp.  Nhiều vụ ô nhiễm môi trường diễn ra hơn chục năm không bị phát hiện và  xử  lý, cho thấy cơ quan quản lý không làm hết trách nhiệm của mình. Có  lẽ đây là vấn đề mấu chốt, quan trọng nhất chúng ta phải giải quyết.  Ý thức cộng đồng và ý thức bảo vệ  quyền lợi của người dân rất  thấp. Có thể nói, đứng trước các doanh nghiệp lớn, người dân địa phương  cảm thấy đơn lẻ, yếu thế, thiếu sự hỗ trợ của chính quyền. Cơ chế khiếu   kiện dân sự ở nước ta hầu như rất ít được sử dụng.  Việt Nam hầu như không có các thiết chế đại diện, trung gian, đó là  các tổ chức phi chính phủ (NGOs), hiệp hội, nhóm lợi ích đóng vai trò rất  lớn  ở  các nước phát triển. Cấu trúc trung gian tạo ra chi phí đại diện,  nhưng xét tổng thể, nó giúp giảm thiểu chi phí để những người dân, cộng  đồng đơn lẻ đạt các mục đích xã hội của mình. Vai trò của các hiệp hội ở  nước ta rất thấp. Hầu như không có sự hiện diện của hiệp hội người tiêu  dùng trong các vụ việc ô nhiễm thực phẩm, môi trường vừa qua.  Dư  luận có chiều hướng đánh đồng hoạt động từ  thiện với trách   nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Như đã đề cập ở trên, từ thiện chỉ là một  phần nhỏ  trong CSR. Một doanh nghiệp đóng góp một tỉ  đồng từ  thiện,  nhưng có thể gây ô nhiễm với chi phí nhiều tỉ đồng hơn thế. Cần phải có  một cách tiếp cận toàn diện về CSR.  SVTT: Trần Thị Bích Huệ_C­Đ10NL1                                                               20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2