Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long
lượt xem 30
download
Nội dung của đề tài nhằm tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty; từ đó, đưa ra các khó khăn và giải pháp thực hiện giúp hoàn thiện hiệu quả trong việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long
- BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII) CHUYÊN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỀ LAO ĐỘNG GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Lớp: CĐ10NL1 Niên khóa: 2010 2012
- _Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01/2011_ MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................3 Phần: MỞ ĐẦU....................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................3 2. Mục tiêu ngiên cứu...................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................4 5. Nguồn số liệu...........................................................................................4 6. Kết cấu.....................................................................................................5 Phần: NỘI DUNG................................................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CỞ SỞ THỰC TIỄN.........................5 1.1. Sơ lược về Công ty CP luyện kim Sơn Long......................................5 1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp................................6 1.3. Các nội dung và lý luận liên quan.........................................................8 1.3.1. Giới thiệu chung về SA8000.........................................................9 1.3.2. Khái quát chung về Trách nhiện xã hội (TNXH) trong lĩnh vực An toàn, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường (ATBVSK và BVMT).........9 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH trong lĩnh vực AT – BVSK.........13 1.3.4. Thực trạng thực hiện TNXH đối với vấn đề BVMT................13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CP CƠ KHÍ LUYỆN KIM SƠN LONG.........................................15 2.1. Các yêu cầu khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty..................15 2.1.1. Điều kiện áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000................................16 2.1.2. Lợi ích của việc áp dụng SA 8000 ở công ty.............................16 2.2. Thực trạng áp dụng SA8000 ở công ty...............................................18 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT SA8000.........................19 KẾT LUẬN.........................................................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................25
- Trách nhiệm xã hội 3 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Phần: MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Theo số liệu thống kê, hiện nay cả nước có 551 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000, 21 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 140000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động SA 8000. Đây là một thực trạng đáng lo ngại, vì hiện tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO 140000 và SA 8000) được xem là bắt buộc để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (đặc biệt là hàng dệt may) sang thị trường Mỹ và Châu Âu. Các nhà quản lý ở các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam đều cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000. Qua một số nghiên cứu sơ bộ và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn SA 8000 do nhóm nghiên cứu của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến hành, việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có phần khó khăn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp này áp dụng SA 8000. Trong tình hình công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long có những bước phát triển nhất định cũng gặp không ít khó khăn khi vừa cạnh tranh với nền kinh tế thị trường, vừa có sự xâm nhập của các mặt hàng nước ngoài. Từ đó, vấn đề là làm thế nào để có thể cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa trong mạng lưới tiêu thụ của công ty, cũng như xác định kết quả kinh doanh của từng kênh phân phối là vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp nhất là trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ trong những mặt hàng kinh doanh như hiện nay. Xuất phát từ sự cần thiết về cách quản lý công ty một cách hiệu quả trên cơ sở trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long”. 2.Mục tiêu nghiên cứu SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 4 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nội dung của đề tài nhằm tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty. Từ đó, đưa ra các khó khăn và giải pháp thực hiện giúp hoàn thiện hiệu quả trong việc áp dụng bộ tiều chuẩn SA8000 tại công ty. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội SA8000. Phạm vi nghiêm cứu: công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long. 4.Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vao giao trinh đa tim hiêu; ̀ ́ ̀ ̃ ̀ ̉ Căn cứ vao viêc tim kiêm va thu thâp thông tin t ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ừ cac website, bao chi; ́ ́ ́ Dựa vao s ̀ ự hô tr ̃ ợ cua cac chuyên gia, cac đ ̉ ́ ́ ơn vi c ̣ ơ quan trong xa hôi; ̃ ̣ Được thực hiên d ̣ ựa trên cơ sở sử dung ph ̣ ương phap thu thâp sô liêu, ́ ̣ ́ ̣ ̉ thông kê, tông h ́ ợp va phân tich sô liêu va đ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ưa ra nhân đinh. ̣ ̣ 5.Nguồn số liệu Khảo sát điều tra của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Các diễn đàn về trách nhiệm xã hội. 6.Kết cấu Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Chương III: Giải pháp và kiến nghị SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 5 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Phần: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Sơ lược về Công ty CP luyện kim Sơn Long Công ty luyện kim Sơn Long là một Công ty sản xuất các mặt hàng phục vụ các Công ty trong ngành mía đường như nhà máy đường Sóc Trăng, nhà máy đường Hiệp Hòa (Long An)…và một số trang thiết bị phục vụ ngành xi măng cốt thép. Hiện nay Công ty CP luyện kim Sơn Long là thành viên của Công ty thép Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành găng thép Việt Nam, cung ứng đa dạng các mặ hàng trên thị trường trong nước và xuất khẩu. 1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đó là sự tự nguyện của doanh nghiệp cam kết thực hiện tốt các vấn đề về lao động, môi trường và hoạt động kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các luật pháp quốc gia, thông lệ quốc tế và đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội của quốc gia một cách bền vững. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được xem là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như cho sự phát triển chung của xã hội. Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh hơn, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đan chỉ được xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo những hoạt động của mình không gây ra những tác hại của môi trường sinh thái, tức phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong qúa trình sản xuất, đây là một tiêu chí quan trọng với người tiêu dùng; phải biết quan tâm đến người lao động, người làm công, không chỉ về mặt vật chất mà cả vè tinh thần. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 6 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 1.3. Các nội dung và lý luận liên quan 1.3.1. Giới thiệu chung về SA8000 SA 8000 được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation Agency), nay được gọi là SAI (Social Accountability International) xây dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền. SAI là tổ chức phi chính phủ chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, trụ sở tại New York. SA 8000 ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận. Tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn về nơi làm việc có thể được chấp nhận toàn cầu, có thể áp dụng cho các doanh nghiệp ở mọi quy mô lớn, nhỏ ở cả các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động. Theo ước lượng, có khoảng 100 triệu trẻ em trên thế giới đang phải lao động hàng ngày, chủ yếu thuộc khu vực Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ. Áp dụng tiêu chuẩn SA 8000, doanh nghiệp không được sử dụng lao động trẻ em. Thêm vào đó, các doanh nghiệp phải cung cấp một môi trường làm việc vệ sinh và an toàn, tôn trọng quyền của người lao động trong việc tham gia công đoàn. Các doanh nghiệp đề nghị được cấp chứng nhận SA 8000 phải đảm bảo rằng các nhân viên của mình cũng như của các nhà cung cấp không làm việc quá 48 giờ, hoặc 6 ngày một tuần. Hơn nữa, thù lao lao động phải lớn hơn hoặc bằng mức thù lao tối thiểu của ngành hoặc do luật pháp quy định. SA 8000 giúp ngăn ngừa sự lạm dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân và đối xử phân biệt lao động nam nữ, dân tộc, tôn giáo, làm tăng trách nhiệm xã hội của người sử dụng lao động ngày càng to lớn, đó là luôn hướng tới điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho công nhân đang làm việc trong các doanh nghiệp. SA 8000 tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng hàng hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 7 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Đến ngày 01/01/2010, phiên bản SA 8000:2008 chính thức thay phiên bản cũ. SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để hoàn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp, trang trại hay văn phòng, do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để thực hiện hay kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội theo SA8000 có sẵn tại trang chủ của tổ chức này ( SA8000). SAI cũng đưa ra chương trình tập huấn SA8000 và các tiêu chuẩn làm việc cho các nhà quản lý, công nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức này cũng hoạt động trong vai trò của nhà môi giới trung gian để cấp phép và giám sát các tổ chức kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho các người (doanh nghiệp) sử dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA8000 cũng như hướng dẫn để các doanh nghiệp đó phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn tương tác đã đưa ra. SA8000 dựa trên Tuyên ngôn thế giới về quyền con người , Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách nhiệm giải trình: Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)18. Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõichăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháychữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). Quyền tham gia các hiệp hội: Công đoàn, nghiệp đoàn Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tôn giáotín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính. Tiêu chuẩn SA8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 8 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình dục v.v) Thời gian làm việc: Nói chung được đưa ra tương thích với các tiêu chuẩn trong bộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngoài thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v) Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của giới chủ, bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của chủ. Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác hay dân cư trong khu vực. 1.3.2. Khái quát chung về Trách nhiện xã hội (TNXH) trong lĩnh vực An toàn, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường (ATBVSK và BVMT) Vấn đề ATBVSK và BVMT luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm lớn của Nhà nước và đã được đề cập khá chi tiết và rõ ràng trong Bộ Luật lao động (LĐ), Pháp lệnh bảo hộ LĐ và Luật BVMT. Có thể khẳng định rằng, các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề ATBVSK và BVMT là khá chặt chẽ, phần lớn phù hợp với quy định quốc tế. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu với khu vực và thế giới, các DN Việt Nam buộc phải có quan hệ với các đối tác nước ngoài. Để có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác này, các DN Việt Nam phải thực hiện một số quy định về TNXH trong lĩnh vực ATBVSK và BVMT do các đối tác nước ngoài dựng lên. Một số bộ quy tắc ứng xử (CoC) quốc tế được áp dụng khá phổ biến ở Việt Nam đã đề cập khá rõ về vấn đề ATBVSK như Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 và WRAP; Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000; Hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ OHSAS 18001 v.v… Có thể tóm tắt các quy định của TNXH trong lĩnh vực ATBVSK và BVMT với một số điểm chính sau: o DN cần có cam kết của lãnh đạo về vấn đề đảm bảo ATBVSK cho NLĐ và BVMT, thiết lập hệ thống chính sách đảm bảo thực hiện tốt vấn đề này, đưa ra yêu cầu với các nhà cung cấp, nhà thầu, nhà thầu phụ của mình nhằm thực hiện tốt các nội dung ATBVSK, BVMT và SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn thiết lập cơ chế giám sát các đối tác nói trên trong việc thực hiện các quy định về ATBVSK, BVMT. o DN cần đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh để phòng ngừa những tai nạn và thương tích có hại đến sức khoẻ của NLĐ. o DN phải đào tạo cho NLĐ về an toàn lao động trong sản xuất, có những biện pháp và hệ thống quản lý thích hợp đảm bảo an toàn cho NLĐ. o DN phải phổ biến kiến thức ngành và các nguy hiểm có thể xảy ra cho NLĐ, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, phải có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn lao động và hạn chế việc gây tổn hại đến sức khoẻ NLĐ. DN cần xây dựng và tổ chức thực hiện các biên pháp nhằm giảm thiểu các nguyên nhân gây nguy hiểm trong môi trường làm việc ở mức tối đa. o DN phải chỉ định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về ATBVSK và chịu trách nhiệm đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho NLĐ. o DN phải đảm bảo tất cả NLĐ đều được huấn luyện về an toàn, khám sức khoẻ định kỳ và thiết lập hồ sơ huấn luyện. Việc huấn luyện phải được thực hiện đối với tất cả nhân viên mới hoặc chuyển công tác từ nơi khác đến. o DN phải thiết lập hệ thống theo dõi, phòng ngừa hoặc xử lý các nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khoẻ và an toàn của NLĐ. o DN phải cung cấp cho NLĐ phòng tắm sạch sẽ, đồ nấu nước và nếu có thể là các trang thiết bị hợp vệ sinh để lưu trữ thức ăn. Nếu DN cung cấp chỗ ở cho NLĐ thì phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ. o DN phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định và tiêu chuẩn về môi trường trong lĩnh vực sản xuất của họ, phải có ý thức BVMT ở nơi hoạt động sản xuất kinh doanh. o DN phải có hệ thống quản lí nhằm BVMT. Ngoài ra DN phải có hệ thống kiểm tra việc xả rác thải công nghiệp ra môi trường. o DN cần có kế hoạch chi tiết để xử lý các chất thải nguy hiểm đối với môi trường. o Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi và lưu giữ hồ sơ đánh giá tác động xấu của doanh nghiệp đến môi trường và cải tiến liên tục hoạt động đánh giá tác động xấu của doanh nghiệp đến môi trường. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 10 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nếu nghiên cứu kỹ các yêu cầu của các bộ quy tắc ứng xử (CoC) quốc tế và so sánh các yêu cầu đó với quy định của pháp luật Việt Nam, có thể thấy trong các quy định này có một số quy định cao hơn, gây khó khăn hơn cho DN, có những quy định mà pháp luật Việt Nam chưa đề cập đến. Tuy nhiên, để thực sự hội nhập với khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam không thể không cố gắng vượt qua các rào cản này. 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH trong lĩnh vực AT – BVSK. Để làm rõ việc thực hiện TNXH đối với nội dung ATBVSK, chúng tôi đã tiến hành điều tra xã hội học với 75 DN thuộc 5 ngành Da Giày – Dệt May, Thuỷ sản, Khai thác mỏ, Xây dựng và Dịch vụ – Thương mại tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Quảng Ninh trong tháng 9/2008. Kết quả điều tra cho thấy: Phần lớn các DN (63,2%) đều đã có cam kết của lãnh đạo thực hiện các quy định về ATBVSK. Tỷ lệ này đạt rất cao ở ngành Da Giầy – Dệt May (82,9%), sau đó đến Khai thác mỏ (61,7%) và thấp nhất ở ngành Xây dựng (54,2%). Điều này khá dễ hiểu bởi phần lớn các DN ngành Da Giầy – Dệt May phải thực hiện các quy định của SA 8000 hoặc WRAP, trong đó nội dung ATBVSK là một trong những nội dung quan trọng. Tuy nhiên, việc xây dựng chính sách để thực hiện cam kết vẫn còn tồn tại nhiều khiếm khuyết. Tính trung bình chỉ có 54,7% tổng số DN đã có cam kết có chính sách để thực hiện các cam kết về ATBVSK. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành Khai thác mỏ (76,7%), sau đó đến Da Giầy – Dệt May (61%) và thấp nhất ở ngành Dịch vụ – Thương mại (37,3%). Điều này nói lên khoảng cách quá lớn giữa “nói” và “làm” trong các DN hiện nay. Về bộ máy phụ trách công tác ATBVSK, phần lớn các DN quan tâm đến việc thiết lập bộ máy phụ trách công tác ATBVSK cho NLĐ. Có 93,2% số ý kiến khẳng định DN có phân công lãnh đạo phụ trách ATBVSK. Xét theo ngành, ngành có tỷ lệ cao nhất là Khai thác mỏ (97,9%), sau đó đến Da Giầy – Dệt May (97,6%), Thuỷ sản (96,9%), Xây dựng (91,5%) và thấp nhất là ngành Dịch vụ – Thương mại (84,3%). Bảng 1 cũng cho thấy có 95,5% DN có bộ phận làm công tác ATBVSK. Ngành có tỷ lệ cao nhất là Da Giầy – Dệt May (100%), thấp nhất là Dịch vụ – Thương mại (89,6%). Kết quả trên chứng tỏ sự quan tâm của các DN đến việc thiết lập bộ máy làm công tác ATBVSK. Với ngành Thương mại – Dịch vụ, sở dĩ tỷ lệ DN có bộ máy làm công tác này thấp nhất là do có một số doanh nghiệp quy mô nhỏ không cần thiết lập bộ máy này. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 11 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Về công tác huấn luyện an toàn – vệ sinh lao động, theo kết quả điều tra, vẫn còn có 5% số ý kiến ngành Da Giầy – Dệt May; 3,1% ngành Thuỷ sản; 6,3% ngành Xây dựng và 3,9% ngành Dịch vụ – Thương mại khẳng định DN của mình chưa bao giờ huấn luyện ATVSLĐ cho NLĐ. Có một số DN ngành Thuỷ sản và Dịch vụ – Thương mại huấn luyện hoặc 2 năm, hoặc 3 năm 1 lần. Xét tổng thể, có thể khẳng định ngành Khai thác mỏ là ngành làm rất tốt công tác huấn luyện ATVSLĐ (100% DN thực hiện huấn luyện từ 6 tháng đến 1 năm 1 lần), kế tiếp đến ngành Thuỷ sản (96,9%) và Da Giầy – Dệt May (95%). Nếu coi những yếu tố ĐKLĐ có trên 50% ý kiến người được hỏi khẳng định có gây ảnh hưởng xấu đến NLĐ thì các ngành cần chú ý khắc phục các ảnh hưởng xấu của các yếu tố ĐKLĐ sau đây nếu muốn thực hiện tốt TNXH: o Da Giầy – Dệt May: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. o Khai thác mỏ: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. o Thuỷ sản: Chú ý đặc biệt đến yếu tố Ồn. o Xây dựng: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. o Dịch vụ – Thương mại: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi. Bên cạnh các yếu tố ĐKLĐ không thuận lợi, còn một số yếu tố nguy hiểm dễ gây tai nạn lao động trong quá trình làm việc cần được các DN quan tâm để tránh những tình huống xấu có thể xảy ra đối với sức khoẻ của NLĐ. Kết quả điều tra cho thấy, chỉ có 31% số ý kiến khẳng định DN của họ có các yếu tố nguy hiểm dễ gây tai nạn lao động, trong đó tỷ lệ cao nhất là ngành Khai thác mỏ (50%), sau đó đến Thuỷ sản (38,7%), Xây dựng (36,2%), Dịch vụ – Thương mại (18%). Những yếu tố gây nguy hiểm ở tình trạng đáng báo động nhất trong các DN là: Vật liệu nổ: Khai thác mỏ (90,9%), Dịch vụ – Thương mại (85,7%). Xếp hàng quá cao, dễ đổ, dễ gây tai nạn: Da Giầy – Dệt May (100%), Dịch vụ – Thương mại (57,1%), Thuỷ sản (55,6%) và Xây dựng (36,4%). Không có biển báo an toàn: Xây dựng (27,3%) và Dịch vụ – Thương mại (28,6%). Sàn trơn, gồ nghề: Thuỷ sản (33,3%) và Xây dựng (9,1%). Máy móc không có bộ phận che chắn: Ngành Xây dựng (18,2%). Kết quả điều tra này, so với một số kết quả điều tra do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành trước đây cho thấy một tình trạng khả quan hơn của các yếu tố ĐKLĐ và các yếu tố gây nguy hiểm đến NLĐ. Nó chứng tỏ trong những năm vừa qua, các DN đã quan tâm chú ý đến việc đầu tư làm giảm thiểu các mối nguy hại đến NLĐ. Tuy nhiên, thực trạng trên cũng chứng tỏ trong các DN còn SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 12 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn nhiều yếu tố ĐKLĐ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ NLĐ hoặc gây nguy hiểm cho họ. Điều này cho phép đánh giá việc thực hiện TNXH đã dần có tính hội nhập cao hơn song mức độ hội nhập vẫn chưa được như mong muốn. Trong tình trạng các yếu tố ĐKLĐ có gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cho nlđ khá nghiêm trọng như vậy, vấn đề cải tiến các yếu tố ĐKLĐ đã được quan tâm đáng kể. Tính trung bình, có 92,1% số ý kiến hỏi khẳng định DN thường xuyên cải tiến hoặc lôi cuốn mọi người cùng tham gia cải tiến liên tục các yếu tố ĐKLĐ. Chỉ có 7,5% số ý kiến cho rằng việc cải tiến là không thường xuyên và 0,4% cho rằng DN của họ không cải tiến. Ngành Khai thác mỏ là ngành quan tâm đến cải tiến các yếu tố ĐKLĐ nhất (100%) và quan tâm nhất đến việc huy động trí tuệ tập thể cùng tham gia cải tiến liên tục (66,1%). Xếp thứ hai là ngành Thuỷ sản (96,9% cải tiến thường xuyên song việc huy động tập thể cùng tham gia cải tiến lại kém nhất, chỉ 34,4%). Ba ngành còn lại có mức độ cải tiến các yếu tố ĐKLĐ gần tương tự nhau, song trội hơn cả vẫn là ngành Da Giầy – Dệt May, sau đó đến Dịch vụ – Thương Mại (đều là 50%). Đáng tiếc rằng ngành Dịch vụ – Thương mại lại có 2% số ý kiến được hỏi khẳng định DN không cải tiến các yếu tố ĐKLĐ. Nếu như việc cải tiến các yếu tố ĐKLĐ có mục tiêu đảm bảo NLĐ ít chịu các ảnh hưởng xấu của môi trường làm việc thì việc trang bị phương tiện bảo hộ lao động (BHLĐ) cho họ giúp NLĐ có khả năng tránh các rủi ro xảy ra trong quá trình LĐ. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn lại cho thấy tỷ lệ các ý kiến được hỏi khẳng định DN trang bị phương tiện BHLĐ ở mức tốt và rất tốt ở mức khá khiêm tốn: 64,5%. Có 34,6% khẳng định ở mức bình thường và chỉ có 1,9% khẳng định ở mức: “Hơi kém”. Ngành gây ấn tượng nhất trong vấn đề này là Khai thác mỏ với 6,7% số ý kiến khẳng định ở mức rất tốt và 86,7% ở mức tốt. Điều này cũng dễ hiểu bởi đây là ngành có nhiều yếu tố nguy hiểm đe doạ tính mạng và sức khoẻ của NLĐ. Theo kết quả điều tra, 100% số ý kiến cho rằng nhà ở do DN cung cấp không rơi vào tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng, song vẫn có ý kiến đánh giá nhà ở “chưa đạt” (19,8%). Xét theo ngành, chỉ có 2 ngành có đánh giá “chưa đạt” là Khai thác mỏ (33,3%) và Xây dựng (21%). Phần lớn các ý kiến đánh giá đều thống nhất về tình trạng vệ sinh ở khu nhà ở của công nhân là “Đạt yêu cầu”. Tính trung bình, tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức này là 65,4% và có dao động không lớn giữa các ngành so với mức trung bình. Tuy nhiên, tỷ lệ các ý kiến đánh giá ở mức: “Rất sạch sẽ” lại có sự chênh lệch khá lớn giữa các ngành: Có 50% số ý kiến đánh giá nhà ở cho công nhân ở ngành Da Giầy – Dệt May ở mức “Rất sạch sẽ”, trong khi đó ở ngành Xây dựng và Khai thác mỏ, tỷ lệ này chỉ tương ứng là 5,2% và 5,6%. Điều này cũng dễ hiểu bởi các DN thuộc hai SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 13 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn ngành này chịu ảnh hưởng xấu do bụi mà nhà ở tập thể của công nhân lại thường có vị trí gần DN. Như vậy, vấn đề vệ sinh nơi nhà ở nhìn chung chưa đáp ứng các yêu cầu của TNXH, song 100% nhà ở được cung cấp đảm bảo an toàn. Về vấn đề nhà vệ sinh cho công nhân, tính trung bình có 4,9% số ý kiến khẳng định ở mức “rất tốt”; 56,8% “tốt”; 35,8% “bình thường” và chỉ có 2,5% ở mức “hơi kém”. Không có ý kiến nào lựa chọn mức “rất thiếu thốn”. Ngành có tỷ lệ người đánh giá khu vệ sinh ở mức tốt và rất tốt cao nhất là ngành Dịch vụ – Thương mại (85,3%), sau đó đến ngành Xây dựng (62,8%) và thấp nhất ở ngành Khai thác mỏ (48,8%). Như vậy, có thể thấy, việc đảm bảo tính sạch sẽ cho khu vực vệ sinh (WC) cho công nhân đang là vấn đề cần có sự nỗ lực cao của các DN. ∙ Về dịch vụ y tế cho công nhân Nhìn chung, vấn đề đảm bảo các dịch vụ y tế cho công nhân được thực hiện khá tốt. Bảng 5 cho thấy có 60,2% số ý kiến được hỏi khẳng định DN đã thành lập trạm y tế. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành Da Giầy – Dệt May (87,8%), sau đó đến ngành Khai thác mỏ (86,7%). Các ngành còn lại có tỷ lệ tương đối thấp: Thuỷ sản (41,9%), Dịch vụ – Thương mại (38,8%) và Xây dựng (35,6%). Thực ra, theo các bộ CoC quốc tế và pháp luật lao động Việt Nam, DN chỉ phải bắt buộc thành lập trạm y tế khi quy mô đủ lớn. Do vậy, số liệu trên không chứng minh được rằng loại hình DN nào thực hiện TNXH tốt hơn và loại hình nào kém hơn. Song, điều quan trọng trong việc thực hiện TNXH là việc cứu chữa và cấp phát thuốc men cho NLĐ phải rất kịp thời, đầy đủ. Kết quả điều tra cho thấy rằng, tỷ lệ ý kiến khẳng định DN thực hiện cứu chữa, cấp phát thuốc men cho NLĐ “rất đầy đủ, kịp thời” không cao: chỉ 69,5%. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành Da Giầy – Dệt May (87,9%), sau đó đến Dịch vụ – Thương mại (81,3%), Thuỷ sản (75%), Xây dựng (68,8%) và thấp nhất ở ngành Khai thác mỏ (52,9%). Như vậy, trong vấn đề cứu chữa và cấp phát thuốc men cho NLĐ, ngành gây ấn tượng là ngành thực hiện TNXH tốt nhất vẫn là ngành Da Giầy – Dệt May. Pháp luật lao động Việt Nam và các bộ CoC nổi tiếng cũng đều quy định các DN buộc phải mua bảo hiểm y tế (BHYT) cho tất cả NLĐ (trừ 1 số đối tượng đặc biệt). Tuy nhiên, tình hình mua BHYT cho NLĐ không hoàn toàn khả quan. Chỉ có 77,1% số ý kiến được hỏi khẳng định DN có mua BHYT cho trên 80% công nhân; 10,4% cho rằng DN mua BHYT cho từ 5180% số công nhân; 5,6% cho rằng các DN mua BHYT cho từ 3150% số công nhân; 5,2% cho rằng tỷ lệ này là dưới 30% và 1,7% khẳng định là chưa ai được mua BHYT. Bảng 5 cho thấy, ngành thực hiện TNXH tốt nhất trong vấn đề BHYT là Khai thác mỏ (100% các DN đã mua BHYT cho trên 80% công nhân), sau đó đến Da Giầy – Dệt May (87,8%), Thuỷ sản (68,8%). Hai ngành Xây dựng và Dịch vụ – Thương mại có tình trạng thực hiện TNXH trong vấn đề này kém nhất và có DN chưa mua BHYT cho bất kỳ công nhân nào. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 14 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH đối với vấn đề BVMT. Đối với vấn đề BVMT, các quy định về TNXH trong lĩnh vực này đều nhấn mạnh DN phải cam kết và thực hiện các cam kết giảm tác động xấu đến môi trường. Tuy nhiên, theo ý kiến của lãnh đạo DN và lãnh đạo phòng nhân sự, tính trung bình chỉ có 46,9% khẳng định là DN đã cam kết và thực sự tổ chức thực hiện các cam kết BVMT. Tỷ lệ này đạt cao nhất ở ngành Da Giầy – Dệt May (57,1%), sau đó đến ngành Thuỷ sản (55%), Dịch vụ – Thương mại (47,4%). Hai ngành còn lại có tỷ lệ ý kiến khẳng định thấp hơn so với mặt bằng chung là Khai thác mỏ (37,8%) và Xây dựng (43,2%). Như vậy, chỉ có khoảng một nửa số doanh nghiệp của mỗi ngành có cam kết và thực hiện các cam kết về BVMT. Cũng theo đánh giá cả hai đối tượng trên, phần lớn các DN có quan tâm đến việc đánh giá tác động xấu của DN đến môi trường (96%). Các DN thuộc ngành Da Giầy – Dệt May, Khai thác mỏ và Thuỷ sản đều có thể hiện sự quan tâm đến vấn đề này (đạt 100%), tuy nhiên có tới 11,1% DN ngành Dịch vụ – Thương mại và 8,1% ngành Xây dựng không quan tâm đến việc đánh giá tác động xấu của DN đến môi trường. Nhìn chung, phần lớn các ý kiến được hỏi đều khẳng định, việc đánh giá tác động xấu của DN đến môi trường đã được cải thiện hoặc cải thiện liên tục (90,2%) và tỷ lệ này đều cao ở tất cả các ngành (cao nhất là ngành Khai thác mỏ – 100% và thấp nhất ở ngành Xây dựng – 81,1%). Tuy nhiên, vấn đề mà TNXH của DN quan tâm là phải thực hiện cải tiến liên tục thì ở các DN lại thiếu vắng – chỉ có 28,7% khẳng định là có cải tiến liên tục. Thực hiện tốt nhất các yêu cầu này là ngành Da Giầy – Dệt May (57,1%), kế tiếp là ngành Thuỷ sản và Dịch vụ – Thương mại (đều 33,3%), Xây dựng (16,2%). Ngành Khai thác mỏ tuy có tỷ lệ các ý kiến khẳng định là có cải thiện và cải thiện liên tục đạt 100% (cao nhất) song lại có tỷ lệ ý kiến khẳng định có cải thiện liên tục thấp nhất (chỉ 11,1%). Nếu nhìn từ góc độ của lãnh đạo công đoàn và nhân viên TNXH thì tỷ lệ ý kiến khẳng định có cải thiện liên tục chỉ là 0%. Như vậy, việc thực hiện TNXH về đánh giá tác động xấu của DN đến môi trường để từ đó có giải pháp khắc phục hiện nay vẫn chưa được thực hiện tốt và ngành thực hiện kém nhất vấn đề này lại là ngành dễ gây ô nhiễm nhiều nhất (Khai thác mỏ). Theo quy định, DN phải theo dõi và lưu giữ hồ sơ về tác động của DN đến môi trường và coi đó là hoạt động mang tính thường xuyên. Việc theo dõi và lưu giữa hồ sơ về vấn đề này cũng là bằng chứng chứng tỏ việc DN có thiết lập hệ thống quản lý môi trường. Kết quả điều tra cho thấy có 89,2% số ý kiến lãnh đạo DN và phòng nhân sự khẳng định là có theo dõi và lưu giữ về tác động của DN đến môi trường, nghĩa là có khoảng 89,2% số DN có hệ thống quản lý môi trường. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành Khai thác mỏ (100%), SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 15 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn sau đó đến ngành Thuỷ sản (95,2%) và thấp nhất ở ngành Dịch vụ – Thương mại (78,4%). Việc các DN có hệ thống quản lý môi trường chỉ chứng tỏ một điều là họ có quan tâm đến việc BVMT song điều đó không có nghĩa là DN thực hiện tốt TNXH đối với vấn đề BVMT. Như đã đề cập, DN phải theo dõi và lưu giữ hồ sơ về tác động của DN đến môi trường và coi đó là hoạt động mang tính thường xuyên. Tuy nhiên, tỷ lệ các ý kiến khẳng định DN của họ thực hiện hoạt động này thường xuyên lại chiếm tỷ lệ rất thấp – tính trung bình chỉ 18,3% và ngành có tỷ lệ thấp nhất lại vẫn là ngành Khai thác mỏ (4,4%). Số liệu này cho thấy tình trạng đáng báo động trong việc thực hiện TNXH đối với vấn đề BVMT, đặc biệt là ở ngành có mức độ gây ô nhiễm cao – ngành Khai thác mỏ. CHƯƠNG II: SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 16 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CP CƠ KHÍ LUYỆN KIM SƠN LONG 2.1 . Các yêu cầu khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty 2.1.1. Điều kiện áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 Các doanh nghiệp khi áp dụng SA 8000 phải đáp ứng được các yêu cầu trên và phải thực hiện một cách nghiêm túc. Để đạt được yêu cầu này, phải có quá trình áp dụng và thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt. Cũng tương tự như ISO 9000, ISO 14000, Hệ thống Quản trị Xã hội xây dựng theo SA 8000 cũng được thực hiện dựa trên chu trình PDCA (lập kế hoạch thực hiện kiểm tra hành động khắc phục). Trước hết, doanh nghiệp phải có chính sách xã hội đáp ứng các điều kiện làm việc của người lao động và các yêu cầu, quy định của SA 8000; phải thoả mãn các quy định, luật lệ, khuyến nghị và thoả thuận quốc tế; chính sách xã hội phải được ghi thành văn bản để áp dụng, phổ biến trong nội bộ, bên ngoài hoặc cộng đồng khi có thể; phải cam kết cải tiến liên tục. Đại diện lãnh đạo phải là người có thể đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của Tiêu chuẩn SA 8000. Người đại diện theo Tiêu chuẩn SA 8000 là một cán bộ không làm công tác quản lý, đóng vai trò trao đổi thông tin, đầu mối liên lạc giữa cấp lãnh đạo và các nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch cụ thể, đảm bảo doanh nghiệp thấu hiểu các yêu cầu của Tiêu chuẩn SA 8000. Để có được một kế hoạch thực hiện SMS doanh nghiệp phải đảm bảo: Xác định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn; Đào tạo lao động mới hoặc lao động tạm thời khi thuê; Thường xuyên đào tạo lao động hiện có; Thường kỳ tổ chức các khoá đào tạo về nhận thức. Áp dụng Hệ thống Quản trị Xã hội đòi hỏi phải thường xuyên giám sát liên tục, đảm bảo hệ thống luôn đáp ứng các yêu cầu của Tiêu chuẩn SA 8000. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì các thủ tục theo yêu cầu của tiêu chuẩn như: lưu hồ sơ cam kết của người cung ứng về trách nhiệm xã hội; cam kết tham gia vào các hoạt động giám sát khi có yêu cầu; phát hiện tình trạng không phù hợp; thông báo về những thay đổi có liên quan đến người cung ứng và nhà thầu phụ. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 17 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Khi không đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn, doanh nghiệp phải thực hiện các hành động khắc phục ngay tức thì và nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và phân bổ nguồn lực thực hiện. Doanh nghiệp phải điều tra tất cả các nguyên nhân trong nội bộ và bên ngoài có liên quan đến sự không phù hợp. Nghiêm cấm mọi hành động trù dập người lao động báo cáo sự không phù hợp. Xem xét của lãnh đạo phải được thực hiện một cách hệ thống và định kỳ dựa trên các kết quả xem xét, đánh giá nội bộ, đảm bảo hệ thống SMS luôn được duy trì và hiệu quả. Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục trao đổi thông tin với bên thứ ba về các kết quả xem xét, kiểm tra, các dữ liệu giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn. Tuỳ theo tính chất và quy mô của doanh nghiệp, các thông tin này có thể được thông báo tới các thành viên của doanh nghiệp. Các hồ sơ liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn phải được lưu giữ để tạo điều kiện chứng minh kết quả hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, làm cơ sở cho việc chứng nhận của bên thứ ba. 2.1.2. Lợi ích của việc áp dụng SA 8000 ở công ty Việc đưa vào áp dụng SA 8000 sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các tổ chức mà cụ thể là: Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng: Sử dụng sản phẩm được sản xuất từ một tổ chức có trách nhiệm cao đối với cộng đồng và xã hội. Khách hàng và người tiêu dùng tin rằng sản phẩm hay dịch vụ cung ứng đã được sản xuất trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng và tạo cơ sở để nâng cao uy tín cũng như hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp trên thương trường. Lợi ích đứng trên quan điểm của nhà cung cấp: Trong môi trường kinh doanh khi mà vấn đề xã hội ngày có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức thì SA 8000 chính là cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới đồng thời đem lại cho Công ty cũng như các nhà quản lý “Sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội”. Áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ giúp các tổ chức giảm được chi phí liên quan đến tai nạn lao động, sức khỏe nghề nghiệp, … dẫn đến việc gia tăng năng suất lao động. Tiêu chuẩn SA 8000 tạo cho Công ty có một chỗ đứng tốt hơn trong thị trường lao động. Cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 18 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn cho Công ty có thể dễ dàng thu hút được các nhân viên được đào tạo và có kỹ năng, đây là yếu tố được xem là “Chìa khóa cho sự thành công” đốI với mọi tổ chức. Cam kết của Công ty về đảm bảo phúc lợi xã hội cho người lao động sẽ làm tăng sự gắn bó và cam kết của họ đối với công ty. Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA8000 mang lại lợi ích từ người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác có thể phân loại như sau: Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ chức phi chính phủ: Tạo cơ hội thành lập tổ chức công đoàn và việc thương lượng tập thể. Đây là một công cụ nhằm đào tạo công nhân về quyền lao động Tạo cơ hội làm việc trực tiếp với doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến quyền lao động. Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường. Lợi ích đứng trên quan điểm của doanh nghiệp: Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp. Cải thiện và duy trì nguồn lao động. Đẩy mạnh việc thực hiện và quản lý dây chuyền cung cấp tốt hơn Lợi ích trên quan điểm của khách hàng và nhà đầu tư: Thu hút sự quan tâm và tạo lòng tin của khách hàng đối với những quyết định mua hàng Tạo ra sự tin tưởng cao hơn rằng các sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng mà công ty đã cam kết thực hiện. Mở rộng được thị phần các loại sản phẩm trên thị trường. Áp dụng SA8000 tại doanh nghiệp như thế nào? Bộ Luật Lao động đã được Quốc hội Nước CHXHCN Việt nam ban hành, có hiệu lực từ năm 1995. Năm 2002 Bộ Luật Lao động được sửa đổi và có hiệu lực từ năm 2003. Nội dung, yêu cầu của SA8000 khá tương đồng với các nguyên tắc và các điều kiện của Bộ Luật Lao đông. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 19 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nếu các doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ Luật Lao động thì việc xây dựng, áp dụng SA8000 tại doanh nghiệp rất thuận lợi. Việc xây dựng Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 nhằm quản lý theo quá trình, từ chính sách trách nhiệm xã hội, trách nhiệm của các chức vụ cụ thể của doanh nghiệp, các thủ tục quản lý, các yêu cầu kiêm soát hồ sơ, kiểm soát nhà thầu phụ và nhà cung cấp, các hướng dẫn biểu mẫu đến xem xét của lãnh đạo về hệ thống, kiểm soát hệ thống là các yêu cầu mà doanh nghiệp phải xây dựng, áp dụng và vận hành thường xuyên. Chứng nhận đối với SA8000: Các công ty hoạt động sản xuất có thể tìm kiếm những điều kiện thuận lợi cụ thể để chứng nhận tiêu chuẩn SA8000 thông qua các cuộc đánh giá của một trong các tổ chức chứng nhận được công nhận. Kể từ khi hệ thống SA8000 được áp dụng vào năm 1998, có 30 nước tham gia chứng nhận tại năm châu lục và áp dụng tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội theo SA8000 ở 22 ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế, việc thực hiện SA 8000 có rất nhiều thuận lợi bởi những tiêu chuẩn của SA 8000 có nhiều điểm tương đồng với các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt Bộ luật Lao động cũng như quy định của Nhà nước thì đã đáp ứng gần như các tiêu chuẩn của SA 8000. Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 thấy rằng cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000. 2.2 . Thực trạng áp dụng SA8000 ở công ty Công ty CP cơ khí luyện kim Sơn Long đã áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 từ khi công ty được cổ phần hóa năm thứ 3. Về sản xuất: khi công ty áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 đã giúp Công ty có điều kiện thuận lợi hơn trong việc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sang các nước mà có yêu cầu nghiêm ngặt về bội tiêu chuẩn này. Trong quá trình SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
- Trách nhiệm xã hội 20 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn hội nhập trên thị trường thì công ty không ngừng nâng cao sản xuất để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trong nước cũng như nước ngoài. Về quản lý lao động trong doanh nghiệp: từng bước cải thiện và giảm tối đa chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động lành nghề. Người lao động an tâm sản xuất, thu nhập cũng từng bước nâng cao. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT SA8000 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công ty thực hiện tốt SA8000 Có nhiều giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện TNXH ở các DN trong lĩnh vực ATBVSK và Bảo vệ môi trường. Song song với các giải pháp hiện nay đang được Cục an toàn lao động (Bộ LĐTBXH) và Cục Môi trường (Bộ TNMT) thực hiện như giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đào tạo, ..., chúng tôi đề xuất thêm một số giải pháp sau: Giải pháp 1: Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật lao động về vấn đề an toàn và bảo vệ sức khoẻ và Luật BVMT. Bộ Luật lao động Việt Nam đã dành riêng chương IX quy định về vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) với 14 Điều (từ Điều 95 đến 108), sau đó, Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2002 đã hoàn thiện thêm các quy định ở Khoản 2 Điều 96 và Khoản 3 Điều 107. Có thể khẳng định rằng, những quy định của Bộ Luật lao động về vấn đề AT – VSLĐ rất chặt chẽ và có tính hội nhập cao. Tuy nhiên, để các quy định của pháp luật lao động Việt Nam phù hợp với các quy định của các bộ CoC quốc tế, qua đó giúp các DN vượt qua được các rào cản kỹ thuật và rào cản thương mại, cũng cần có một số điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhất định: SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại công ty TNHH Mây Tre Bình Minh
30 p | 329 | 59
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO SA8000 tại tổng Công ty Dệt may Hòa Thọ
28 p | 386 | 55
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Thực hiện Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000 tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam
24 p | 263 | 53
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Một số khó khăn (bất cập) khi áp bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Bình Nguyên
32 p | 149 | 41
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp: Trách nhiệm xã hội của Ajinomoto Việt Nam về vấn đề môi trường
26 p | 219 | 39
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
26 p | 121 | 38
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever
22 p | 381 | 37
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng SA8000 tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
32 p | 166 | 32
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn
19 p | 169 | 31
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty CP NANO
23 p | 163 | 30
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Sơn Kim
22 p | 127 | 25
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO
49 p | 125 | 24
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000
23 p | 118 | 22
-
Bài chuyên đề cuối khóa: Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành công
28 p | 107 | 19
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn về việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9000
30 p | 110 | 15
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Vấn đề trách nhiệm xã hội với SA8000 tại Việt Nam
24 p | 95 | 14
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: So sánh bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động với Bộ luật lao động Việt Nam hiện nay
26 p | 130 | 9
-
Đề tài môn Chuyên đề chuyên sâu: Thực trạng tư vấn dịch vụ trách nhiệm xã hội ở Việt Nam
22 p | 83 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn