intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Thực trạng chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methandone tại Thái Bình năm 2014

Chia sẻ: Tran Thu Thuy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

133
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề: Thực trạng chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methandone tại Thái Bình năm 2014 với mục tiêu cung cấp kiến thức cơ bản về thuốc Methadone; tìm hiểu việc triển khai, kết quả và khó khăn của chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methandone tại Thái Bình. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Thực trạng chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methandone tại Thái Bình năm 2014

  1. Mục lục 1. Đặt vấn đề 2. Tổng quan 1
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ Xã hội ngày càng phát triển càng mang lại nhiều lợi ích cho con người,   nhưng sự phát triển luôn là con dao hai lưỡi ngoài những nguồn lợi nó mang   lại thì có rất nhiều hệ  quả  xấu tác động ngược lại lên chính xã hội loài  người, một trong số đó là tệ nạn nghiện hút, tiêm chích ma túy. Đây không chỉ  là con đường chinh lây truyền HIV/AIDS tại Việt Nam mà nó còn tác động  sâu sắc lên kinh tế, xã hội và đặc biệt chính bản thân và gia đình người mắc  tệ  nạn này.  Tính đến tháng 9/2014, cả  nước có 204.377 người sử  dụng ma  tuý, trong đó 85% tiêm chích các loại ma tuý như heroin (Tiếng Chuông, 2014).  Những người tiêm chích ma tuý chiếm ưu thế trong nhóm nhiễm HIV tại Việt   Nam,  chiếm  45%   số   người  nhiễm  HIV  (Uỷ   Ban  Quốc  Gia  phòng,  chống  AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, 2012). Tiêm chích ma tuý tại  Việt  Nam  có  liên quan  đến  tỉ   lệ  gia  tăng  tội  phạm  (lên  đến  30%;  Tiếng  Chuông, 2014), mâu thuẫn gia đình, thất nghiệp và giảm đáng kể thu nhập hộ  gia đình. Chính vì thế  nhiều phương pháp cai nghiện đã được nghiên cứu  trong đó điều trị bằng Methadone có tác dụng vượt trội hơn cả. Với phương  pháp cai nghiện cắt cơn thông thường tại trung tâm cai nghiện thì có khoảng  70­ 90% bị  tái nghiện sau cai, nhưng điều trị  bằng Methadone tỉ  lệ  đó là rất  thấp. Methadone là thuốc hướng thần, có tác dụng như  các chất dạng thuốc  phiện nhưng  gây hưng cảm yếu, sử  dụng thay thế  heroin giúp người bệnh  giảm liều dần và ngừng hẳn mà không bị tái nghiện, đặc biệt chi phí cho điều   trị bằng Methadone  tương đối rẻ, giúp tiết kiệm chi phí cho các vấn đề  như  pháp luật, y tế…Điều trị nghiện ma túy bằng Methadone được sử dụng nhiều  nước trên thế  giới, bắt đầu  ở  Việt Nam vào năm 2008 tại TP. Hồ  Chí Minh   và Hải Phòng với 6 cơ sở điều trị. Sau 6 năm triển khai và thực hiện, chương   trình đạt được nhiều kết quả  tích cực:  đến ngày 15/10/2014, mới có 38/63  2
  3. tỉnh, thành phố  triển khai điều trị  Methadone cho 21.613 người nghiện chất   dạng thuốc phiện, sau điều trị tỷ lệ nghiện chất, tỷ lệ tội phạm ma túy giảm  rõ rệt.  Tuy nhiên, vẫn còn có  gần 20  tỉnh chưa triển khai và 5 tỉnh đã triển  khai nhưng đạt mức bao phủ thấp dưới 5% , công tác triển khai cũng gặp khá  nhiều khó khăn do điều kiện địa lí, kinh tế, trình độ  dân trí chưa cao, tâm lí  của người bệnh. Điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone là phương pháp  hiệu quả cao, nhưng mới được triển khai tại Việt Nam trong  vài năm trở lại  đây, chương trình đã đạt được nhiều kết quả   xong cũng còn khá nhiều khó   khăn.   Để   tìm   hiểu   thêm   về   chương   trình   điều   trị   nghiện   chất   bằng   Methadone,   em   thực   hiện   chuyên   đề:   “   thực   trạng   chương   trình   điều   trị  nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methandone tại Thái Bình năm 2014” với   mục tiêu: 1. Cung cấp kiến thức cơ bản về thuốc Methadone. 2. Tìm hiểu việc triển khai, kết quả  và khó khăn của chương trình  điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methandone tại Thái Bình.    3
  4. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Một số thông tin về thuốc  Methadone. 1.1.1. Khái niệm Methadone. ­ Methadone là một loại thuốc hướng thần nằm trong nhóm các chất  dạng thuốc phiện. Tác động chủ  yếu trên các thụ  thể  muy (μ)  ở  não, có tác  dụng giảm đau, giảm ho, yên dịu, có thể  gây nghiện nhưng gây khoái cảm  yếu. Các nghiên cứu khoa học đã khẳng định thuốc methadone có thể thay thế  được   Heroin   trong   việc   giúp   người   nghiện   thoả   mãn   cơn   đói   thuốc,   giải  quyết được tình trạng lệ  thuộc vào heroin của não bộ  nhưng methadone có  những lợi thế tuyệt vời mà heroin không thể có được. ­ Methadone được dùng bằng đường uống, tác dụng khoảng 30 phút sau  khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau khoảng 3 đến 4 giờ. Thời gian   bán hủy trung bình của Methadone là 24 giờ. Thời gian đạt được nồng độ  ổn  định khoảng 3 ­ 10 ngày. ­ Methadone có thể tan trong mỡ và gắn vào các mô trong cơ thể bao gồm  phổi, gan, thận, lách, do đó, nồng độ  Methadone tại các mô này cao hơn hẳn   nồng độ  Methadone trong máu. Vì vậy, Methadone sau đó được vận chuyển  chậm từ các cơ  quan này vào trong máu. Vì Methadone sử  dụng đường uống   có sinh khả dụng cao và thời gian bán hủy dài, có thể sử dụng liều uống hàng   ngày để điều trị. 4
  5. ­ Methadone   được   chuyển   hóa   chủ   yếu   tại   gan   qua   hệ   thống   men   Cytochrome P450. Khoảng 10% liều Methadone uống được đào thải ra khỏi  cơ thể dưới dạng không đổi. Phần còn lại được chuyển hóa và các sản phẩm  chuyển hóa (hầu hết không có tác động) được thải trừ qua nước tiểu và phân.   Methadone cũng được bài tiết qua mồ hôi và nước bọt. ­  Sau một thời gian điều trị  bằng thuốc Methadone, có thể  giảm liều và  tiến tới ngừng sử dụng Methadone. Trong quá trình này, người bệnh vẫn xuất  hiện hội chứng cai, tuy nhiên nhẹ hơn  ­ rất nhiều so với việc ngừng sử dụng Heroin. ­  Methadone cũng có một số tác dụng phụ  ở một số bệnh nhân như  táo  bón, buồn nôn, khô miệng nhưng rất nhẹ và sẽ hết nhanh chóng sau thời gian  ngắn điều trị, chưa có trường hợp nào bị  ngộ  độc thuốc methadon. Khi điều  trị bằng methadone, điều quan trọng là phải chăm sóc sức khoẻ  để  làm giảm  những tác dụng phụ của thuốc. Bệnh nhân methadone nên có chế độ ăn uống   lành mạnh (với nhiều rau quả và trái cây), uống nhiều nước, tránh những thức   uống có đường, vệ sinh răng miệng và duy trì hoạt động thể chất. ­  Điều trị thay thế bằng thuốc Methadone có thể giúp người nghiện các   dạng thuốc phiện:  Giảm cảm giác thèm ma túy.  Giảm tần suất sử dụng các dạng thuốc phiện.  Giảm các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV.   Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng.  Dừng   các   hành   vi   phạm   pháp   để   kiến   tiền   mua   heroin   (   giảm   tội  phạm ). 5
  6.   Giúp  ổn định cuộc sống, có cơ  hội tái hòa nhập với gia đình và cộng   đồng.  1.1.2.  Hiệu quả khi sử dụng methadone  ­  Về mặt sức khoẻ: Dự phòng lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường  máu như HIV, viêm gan B, C…Người bệnh nhanh chóng ổn định tâm lý, nhân  cách hồi phục sức khoẻ và ổn định cuộc sống, có cơ hội tái hoà nhập với gia  đình và cộng đồng. ­ Về mặt xã hội: Do người nghiện không còn nhu cầu kiếm tiền mua ma   tuý nên tình hình an ninh trật tự được cải thiện rõ rệt. Sự kỳ thị phân biệt đối   xử  với người nghiện giảm, cơ hội kiếm việc làm của người nghiện sẽ  tăng  lên giúp tăng sức sản xuất cho gia đình, xã hội.  ­ Về  mặt kinh tế: Bản thân người nghiện và gia đình không mất tiền  mua ma tuý khoảng 7 ­ 9 triệu/tháng, ngược lại có thể  còn có việc làm tăng  thu thập cho gia đình.  Đối với Nhà nước, Chính phủ theo báo cáo của tổ chức   Y tế thế  giới đầu tư  cho chương trình điều trị  methadone sẽ  tiết kiệm được  từ 7 đến 10 lần các chi phí liên quan đến pháp lý, y tế, xã hội… chi phí vaanh  hành một cơ sở điều trị Methadone cho 250 người bệnh chỉ vào khoảng 1,4 tỷ  đồng/ năm. Chi phí điều trị  tính bình quân cho một người bệnh là 15.435  đồng/ ngày, trong đó tiền thuốc khoảng 7.000 đồng/ 1 ngày/ 1 người. Theo  nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới với 1 USD Mỹ sẽ tiết kiệm được 7  USD cho các vấn đề  phát sinh khác như  pháp luật, y tế  ( ông Phạm Đức  Mạnh­ Phó Cục trưởng Cục Phòng chống HIV/AIDS).     1.1.3 Đối tượng tham gia điều trị Methadone.      Theo điều 5­  nghị  định số  96/2012/NĐ ­ CP quy định về  điều trị  các  chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: 6
  7. ­  Là người nghiện chất dạng thuốc phiện.  ­  Có nơi cư trú rõ ràng.  ­  Tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết   tuân thủ  điều trị  nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất  dạng thuốc phiện chưa đủ 16 tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc  phiện khi có sự  đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ  hoặc người giám hộ  hợp   pháp của người đó.  ­  Không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện  bắt buộc theo quy định của pháp luật. 1.2. Tình hình điều trị Methadone trên thế giới và Việt Nam. 1.2.1. Trên thế giới Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone đã được triển khai tại rất  nhiều nước trên thế  giới như: Úc, Mỹ, Hà Lan,  Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar,   Trung Quốc, Hồng Kông... và tại những nước này chương trình Methadone đã  góp phần đáng kể vào việc giảm tội phạm và giảm sự  lây truyền HIV trong   nhóm nghiện chích ma tuý (NCMT) và từ  nhóm NCMT ra cộng đồng. Năm  2008 Chính phủ  Trung Quốc  đã cho phép triển khai chương trình  ở  1.500   phòng khám tại 30 tỉnh với 300.000 người nghiện ma túy tham gia chương  trình. Đến nay chương trình điều trị  methadone trên thế  giới đã được đa số  các nước triển khai do hiệu quả to lớn của chương trình mang lại. 1.2.2. Tại Việt Nam. Chương trình  điều trị  nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc   Methadone được chính thức triển khai thí điểm tại Việt Nam từ tháng 4/2008  tại thành  phố  Hài Phòng và thành phố  Hồ  Chí Minh. Với những thành công  7
  8. bước đầu tại 2 thành phố, từ năm 2011 đến nay, chương trình liên tục được   nhân rộng ra nhiều địa phương trên cả  nước. Tính đến 30/6/2014, chương  trình đã được triển khai tại 32 tỉnh/thành phố  với 101 cơ  sở,  điều trị  cho  18.157   bệnh   nhân.   Một   số   địa   phương   có   chương   trình   điều   trị   bằng  Methadone đạt độ  bao phủ cao (tính trên số  người nghiện chích ma túy được  quản lý) như: Hải Phòng (43,2%), Nam Định (42,6%), Quảng Ninh (30,5%),  Cần Thơ (29,9%)... Tuy nhiên, vẫn còn có 31 tỉnh chưa triển khai và 5 tỉnh đã  triển khai nhưng đạt mức bao phủ  thấp dưới 5%. Thông tin tại hội nghị cho  biết, từ nhiều năm qua, chương trình điều trị Methadone luôn được Việt Nam  quan tâm, bố trí nguồn lực. Ngày 31/10/2014, Thủ tướng Chính phủ ký Chỉ thị  về   Đẩy   mạnh   điều   trị   nghiện   chất   các   chất   dạng   thuốc   thay   thế   bằng  Methadone năm 2014 và 2015. Điều đó cho thấy Chính phủ  rất quan tâm đến  chương trình Methadone. Tuy nhiên, kết quả  công tác cai nghiện hiệu quả  chưa cao. Theo   ông   Nguyễn   Hoàng   Long,   Cục   trưởng   Cục   phòng,   chống  HIV/AIDS Bộ  Y tế, đến ngày 15/10/2014, mới có 38/63 tỉnh, thành phố  triển  khai điều trị Methadone cho 21.613 người nghiện chất dạng thuốc phiện, đạt  27% so với mục tiêu điều trị cho 80.000 người vào cuối năm 2015, chiếm 12%  số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Biểu đồ 1: phân bố số cơ sở điều trị Methadone toàn quốc qua các năm Biểu đồ 2: số người bệnh điều trị Methadone ở Việt Nam qua các năm 1.2.3. Tại Thái Bình 8
  9.            Thực hiện Quyết định số  657/QĐ­UBND ngày 30/3/2012 của UBND   tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Đề án điều trị thay thế các chất dạng thuốc   phiện bằng thuốc Methadone tại Thái Bình.           Tính đến ngày 23/7/2015, toàn tỉnh điều trị Methadone cho 1.561 người  nghiện ma túy (trong đó: Trung tâm phòng chống HIV/AIDS  246 bệnh nhân;  Trung tâm Y tế  Thành phố  điều trị  296 bệnh nhân; cơ  sở  methadone huyện  Đông Hưng 146 bệnh nhân; huyện Vũ Thư 125 bệnh nhân; huyện Quỳnh Phụ  217  bệnh nhân; huyện Hưng Hà  88  bệnh nhân; huyện Tiền Hải  197  bệnh  nhân; huyện Kiến Xương 101 bệnh nhân; huyện Thái Thụy 145 bệnh nhân); Biểu đồ 3: phân bố số lượng bệnh nhân tại các các cơ sở điều trị   Methadone của tỉnh Thái Bình. 1.3. Hiệu quả của chương trình điều tri Methadone  1.3.1 tại Việt Nam Theo   thống   kê   cục   phòng   chống   HIV/AIDS  chương   trình   điều   trị  methadone đã minh chứng cho thấy tính hiệu quả  tại Việt Nam. Một số kết  quả bao gồm: Việc sử dụng ma tuý trong số  những người nghiện ma túy đã giảm từ  100% khi bắt đầu điều trị xuống còn 15,9% sau 24 tháng. Nếu trước khi điều  trị  có trên 86,9% số  bệnh nhân có hành vi tiêm chích ma túy, thì sau 6 tháng  điều trị, tỷ lệ này chỉ  còn 53,9% và sau 24 tháng giảm xuống còn 42,4%. Sau   24 tháng điều trị, trong 1000 bệnh nhân chỉ phát hiện 1 trường hợp nhiễm mới   HIV. 9
  10. Giảm nguy cơ  lây truyền các bệnh qua đường máu như  HIV và viêm  gan B, C: 4 trong tổng số  956 người bệnh điều trị  methadone chuyển thành  HIV dương tinh sau 24 tháng điều trị methadone. Giảm tội phạm liên quan đến ma túy: Tỷ lệ  người bệnh tự báo cáo có  các hành vi vi phạm pháp luật đã giảm từ  40,8% xuống 1,34% sau 24 tháng  điều trị. Mâu thuẫn với những thành viên trong gia đình và hàng xóm giảm từ  41% xuống còn 1% sau 1 năm. Tỷ lệ người bệnh có việc làm trước điều trị là 64,04% và sau 24 tháng  điều trị là 75,9% cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đa số người tham gia  điều trị đã có những cải thiện về  sức khỏe, chuyển biến tích cực về  thái độ  cũng như  cuộc sống (thang đo chất lượng cuộc sống tăng từ  69 lên 81 điểm  cho sức khoẻ). Nhiều người bệnh trước đây chưa có việc hiện nay đã và đang  tích cực tìm việc làm,  dành thời gian hỗ trợ gia đình. Biểu đồ 4: Kết quả đạt được sau 24 tháng điều trị Methadone 1.3.2. kết quả chương trình tại Thái Bình • Tuân thủ điều trị: bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt đạt 96% • Liều điều trị: Cao nhất 21ml, thấp nhất 0,5ml, trung bình: 6,6ml 10
  11. • Về mặt sức khoẻ: ­  Sau điều trị không có BN mắc mới các bệnh truyền nhiễm như Lao,  HIV, viêm gan…Ph51% bệnh nhân có tăng cân, người tăng cao nhất  9kg, thấp nhất 0,5kg, trung bình tăng cân: 1,04kg.  ­ Phản ứng với methadone: Tỷ lệ không cao, phần lớn đều diễn biến  nhẹ.  • Về tình trạng sử dụng ma tuý : Bình quân số BN đã sử dụng ma túy là 9  năm, sau khi được điều trị số người còn dùng ma tuý giảm rất nhanh:  Sau 01 tháng giảm còn 33,3%, sau 03 tháng tỷ lệ còn 15,6 %; sau 06  tháng còn 3% ( 02BN). • Về tình trạng vi phạm pháp luật  ­  Trên 75% bệnh nhân trước điều trị có hành vi vi phạm pháp luật, trộm cắp  tài sản trong gia đình để lấy tiền mua ma túy. ­  Sau điều trị tỷ lệ phạm tội của bệnh nhân giảm nhiều, từ 75% xuống còn  5,1% sau 01 tháng và sau 06 tháng không còn bệnh nhân nào vi phạm. • Về việc làm của bệnh nhân: Trước điều trị có 35,6% bệnh nhân có việc  làm , sau 6 tháng điều trị tỷ lệ này tăng lên 60,3%.  • Hiệu quả kinh tế: Trước điều trị chi phí trung bình để bệnh nhân mua  heroin trong một ngày: 321,000đ. Khi được tham gia điều trị methadone  chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhân chỉ hết 27.000đ/ngày  (giảm gần 12 lần).  Biểu đồ 4: tỷ lệ người sử dụng ma túy qua các giai đoạn điều trị 11
  12. tại Thái Bình 1.4. Thách thức trong công tác điều tri nghiện ma túy bằng Methadone  tại Việt Nam và Thái Bình        ­ Theo báo cáo của Mạng lưới những người sử dụng ma túy tại Việt   Nam (VNPUD), thì 90% người sử dụng ma túy và gia đình của họ mong muốn   được tiếp cận chương trình điều trị  Methadone, bởi Methadone sẽ  góp phần  cải thiện chất lượng cuộc sống của họ, sức khỏe để sống và làm việc; giảm   nguy cơ  bị  bắt vào trung tâm cai nghiện bắt buộc. Bên cạnh đó, người sử  dụng ma túy có có thời gian chăm sóc con cái và gia đình. Các chuyên gia tại hội nghị  cũng nêu rõ, người nghiện ma túy rất khó  khăn trong tiếp cận chương trình điều trị bằng Methanone, trong khi các cơ sở  điều   trị   thì   lại   vắng   bệnh   nhân,   gây   lãng   phí.   Theo   Cục   phòng,   chống  HIV/AIDS, chương trình này gặp nhiều khó khăn về  nhân lực, thiếu về  số  lượng y bác sỹ, nhân viên y tế trong lĩnh vực này, trong khi họ phải làm việc   quá tải, chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng và thiếu kinh phí. Trong khi đó, bệnh nhận còn bị  phân biệt, kì thị  và tỷ  lệ  bệnh nhân bỏ  điều trị ngày càng gia tăng. Anh Trần Thanh Thắng, một người đang điều trị  bằng Methadone đề  xuất, thủ  tục để  người nghiện được điều trị  cần đơn  giản hơn, thời gian uống cũng cần bố  trí phù hợp hơn, tránh giờ  làm việc.  Nhiều người nghiện cũng mong muốn được tiếp cận điều trị theo cách tế nhị  hơn, bởi họ sợ bị mất việc làm nếu công khai tình trạng điều trị  hoặc bị  bắt  đi trung tâm cai nghiện bắt buộc Hội nghị  Cộng đồng với việc thực hiện chương trình Methadone  cũng  khuyến cáo, việc nhà tài trợ nước ngoài ngừng cấp thuốc Methadone miễn phí  vào năm 2016, bệnh nhân phải thanh toán thêm tiền thuốc sẽ là một khó khăn  12
  13. với các gia đình nghèo có người nghiện.  Hiện tại, hoạt động của các cơ  sở  Methadone dựa 100% vào tài trợ  kinh phí và nguồn thuốc của các tổ  chức  nước ngoài. Như  vậy nếu chương trình điều trị  bằng Methadone ngừng sau  2015, không chỉ 65.000 người nghiện chưa được điều trị chưa biết “đi đâu về  đâu” mà 15.000 người đang điều trị  dở  dang bằng Methadone cũng sẽ  đứng  trước nguy cơ tái nghiện.    ­  Trình độ  dân trí, nhận thức chưa cao  nên quá trình truyền thông, tư  vấn của các cán bộ  cơ sở điều trị Methadone cho người nghiện chích ma túy  không được thuận lợi. Bên cạnh đó, do địa bàn rộng lớn, địa hình miền núi  giao thông đi lại khó khăn cũng gây trở  ngại cho những người nghiện chích   ma túy trong quá trình đến cơ sở điều trị. Tại Mường Lát, Quan Hóa có những  địa bàn cách xa trung tâm huyện từ 30 đến hơn 50km đường đồi núi. Do đó để  duy trì việc ngày 1 lần đến cơ sở điều trị Methadone với người nghiện chích  ma túy là rất khó thực hiện.   Hiện tượng người nghiện vẫn còn dễ  dàng mua được ma túy để  sử  dụng là trở  ngại không nhỏ  cho công tác cai nghiện. Ma túy rẻ, lại dễ  mua   trong khi cơ sở điều trị Methadone cách xa nhà nên nhiều người nghiện chích  ma túy vẫn từ chối đi điều trị. Chính điều này đã tạo nên nghịch lý là trong khi   số lượng người nghiện ma túy thì nhiều, thuốc Methadone không thiếu nhưng   người nghiện lại không tiếp cận được. Theo số liệu từ Trung tâm y tế huyện  Mường Lát, một huyện vùng sâu vùng xa tỉnh Thanh Hóa, đến cuối năm 2014,  sau   1   năm   triển   khai   công   tác   điều   trị   cai   nghiện   ma   túy   bằng   thuốc  Methadone, toàn huyện mới chỉ  có 28 người nghiện chích ma túy tham gia  điều trị. Trong số đó, có 8 trường hợp bỏ dở giữa chừng khi đang điều trị. Tại   huyện Quan Hóa, chỉ  có 11 trường hợp đăng ký chữa trị  khi cơ  sở  điều trị  Methadone cho người nghiện chích ma túy được thành lập. Hết năm 2014  13
  14. cũng mới chỉ  có tổng số  46 trường hợp tham gia điều trị  cai nghiện ma túy   bằng thuốc Methadone tại trung tâm này, số lượng bỏ dở điều trị là 13 người. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Tài liệu, thông tin trên các webside mô tả về thực trạng điều trị NCDTP  bằng Methadone. ­   Thu thập thông tin về  đối tượng nghiên cứu  tại các cơ  sở  điều trị  Methadone lớn như  Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. ­ Tiêu chuẩn chọn lựa:  + Nam bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên  + Là người nghiện chích ma túy  14
  15. + Đăng ký chăm sóc  tại các cơ sở điều trị methadone. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thuần tập hồi cứu được sử  dụng để  thu thập thông tin về  đối   tượng nghiên cứu tại các cơ sở điều trị Methadone trên cả nước, đặc biệt các   cơ sở lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh… 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu dựa trên những tài liệu hồ sơ có sẵn các số liệu thống kê  từ các trung tâm diều trị methadone 2.2.4. Công cụ nghiên cứu ­ Bút ­ Sổ sách ­ Công cụ ghi chép ­ Điều tra viên thu thập thông tin từ các trung tâm điều trị methadone lớn  trong cả nước. lấy những số liệu cần thiết. 2.3. Xử lí số liệu 15
  16.   ­ Số  liệu  định lượng  được  làm sạch trước khi nhập vào máy tính bằng  chương trình epidata 3.1 số  liệu được nhập 2 lần sau đó được đối chiếu so   sánh để sửa lỗi, hạn chế thấp nhất sai số trong quá trình nhập liệu. Sử dụng  chương trình SPSS 18.0 để phân tích số liệu. ­ Kết quả được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ với các số liệu thống kê  mô tả. Các test thống kê “χ2” và “t test” được sử  dụng để  so sánh giữa các  biến số. Tỷ suất chênh (OR), giá trị  p được dùng đề  nhận sự  khác biệt có ý  nghĩa thống  kê hay không. Thông tin thu được từ bộ câu hỏi được xử  lý  trên  máy tính bằng  phần mềm xử  lý thống kê xã hội học SPSS phiên bản 18.0 for   Window. Các số  liệu sẽ  được biểu diễn bằng các bảng , biểu đồ  và được   tính thành tỷ lệ %, giá trị trung bình.      2.4   Sai số và các biện pháp khống chế • Bộ  công cụ  được thiết kế  rõ ràng, thống nhất có sự  cố  vấn của các  thầy cô. • Bộ  công cụ  được điều tra thử  tại thực địa trước khi tiến hành điều  tra. • Điều tra viên được tập huấn kỹ cách thu thập thông tin. • Theo dõi giám sát kỹ  việc thu thập thông tin, 100% phiếu sau phỏng  vấn được giám sát viên kiểm lại. • Theo dõi giám sát chặt chẽ  việc làm sạch số  liệu. Sử  dụng chương   trình kiểm tra lỗi để nhập liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
  17. 1.   Bộ  Y tế, Cục Phòng chống HIV/AIDS (2012). Báo cáo tình hình dịch   nhiễm   HIV   toàn   quốc   đến   30/06/2012.   Website   Cục   phòng   chống  HIV/AIDS.  2. Trần Xuân Bách và cộng sự (2011). Những thay đổi hành vi nghiện chích  có liên quan tới cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe  ở  những   bệnh nhân HIV/AIDS điều trị Methadone. Qual Life Res. Jul 6 2011. 3.   Trần Xuân Bách và cộng sự  (2011). Chi phí – hiệu quả  của  điều trị  Methadone cho người nghiện. 4. Báo Tiếng chuông, 2014     ( http://www.tiengchuong.vn) 5. Báo Điều trị Methadone 6. Báo   Dân   trí   (http://dantri.com.vn/tu­van/hon­60000­nguoi­nghien­ma­tuy­ cho­doi­duoc­dieu­tri­bang­methadone 7.  Methadone Việt Nam  (http://mmtvietnam.com/vi/community­ members/mmt­in­vietnam/) 8. DeAnn Gruber (2011). Linking recently diagnosed HIV-positive persons to medical care: perspectives of referring providers. AIDS care: Psychological and Socio-medical Aspect of HIV/AIDS, 23:1, 16-24. 9. Linda Weiss et al (2011). Integration of Buprenorphine/Naloxone treatment into HIV clinical care: Lessons from the BHIVES Collaborative. J Acquir Immune Defic Syndr 2011;56:S68-S75. 6. Palepu et al (2006). Antiretroviral adherence and HIV treatment outcomes among HIV/HCV coinfected injection drug users: The role of methadone maintenance therapy. Drug and Alcohol Dependence, 2006;84(2):188-194. 10. Sasha Uhlmann et al (2010). Methadone maintenance therapy promtes initiation of antiretroviral therapy among injection drug users. Addiction. May 2010; 105(5):907-913. 17
  18. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2