intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

149
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của đề tài nhằm tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty; từ đó, đưa ra các khó khăn và giải pháp thực hiện giúp hoàn thiện hiệu quả trong việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động: Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long

  1.                    BỘ LAO ĐỘNG ­ THƯƠNG BINH VÀ XàHỘI                    TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XàHỘI (CSII)                         CHUYÊN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XàHỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỀ LAO ĐỘNG GVHD:  Nguyễn Ngọc Tuấn SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Lớp: C­Đ10NL1 Niên khóa: 2010 ­ 2012
  2. _Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01/2011_ MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................3 Phần: MỞ ĐẦU....................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................3 2. Mục tiêu ngiên cứu...................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................4 5. Nguồn số liệu...........................................................................................4 6. Kết cấu.....................................................................................................5 Phần: NỘI DUNG................................................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CỞ SỞ THỰC TIỄN.........................5 1.1. Sơ lược về Công ty CP luyện kim Sơn Long......................................5 1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp................................6 1.3. Các nội dung và lý luận liên quan.........................................................8 1.3.1. Giới thiệu chung về SA8000.........................................................9 1.3.2. Khái quát chung về Trách nhiện xã hội (TNXH)  trong lĩnh vực  An toàn, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường (AT­BVSK và BVMT).........9 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH trong lĩnh vực AT – BVSK.........13 1.3.4. Thực trạng thực hiện TNXH đối với vấn đề BVMT................13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI  CÔNG TY CP CƠ KHÍ LUYỆN KIM SƠN LONG.........................................15 2.1. Các yêu cầu khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty..................15 2.1.1. Điều kiện áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000................................16 2.1.2. Lợi ích của việc áp dụng SA 8000 ở công ty.............................16 2.2. Thực trạng áp dụng SA8000 ở công ty...............................................18 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT SA8000.........................19 KẾT LUẬN.........................................................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................25
  3. Trách nhiệm xã hội 3      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Phần: MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Theo số  liệu thống kê, hiện nay cả  nước có 551 đơn vị  đạt tiêu chuẩn   quản lý chất lượng ISO 9000, 21 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi  trường ISO 140000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản   lý trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động SA 8000. Đây là một thực trạng   đáng lo ngại, vì hiện tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000,   ISO 140000 và SA 8000) được xem là bắt buộc để  các doanh nghiệp Việt   Nam xuất khẩu hàng hoá (đặc biệt là hàng dệt ­ may) sang thị trường Mỹ và  Châu Âu. Các nhà quản lý  ở  các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000  ở  Việt   Nam đều cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng   của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ  luật Lao động và xây dựng tác  phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn  trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. Bộ  luật Lao động Việt  Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao   động và khống chế  số  giờ  làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm)   SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những   vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề  cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000. Qua một số nghiên cứu sơ bộ  và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn SA 8000 do nhóm nghiên cứu của   Viện Kinh tế  TP. Hồ  Chí Minh tiến hành, việc áp dụng SA 8000 trong các  doanh nghiệp ngoài quốc doanh có phần khó khăn, nhưng sức ép từ phía công  ty nhập khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp này áp dụng SA 8000. Trong tình hình công ty Cổ  phần Cơ  khí luyện kim Sơn Long có những  bước phát triển nhất định cũng gặp không ít khó khăn khi vừa cạnh tranh với  nền kinh tế thị trường, vừa có sự xâm nhập của các mặt hàng nước ngoài. Từ  đó, vấn đề  là làm thế  nào để  có thể  cung cấp thông tin kịp thời về  tình hình  tiêu thụ hàng hóa trong mạng lưới tiêu thụ của công ty, cũng như xác định kết  quả  kinh doanh của từng kênh phân phối là vấn đề  có ý nghĩa thiết thực đối  với doanh nghiệp nhất là trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ  trong những   mặt hàng kinh doanh như hiện nay. Xuất phát từ  sự  cần thiết về  cách quản lý công ty một cách hiệu quả  trên cơ sở trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, em đã tìm hiểu và nghiên cứu   đề tài “Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ   khí luyện kim Sơn Long”. 2.Mục tiêu nghiên cứu SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  4. Trách nhiệm xã hội 4      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nội dung của đề  tài nhằm tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện  bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty. Từ đó, đưa ra các khó khăn và giải pháp thực hiện giúp hoàn thiện hiệu   quả trong việc áp dụng bộ tiều chuẩn SA8000 tại công ty.  3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­   Đối tượng nghiên cứu: Bộ  tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội  SA8000. ­  Phạm vi nghiêm cứu: công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long. 4.Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vao giao trinh đa tim hiêu; ̀ ́ ̀ ̃ ̀ ̉ Căn cứ vao viêc tim kiêm va thu thâp thông tin t ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ừ cac website, bao chi; ́ ́ ́ Dựa vao s ̀ ự hô tr ̃ ợ cua cac chuyên gia, cac đ ̉ ́ ́ ơn vi c ̣ ơ quan trong xa hôi; ̃ ̣ Được thực hiên d ̣ ựa trên cơ  sở  sử  dung ph ̣ ương phap thu thâp sô liêu, ́ ̣ ́ ̣   ̉ thông kê, tông h ́ ợp va phân tich sô liêu va đ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ưa ra nhân đinh. ̣ ̣ 5.Nguồn số liệu Khảo sát điều tra của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Các diễn đàn về trách nhiệm xã hội. 6.Kết cấu Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Chương III: Giải pháp và kiến nghị SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  5. Trách nhiệm xã hội 5      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Phần: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Sơ lược về Công ty CP luyện kim Sơn Long Công ty luyện kim Sơn Long là một Công ty sản xuất các mặt hàng phục   vụ  các Công ty trong ngành mía đường như  nhà máy đường Sóc Trăng, nhà  máy đường Hiệp Hòa (Long An)…và một số  trang thiết bị phục vụ ngành xi   măng cốt thép. Hiện nay Công ty CP luyện kim Sơn Long là thành viên của Công ty thép   Việt Nam, cơ  quan đại diện cho ngành găng thép Việt Nam, cung  ứng đa  dạng các mặ hàng trên thị trường trong nước và xuất khẩu. 1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đó là sự  tự nguyện của doanh nghiệp   cam kết thực hiện tốt các vấn đề về lao động, môi trường và hoạt động kinh  doanh trên cơ  sở  tuân thủ  các luật pháp quốc gia, thông lệ  quốc tế  và đảm  bảo hài hòa lợi ích của các bên đồng thời góp phần phát triển kinh tế­ xã hội   của quốc gia một cách bền vững. Trách nhiệm   xã hội  của  doanh  nghiệp  được  xem  là  sự  cam  kết  của   doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những  việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên   gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả  doanh   nghiệp cũng như cho sự phát triển chung của xã hội. Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh  hơn, nhiều nghiên cứu đã chỉ  ra rằng, một doanh nghiệp hiện đan chỉ  được  xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo những hoạt động của mình không  gây ra những tác hại của môi trường sinh thái, tức phải thể hiện sự thân thiện  với môi trường trong qúa trình sản xuất, đây là một tiêu chí quan trọng với   người tiêu dùng; phải biết quan tâm đến người lao động, người làm công,   không chỉ về mặt vật chất mà cả vè tinh thần. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  6. Trách nhiệm xã hội 6      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 1.3. Các nội dung và lý luận liên quan 1.3.1. Giới thiệu chung về SA8000 SA 8000 được Hội đồng công nhận quyền  ưu tiên kinh tế  thuộc Hội   đồng  Ưu tiên kinh tế  CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation   Agency), nay được gọi là SAI (Social Accountability International) xây dựng  dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor  Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố  toàn cầu về  Nhân quyền. SAI là tổ  chức phi chính phủ  chuyên hoạt động về  các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, trụ sở tại   New York.  SA 8000 ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về quản trị trách nhiệm  xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 khuyến  khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ  chức khác xây dựng, duy trì và áp  dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể  chấp nhận. Tiêu   chuẩn này được xem là tiêu chuẩn về  nơi làm việc có thể  được chấp nhận  toàn cầu, có thể  áp dụng cho các doanh nghiệp  ở  mọi quy mô lớn, nhỏ  ở  cả  các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay tiêu  chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều   lao động.  Theo  ước lượng, có khoảng 100 triệu trẻ  em trên thế  giới đang phải  lao động hàng ngày, chủ  yếu thuộc khu vực Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ.   Áp dụng tiêu chuẩn SA 8000, doanh nghiệp không được sử dụng lao động trẻ  em. Thêm vào đó, các doanh nghiệp phải cung cấp một môi trường làm việc  vệ  sinh và an toàn, tôn trọng quyền của người lao động trong việc tham gia  công đoàn.  Các doanh nghiệp đề  nghị  được cấp chứng nhận SA 8000 phải đảm  bảo rằng các nhân viên của mình cũng như  của các nhà cung cấp không làm  việc quá 48 giờ, hoặc 6 ngày một tuần. Hơn nữa, thù lao lao động phải lớn  hơn hoặc bằng mức thù lao tối thiểu của ngành hoặc do luật pháp quy định.   SA 8000 giúp ngăn ngừa sự  lạm dụng lao động trẻ  em, lao động tù nhân và  đối xử phân biệt lao động nam nữ, dân tộc, tôn giáo, làm tăng trách nhiệm xã  hội của người sử dụng lao động ngày càng to lớn, đó là luôn hướng tới điều  kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho công nhân đang làm việc trong các doanh   nghiệp.  SA 8000 tạo ra một bộ  quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc  trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở  các nước phát triển tin   tưởng rằng hàng hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ  phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công   nhận.  SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  7. Trách nhiệm xã hội 7      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Đến ngày 01/01/2010, phiên bản SA 8000:2008 chính thức thay phiên  bản cũ.  SA8000 là một hệ  thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội  để   hoàn   thiện   các   điều  kiện   làm  việc  cho   người   lao  động  tại  các   doanh  nghiệp, trang trại hay văn phòng, do Social Accountability International (SAI)  phát triển và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để  thực hiện hay kiểm tra các tiêu  chuẩn xã hội theo SA8000 có sẵn tại trang chủ  của tổ  chức này ( SA8000).  SAI cũng đưa ra chương trình tập huấn SA8000 và các tiêu chuẩn làm việc  cho các nhà quản lý, công nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức  này cũng hoạt động trong vai trò của nhà môi giới trung gian để  cấp phép và  giám sát các tổ chức kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho các   người (doanh nghiệp) sử  dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA8000 cũng như  hướng dẫn để  các doanh nghiệp đó phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn   tương tác đã đưa ra. SA8000 dựa trên Tuyên ngôn thế giới về quyền con người , Công ước  quốc tế  về  quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công  ước khác  của Tổ  chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của  trách nhiệm giải trình: ­ Lao động trẻ  em: Bao gồm các vấn đề  liên quan đến lao động của  trẻ  em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ  vị  thành niên   14(15)­18. ­ Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề  liên quan đến lao động   tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v ­ An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử  dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về  môi trường như  độ  chiếu sáng, độ  ồn, độ  ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ  nơi làm việc hay độ  thông  thoáng không khí, các theo dõi­chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ  (đặc biệt   các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao  động cần phải được có để  sử  dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện  thiết bị  phòng cháy­chữa cháy cũng như  hướng dẫn, thời hạn sử  dụng, các  vấn đề  về  phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ,  an toàn hóa  chất (MSDS). ­ Quyền tham gia các hiệp hội: Công đoàn, nghiệp đoàn ­ Phân biệt đối xử: Các vấn đề  về  phân biệt đối xử  theo các tiêu  chuẩn tôn giáo­tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới  tính. Tiêu chuẩn SA8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  8. Trách nhiệm xã hội 8      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn ­ Kỷ  luật lao động: Các vấn đề  liên quan đến các hình thức kỷ  luật   được phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc   lương, quấy rối tình dục v.v) ­ Thời gian làm việc: Nói chung được đưa ra tương thích với các tiêu  chuẩn trong bộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của  ILO về  thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các  ưu đãi về  thời gian làm việc đối với lao động nữ  (trong hay ngoài thời kỳ  thai sản và  nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). ­ Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế  v.v) Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của giới chủ, bao gồm  các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa  vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của chủ. Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác  hay dân cư trong khu vực. 1.3.2.  Khái quát chung về  Trách nhiện xã hội (TNXH)   trong lĩnh   vực An toàn, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường (AT­BVSK và BVMT) Vấn đề  AT­BVSK và BVMT luôn là vấn đề  nhận được sự  quan tâm  lớn của Nhà nước và đã được đề cập khá chi tiết và rõ ràng trong Bộ Luật lao   động (LĐ),  Pháp lệnh bảo hộ  LĐ và Luật BVMT. Có thể  khẳng định rằng,  các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề  AT­BVSK và BVMT là khá  chặt chẽ, phần lớn phù hợp với quy định quốc tế.           Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu với khu vực và thế  giới, các DN Việt Nam buộc phải có quan hệ với các đối tác nước ngoài. Để  có mối quan hệ  chặt chẽ  với các đối tác này, các DN Việt Nam phải thực  hiện một số  quy định về  TNXH trong lĩnh vực AT­BVSK và BVMT do các  đối tác nước ngoài dựng lên. Một số bộ quy tắc  ứng xử (CoC) quốc tế được  áp dụng khá phổ  biến  ở  Việt Nam đã đề  cập khá rõ về  vấn đề  AT­BVSK  như  Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 và WRAP; Hệ thống quản trị môi   trường ISO 14000; Hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ OHSAS 18001 v.v… Có thể  tóm tắt các quy định của TNXH trong lĩnh vực AT­BVSK và  BVMT với một số điểm chính sau: o DN cần có cam kết của lãnh đạo về  vấn đề  đảm bảo AT­BVSK cho   NLĐ và BVMT, thiết lập hệ  thống chính sách đảm bảo thực hiện tốt  vấn đề  này, đưa ra yêu cầu với các nhà cung cấp, nhà thầu, nhà thầu  phụ  của mình nhằm thực hiện tốt các nội dung AT­BVSK, BVMT và  SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  9. Trách nhiệm xã hội 9      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn thiết lập cơ  chế  giám sát các đối tác nói trên trong việc thực hiện các  quy định về AT­BVSK, BVMT. o DN cần  đảm bảo một môi trường  làm việc an toàn, lành mạnh để  phòng ngừa những tai nạn và thương tích có hại đến sức khoẻ  của  NLĐ. o DN phải   đào tạo cho NLĐ về  an toàn lao  động trong sản xuất, có   những biện pháp và hệ  thống quản lý thích hợp đảm bảo an toàn cho   NLĐ. o DN phải phổ biến kiến thức ngành và các nguy hiểm có thể xảy ra cho   NLĐ, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ  sinh, phải có  các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn lao động và hạn chế việc   gây tổn hại đến sức khoẻ NLĐ. DN cần xây dựng và tổ chức thực hiện  các biên pháp nhằm giảm thiểu các nguyên nhân gây nguy hiểm trong   môi trường làm việc ở mức tối đa. o DN phải chỉ định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về  AT­BVSK và  chịu trách nhiệm đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho NLĐ. o DN phải đảm bảo tất cả NLĐ đều được huấn luyện về an toàn, khám   sức khoẻ định kỳ và thiết lập hồ sơ huấn luyện. Việc huấn luyện phải   được thực hiện đối với tất cả  nhân viên mới hoặc chuyển công tác từ  nơi khác đến.  o DN phải thiết lập hệ  thống theo dõi, phòng ngừa hoặc xử  lý các nguy  hiểm tiềm ẩn đối với sức khoẻ và an toàn của NLĐ. o DN phải cung cấp cho NLĐ phòng tắm sạch sẽ, đồ  nấu nước và nếu  có thể  là các trang thiết bị  hợp vệ  sinh để  lưu trữ  thức ăn. Nếu DN   cung cấp chỗ ở cho NLĐ thì phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và   đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ. o DN phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định và tiêu chuẩn về môi trường   trong lĩnh vực sản xuất của họ, phải có ý thức BVMT ở nơi hoạt động   sản xuất kinh doanh.  o DN phải có hệ  thống quản lí nhằm BVMT. Ngoài ra DN phải có hệ  thống kiểm tra việc xả rác thải công nghiệp ra môi trường. o DN cần có kế hoạch chi tiết để xử lý các chất thải nguy hiểm đối với   môi trường. o Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi và lưu giữ hồ sơ đánh giá tác  động xấu của doanh nghiệp đến môi trường và cải tiến liên tục hoạt  động đánh giá tác động xấu của doanh nghiệp đến môi trường. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  10. Trách nhiệm xã hội 10      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nếu nghiên cứu kỹ các yêu cầu của các bộ quy tắc ứng xử (CoC) quốc   tế  và so sánh các yêu cầu đó với quy định của pháp luật Việt Nam, có thể  thấy trong các quy định này có một số quy định cao hơn, gây khó khăn hơn cho  DN, có những quy định mà pháp luật Việt Nam chưa đề  cập đến. Tuy nhiên,  để  thực sự  hội nhập với khu vực và thế  giới, các doanh nghiệp Việt Nam   không thể không cố gắng vượt qua các rào cản này. 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH trong lĩnh vực AT – BVSK. Để làm rõ việc thực hiện TNXH đối với nội dung AT­BVSK, chúng tôi  đã tiến hành điều tra xã hội học với 75 DN thuộc 5 ngành Da Giày – Dệt May,  Thuỷ sản, Khai thác mỏ, Xây dựng và Dịch vụ – Thương mại tại Hà Nội, TP.  Hồ  Chí Minh, Đà Nẵng và Quảng Ninh trong tháng 9/2008. Kết quả điều tra   cho thấy: Phần lớn các DN (63,2%) đều đã có cam kết của lãnh đạo thực hiện các   quy định về  AT­BVSK. Tỷ  lệ  này đạt rất cao  ở  ngành Da Giầy – Dệt May   (82,9%), sau đó đến Khai thác mỏ  (61,7%) và thấp nhất  ở  ngành Xây dựng  (54,2%). Điều này khá dễ  hiểu bởi phần lớn các DN ngành Da Giầy – Dệt   May phải thực hiện các quy định của SA 8000 hoặc WRAP, trong đó nội dung  AT­BVSK là một trong những nội dung quan trọng. Tuy nhiên, việc xây dựng chính sách để  thực hiện cam kết vẫn còn tồn  tại nhiều khiếm khuyết. Tính trung bình chỉ  có 54,7% tổng số  DN đã có cam  kết có chính sách để thực hiện các cam kết về AT­BVSK. Tỷ lệ này cao nhất  ở ngành Khai thác mỏ (76,7%), sau đó đến Da Giầy – Dệt May (61%) và thấp   nhất  ở ngành Dịch vụ – Thương mại (37,3%). Điều này nói lên khoảng cách   quá lớn giữa “nói” và “làm” trong các DN hiện nay. Về  bộ  máy phụ  trách công tác AT­BVSK, phần lớn các DN quan tâm đến  việc thiết lập bộ  máy phụ  trách công tác AT­BVSK cho NLĐ.  Có 93,2% số  ý  kiến khẳng định DN có phân công lãnh đạo phụ trách AT­BVSK. Xét theo ngành,  ngành có tỷ lệ cao nhất là Khai thác mỏ (97,9%), sau đó đến Da Giầy – Dệt May   (97,6%), Thuỷ  sản (96,9%), Xây dựng (91,5%) và thấp nhất là ngành Dịch vụ  –   Thương mại (84,3%).             Bảng 1 cũng cho thấy có 95,5% DN có bộ phận làm công tác AT­BVSK.  Ngành có tỷ lệ cao nhất là Da Giầy – Dệt May (100%), thấp nhất là Dịch vụ  –  Thương mại (89,6%).             Kết quả trên chứng tỏ sự quan tâm của các DN đến việc thiết lập bộ máy  làm công tác AT­BVSK. Với ngành Thương mại – Dịch vụ, sở dĩ tỷ lệ DN có bộ  máy làm công tác này thấp nhất là do có một số doanh nghiệp quy mô nhỏ không  cần thiết lập bộ máy này. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  11. Trách nhiệm xã hội 11      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Về  công tác huấn luyện an toàn – vệ  sinh lao động, theo kết quả điều  tra, vẫn còn có 5% số ý kiến ngành Da Giầy – Dệt May; 3,1% ­ ngành Thuỷ sản;   6,3% ­ ngành Xây dựng và 3,9% ­ ngành Dịch vụ – Thương mại khẳng định  DN  của mình chưa bao giờ huấn luyện AT­VSLĐ cho NLĐ. Có một số  DN  ngành  Thuỷ sản và Dịch vụ – Thương mại huấn luyện hoặc 2 năm, hoặc 3 năm 1 lần.  Xét tổng thể, có thể khẳng định ngành Khai thác mỏ  là ngành làm rất tốt   công tác huấn luyện AT­VSLĐ (100% DN thực hiện huấn luyện từ 6 tháng đến 1   năm 1 lần), kế tiếp đến ngành Thuỷ sản (96,9%) và Da Giầy – Dệt May (95%).  Nếu coi những yếu tố ĐKLĐ có trên 50% ý kiến người được hỏi khẳng   định có gây ảnh hưởng xấu đến NLĐ thì các ngành cần chú ý khắc phục các ảnh  hưởng xấu của các yếu tố ĐKLĐ sau đây nếu muốn thực hiện tốt TNXH: o Da Giầy – Dệt May: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó   chịu. o Khai thác mỏ: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. o Thuỷ sản: Chú ý đặc biệt đến yếu tố Ồn. o Xây dựng: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. o Dịch vụ – Thương mại: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi. Bên cạnh các yếu tố ĐKLĐ không thuận lợi, còn một số yếu tố nguy hiểm   dễ gây tai nạn lao động trong quá trình làm việc cần được các DN quan tâm để  tránh những tình huống xấu có thể xảy ra đối với sức khoẻ  của  NLĐ. Kết quả  điều tra cho thấy, chỉ có 31% số ý kiến khẳng định DN của họ có các yếu tố nguy  hiểm dễ gây tai nạn lao động, trong đó tỷ lệ cao nhất là ngành Khai thác mỏ (50%),   sau đó đến Thuỷ sản (38,7%), Xây dựng (36,2%), Dịch vụ – Thương mại (18%).  Những yếu tố gây nguy hiểm ở tình trạng đáng báo động nhất trong các DN là: ­     Vật liệu nổ: Khai thác mỏ (90,9%), Dịch vụ – Thương mại (85,7%). ­      Xếp hàng quá cao, dễ đổ, dễ gây tai nạn: Da Giầy – Dệt May (100%),   Dịch vụ – Thương mại (57,1%), Thuỷ sản (55,6%) và Xây dựng (36,4%). ­      Không có biển báo an toàn: Xây dựng (27,3%) và Dịch vụ – Thương   mại (28,6%). ­       Sàn trơn, gồ nghề: Thuỷ sản (33,3%) và Xây dựng (9,1%). ­       Máy móc không có bộ phận che chắn: Ngành Xây dựng (18,2%).              Kết quả điều tra này, so với một số kết quả điều tra do Viện Khoa học   Lao động và Xã hội tiến hành trước đây cho thấy một tình trạng khả quan hơn của  các yếu tố  ĐKLĐ và các yếu tố  gây nguy hiểm đến  NLĐ. Nó chứng tỏ  trong  những năm vừa qua, các DN đã quan tâm chú ý đến việc đầu tư làm giảm thiểu các  mối nguy hại đến NLĐ. Tuy nhiên, thực trạng trên cũng chứng tỏ trong các DN còn  SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  12. Trách nhiệm xã hội 12      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn nhiều yếu tố ĐKLĐ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ NLĐ hoặc gây nguy hiểm  cho họ. Điều này cho phép đánh giá việc thực hiện TNXH đã dần có tính hội nhập  cao hơn song mức độ hội nhập vẫn chưa được như mong muốn. Trong tình trạng các yếu tố ĐKLĐ có gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ  cho nlđ khá nghiêm trọng như vậy, vấn đề cải tiến các yếu tố ĐKLĐ đã được  quan tâm đáng kể. Tính trung bình, có 92,1% số  ý kiến hỏi khẳng định DN  thường xuyên cải tiến hoặc lôi cuốn mọi người cùng tham gia cải tiến liên   tục các yếu tố ĐKLĐ. Chỉ có 7,5% số ý kiến cho rằng việc cải tiến là không  thường xuyên và 0,4% cho rằng DN của họ không cải tiến. Ngành Khai thác mỏ  là ngành quan tâm đến cải tiến các yếu tố  ĐKLĐ  nhất (100%) và quan tâm nhất đến việc huy động trí tuệ  tập thể  cùng tham  gia cải tiến liên tục (66,1%). Xếp thứ hai là ngành Thuỷ sản (96,9% ­ cải tiến  thường xuyên song việc huy động tập thể  cùng tham gia cải tiến lại kém   nhất, chỉ 34,4%). Ba ngành còn lại có mức độ cải tiến các yếu tố   ĐKLĐ gần  tương tự nhau, song trội hơn cả vẫn là ngành Da Giầy – Dệt May, sau đó đến  Dịch   vụ   –   Thương   Mại   (đều   là   50%).   Đáng   tiếc   rằng   ngành   Dịch   vụ   –  Thương mại lại có 2% số ý kiến được hỏi khẳng định DN không cải tiến các   yếu tố ĐKLĐ. Nếu như việc cải tiến các yếu tố ĐKLĐ có mục tiêu đảm bảo  NLĐ ít chịu  các ảnh hưởng xấu của môi trường làm việc thì việc trang bị phương tiện bảo hộ  lao động (BHLĐ) cho họ giúp NLĐ có khả năng tránh các rủi ro xảy ra trong quá  trình LĐ. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn lại cho thấy tỷ lệ các ý kiến được hỏi  khẳng định DN trang bị phương tiện BHLĐ ở mức tốt và rất tốt ở mức khá khiêm   tốn: 64,5%. Có 34,6% khẳng định ở mức bình thường và chỉ có 1,9% khẳng định ở  mức: “Hơi kém”. Ngành gây ấn tượng nhất trong vấn đề này là Khai thác mỏ với   6,7% số ý kiến khẳng định ở mức rất tốt và 86,7% ­ ở mức tốt. Điều này cũng dễ  hiểu bởi đây là ngành có nhiều yếu tố nguy hiểm đe doạ tính mạng và sức khoẻ  của NLĐ. Theo kết quả  điều tra, 100% số  ý kiến cho rằng nhà  ở  do DN cung cấp   không rơi vào tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng, song vẫn có ý kiến đánh giá nhà  ở “chưa đạt” (19,8%). Xét theo ngành, chỉ có 2 ngành có đánh giá “chưa đạt” là Khai   thác mỏ (33,3%) và Xây dựng (21%). Phần lớn các ý kiến đánh giá đều thống nhất về tình trạng vệ sinh ở khu nhà   ở của công nhân là “Đạt yêu cầu”. Tính trung bình, tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức này  là 65,4% và có dao động không lớn giữa các ngành so với mức trung bình. Tuy  nhiên, tỷ lệ các ý kiến đánh giá ở mức: “Rất sạch sẽ” lại có sự chênh lệch khá lớn  giữa các ngành: Có 50% số ý kiến đánh giá nhà ở cho công nhân ở ngành Da Giầy –   Dệt May ở mức “Rất sạch sẽ”, trong khi đó ở ngành Xây dựng và Khai thác mỏ, tỷ  lệ này chỉ tương ứng là 5,2% và 5,6%. Điều này cũng dễ hiểu bởi các DN thuộc hai   SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  13. Trách nhiệm xã hội 13      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn ngành này chịu ảnh hưởng xấu do bụi mà nhà ở tập thể của công nhân lại thường   có vị trí gần DN. Như vậy, vấn đề vệ sinh nơi nhà ở nhìn chung chưa đáp ứng các  yêu cầu của TNXH, song 100% nhà ở được cung cấp đảm bảo an toàn. Về  vấn đề  nhà vệ  sinh cho công nhân, tính trung bình có 4,9% số ý kiến   khẳng định ở mức “rất tốt”; 56,8% ­ “tốt”; 35,8% ­ “bình thường” và chỉ có 2,5% ở  mức “hơi kém”. Không có ý kiến nào lựa chọn mức “rất thiếu thốn”. Ngành có tỷ  lệ người đánh giá khu vệ sinh  ở mức tốt và rất tốt cao nhất là ngành Dịch vụ –  Thương mại (85,3%), sau đó đến ngành Xây dựng (62,8%) và thấp nhất ở ngành   Khai thác mỏ (48,8%). Như vậy, có thể thấy, việc đảm bảo tính sạch sẽ cho khu  vực vệ sinh (WC) cho công nhân đang là vấn đề cần có sự nỗ lực cao của các DN. ∙         Về dịch vụ y tế cho công nhân Nhìn chung, vấn đề đảm bảo các dịch vụ y tế cho công nhân được thực hiện  khá tốt. Bảng 5 cho thấy có 60,2% số ý kiến được hỏi khẳng định DN đã thành lập  trạm y tế. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành Da Giầy – Dệt May (87,8%), sau đó đến  ngành Khai thác mỏ (86,7%). Các ngành còn lại có tỷ lệ tương đối thấp: Thuỷ sản  (41,9%), Dịch vụ – Thương mại (38,8%) và Xây dựng (35,6%). Thực ra, theo các bộ CoC quốc tế và pháp luật lao động Việt Nam, DN chỉ  phải bắt buộc thành lập trạm y tế khi quy mô đủ lớn. Do vậy, số liệu trên không   chứng minh được rằng loại hình DN nào thực hiện TNXH tốt hơn và loại hình nào  kém hơn. Song, điều quan trọng trong việc thực hiện TNXH là việc cứu chữa và   cấp phát thuốc men cho NLĐ phải rất kịp thời, đầy đủ. Kết quả điều tra cho thấy   rằng, tỷ  lệ  ý kiến khẳng định DN thực hiện cứu chữa, cấp phát thuốc men cho  NLĐ “rất đầy đủ, kịp thời” không cao: chỉ 69,5%. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành Da  Giầy – Dệt May (87,9%), sau đó đến Dịch vụ – Thương mại (81,3%), Thuỷ sản  (75%), Xây dựng (68,8%) và thấp nhất ở ngành Khai thác mỏ (52,9%). Như vậy,  trong vấn đề cứu chữa và cấp phát thuốc men cho NLĐ, ngành gây ấn tượng là  ngành thực hiện TNXH tốt nhất vẫn là ngành Da Giầy – Dệt May. Pháp luật lao động Việt Nam và các bộ CoC nổi tiếng cũng đều quy định các   DN buộc phải mua bảo hiểm y tế (BHYT) cho tất cả   NLĐ (trừ 1 số đối tượng  đặc biệt). Tuy nhiên, tình hình mua BHYT cho NLĐ không hoàn toàn khả quan. Chỉ  có 77,1% số ý kiến được hỏi khẳng định DN có mua BHYT cho trên 80% công  nhân; 10,4% cho rằng DN mua BHYT cho từ 51­80% số công nhân; 5,6% cho rằng  các DN mua BHYT cho từ 31­50% số công nhân; 5,2% cho rằng tỷ lệ này là dưới  30% và 1,7% khẳng định là chưa ai được mua BHYT. Bảng 5 cho thấy, ngành thực hiện TNXH tốt nhất trong vấn đề  BHYT là  Khai thác mỏ (100% các DN đã mua BHYT cho trên 80% công nhân), sau đó đến Da   Giầy – Dệt May (87,8%), Thuỷ sản (68,8%). Hai ngành Xây dựng và Dịch vụ  –  Thương mại có tình trạng thực hiện TNXH trong vấn đề này kém nhất và có DN  chưa mua BHYT cho bất kỳ công nhân nào. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  14. Trách nhiệm xã hội 14      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH đối với vấn đề BVMT. Đối với vấn đề  BVMT, các quy định về  TNXH trong lĩnh vực này đều  nhấn mạnh DN phải cam kết và thực hiện các cam kết giảm tác động xấu  đến môi trường. Tuy nhiên, theo ý kiến của lãnh đạo DN và lãnh đạo phòng  nhân sự, tính trung bình chỉ có 46,9% khẳng định là DN đã cam kết và thực sự  tổ  chức thực hiện các cam kết BVMT. Tỷ  lệ  này đạt cao nhất  ở  ngành Da  Giầy  –  Dệt   May  (57,1%),  sau   đó  đến  ngành  Thuỷ   sản  (55%),  Dịch  vụ   –  Thương mại (47,4%). Hai ngành còn lại có tỷ lệ ý kiến khẳng định thấp hơn   so với mặt bằng chung là Khai thác mỏ  (37,8%) và Xây dựng (43,2%). Như  vậy, chỉ  có khoảng một nửa số  doanh nghiệp của mỗi ngành có cam kết và   thực hiện các cam kết về BVMT. Cũng theo đánh giá cả hai đối tượng trên, phần lớn các DN có quan tâm  đến   việc   đánh   giá   tác   động   xấu   của   DN   đến   môi   trường   (96%).  Các  DN thuộc ngành Da Giầy – Dệt May, Khai thác mỏ  và Thuỷ  sản đều có thể   hiện sự  quan tâm đến vấn đề  này (đạt 100%),  tuy nhiên có tới 11,1% DN  ngành Dịch vụ – Thương mại và 8,1% ­ ngành Xây dựng không quan tâm đến  việc đánh giá tác động xấu của DN đến môi trường. Nhìn chung, phần lớn các ý kiến được hỏi đều khẳng định, việc đánh  giá tác động xấu của DN đến môi trường đã được cải thiện hoặc cải thiện  liên tục (90,2%) và tỷ  lệ  này đều cao  ở  tất cả  các ngành (cao nhất là ngành   Khai thác mỏ  – 100% và thấp nhất  ở  ngành Xây dựng – 81,1%). Tuy nhiên,   vấn đề  mà TNXH của DN quan tâm là phải thực hiện cải tiến liên tục thì ở   các DN lại thiếu vắng – chỉ có 28,7% khẳng định là có cải tiến liên tục. Thực  hiện tốt nhất các yêu cầu này là ngành Da Giầy – Dệt May (57,1%), kế tiếp là  ngành Thuỷ  sản và Dịch vụ  – Thương mại (đều 33,3%), Xây dựng (16,2%).  Ngành Khai thác mỏ tuy có tỷ lệ các ý kiến khẳng định là có cải thiện và cải   thiện liên tục đạt 100% (cao nhất) song lại có tỷ lệ ý kiến khẳng định có cải  thiện liên tục thấp nhất (chỉ  11,1%). Nếu nhìn từ  góc độ  của lãnh đạo công  đoàn và nhân viên TNXH thì tỷ lệ ý kiến khẳng định có cải thiện liên tục chỉ  là 0%. Như vậy, việc thực hiện TNXH về đánh giá tác động xấu của DN đến   môi trường để  từ  đó có giải pháp khắc phục hiện nay vẫn chưa được thực   hiện tốt và ngành thực hiện kém nhất vấn đề này lại là ngành dễ gây ô nhiễm   nhiều nhất (Khai thác mỏ). Theo quy định, DN phải theo dõi và lưu giữ hồ sơ về tác động của DN   đến môi trường và coi đó là hoạt động mang tính thường xuyên. Việc theo dõi  và lưu giữa hồ  sơ  về  vấn đề  này cũng là bằng chứng chứng tỏ  việc DN có  thiết lập hệ  thống quản lý môi trường. Kết quả  điều tra cho thấy có 89,2%   số ý kiến lãnh đạo DN và phòng nhân sự khẳng định là có theo dõi và lưu giữ  về tác động của DN đến môi trường, nghĩa là có khoảng 89,2% số DN có hệ  thống quản lý môi trường. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành Khai thác mỏ (100%),   SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  15. Trách nhiệm xã hội 15      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn sau đó đến ngành Thuỷ sản (95,2%) và thấp nhất ở ngành Dịch vụ – Thương   mại (78,4%).  Việc các DN có hệ thống quản lý môi trường chỉ chứng tỏ một điều là  họ có quan tâm đến việc BVMT song điều đó không có nghĩa là DN thực hiện  tốt TNXH đối với vấn đề  BVMT. Như  đã đề  cập, DN phải theo dõi và lưu  giữ  hồ  sơ  về  tác động của DN đến môi trường và coi đó là hoạt động mang   tính thường xuyên. Tuy nhiên, tỷ  lệ  các ý kiến khẳng định DN của họ  thực   hiện hoạt động này thường xuyên lại chiếm tỷ  lệ  rất thấp – tính trung bình  chỉ 18,3% và ngành có tỷ lệ thấp nhất lại vẫn là ngành Khai thác mỏ (4,4%).   Số  liệu này cho thấy tình trạng đáng báo động trong việc thực hiện TNXH   đối với vấn đề  BVMT, đặc biệt là  ở  ngành có mức độ  gây ô nhiễm cao –   ngành Khai thác mỏ. CHƯƠNG II: SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  16. Trách nhiệm xã hội 16      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CP  CƠ KHÍ LUYỆN KIM SƠN LONG 2.1 . Các yêu cầu khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty 2.1.1. Điều kiện áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 Các doanh nghiệp khi áp dụng SA 8000 phải đáp  ứng được các yêu cầu  trên và phải thực hiện một cách nghiêm túc. Để  đạt được yêu cầu này, phải  có quá trình  áp dụng và thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt. Cũng  tương tự như ISO 9000, ISO 14000, Hệ thống Quản trị Xã hội xây dựng theo  SA 8000 cũng được thực hiện dựa trên chu trình PDCA (lập kế hoạch ­ thực   hiện ­ kiểm tra ­ hành động khắc phục). Trước hết, doanh nghiệp phải có chính sách xã hội đáp  ứng các điều   kiện làm việc của người lao động và các yêu cầu, quy định của SA 8000; phải  thoả mãn các quy định, luật lệ, khuyến nghị và thoả thuận quốc tế; chính sách  xã hội phải được ghi thành văn bản để  áp dụng, phổ  biến trong nội bộ, bên  ngoài hoặc cộng đồng khi có thể; phải cam kết cải tiến liên tục. Đại diện lãnh đạo phải là người có thể  đảm bảo đáp ứng được các yêu  cầu của Tiêu chuẩn SA 8000. Người đại diện theo Tiêu chuẩn SA 8000 là  một cán bộ  không làm công tác quản lý, đóng vai trò trao đổi thông tin, đầu  mối liên lạc giữa cấp lãnh đạo và các nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập kế  hoạch cụ  thể, đảm bảo doanh nghiệp thấu   hiểu các yêu cầu của Tiêu chuẩn SA 8000. Để  có được một kế  hoạch thực   hiện SMS doanh nghiệp phải đảm bảo: ­  Xác định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn; ­  Đào tạo lao động mới hoặc lao động tạm thời khi thuê; ­  Thường xuyên đào tạo lao động hiện có; ­  Thường kỳ tổ chức các khoá đào tạo về nhận thức. Áp dụng Hệ thống Quản trị Xã hội đòi hỏi phải thường xuyên giám sát  liên tục, đảm bảo hệ  thống luôn đáp  ứng các yêu cầu của Tiêu chuẩn SA  8000. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì các thủ  tục theo  yêu cầu của tiêu chuẩn như: lưu hồ sơ cam kết của người cung  ứng về trách  nhiệm xã hội; cam kết tham gia vào các hoạt động giám sát khi có yêu cầu;  phát hiện tình trạng không phù hợp; thông báo về những thay đổi có liên quan  đến người cung ứng và nhà thầu phụ. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  17. Trách nhiệm xã hội 17      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Khi không đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn, doanh nghiệp phải  thực hiện các hành động khắc phục ngay tức thì và nhanh chóng tìm ra nguyên  nhân và phân bổ nguồn lực thực hiện. Doanh nghiệp phải điều tra tất cả các   nguyên nhân trong nội bộ  và bên ngoài có liên quan đến sự  không phù hợp.   Nghiêm cấm mọi hành động trù dập người lao động báo cáo sự  không phù  hợp. Xem xét của lãnh đạo phải được thực hiện một cách hệ  thống và định   kỳ  dựa trên các kết quả  xem xét, đánh giá nội bộ, đảm bảo hệ  thống SMS  luôn được duy trì và hiệu quả. Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục trao đổi thông tin với bên thứ ba   về  các kết quả  xem xét, kiểm tra, các dữ  liệu giám sát việc thực hiện tiêu   chuẩn. Tuỳ  theo tính chất và quy mô của doanh nghiệp, các thông tin này có  thể được thông báo tới các thành viên của doanh nghiệp. Các hồ sơ liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn phải được lưu giữ  để  tạo điều kiện chứng minh kết quả hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, làm cơ  sở cho việc chứng nhận của bên thứ ba. 2.1.2. Lợi ích của việc áp dụng SA 8000 ở công ty Việc đưa vào áp dụng SA 8000 sẽ  mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho   các tổ chức mà cụ thể là: ­ Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng: ­ Sử  dụng sản phẩm được sản xuất từ  một tổ  chức có trách nhiệm cao   đối với cộng đồng và xã hội. ­ Khách hàng và người tiêu dùng tin rằng sản phẩm hay dịch vụ cung ứng   đã được sản xuất trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng và tạo  cơ  sở  để  nâng cao uy tín cũng như  hình  ảnh tốt đẹp về  doanh nghiệp trên  thương   trường.         ­ Lợi ích đứng trên quan điểm của nhà cung cấp: ­ Trong môi trường kinh doanh khi mà vấn đề xã hội ngày có nhiều ảnh   hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức thì SA 8000 chính là   cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm  nhập được vào thị  trường mới đồng thời đem lại cho Công ty cũng như  các  nhà quản lý “Sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội”. ­ Áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ giúp các tổ chức giảm được chi phí liên  quan đến tai nạn lao động, sức khỏe nghề  nghiệp, … dẫn đến việc gia tăng  năng suất lao động. ­ Tiêu chuẩn SA 8000 tạo cho Công ty có một chỗ đứng tốt hơn trong thị  trường lao động. Cam kết rõ ràng về  các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp   SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  18. Trách nhiệm xã hội 18      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn cho Công ty có thể dễ dàng thu hút được các nhân viên được đào tạo và có kỹ  năng, đây là yếu tố được xem là “Chìa khóa cho sự  thành công” đốI với mọi  tổ   chức.        ­ Cam kết của Công ty về đảm bảo phúc lợi xã hội cho người lao động   sẽ làm tăng sự gắn bó và cam kết của họ đối với công ty. Việc   thực   hiện   quản   lý  theo   tiêu  chuẩn   SA8000  mang   lại  lợi   ích   từ  người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác có thể  phân loại như  sau: Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ  chức công  đoàn và tổ chức phi chính phủ: Tạo cơ hội thành lập tổ chức công đoàn và việc thương lượng tập thể. Đây là một công cụ nhằm đào tạo công nhân về quyền lao động  Tạo cơ hội làm việc trực tiếp với doanh nghiệp về các vấn đề liên quan  đến quyền lao động. Nhận thức của công ty về  cam kết đảm bảo cho người lao động được  làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường.  Lợi ích đứng trên quan điểm của doanh nghiệp:  Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.  Cải thiện và duy trì nguồn lao động. Đẩy mạnh việc thực hiện và quản lý dây chuyền cung cấp tốt hơn Lợi ích trên quan điểm của khách hàng và nhà đầu tư: Thu hút sự quan tâm và tạo lòng tin của khách hàng đối với những quyết  định mua hàng Tạo ra sự  tin tưởng cao hơn rằng các sản phẩm được tạo ra trong một   môi trường làm việc an toàn và công bằng mà công ty đã cam kết thực hiện. Mở rộng được thị phần các loại sản phẩm trên thị trường. Áp dụng SA8000 tại doanh nghiệp như thế nào? Bộ  Luật Lao động đã được Quốc hội Nước CHXHCN Việt nam ban  hành, có hiệu lực từ năm 1995. Năm 2002 Bộ Luật Lao động được sửa đổi và  có hiệu lực từ năm 2003. Nội dung, yêu cầu của SA8000 khá tương đồng với các nguyên tắc và  các điều kiện của Bộ Luật Lao đông. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  19. Trách nhiệm xã hội 19      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nếu các doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ Luật Lao động thì việc xây dựng,   áp dụng SA8000 tại doanh nghiệp rất thuận lợi. Việc xây dựng Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 nhằm quản   lý theo quá trình, từ chính sách trách nhiệm xã hội, trách nhiệm của các chức   vụ  cụ  thể  của doanh nghiệp, các thủ  tục quản lý, các yêu cầu kiêm soát hồ  sơ, kiểm soát nhà thầu phụ  và nhà cung cấp, các hướng dẫn biểu mẫu đến  xem xét của lãnh đạo về  hệ  thống, kiểm soát hệ  thống là các yêu cầu mà   doanh nghiệp phải xây dựng, áp dụng và vận hành thường xuyên. Chứng nhận đối với SA8000: Các công ty hoạt động sản xuất có thể  tìm   kiếm   những   điều   kiện   thuận   lợi   cụ   thể   để   chứng   nhận   tiêu   chuẩn   SA8000 thông qua các cuộc đánh giá của một trong các tổ  chức chứng nhận  được công nhận. Kể từ khi hệ thống SA8000 được áp dụng vào năm 1998, có  30 nước tham gia chứng nhận tại năm châu lục và áp dụng tiêu chuẩn trách   nhiệm xã hội theo SA8000 ở 22 ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế, việc thực hiện SA 8000   có rất nhiều thuận lợi bởi những tiêu chuẩn của SA 8000 có nhiều điểm  tương đồng với các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo vệ  quyền lợi của người lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt Bộ luật Lao  động cũng như quy định của Nhà nước thì đã đáp ứng gần như các tiêu chuẩn  của SA 8000.  Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 thấy rằng cho rằng, xây dựng và  áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực  hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý,  sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những  người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối  xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm  (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn  (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền  lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu  của SA 8000. 2.2 . Thực trạng áp dụng SA8000 ở công ty Công ty CP cơ khí luyện kim Sơn Long đã áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000  từ khi công ty được cổ phần hóa năm thứ 3. Về sản xuất: khi công ty áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 đã giúp Công ty   có điều kiện thuận lợi hơn trong việc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sang   các nước mà có yêu cầu nghiêm ngặt về  bội tiêu chuẩn này. Trong quá trình  SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
  20. Trách nhiệm xã hội 20      GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn hội nhập trên thị trường thì công ty không ngừng nâng cao sản xuất để tạo lợi  thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trong nước cũng như nước ngoài. Về  quản lý lao động trong doanh nghiệp: từng bước cải thiện và giảm  tối đa chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động lành nghề. Người lao  động an tâm sản xuất, thu nhập cũng từng bước nâng cao. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT SA8000 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công ty thực hiện tốt SA8000 Có nhiều giải pháp để  thúc đẩy việc thực hiện TNXH  ở  các DN trong   lĩnh vực AT­BVSK và Bảo vệ môi trường. Song song với các giải pháp hiện  nay đang được Cục an toàn lao động (Bộ LĐ­TB­XH) và Cục Môi trường (Bộ  TN­MT)   thực   hiện   như   giải   pháp   tuyên   truyền,   nâng   cao   nhận   thức,   đào  tạo, ..., chúng tôi đề xuất thêm một số giải pháp sau:  Giải pháp 1: Sửa đổi, bổ  sung một số  Điều của Luật lao động về  vấn  đề an toàn và bảo vệ sức khoẻ và Luật BVMT. Bộ Luật lao động Việt Nam đã dành riêng chương IX quy định về vấn đề  an toàn lao động, vệ  sinh lao động (AT­VSLĐ) với 14 Điều (từ  Điều 95 đến  108), sau đó, Bộ  Luật lao động sửa đổi bổ  sung năm 2002 đã hoàn thiện thêm  các quy định ở Khoản 2 Điều 96 và Khoản 3 Điều 107. Có thể khẳng định rằng,  những quy định của Bộ Luật lao động về vấn đề AT – VSLĐ rất chặt chẽ và có  tính hội nhập cao. Tuy nhiên, để các quy định của pháp luật lao động Việt Nam   phù hợp với các quy định của các bộ CoC quốc tế, qua đó giúp các DN vượt qua  được các rào cản kỹ  thuật và rào cản thương mại, cũng cần có một số  điều  chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhất định: SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2