intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trang Quang”

Chia sẻ: Nguyen Duc Canh Canh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:77

251
lượt xem
83
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có kết cấu nội dung được trình bày gồm 3 chương, trong đó chương 1 giới thiệu về Những vấn đề lý luận chung về kế toán NVL trong DN, chương 2 giới thiệu về thực trạng công tác kế toán NVL trong Công ty TNHH Trang Quang, chương 3 trình bày về một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Trang Quang đề tài sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo để xây dựng chuyên đề của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trang Quang”

  1. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường CĐSL,với tình c ảm chân thành của mình, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự tận tình dạy dỗ c ủa quỹ thầy cô trong nhà trường ,đặc bệt là các thầy cô giáo trong khoa kinh tế trường cao đẳng sơn la đã tạo điều kiện thuận lợi, và tận tình d ạy d ỗ, h ướng dẫn em trong xuốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biết em bày tỏ lòng biế ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn Lê Thị Vân Anh đã quan tâm chỉ bảo em trong suốt th ời gian th ực t ập và hoàn thành chuyên đề thực tập nghề nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong ban tài chính- kế toán cuat công ty TNHH đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập đ ể vi ế bài đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới ban Giám Đốc C TY TNHH Trang Quang đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện chuyên đề bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi nh ững thiếu sót rất mong được sự cảm thông và chỉ bảo của cô giáo Giảng viên hướng dẫn Lê Thị Vân Anh Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 4 năm 2014 Sinh viên Lò Thị Thoa 1
  2. MỤC LỤC PHẦN 2: NỘI DUNG........................................................................................... 5 CHƯƠNG I.......................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU .........5 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Trang Quang . .5 Tên đơn vị: Công ty TNHH Trang Quang .......................................................5 - Tên giao dịch: Công ty TNHH Trang Quang ................................................5 2.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh của Công ty..........................................................................10 2.1.1.Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh của Công ty.......................................................................................... 10 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu...................................10 2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.........................................................11 2.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ......................................................12 2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu ................................................................13 2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.................................................................... 13 2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu......................................................................14 2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho..................................................14 2.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho................................................15 1.3 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong Công ty........................................18 1.3.1. Chứng từ sử dụng.................................................................................18 1.3. 3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu........................19 .1. 3.4. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 23 1.3.4.1.Tài khoản kế toán sử dụng............................................................ 23 1.3.4..2. Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu ............................24 * Tăng do mua ngoài...................................................................................24 1.3.4.3.Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu.............................27 1.3.5.1.Tài khoản kế toán sử dụng............................................................ 33 1.3.5.2 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh..........................34 1.3.6.1 Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho....................35 1.3.6.2 Tài khoản sử dụng..........................................................................35 1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu. .....40 CHƯƠNG II.......................................................................................................41 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TRANG QUANG..........................................................41 2.1. Đặc điểm chung của Công ty. ................................................................41 2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .....................41 2.1.5. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty.......................................... 42 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Trang Quang 42 2.3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty.....................................................44 2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán............................................44 2.3.2.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán........................................................44 2.4. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trang Quang ................................................................................................................. 49 2
  3. 2.4.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và tình hình cung cấp nguyên vật vật liệu tại Công ty................................................................................................................ 49 2.4.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu................................................50 2.4.2.1. Phân loại nguyên vật liệu............................................................. 50 2.4.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.............................................................. 50 2.4.3. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty......................... 52 2.4.3.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu................................................ 52 2.4.3.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu................................................. 58 2.4.4. Phương pháp hoạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trang Quang....................................................................................................61 2.4.5. Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trang Quang....................................................................................................64 2.4.5.1.Kế toán nhập kho nguyên vật liệu.................................................... 64 2.4.6 Kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trang Quang ...........69 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu v ực và trên thế giới. Trong điều kiện đó, các Công ty của Việt Nam ngày càng nỗ lực hơn nữa trong cuộc tìm kiếm thị trường của mình. Các Công ty cần nắm vững lĩnh vực tài chính của mình như thế nào để có thể đưa ra thì h ạch toán phương hướng hoạt động thích hợp nhất. Đối với các Công ty sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng kế toán rất cần được quan tâm bởi: 3
  4. Thứ nhất: Nguyên vật liệu là yếu tố đâu vao của quá trình sản xuất, nó ̀ ̀ quyết định chất lượng đầu ra của sản phẩm. Thứ hai: Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành sản xuất, chính vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi một biến động nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến s ự bi ến động c ủa giá thành sản phẩm. Vì thế việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu là việc rất quan trọng. Thứ ba: Nguyên vật liệu trong doanh ngiệp rất đa dạng về ch ủng loại nên yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt và thận trọng. Việc bảo quản tốt nguyên vật liệu sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quy ết định s ự thành công của của công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Chính vì những lý do trên mà công tác quản lý và h ạch toán nguyên v ật liệu là cần thiết trong mỗi Công ty. Có tổ chức tốt công tác kế toán thì m ới giúp cho quá trình quản lý nguyên vật liệu tốt h ơn. Khi nguyên v ật li ệu đ ược quản lý tốt sẽ góp phần xác định được các định mức về cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất, góp ph ần tiết ki ệm tránh l ẵng phí, mất mát góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty. Đối với Công ty TNHH Trang Quang là một công ty xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí c ủa công trình và ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình hoàn thành. Ch ỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến chi phí san xuât và giá thanh của công trình.Vì vậy, quá trình thu mua , b ảo ̉ ́ ̀ quản, sử dụng, hạch toán và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng. Đứng trước yêu cầu đó thì kế toán cũng có một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu cho công ty. Được sự giúp đỡ cua doanh nghiêp và sự hướng dẫn tận tình của cô ̉ ̣ Dương Thị Hanh và sau thời gian tim hiêu Công ty TNHH Trang Quang nên tôi ̣ ̀ ̉ đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác kế toán nguyên v ật li ệu trong việc quản lý chi phí của công ty. Chính vì đó tôi đã ch ọn chuyên đ ề : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu t ại Công ty TNHH Trang Quang” làm chuyên đề thực tập Nghề nghiệp của mình. 4
  5. Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tập không thể tránh kh ỏi thiếu sót nên tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của chuyên đề được chia thành 3 chương: Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán NVL trong DN Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán NVL trong Công ty TNHH Trang Quang Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Trang Quang. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Trang Quang Tên đơn vị: Công ty TNHH Trang Quang - Tên giao dịch: Công ty TNHH Trang Quang -Trụ sở chính: TT Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La - Ngày thành lập: Thành lập ngày 04/10/2010 theo giấy phép kinh doanh số 5500409632 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Tỉnh Sơn La cấp. - Điện thoại: 5
  6. - Mã số thuế: 5500409632 - Vốn điều lệ đăng ký kinh doanh:03 tỷ - Ngành nghề đăng ký kinh doanh: + Xây dựng các công trình dân dung , đường giao thông , thuy ̉ l ơi, n ước ̣ ̣ sinh hoat.... + Sản xuất kinh doanh kinh doanh vật liệu (Khai thác đá, cát, sỏi). Tiền thân của Công ty là một đội xây dựng thi công các h ạng mục công trình độc lập, có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi công các công trình. Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thu ật có nhi ều kinh nghi ệm trong lĩnh vực kinh doanh cũng như thi công các h ạng mục công trình ở nhi ều địa phương trong tỉnh. Với chính sách ưu đãi của Nhà Nước, đơn vị thực sự lành mạnh về mặt tài chính, vững vàng trong chuyên môn, có kinh nghi ệm lâu năm trong hoạt động chuyên ngành. Công ty luôn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để người lao động có thể phát huy hết năng lực, trình độ sáng tạo của bản thân. Từ đó năng su ất lao động ngày càng được nâng cao, uy tín của công ty ngày càng được củng cố, thu nhập ngày càng tăng, đời sống CBCNV phát tri ển rõ rệt. Cùng v ới kinh nghiệm, năng lực sẵn có kết hợp với s ự nỗ l ực c ủa t ập th ể CBCNV Công ty TNHH Trang Quang đã thực sự hoà nhập vào cơ chế thị trường đưa sản lượng từ 03 tỷ đồng (năm 2010) và phấn đấu đạt 07 tỷ đồng năm vào năm 2013 . Công ty đã làm hài lòng các ban quản lý dự án, các nhà đầu t ư ở các hạng mục, công trình mà Công ty đã hoàn thành. Trong th ời kỳ đ ổi mới của đất nước, Công ty sẽ còn nâng cao hơn nữa về năng lực quản lý, ch ất lượng các công trình để đáp ứng đòi hỏi của nhà đầu tư. Trải qua gần 3 năm xây dựng và phát triển vị thế của Công ty trong ngành xây dựng ngày càng được củng cố vững chắc, tạo được niềm tin đối với những nhà đầu tư. Đặc biệt Công ty có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghi ệm, là những kỹ sư giao thông, kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư có kinh nghiệm đủ khả năng để tiến hành tổ chức thi công những công trình phức tạp. Để t ừ đó Công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao cho và sẵn sàng đáp ứng các công trình trong và ngoài tỉnh. 6
  7. Trong tương lai Công ty luôn mong muốn hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn trong lĩnh vực xây dựng để cùng thực hiện các công trình, hạng mục lớn phức tạp mà nhà đầu tư giao cho. Bên cạnh đó vi ệc tuy ển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thu ật lành ngh ề luôn đ ược Công ty quan tâm hàng đầu. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Trang Quang Chức năng + Xây dựng các công trình dân dung, đường giao thông, thuỷ lơi, nước ̣ ̣ sinh hoat.... + Sản xuất kinh doanh kinh doanh vật liệu (Khai thác đá, cát, sỏi) Nhiệm vụ - Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh , phát triển hợp tác kinh tế - Đoàn kết, giúp đỡ công nhân viên phát triển sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu, không nghừng nâng cao trình độ về mọi mặt. - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, chính sách đối với người lao động, thực hiện hợp tác cạnh tranh lành mạnh. - Xây dựng và tổ chức bộ may quan lý cung như bộ phân trực tiêp thi ́ ̉ ̃ ̣ ́ công công trinh đêu đi vao hoat động có nề nếp, khoa hoc nhằm trao đổi kinh ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau nâng cao kết quả kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả vì mục tiêu phát triển nhanh, bền vững của công ty. 1.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiêp ̣ Công ty được tổ chức theo hình thức doanh nghiêp căn cứ vào luật Công ̣ ty số…/2005 /QH10 được nước cộng hoà xã hộ chủ nghỉa việt nam thông qua ngày…/…/… Dựa trên đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Trang Quang tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc trực tiếp trong cơ cấu tổ chức quản lý thì các phòng ban, bộ phận đều có quyền hạn và nghĩa vụ riêng. Tuy nhiên vẫn có mối quan hệ phục vụ hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo chức năng quản lý đạt hiệu quả cao nhất. 7
  8. Sơ đồ1.9 :Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Trang Quang Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng tổ Phòng kế phòng chức hành hoạch kinh kỹ chính doanh thuật Trong đó, nhiệm vụ của từng cấp, từng bộ phận như sau: Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc + Giám đốc: Có chức năng quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng, trước pháp luật về điều hành Công ty, điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty cũng nh ư thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền miễn nhiệm, bổ nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty. + Phó giám đốc: Có trách nhiệm điều hành thiết kế, đọc bản v ẽ, qu ản lý tình hình thực hiện kế hoạch quản lý chỉ đạo phòng k ỹ thu ật. Thay m ặt giám đốc chịu trách nhiệm trước công trình sản xuất của Công ty, Phó Giám đ ốc là người chịu trách nhiệm trước giám + Phòng kỹ thuật: Chỉ đạo thi công, đảm bảo cho tiến độ hoạt động tốt, công trình đạt chất lượng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, ch ọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra quy trình thi công, đề xuất ý ki ến ti ết kiệm nguên liệu. Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị , sửa đốc về tất cả các hoạt động sản xuất, thay mặt giám đốc chỉ đạo công nhân viên làm việc tốt, đúng kỹ thuật. - Các phòng ban chức năng: 8
  9. + Phòng tổ chức hành chính: Phòng có chức năng xây dựng phương án tổ chức, chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, tuy ển chọn, đào t ạovà b ồi d ưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty, giúp giám đốc tổng h ợp chính sách v ề BHXH- BHYT đối với người lao động giải quyết các thủ tục hành chính trong nội bộ Công ty . + Phòng kế toán: Phòng có chức năng giúp giám đốc quản lý tài chính, thực hiện công tác kế toán thống kê tài chính và hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh .Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh c ủa Công ty, làm tốt công tác ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng nghày phải chính xác và kịp thời. + Phòng kế hoạch kinh doanh : Lập kế hoạch sản xuất , làm định mức cho các loại sản phẩm.Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụhàng hoá, tìm hiểu các nhà cung cấp để chuẩn b ị cho vi ệc s ản xu ấtvà kinh doanh của Công ty.chữa, bảo dưỡng, thay thế máy móc thiết bị. *Tình hình lao động của Công ty trong thời kỳ từ năm 2010- 2012 Tổng Trình độ chuyên môn tay nghề số Bậc thợ Năm Chỉ tiêu lao ĐH CĐ TC Bậc Bậc B ậc B ậc Bậc động 3 4 5 6 7 Toàn đơn vị 224 Quản lý 18 6 5 7 2010 Trực tiếp 206 6 6 8 48 29 58 34 17 thi công Toàn đơn vị 249 Quản lý 19 8 7 5 2011 Trực tiếpthi 230 6 8 11 52 35 60 37 21 công Toàn đơn vị 273 Quản lý 23 9 7 7 2012 Trực tiếp 250 7 8 13 54 42 65 39 22 thi công 9
  10. 2.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.1.Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xu ất kinh doanh của Công ty. 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu * Khái niệm. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t ư li ệu sản xu ất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua ch ế biến. Vật li ệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. * Đặc điểm. - Bị hao mòn trong quá trình sản xuất và cấu thành nên th ực th ể c ủa s ản phẩm. - Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xu ất và giá thành. - Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau 2.1.1.2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động đã qua sự tác động của con người. Nguyên vật li ệu đ ược chia thành NVL chính và NVL phụ, việc phân chia này không ph ải dựa vào đ ặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà d ựa vào s ự tham gia c ủa chúng vào việc cấu thành nên sản phẩm mới. Trong Công ty xây dựng, chi phí về NVL th ường chiếm t ỷ trọng rất l ớn (khoảng 60-70 % trong tổng giá trị của công trình). Do vậy NVL có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. N ếu thi ếu NVL thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật ch ất nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng. Thông qua quá trình thi công xây dựng, kế toán NVL có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy Công ty cần tổ chức công tác kế toán quản lý chặt chẽ 10
  11. NVL ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử d ụng NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất xuống một mức nhất định nào đó, giảm mức tiêu hao NVL trong sản xuất còn là cơ sở để tăng sản phẩm mới. Qua đó ta có thể nói rằng NVL có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và không th ể thi ếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng. 2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Quản lý NVL là yếu tố khách quan của nền sản xuất. Tuy nhiên, do trình độ kỹ thuật quản lý khác nhau nên phạm vi và ph ương pháp qu ản lý khác nhau. Trong điều kiện sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển, khối lượng sản phẩm ngày càng nhiều đòi hỏi chất lượng và chủng loại NVL ngày càng cao. Ở nước ta hiện nay, NVL sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất về cả mặt lượng và mặt chất, một số NVL còn phải nhập ngoại và thanh toán bằng ngoại tệ. Do vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần quản lý NVL tiết kiệm, đúng mức, đúng quy trình công nghệ để sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, đồng thời góp ph ần đánh giá tài s ản của đơn vị môt cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính trung thực khách quan của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của Công ty. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất, việc quản lý NVL đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, b ảo quản và dự trữ, sử dụng. Cụ thể: - Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì Công ty phải thường đảm bảo cho các loại NVL được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty. Đồng th ời, Công ty ph ải th ường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch thu mua đ ể t ừ đó ch ọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua th ấp nhất. - Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản NVL quan tâm tới việc tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các thiết bị cân đo, ki ểm tra, th ực hi ện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý NVL. 11
  12. - Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của NVL, hạn chế NVL bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, Công ty phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không k ịp th ời ho ặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều. - Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm h ạ th ấp chi phí, tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho Công ty. Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, ph ản ánh tình hình xu ất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất. Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong th ực t ế v ẫn có nhiều Công ty để thất thoát NVL do không quản lý tốt ở các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt NVL Công ty cần phải luôn cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp với thực tế. 2.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập - xu ất - t ồn kho, sử dụng tiêu hao cho sản xuất. Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hì nh dự trữ và tiêu hao vật liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật li ệu th ừa, thi ếu, ứ đ ọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí, phi pháp. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ qui định của Nhà Nước, lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành, phân tích kinh tế. 12
  13. 2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu 2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu (NVL) nh ưng thông thường kế toán sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên v ật liệu phục vụ cho quá trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau. Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NVL ra thành các nhóm sau: + Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên th ực thể vật chất của sản phẩm. "Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, "Vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế. + Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình s ản xuất, không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm. V ật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công ngh ệ, k ỹ thu ật, phục vụ cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động. + Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng nh ư: xăng, d ầu, ở thể rắn như: các loại than đá, than bùn, và ở thể khí như: gas... + Phụ từng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay th ế sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải...ví dụ như các loại ốc, đinh vít, bulông để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, các lo ại v ỏ, ruột xe khác nhau, để thay thế trong các phương tiện vận tải. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, b ột trát tường, sơn. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện... 13
  14. + Phế liệu: Là những phần vật chất mà Công ty có th ể thu h ồi đ ược trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng t ồn kho, do đó kế toán nguyên vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng t ồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc trị giá th ực tế t ại th ời đi ểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở đ ịa đi ểm và trạng thái hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của NVL trên các loại sổ kế toán khác nhau (cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp) và tổng các chỉ tiêu kinh tế có liên quan tới NVL Công ty cần phải thực hiện việc tính giá NVL. Tính giá NVL là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ. Nguyên v ật li ệu c ủa Công ty có th ể được tính giá thực tế hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nh ập, từng lần nhập, cụ thể như sau: + Đối với NVL mua ngoài: Giá mua ghi Chi phí thu Trị giá thực tế trên hoá đơn Các khoản giảm trừ mua (kể cả NVL mua ngoài = (cả thuế + - phát sinh khi mua hao hụt trong nhập kho nhập khẩu NVL định mức) (nếu có) + NVL tự chế tạo: Giá thực tế của = Giá thực tế + Các chi phí NVL chế tạo NVL xuất đi chế biến phát 14
  15. chế tạo sinh + NVL thuê ngoài, gia công chế tạo: Giá thực tế Giá thực tế Chi phí vận chuyển Tiền thuê của NVL thuê NVL xuất thuê = + NVL đến nơi chế + ngoài gia ngoài gia công ngoài gia công tạo (chở về) công chế tạo chế tạo chế tạo + Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần: Giá thực tế của NVL nhận Giá thoả thuận Chi phí liên quan góp vốn liên doanh, góp cổ = các bên tham gia + (nếu có) phần góp vốn Giá trị phế liệu nhập Giá tạm tính trên thị trường (hoặc giá = kho ước tính của DN) 2.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn gi ống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định đ ược giá th ực t ế xu ất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: a./ Phương pháp tính giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế NVL.CC,DC xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu kỳ. Giá thực tế của Đơn giá bình Số lượng NVL xuất NVL xuất dùng = x quân dùng trong kỳ NVL + Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế + Tổng giá trị NVLnhập 15
  16. NVLtồn đầu kỳ kho trong kỳ cả kỳ dự trữ Số lượng NVL tồn Tổng sổ lượng + đầu kỳ NVLtrong kỳ * Ưu điểm: Phương pháp này giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL và không phụ thuộc vào số lần nhập - xuất của từng danh điểm NVL. .* Nhược điểm: Việc tính giá NVL xuất kho thường tiến hành ở cu ối kỳ báo cáo nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng th ời s ử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL . + Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Đơn giá bình quân sau Giá thực tế vật tư hàng hoá sau mỗi lần nhập mỗi lần nhập = Số lượng vật tư hàng hoá sau mỗi lần nhập * Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời. * Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những Công ty có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. + Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Theo phương pháp này người ta lấy giá thực tế bình quân của kỳ trước để tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ. Giá thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước) Giá đơn vị bình quân = cuối kỳ trước Lượng thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước) b./ Phương pháp tính giá thực tế đích danh: - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xu ất kho từng loại NVL theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này thường được áp dụng đối với Công ty có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hơn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. c./ Phương pháp nhập trước-xuất trước: (FIFO) 16
  17. - Theo phương pháp này NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. - Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành s ản ph ẩm gi ảm, l ợi nhu ận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật li ệu trong kỳ s ẽ l ớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm. * Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật li ệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các c ổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. * Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù h ợp v ới doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của Công ty không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. d./ Phương pháp nhập sau-xuất trước:(LIFO) - Phương pháp nhập sau-xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế của lần nh ập sau, sau đó m ới tính thêm vào giá nhập của lần nhập trước. * Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù h ợp với chi phí hiện tại. Chi phí của Công ty phản ứng kịp thời với giá c ả th ị tr ường c ủa nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của Công ty tr ở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này Công ty th ường có l ợi v ề thu ế n ếu giá cả vật tư có xu hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí l ớn dẫn đ ến l ợi nhuận nhỏ và tránh được thuế. * Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của Công ty giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có th ể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá thực của nó. 17
  18. e./ Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ. Gtt NVL tồn kho Số lượng NVL tồn Đơn giá NVL nhập = x cuối kỳ kho cuối kỳ kho lần cuối Gtt Gtt NVL Gtt NVL tồn Gtt NVL tồn kho NVLxuất = + - nhập kho kho đầu kỳ cuối kỳ kho f./ Phương pháp giá hạch toán. Đối với các Công ty có nhiều loại NVLgiá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì vi ệc h ạch toán theo giá thực tế trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và trong nhiều trường hợp không thể thực hiện được. Khi đó kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để tính giá trị NVL xuất hàng ngày, sau đó cuối kỳ đi ều ch ỉnh v ề giá th ực t ế nh ờ hệ số giá. Gtt NVLxuất kho = Ght NVLxuất kho x Hệ số giá NVL Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong Hệ số giá vật = kỳ liệu Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ 1.3 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong Công ty. 1.3.1. Chứng từ sử dụng. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 141/TC/QĐ/CĐ kế toán nguyên vật liệu ngày 1/11/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho (01 – VT) - Phiếu xuất kho (02 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 – VT) 18
  19. - Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (02 – BH) - Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 – BH) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo quy định của Nhà nước các Công ty có thể sử dụng thêm các ch ứng từ kế toán h ướng d ẫn nh ư: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 – VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07 – VT)…Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ th ể c ủa t ừng Công ty thu ộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau. 1.3. 2 Sổ kế toán sử dụng. - Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá. - Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá. - Thẻ kho. - Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 151, 152 - Bảng kê nhập, xuất (nếu có) 1.3. 3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Hiện nay trong các Công ty sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song. - Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển. - Phương pháp sổ số dư. a/. Phương pháp thẻ song song. Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do th ủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số th ực nh ập, th ực xu ất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các ch ứng từ xuất, nh ập đã đ ược phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL đ ể ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện v ật và giá tr ị. V ề c ơ b ản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nh ưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán c ộng s ổ chi ti ết 19
  20. NVL và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số li ệu đ ối chi ếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất ,tồn kho NVL theo từng nhóm, lo ại NVL. Có th ể khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật li ệu theo ph ương pháp th ẻ song song theo sơ đồ. Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Chứng từ Chứng từ nhập xuất Sổ kế toán Bảng kê tổng Ghi chú: : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu kiểm tra - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại NVL theo số liệu và giá trị của chúng. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập xuất diễn ra th ường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. - Phạm vi áp dụng: Chỉ sử dụng ở những Công ty có ít danh đi ểm NVL. Tuy nhiên trong điều kiện Công ty làm kế toán máy thì ph ương pháp này v ẫn áp dụng cho những Công ty có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với các 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2