intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề : Tiềm năng và vai trò của DMTN đối với NHTM Việt Nam

Chia sẻ: T7n3 T7n3 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

131
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Định mức tín nhiệmđược dùng để đo lường mức độ rủi ro gắn liền với một khoảng đầu tư nào đó. Định mức tín nhiệmlà việc đánh giá về khả năng của một đơn vị phát hành trong việc thực hiện thanh toán đúng hạn một nghĩa vụ tài chính. Nghĩa vụ tài chính gồm trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu, các khoản nợ và các khoản tiền vay ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề : Tiềm năng và vai trò của DMTN đối với NHTM Việt Nam

  1. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam CHUYÊN ĐỀ: TIỀM NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa SVTH: Thiều Bích Ngọc GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 1 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  2. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam MỤC LỤC I/ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM ......................................................................... 3 1/ Một số khái niệm ................................................................................................................ 3 1.1/ Định mức tín nhiệm (ĐMTN) ..................................................................................... 3 1.2/ Tín nhiệm DN .............................................................................................................. 3 2/ Công ty ĐMTN (CRA)....................................................................................................... 3 2.1/ Khái niệm .................................................................................................................... 3 2.2/ Sự khác biệt giữa một CRA và một số tổ chức khác như tư vấn tài chính, dịch vụ thông tin, các công ty kiểm tóan, ISO,… ........................................................................... 4 2.3/ Các mô hình của CRA ................................................................................................. 4 3/ Các hình thức của ĐMTN .................................................................................................. 4 3.1/ Cung cấp thông tin tín nhiệm DN................................................................................ 4 3.2/ Đánh giá tín nhiệm và xếp hạng DN ........................................................................... 5 4. Tiêu chuẩn của một tổ chức ĐMTN ................................................................................... 6 II/ TIỀM NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA ĐMTN DOANH NGHIỆP ............................................ 6 1/ Tổng quan về hoạt động của NHTM Việt Nam ................................................................. 6 1.1/ Về khả năng huy động vốn .......................................................................................... 6 1.1.1/ Vốn điều lệ và vốn tự có....................................................................................... 7 1.1.2/ Tình hình huy động vốn ....................................................................................... 7 1.2/ Về hoạt động cho vay .................................................................................................. 7 1.3/ Về khả năng thu hồi nợ ............................................................................................... 7 2/ Vai trò của ĐMTN đối với hoạt động của hệ thống NHTM Việt nam .............................. 9 2.1/ Sự cần thiết: ................................................................................................................. 9 2.2/ Vai trò của ĐMTN đối với hoạt động của NHTM Việt Nam: .................................... 9 3/ Hoạt động của ĐMTN ở Việt Nam .................................................................................. 11 III/ MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP .................................................... 13 1/ Thuận lợi: ......................................................................................................................... 13 2/ Khó khăn: ......................................................................................................................... 14 2.1/ Những khó khăn khách quan ..................................................................................... 14 2.1.1/ Khó khăn về mặt pháp lý .................................................................................... 14 2.1.2/ Khó khăn về cơ sở hạ tầng ................................................................................. 14 2.2/ Khó khăn chủ quan .................................................................................................... 14 2.2.1/ Khó khăn xuất phát từ thị trường ....................................................................... 14 2.2.2/ Khó khăn xuất phát từ phía các DN ................................................................... 15 3/ Một số giải pháp ............................................................................................................... 16 3.1/ Tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của công ty ĐMTN tại Việt Nam: ................................................................................................................................. 16 3.2/ Tiến hành phổ biến kiến thức đánh giá và xếp hạng DN. Tạo điều kiện cho các DN, các nhà đầu tư thấy được sự cần thiết và vai trò của CRA ............................................... 16 3.3/ Vận động các nhà đầu tư tham gia thành lập các công ty ĐMTN ............................. 16 3.4/ Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn về ĐMTN .......................................................................................................................................... 17 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 17 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 2 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  3. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam I/ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM 1/ Một số khái niệm 1.1/ Định mức tín nhiệm (ĐMTN) ĐMTN được dùng để đo lường mức độ rủi ro gắn liền với một khoảng đầu tư nào đó. ĐMTN là việc đánh giá về khả năng của một đơn vị phát hành trong việc thực hiện thanh toán đúng hạn một nghĩa vụ tài chính. Nghĩa vụ tài chính gồm trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu, các khoảng nợ và các khoảng tiền vay ngân hang. Có nhiều loại ĐMTN khác nhau. ĐMTN đợt phát hành trái phiếu và ĐMTNcủa đơn vị phát hành. Thông thường, người ta quan tâm nhiều đến đợt phát hành vì nó không chỉ tính tới độ tín nhiệm của đơn vị phát hành mà còn tính tới độ tín nhiệm của những tài sản thế chấp. Ngoài ra còn có ĐMTN trong nước hay toàn cầu. Các tổ chức ĐMTN trong nước sẽ ĐMTN các DN trong nước. Trong khi đó, các tổ chức ĐMTN quốc tế sẽ định mức những đơn vị phát hành trên toàn cầu phục vụ cho các nhà đầu tư lớn. 1.2/ Tín nhiệm DN Tín nhiệm DNlà ý kiến về khả năng của DNtrong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính được đưa ra bởi một tổ chức d. Ý kiến này tập trung vào việc đánh giá khả năng và mong muốn của DNtrong việc thực hiện cam kết tài chính khi chúng tới hạn. Ý kiến này không nhằm cung cấp đảm bảo khả năng trả nợ của DNđược xếp hạng với bất cứ một nghĩa vụ tài chính cụ thể nào. Tín nhiệm DNcó thể tăng hoặc giảm theo khả năng mà DNcó đáp ứng được nghĩa vụ tài chính của mình hay không. 2/ Công ty ĐMTN (CRA) 2.1/ Khái niệm Công ty ĐMTNhay một tổ chức ĐMTN(còn được gọi là CRA) là công ty chuyên cung cấp quan điểm của họ về độ tín thác của một DNtrong nghĩa vụ thanh toán tài chính. CRA là một tổ chức đánh giá trung gian, độc lập nhằm xem xét, phân tích và đưa ra mức định hạng tín nhiệm đối với cácư công ty đang tìm kiếm nguồn vốn đầu tư. Nó cung cấp ý kiến về mức độ tin cậy của một thể nhân cũng như khả năng hoàn thành những nghĩa vụ tài chính của thể nhân đó. Sản phẩm của CRA là việc cung cấp cho thị trường một hệ thống xếp hạng các công cụ tài chính, đặc biệt là các chứng khoán nợ,… Giúp các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo và so sánh trước khi đưa ra quyết định nên đầu tư vào những công cụ nào. Ngoài ra còn có những dịch vụ khác của CRA như đánh giá các tổ chức tài chính, bảo hiểm, tính toán mức rủi ro tín dụng một khoảng cho vay của NH, đánh giá xếp hạng quản trị DN , cung cấp thông tin tài chính,... CRA là một định chế tài chính cao cấp nhất của thị trường tài chính. Vì thế, hoạt động của CRA đòi hỏi tính độc lập, tính tin cậy và chuyên nghiệp rất cao. Có như vậy mới có thể hướng dẫn đầu tư đồng thời tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 3 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  4. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam 2.2/ Sự khác biệt giữa một CRA và một số tổ chức khác như tư vấn tài chính, dịch vụ thông tin, các công ty kiểm tóan, ISO,… Thực chất, chức năng của các loại hình dịch vụ này là như nhau vì chúng đều nhằm hướng đến việc phân tích, đánh giá để đưa ra các thôngtin tư vấn kịp thời cho các DN . Tuy nhiên, khi tiến hành đánh giá một DN , ngoài việc phân tích theo góc độ tài chính như các tổ chức khác, CRA còn quan tâm đến các chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu đó là năng lực cạnh tranh của DN , triển vọng phát triển của sản phẩm, xu hướng thị trường, ý kiến và phản ứng của người tiêu dung về các sản phẩm và dịch vụ của DN ,… Kết quả đánh giá sẽ là sự kết hợp giữa kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tính khác biệt về nghành và qui mô. 2.3/ Các mô hình của CRA Trên thế giới, hiện có ba loại hình CRA: ● Thứ nhất: Mô hình CRA 100% vốn nước ngoài. Đây là loại hình do các CRA nước ngoài thành lập và hoạt động dưới dạng mở chi nhánh tại nước sở tại hoặc đăng ký thành lập công ty. Mô hình này thường chỉ có một pháp nhân đứng ra thành lập hoặc có hai pháp nhân nước ngoài. Để mô hình này có thể đi vào hoạt động đòi hỏi phải có một thị trường trái phiếu phát triển nhất định và có sự đầu tư lớn từ trong nước cũng như quốc tế. ● Thứ hai: Mô hình công ty liên doanh với nhà đầu tư nươc ngoài Mô hình này do các CRA nội địa và CRA nước ngoài cùng thiết lập liên doanh để khai thác một số dịch vụ của ĐMTN. Để xây dựng mô hình thì đối tác trong nước phải là một tổ chức tài chính hoặc một DNđã rất am hiểu về hoạt động của CRA mới phát huy được vai trò của nó và tránh không bị đối tác nước ngoài chi phối. ● Thứ ba: Mô hình công ty cổ phần có sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài. Với mô hình loại này thì CRA đóng vai trò là một công ty cổ phần, trong đó ngoài các cổ đông trong nước còn có sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài. Họ là những nhà đầu tư lớn, có vai trò đặc biệt quan trong trong việc chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân sự và cử người điều hành DN . Trong mô hình này không có sự phân biệt đối xử giữa cổ đông trong nước và nước ngoài về tỷ lệ sở hữu. Nguyên tắc phan bổ tỷ lệ sở hữu là tùy thuộc vào vai trò của từng nhà đầu tư trong việc hình thành sự ra đời và hoạt động của CRA. 3/ Các hình thức của ĐMTN Kinh doanh thông tin tín nhiệm từ lâu đã không còn xa lạ trên thế giới. Hoạt động của các tổ chức ĐMTN rất đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. 3.1/ Cung cấp thông tin tín nhiệm DN ● Thông tin tín nhiệm DN : Thông tin tín nhiệm là những thông tin ngắn gọn, chính xác được kiểm chứng bởi một tổ chức ĐMTNcó uy tín. Thông tin tín nhiệm nhằm đánh giá khả năng thanh toán, mức độ tín nhiệm của một cá nhân, một DN , một nghành hoặc một quốc gia. Thông tin tín nhiệm DNgiúp các nhà quản lý ra quyết định nhanh hơn và chính xác hơn nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. ● Cung cấp thông tin tín nhiệm DN : Đây là một dịch vụ mà các CRA có nghĩa vụ sẽ thường xuyên ĐMTN các công ty có yêu cầu được định mức xếp hạng nhằm phục vụ cho nhà đầu tư của công ty. Trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, CRA sẽ GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 4 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  5. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam luôn cập nhật thông tin, theo sát các công ty và nghành những sự kiện có ý nghĩa hoặc những sự phát triển có ảnh hưởng tới kết quả định mức nhằm đảm bảo quá trình ĐMTN một cách chính xác. Ít nhất một năm một lần, CRA sẽ đánh giá lại mỗi công ty. Bất cứ lúc nào trong suốt quá trình giám sát, CRA cũng có thể ban hành hai loại công bố:  Cảnh bảo tín nhiệm: Là lời cảnh báo cho công chúng rằng, đã xảy ra một sự kiện gì đó hoặc là về điều kiện kinh doanh hoặc là một sự kiện trong công ty mà có thể ảnh hưởng đến ĐMTN. Cảnh báo tín nhiệm có nghĩa là CRA sẽ đánh giá các sự kiện và các sự kiện này có thể được cho rằng “tích cực”, “tiêu cực”, hoặc “đang phát triển” phụ thuộc vào các tình huống cụ thể. ĐMTN hiện thời vẫn còn hiệu lực cho đến khi CRA hoàn thành đánh giá đầy đủ.  Cập nhật tín nhiệm: Là việc xem xét lại ĐMTN đã ban hành trước đó. Bản mới được công bố sau khi CRA đánh giá được ảnh hưởng của một sự kiện có ý nghĩa và nó bao gồm những thông tin bổ sung cho ĐMTN đã công bố trước đó. Cập nhật ĐMTN và công bố ĐMTN sẽ “thăng hạng”, “xuống hạng” hoặc bị hủy bỏ. 3.2/ Đánh giá tín nhiệm và xếp hạng DN Đây là một trong những dịch vụ chính của loại hình kinh doanh tín nhiệm DN . Đánh giá tín nhiệm là một dịch vụ rất phổ biến trên thế giới. Ở hầu hết các nước phát triển và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã có các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này. Đây là một dịch vụ hết sức cần thiết đối với nền kinh tế thị trường, đặc biệt là đối với các NH. Đánh giá tín nhiệm hay xếp hạng tín nhiệm DNlà việc đánh giá khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ của một công ty, hay đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau. Các loại đầu tư này có thể dưới dạng các công cụ cho vay như vay và gửi tiền tại NH, hay có thể dưới dạng các chứng khoán như trái phiếu, cổ phiếu, thương phiếu… Xếp hạng DNlà một phần của quá trình cung cấp thông tin tín nhiệm DNthôngqua các khâu thu thập, sàng lọc, chia nhóm, phân tích, đánh giá, so sánh và cho điểm các thôngtin tín nhiệm để xếp hạng các DNtheo các cấp độ khác nhau. Mục đích của việc xếp hạng DNlà đưa ra ý kiến về khả năng thực hiện một nghĩa vụ tài chính của DNví các DNthường sử dụng vốn kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, từ các nhà đầu tư, các NHhay từ nguồn vốn của các nhà cung cấp. Vì vậy mà nó rất cần thiết cho nền kinh tế, đặc biệt là đối với hoạt động của NH. Khi tham gia đánh giá tín nhiệm, DNsẽ được nhận những thông tin đánh giá độc lập, khách quan về tình hình tài chính, khả năng thanh toán nợ. Mặt khác, các DNcòn nhận được dich vụ tư vấn tài chính, quản lý, quan hệ công chúng (PR),…Tuy nhiên, để có thể đánh giá tín nhiệm của một DN , các CRA phải dựa trên hai chỉ tiêu là tài chính và phi tài chính. Có hơn 100 chỉ tiêu tính điểm và các phương pháp kiểm tra chéo phức tạp để có thể đưa tới việc xếp hạng từ AAA, AA, BB,… cho mức độ tín nhiệm của DN . Chỉ tiêu tài chính bao gồm các con số về vốn, vòng vay, khả năng thanh toán, tín dụng, thua lỗ, các chỉ số tài chính,… Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm những thôngtin liên quan tới giám đốc, ISO, thương hiệu hoặc nhân sự, những tai tiếng, uy tín trên thương trường,… Những chỉ tiêu tài chính sẽ được lượng hóa, những chỉ tiêu phi tài chính sẽ qua sự đánh giá của các chuyên gia trong ngành. Và nhiệm vụ của các DNlà phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác những tài liệu, thong tin về tình hình tài chính và phi tài chính trong phạm vi của mình theo yêu cầu của các tổ chức đánh GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 5 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  6. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam giá. Ngoài ra còn phải tạo điều kiện cho cán bộ đánh giá trong quá trình kiểm tra, thẩm định lại các thông tin một cách chính xác. 4. Tiêu chuẩn của một tổ chức ĐMTN Các tiêu chí tối thiểu của một CRA cần phải đạt được gồm: Khách quan, độc lập, minh bạch, công khai và chuyên nghiệp. Những tiêu chuẩn này do NHThanh toán quốc tế đề ra và đã được các nhà đầu tư trên thế giới thừa nhận. Điều cần lưu ý ở đây là, tuy nhiệm vụ chính của các CRA là đánh giá mức độ tín nhiệm của các DN , nhưng khách hàng chủ chốt của các CRA là các nhà đầu tư chứ không pahỉ các DNhay các nhà phát hành mặc dù họ là người trả phí dịch vụ ĐMTN. Vì vậy mà yêu cầu đối với tổ chức này là khá khắt khe. Đó phải là một tổ chức hoạt động với tư cách độc lập. Độc lập là mình không chịu sức ép của bất cứ quyền lực nào, không chịu sự chi phối trong các qui định được đưa ra bởi bất cứ một cơ quan nào, không xung đột hay có mối quan hệ lợi ích với các tổ chức được ĐMTN. Có như vậy các đánh giá tín nhiệm mới mang tính khách quan và đáng tin cậy. Đó cũng là nhu cầu tồn tại của bản thân các CRA. Trong điều kiện hiện nay, con người là vấn đề quan trọng hàng đầu. Các CRA phải có một đội ngũ chuyên gia thực sự giỏi cùng với việc xây dựng một qui trình đánh giá khoa học, khách quan và chính xác, phù hợp với từng điều kiện của mỗi nền kinh tế. Kết quả xếp hạng phải được thực hiện bởi một đội ngũ chuyên gia về các lĩnh vự tài chính và phi tài chính. Từ việc thu thập thông tin đến việc kiểm tra, thẩm định phải được tiến hành một cách đầy đủ, chính xác và được đánh giá theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Cuối cùng các chuyên gia đầu ngành sẽ họp và đưa ra kết quả cuối cùng, đó là sự tổng hợp của tất cả các bước trên. Một điều kiện cũng rất quan trọng đối với một CRA là công tác quảng bá ra công chúng. Một tổ chức muốn đánh giá DNvà muốn khẳng định mình thì trước hết phải tạo dựng được vị thế và uy tín trong cộng đồng DN . Tóm lại, điều kiện để một tổ chức định mức tín nhiệm hoạt động thành công là được tin cậy, độc lập, không thiên vị, có năng lực về kỹ thuật - nhân lực, đầy đủ về cả số lượng lẫn chất lượng, tiếp cận được với những thông tin đáng tin cậy về tổ chức được định mức và tạo dựng được hình ảnh của mình trong cộng đồng DN . II/ TIỀM NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA ĐMTN DOANH NGHIỆP 1/ Tổng quan về hoạt động của NHTM Việt Nam Qua gần 15 năm hình thành và chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang kinh doanh thị trường, hệ thống NHTM Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Mặc dú đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nhưng cho đến nay, thực trạng về hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn có rất nhiều bất cập và hạn chế, gây khó khăn cho việc phát triển của hệ thống NHTM nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. 1.1/ Về khả năng huy động vốn Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của nền kinh tế luôn ở mức cao đã buộc các NHTM phải tăng cường huy động vốn và tăng khối lượng tín dụng cho các DN . Tuy nhiên, sự có mặt của các ngân hang nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, loại hình dịch vụ ngân hang đa dạng, nhất là các dịch vụ NHhiện đại dựa trên công nghệ cao đã buộc các NHTM Việt Nam phải quan tâm đầu tư hiện đại hóa nghiệp vụ NH, hệ thống hạ tầng kỹ thuật để cung cấp các dịch vụ NHhiện đại, tiện ích hơn. Nhưng GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 6 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  7. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam quan trọng nhất vẫn là phải tăng cường nguồn vốn tự có của chính bản thâm NHmới có thể đáp ứng các nhu cầu về đầu tư và mở rộng cho vay. Vì vậy, trước khi đề cập đến khả năng huy động vốn, chúng ta cần quan tâm đến tình hình vốn điều lệ và vốn tự có của các NHTM Việt Nam vì nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NH– là loai hình DNkinh doanh tiền tệ nhằm thu hút vốn của các DNvà dân cư. 1.1.1/ Vốn điều lệ và vốn tự có 1.1.2/ Tình hình huy động vốn 1.2/ Về hoạt động cho vay Để có thể cung cấp đủ vốn cho nền kinh tế, hoạt động cho vay trong các NHTM luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Trong những năm qua, thị phần cho vay của các NHTM không ngừng tăng lên và đang ngày càng được mở rộng. Mục đích là nhằm phục vụ cho nhiều thành phần kinh tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau chứ không tập trung cho vay vào các thành phần kinh tế nhà nước như trước đây. Đó là một dấu hiệu tốt của nền kinh tế và cũng giúp cho hoạt động của NHTM có nhiều đổi mới tốt hơn. Bảng : Dư nợ cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam ĐVT: Tỷ đồng 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Cho vay Tỷ lệ Cho vay Tỷ lệ Cho vay Tỷ lệ (%) (%) (%) NHTM VN 123.840 72 156.950 73 206.535 73,5 NH Cổ phần 18.920 11 27.950 13 40.745 14,5 NH Nước ngoài 29.240 17 30.100 14 33.720 12 Tổng cộng 172.000 100 215.000 100 281.000 100 Nguồn: NHnhà nước Như vậy, với gần 75% thị phần cho vay là của hệ thống NHTM Việt Nam đã cho ta thấy, NHTM Việt Nam đang giữ vai trò chủ đạo trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Thế nhưng, trong hoạt động tín dụng của ngân hang nói chung và tình hình cho vay nói riêng, không phải bao giờ tín dụng cũng mang lại kết quả tốt. Quan trọng nhất là phải cho vay một cách có hiệu quả các chương trình, dự án với một mức độ rủi ro thấp nhất. Do đó, để đảm bảo ngân hang hoạt động có hiệu quả thì các NHphải cho vay với doanh số lớn và đặc biệt là phải an toàn. Có như vậy mới có thể đạt được lợi nhuận cao nhất và tránh không để cho nguồn vốn huy động được bị sử dụng một cách lãng phí. 1.3/ Về khả năng thu hồi nợ Bảng : Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ của hệ thống NHTM Việt Nam ĐVT: % Chỉ tiêu 1998 1999 2000 T8/2001 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 7 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  8. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam Cả hệ thống NH 12 12,1 9,7 9,4 NHTM Nhà nước 11 10,8 10 5,5 Nguồn: IMF, Vietnam: Statistical Appendix and Background Notes, IMF Staff Courtry Report _ 10/5/2002, trang 75 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ là chỉ số thể hiện tỷ lệ an toàn của một NH. Chỉ số này để đo lường chất lượng nghiệp vụ NH. Những NHcó chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NHnày cao. Theo qui định, nó phải đạt từ 5% trở xuống. Nhưng qua bảng số liệu ta có thể thấy, mặc dù tỷ lệ này đang dần được cải thiện, song nó vẫn đang ở mức khá cao. Trong khi đó, tỷ lệ này qua các năm ở các khối NHnước ngoài là khá thấp. Xét trên cả hệ thống NHcao nhất là vào năm 1999 với 12,1%, thấp nhất vào tháng 8/2001 với 9,4%. Từ năm 1998 đến 1999, do tình hình hoạt động không tốt nên đã làm tỷ lệ này tăng từ 12% lên 12,1%. Trong những năm sau đó, tỷ lệ này đã được giảm dần, từ 12,1% chỉ còn 9,7% và đến tháng 8 /2001 chỉ còn 9,4%. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ này giảm không nhiều, từ năm 1999 đến tháng 8/2001 chỉ giảm có 2,7%. Tuy nhiên, đây cũng là một dấu hiệu tốt của hệ thống NH. Riêng đối với các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này, ta có thể thấy rõ chênh lệch về tỷ lệ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ từ năm 1998 là 11% đến tháng 8/2001 chỉ còn là 5,5%, tức là số nợ quá hạn đã giảm được đến 50%, nhưng vẫn còn lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ an toàn là 5%. Một trong những nguyên nhân chính gây ra sự kém hiệu quả của hoạt động NHTM Việt Nam chính là quyền tự chủ của các NHchưa được tôn trọng. Việc cho vay của các NHnày chịu ảnh hưởng của những yếu tố kinh tế, đặc biệt là các khoảng cho vay đối với các DNnhà nước (DNNN). Chẳng hạn như cho phép cung ứng các khoản vay mà không phải thế chấp các tài sản cũng như gia hạn thêm đối với một số khoản nợ, chuyển các khoản nợ NHthành vốn ngân sách cấp. Tình hình trên là một trong những tồn tại còn hạn chế của hệ thống NHTM Việt Nam. Bảng : Dư nợ cho vay của 4 NHTM Việt Nam với các DNNN ĐVT: Tỷ đồng DNNN (Theo các ngành sản xuất) Tổng dư nợ NH Mía đường 3.881 Sắt thép 896 Phân bón 858 Xi măng 2.900 Giấy 746 TỔNG CỘNG Nguồn: Tạp chí NH, số 9/2004 – trang 14 Từ bảng số liệu cho thấy, số dư nợ mà các NHTM dành cho các DNNN là rất lớn. Lớn nhất là ngành mía đường với 3.881 tỷ đồng; hai ngành sắt thép và phân bón gần như tương đương nhau với 896 và 858 tỷ đồng. Thấp nhất là ngành công nghiệp giấy với 746 tỷ. Dù được cho vay với số dư nợ lớn như vậy nhưng hoạt động ở các DNNN là khá yếu kém. Thực tế trong thời gian qua, các DNNN trên hoạt động hầu như không có lãi. Tình hình này đã đặt các NHTM Việt Nam trong tình trạng rủi ro rất lớn. Chính điều đó là nguyên nhân khiến cho tiềm lực tài chính của các NHTM tăng rất chậm, nguồn tài chính để tái đầu tư bị suy kiệt theo chu kỳ xử lý nợ. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 8 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  9. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam Ngoài ra, hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào các tài sản dùng làm đảm bảo, thế chấp. Khi rủi ro xảy ra, việc xử lý hoặc phát mãi những tài sản này là rất phức tạp. Về mặt pháp lý phải qua nhiều khâu, gây mất nhiều thời gian và chi phí. Nhưng quan trọng nhất vẫn là khâu xem xét, thẩm định dự án. Khâu này cần đòi hỏi trình độ và tính chuyên nghiệp của bản thân NHtrong việc quản lý rủi ro. Mặc dù là khâu quan trọng và quyết định nhất, nhưng cho đến nay, hoạt động của các bộ phận quản lý rủi ro, thẩm định dự án trong hệ thống các NHTM Việt Nam vẫn còn rất yếu kém. Trình độ nghiệp vụ, chuyên môn vẫn còn có sự chênh lệch rất lớn so với các nước trong khu vực và quốc tế. Trong khi đó, những khoảng cho vay lại thu hồi không đủ dẫn đến tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn còn rất cao trong các NH. Đó là một sự lãng phí rất lớn, vừa là một gánh nặng không chỉ đối với hệ thống NHmà đối với cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Ngoài ra, sự yếu kém còn được biểu hiện cụ thể trong các kế hoạch hoạt động kinh doanh của các NHTM. Ở Việt Nam cho đến nay, các NHTM phần lớn vẫn thường tập trung vào các chỉ tiêu số lượng mà chưa thực sự quan tâm đến chỉ tiêu chất lượng. Thậm chí, các chỉ tiêu số lượng và chất lượng còn chưa phù hợp theo chuẩn quốc tế. Một điểm hạn chế rất lớn trong hệ thống NHTM Việt Nam đó là sự thiếu minh bạch trong hoạt động tài chính của các NH. Điều đó gây khó khăn không nhỏ trong việc xác minh chắc chắn điều kiện và tình trạng thật sự của chất lượng tín dụng NH. Hậu quả là lợi nhuận báo cáo của các NHdường như bị thổi phồng nhưng không thể xác định chắc chắn là đến mức nào. 2/ Vai trò của ĐMTN đối với hoạt động của hệ thống NHTM Việt nam 2.1/ Sự cần thiết: Hiểu biết và quản lý rủi ro là chìa khóa để dẫn đến thành công của NH. Đối với một khoảng lợi tức tiềm năng đều có sự rủi ro tương ứng. Cho đến nay, rủi ro tín dụng là rủi ro chính yếu nhất, nó chiếm đến 80% tổng rủi ro mà NHphải gánh chịu. Lịch sử đã cho thấy nhiều NHthất bại vì không hiểu chính chắn về khách hàng của mình. Vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh và đánh giá, xếp loại DNđược coi là yếu tố quan trọng hàng đầu của các NHTM Việt Nam hiện nay. Ở các nước trên thế giới, một trong những kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng của NHlà phương thức sử dụng kỹ thuật phân tích để xét duyệt khả năng và mặt uy tín về mặt tín dụng của khách hàng một cách thường xuyên. Nếu khách hàng được sự tín nhiệm tín dụng cao thì được vay nhiều hơn. Đó là tiến trình xét duyệt tín dụng. Các NHsẽ đưa ra các chỉ tiêu và kèm theo các thang điểm cơ bản để đánh giá, xếp loại tín dụng theo A, B, C,… Các thông tin tín dụng của NHTW để cho các NHtham khảo. Ở Việt Nam hiện nay, trong xu thế cạnh tranh và hội nhập tạo nên thời cơ và thách thức mới, đối với hệ thống NHTM Việt Nam cần phải có sự đột phá vững mạnh, đởi mới công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, giảm bơt tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay tại các NHcòn khá cao, khoảng( …..), các NHcần thận trọng, am hiểu rõ khách hàng của mình là người đang kinh doanh như thế nào. Vì vậy, việc phân tích tài chính, xếp loại DNlà kỹ thuật nghiệp vụ không thể thiếu được trong hoạt động tín dụng NHvà đóng vai trò trong việc quyết định chất lượng tín dụng NH, cho phép NHchủ động lựa chọn tín dụng NHvà xây dựng chính sách tín dụng hợp lý hơn. 2.2/ Vai trò của ĐMTN đối với hoạt động của NHTM Việt Nam: Trong một nền kinh tế, nếu vốn luôn được coi là điều kiện vật chất để duy trì các hoạt động kinh tế thì sự tồn tại của các NHlại được coi là điều kiện cần thiết cho việc lưu thông các nguồn vốn trong xã hội. Vì thế, việc tổ chức và đảm bảo sự an toàn cho các hoạt động của NHluôn được xem là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển của một đất nước. Đối với nước ta, kể từ khi Đảng và Nhà nước chủ trương chuyển đổi GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 9 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  10. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì hoạt động NHlà một trong những lĩnh vực chịu sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc nhất bởi các yếu tố mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Với số nhu cầu vốn ngày càng tăng cho các hoạt động kinh tế thị trường thì khả năng huy động vốn trong các NHlại trở thành vấn đề cần thiết và cấp bách. Ngày nay hầu hết những TTCK của các nước trên thế giới đều tồn tại ít nhất một tổ chức ĐMTN, một phần là do xu thế của thời đại, nhưng phần lớn là do vai trò quan trọng của nó trên thị trường tài chính. ► Thứ nhất, nó thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn, là động lực gián tiếp cho sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. Các nhà phát hành cũng thường dùng “xếp hạng tín nhiệm” như là một chiến lược để huy động vốn. Cho đến thời điểm này, các tổ chức ĐMTN đóng vai trò như là một cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường. Khi thị trường tài chính và việc toàn cầu hóa ngày càng phát triển thì việc xếp hạng tín nhiệm được dùng như một công cụ để giám sát thị trường tài chính, nhằm làm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư và cho cả hệ thống nói chung. Hiện nay, Việt Nam đang nổ lực để xây dựng một nền kinh tế thị trường trong đó sự minh bạch là điều kiện thiết yếu để chủ động hội nhập và phát triển. TTCK là một kênh huy động vốn rất quan trọng nhưng hiện nay vẫn phát triển một cách chậm chạp với quá nhiều biến động và rủi ro. Một trong những nguyên nhân của sự trì trệ này là chưa có một tổ chức đánh giá tín nhiệm. Như vậy, để TTCK phát triển, việc thành lập một tổ chức đánh giá tín nhiệm là vấn đề hết sức cần thiết. Việc xúc tiến hình thành CRA tại Việt Nam đồng nghĩa với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của thị trường vốn ở Việt Nam mà trên thực tế đang đòi hỏi phải có nhiều loại định chế trung gian có uy tín và hoạt động độc lập. ► Tầm quan trọng thứ hai của các CRA chính là sự toàn cầu hoá. Các quỹ đầu tư giờ đây vươn ra khắp thế giới, các quan hệ tín dụng theo đó cũng bị ảnh hưởng bởi các CRA. Họ không chỉ xếp hạng các tổ chức phát hành mà còn xếp hạng cả các quốc gia. Bởi vì sản phẩm của các CRA chính là việc cung cấp cho thị trường một hệ thống xếp hạng các công cụ tài chính, đặc biệt là các chứng khoán nợ, từ đó giúp cho các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo, so sánh đối chiếu kỹ càng trước khi đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng của mình, đó là nên đầu tư vào những công cụ nào? Điều này có nghĩa là chính hệ thống xếp hạng mà các CRA đưa ra đóng vai trò làm người bảo vệ các nhà đầu tư giảm bớt rất nhiều rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán. Bảng xếp hạng của các CRA cũng chính là một trong những phương tiện báo hiệu sự vận động của TTCK bên cạnh những chỉ báo khác. Hệ thống xếp hạng của các CRA không chỉ có lợi về phía các nhà đầu tư, mà còn mang lại lợi ích to lớn cho các công ty chứng khoán. Chính hệ thống xếp hạng đã làm nền tảng vững chắc cho việc lựa chọn một danh mục đầu tư lý tưởng đối với các công ty quản lý, các công ty chứng khoán cho nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và nghiệp vụ tự doanh. Các CRA còn là nhân tố kích hoạt TTCK thêm sôi động, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao và chuẩn hoá kiến thức về phân tích kinh tế, tài chính, kế toán ... Hệ quả của những nhân tố kể trên sẽ mang lại luồng sinh khí cho sự phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện TTCK. Điều này đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với TTCK Việt Nam vốn còn rất non trẻ và sơ khai. ► Thứ ba, nó là cơ sở giúp các NHnâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay tín dụng, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong các NH. Vì sự ra đời của các CRA có nhiệm vụ là đánh giá tín nhiệm của các DN . Nó cũng giống như việc phân tích tài chính và đánh giá rủi ro tín dụng tỏng các NH. Nhưng các CRA lại là các tổ chức chuyên nghiệp hơn với các nghiệp vụ chuyên môn và bài bản hơn. Do đó, các thông tin mà CRA đưa ra sẽ cung cấp chính xác tình hình và tài chính thực tế của các DNcũng như các thông tin phi tài chính khác. Những thông tin đó sẽ là những cơ sở rất tốt giúp cho NHcho vay một cách hiệu quả nhất. Bởi chiư có những DNcó mức xếp hạng cao, độ tín nhiệm tốt mới được phép vay để đầu tư, sản xuất. Bản thân các DNnày khi được đánh giá tín nhiệm cao cũng có nghĩa là họ làm ăn rất hiệu quả. Như vậy, rủi ro từ những khoản vay của các GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 10 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  11. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam DNnày là rất thấp. Và khi NHcho vay hiệu quả nghĩa là tỷ lệ của những khoản nợ quá hạn, nợ xấu sẽ được giảm xuống. Điều đó sẽ góp phần nâng cao hoạt động và chất lượng tín dụng trong các NH. ► Thứ tư, nó sẽ là yếu tố có tác động tích cực đến khả năng huy động vốn trong các NH. Các CRA không chỉ đánh giá tín nhiệm các DNmà còn phân tích, xếp hạng đối với cả các tổ chức tài chính, các công ty bảo hiểm và các NH… Như vậy, trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay, muốn được đánh giá cao thì bản thân các NHphải hoạt động thật tốt. Không chỉ tốt từ khâu hoạt động cho đến việc quản lý hành chính, rủi ro tín dụng và cả về mặt nhân sự. Khi một NHđược CRA đánh giá tốt, có mức độ tín nhiệm cao nghĩa là NHđã làm tốt các khâu trên. Điều đó không chỉ giúp cho NHthấy được những mặt mạnh, mặt yếu cảu mình để có những hướng điều chỉnh đúng đắn và hợp lý hơn. Mặt khác, nó còn làm cho các nhà đầu tư cảm thấy yên tâm hơn khi gửi tiền hay đầu tư vào các cổ phiếu hoặc dự án của NH. Lúc này, việc huy động vốn đối với các NHsẽ không còn quá khó khăn như trước đây. Và khi vốn được huy động càng ngày càng nhiều, nghĩa là nó đã cung cấp cho nhu cầu của thị trường vốn VIệt Nam đang ngày càng tăng, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của cả nền kinh tế. ► Thứ năm, trong bối cảnh chung như hiện nay, khi mà các NHTM Việt Nam đang được cổ phần hóa ngày càng nhiều và chuẩn bị được đưa lên các sàn giao dịch chứng khoán, thì đây có thể sẽ là một kênh huy động vốn rất lớn của các NHtrong tương lai, không chỉ có các nhà đầu tư trong nước mà còn có sự tham gia của cả các tập đoàn đầu tư tài chính nước ngoài. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam hiện nay vẫn còn rất non trẻ. Vấn đề thông tin luôn là một nhu cầu không bao giờ đáp ứng đủ cho các nhà đầu tư. Vì vậy, việc nắm giữ thông tin sẽ là một yếu tố rất quan trọng giữ vai trò quyết định đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Trong điều kiện mức độ hiểu biết của công chúng đầu tư còn hạn chế, các kênh cung cấp thông tin và đánh giá đúng rủi ro còn rất ít hoặc chưa có, sự xuất hiện của các CRA sẽ cung cấp thêm nhiều thông tin cho cộng đồng đầu tư, và chính bảng xếp hạng của các CRA sẽ làm cho nhà đầu tư yên tâm hơn khi tiếp cận với thị trường (nghĩa là giúp họ có cơ sở và tự tin hơn khi thực hiện quyết định đầu tư vào một loại chứng khoán nợ nào đó). Việt Nam đã có TTCK, song hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm vẫn chưa xuất hiện. Nhưng vì vai trò của tổ chức này là rất quan trọng, trong khi đó Việt Nam lại đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tự do hoá tài chính và phát triển triển TTCK, nên việc thành lập và đưa tổ chức ĐMTN vào hoạt động tại Việt Nam là vấn đề hết sức cấp thiết. Tóm lại, hiệu quả hoạt động và chất lượng tín dụng của một NHđược chứng minh bằng khả năng huy động vốn, hoạt động cho vay và tình hình dư nợ của bản than NH. Vì vậy, vai trò cảu các CRA đối với hệ thống NHTM Việt Nam là rất lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang chuẩn bị bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, hoạt động của các NHTM Việt Nam vẫn còn rất yếu và có nhiều hạn chế. Sự xuất hiện của các CRA sẽ là động lực to lớn giúp cho hoạt động của các NHTM được tốt hơn, tạo điều kiện cho các NHphát triển mạnh mẽ và ổn định. 3/ Hoạt động của ĐMTN ở Việt Nam Kinh doanh thông tin tín nhiệm từ lâu đã không còn xa lạ trên thế giới. Hầu hết các nước phát triển và trong khu vực Đông Nam Á đã có các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên tại VN, khái niệm trên vẫn còn rất mới mẻ và loại hình kinh doanh này mới chỉ ở bước khởi đầu. Từ năm 1996, một nhóm các cán bộ chuyên nghiệp từng công tác trong các cơ quan thông tin tín dụng, dự án đánh giá tín nhiệm của Nhà nước đã tập hợp nhau lại và hoạt động thông tin tín nhiệm. 5 năm sau, Công ty TNHH Giải Pháp Việt Nam chính thức thành lập đầu năm 2001 tại Hà Nội. Công ty tập trung vào ba mảng hoạt động chính là: Thông tin tín nhiệm, tư vấn luật và dịch vụ đại diện cho các hãng của nước ngoài. Sau 4 năm hoạt động, năm 2004 Công ty C&R (Credit and Ratings) chính thức được tách riêng, đánh dấu một bước phát triển lớn GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 11 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  12. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam của Giải Pháp Việt Nam. C&R chỉ tập trung vào hoạt động trong lĩnh vực Thông tin tín nhiệm và xếp hạng DN . Công ty được tổ chức dưới hính thức các nhóm hạt nhân làm việc độc lập, sáng tạo và linh hoạt. Bên cạnh đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, công ty còn có một mạng lưới cộng tác viên, và các đại diện trên khắp đất nước. Sự tích cóp liên tục và bền bỉ những thông tin nhỏ nhất đã đem đến cho C&R một kho dữ liệu đồ sộ và chính xác về hoạt động của các DNViệt Nam. Công ty thường cung cấp thông tin tín nhiệm ở 3 dạng:  Báo cáo cơ bản.  Báo cáo chuẩn .  Báo cáo tổng hợp chi tiết. Hiện nay, hoạt động của C&R cũng đã được mở rộng thông qua cổng thông tin của trang web “Doanh nhân Việt Nam” (www.doanhnhanvietnam.com). Khi là thành viên của website này, các DNcó quyền cung cấp thông tin về mình và cũng có quyền tiếp cận các thông tin tín nhiệm về các DNkhác trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam và trên thế giới. Cho đến nay, VN mới có hai DNhoạt động trong lĩnh vực ĐMTN. Một là Công ty Thông tin tín nhiệm và Xếp hạng DN(C&R) - được tách ra từ Công ty Giải pháp VN năm 2004. Hai là Trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet (Credit Ratings Vietnamnet Center - CRVC) thuộc công ty phần mềm truyền thông VASC, vừa đi vào hoạt động trong gần một năm qua. (Bắt đầu hoạt động chính thức từ ngày 4/6/2005) Những dịch vụ chủ yếu của C&R là cung cấp thông tin tín nhiệm, xếp hạng tín nhiệm DNvà điều tra thị trường theo ngành kinh tế. Trong khi đó, dù mới ra đời, CRVC cũng đã cung cấp khá nhiều dịch vụ đa dạng liên quan đến loại hình ĐMTN. CRVC sẽ là tổ chức chuyên cung cấp cho DNcác dịch vụ thu thập thông tin, đánh giá xếp hạng, ĐMTN các tổ chức tài chính, xếp hạng DN . Đồng thời, đơn vị này cũng nhận tư vấn, hỗ trợ DNtrong việc tạo dựng uy tín trên thị trường, xây dựng thương hiệu có sức cạnh tranh; thẩm định lại các thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về các DN , doanh nhân, từ đó phát triển dịch vụ tư vấn tài chính, môi giới đầu tư... Đối tượng phục vụ chính của C&R và CRVC là các nhà đầu tư, các DNhay hệ thống các NHtrong nước và quốc tế. Thông tin tín nhiệm và đánh giá tín nhiệm DNlà một loại hình kinh doanh đặc biệt, liên quan mật thiết đến hình ảnh và uy tín của các DN . "Nguyên tắc hoạt động của C&R là những thông tin đưa ra phải hoàn toàn mang tính khách quan và được điều tra trực tiếp trên nguyên tắc ý thức trách nhiệm như của chính mình. Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu, cả C&R và CRV đều tham khảo đánh giá của các tổ chức định giá tín nhiệm lớn nhất trên thế giới là Standard & Poor's, Moody's và Equifax…và xây dựng được hệ thống đánh giá riêng, phù hợp với điều kiện của VN. Theo đó, hơn 100 chỉ tiêu tính điểm và các phương pháp kiểm tra chéo phức tạp để có thể đưa tới việc xếp hạng từ AAA, AA, BB...cho mức độ tín nhiệm của DN . Sau một thời gian hoạt động, dù số lượng không nhiều nhưng những hợp đồng mà C&R nhận được cũng cho thấy các DNVN cũng bắt đầu có sự quan tâm tới lĩnh vực này. Tính đến nay, C&R đã cung cấp rất nhiều báo cáo tín nhiệm cho các DNtrong và ngoài nước. Còn CRV dù chỉ mới thành lập chưa được một năm nhưng cho đến nay cũng đã nhận được rất nhiều hợp đồng yêu cầu cung cấp thông tin đánh giá tín nhiệm của các khách hàng khắp cả nước. Với số lượng khoảng 15.000 DN và nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hệ thống pháp luật ngày càng đổi mới và cởi mở thì việc thành lập các DNmới sẽ ngày càng tăng lên. Khi đó, sự ra đời của một tổ chức có thể đánh giá khả năng hoạt động và độ tín nhiệm của một DNlà rất cần thiết. Hiện nay, loại hình hoạt động của ĐMTN đang rất được nhà nước và các DNViệt Nam quan tâm. Tuy nhiên, việc lựa chọn một mô hình hoạt động của CRA sao cho thích hợp với những đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam hiện nay không phải là dễ. Mô hình công ty cổ phần có các cổ đông chiến lược nước ngoài đang được xem là một lựa chọn mang tính khả thi GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 12 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  13. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam cao. Việc lựa chọn đúng các cổ đông chiến lược nước ngoài và vận động họ tham gia thành lập công ty định mức tín nhiệm đầu tiên của Việt Nam là con đường nhanh nhất để hình thành một tổ chức ĐMTN đủ uy tín và đảm bảo vai trò độc lập của DN trong thị trường tài chính Việt Nam. Đã có rất nhiều hội thảo được tổ chức nhằm tìm ra hướng đi cho loịa hình này sao cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, chúng ta còn mời cả các tập đoàn đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên thế giới như Standard & Poor’s, Moody’s,… nhằm học hỏi kinh nghiệm và phương thức làm việc, hoạt động của các tổ chức này. Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam (VAFI) hiện nay cũng đang xúc tiến việc thành lập một cơ quan ĐMTN nhằm đóng góp vào sự phát triển của thị trường vốn và đặc biệt là thị trường trái phiếu, thông qua đó góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Tóm lại, việc thành lập và phát triển ĐMTN ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường. Vì thế, kinh doanh thông tin tín nhiệm được xem là rất có triển vọng phát triển ở Vệt Nam, nhất là thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đang đến gần. Hiện nay, các ngành chức năng có liên quan, Bộ Tài chính cũng như các DNđang bắt đầu quan tâm và tìm kiếm những bước đi phù hợp cho loại hình này ở Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động ĐMTN ở Việt Nam vẫn còn rất mới mẻ. Vì thế, trong những năm đầu mới được hình thành và đi vào phát triển, bên cạnh những thuận lợi, còn có rất nhiều những khó khăn đòi hỏi các DN , các nhà đầu tư phải chủ động để vượt qua. Dù có trải qua một thời gian dài hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thông tin tín nhiệm, các CRA Việt Nam vẫn cò phải cần 20 năm nữa để thử nghiệm với môi trường của kinh tế Việt Nam mới có thể có được những tiêu chuẩn xếp hạng ngang tầm khu vực và thế giới. III/ MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP 1/ Thuận lợi: Dù chỉ mới được ra đời trong vài năm gần đây, nhưng có thể nói, việc hình thành và phát triển ĐMTN ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với xu hướng và nhu cầu của thị trường. Một nền kinh tế minh bạch và phát triển ổn định đang trở thành vấn đề cấp thiết. Vì thế mà hoạt động của ĐMTN ở Việt Nam hiện nay đang rất được Nhà nước và các DNquan tâm đúng đắn, sự ủng hộ từ các tập đoàn đầu tư tài chính nước ngoài, hệ thống các ngân hang trong nước. Hiện nay, Nhà nước ta và các tổ chức có liên quan như Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính, các ngành chức năng có liên quan như NHNN, UBCKNN,… đã và đang lên một kế hoạch cụ thể, trong đó có việc ban hành một khung pháp lý, các qui định nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng một CRA phù hợp với nền kinh tế VIệt Nam nhưng vẫn không quá lệch lạc so với các tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra, còn có rất nhiều cuộc hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến việc hình thành các CRA tại Việt Nam, trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kinh tế nước ngoài, các tập đoàn CRA quốc tế để trao đổi kinh nghiệm hoạt động và làm việc. Một thuận lợi lớn nữa là Việt Nam đã nhận được sự tài trợ và giúp đỡ kỹ thuật thông qua dự án “Hỗ trợ kỹ thuật” do Ban thư ký ASEAN và Bộ Tài chính Nhật Bản tài trợ về việc xúc tiến thành lập công ty CRA tại Việt Nam. Chương trình này do viện nghiên cứu Normura thực hiện với sự tham gia tài trợ của Tổ chức phát triển kinh tế tư nhân (MPDF) cho các hội thảo xây dựng các giải pháp hình thành CRA tại Việt Nam. Vì thế, kinh doanh thông tin tín nhiệm được xem là có rất nhiều triển vọng phát triển ở Việt Nam, nhất là trong thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đang đến gần. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 13 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  14. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam 2/ Khó khăn: Sự cần thiết của ĐMTN đối với nền kinh tế Việt Nam là đã quá rõ ràng. Thế nhưng, trong quá trình hoạt động, nó vẫn chưa thực sự thu hút được đa số các DNvà các nhà đầu tư tham gia. Nguyên nhân là do đâu? Thực tế, đã có nhiều khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và sự phát triển của dịch vụ này tại Việt Nam. 2.1/ Những khó khăn khách quan 2.1.1/ Khó khăn về mặt pháp lý Khi một DN , một tổ chức được thành lập nó phải chịu sự chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý cụ thể,sự quản lý bởi một cơ quan chủ quản nào đó. Hơn nữa, vì đánh giá tín nhiệm DNlà một lĩnh vực rất nhạy cảm. Khi các ý kiến của một CRA được đưa ra có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của một DN . Đồng thời, do đây là một lĩnh vực đặc thù nên nó cần được điều chỉnh bởi một điều luật riêng. Vì vậy, việc ban hành những điều luật, những qui định cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm là rất quan trọng, cần được chuẩn bị và cân nhắc kỹ sao cho phù hợp với thực tế và đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. 2.1.2/ Khó khăn về cơ sở hạ tầng Là một loại hình hoạt động kinh doanh chỉ mới được manh nha ở Việt Nam. Vì vậy, chúng ta vẫn chưa có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của nó. Nhưng đây là một khó khăn không thể tránh khỏi và hầu như ở bất kỳ thị trường nào cũng gặp phải trong giai đoạn đầu, khi ĐMTN mới bắt đầu đi vào hoạt động. Để các CRA có thể hoạt động tốt và tạo được sự tin tưởng cho các DN , đòi hỏi những CRA này phải có một kho dữ liệu khổng lồ, tập hợp toàn bộ lịch sử của các DNmà nó nghiên cứu, trên cơ sở đó để đưa ra các thôngtin đáng tin cậy cho các nhà đầu tư. Từ việc thiếu các qui định về pháp lý, về những tiêu chuẩn cụ thể, chúng ta còn thiếu cả một đôi ngũ nhân lực có đủ trình độ, có chuyên môn nghiệp vụ để có thể hoạt động trong lĩnh vực này. Với năng lực của các công ty tư vấn tài chính Việt Nam còn rất hạn hẹp, hơn nữa chúng ta còn rất thiếu kinh nghiệm, không có đủ dữ liệu và thời gian hoạt động. Khi đó, các CRA không thể đưa ra các “nghiên cứu về những trường hợp mất khả năng thanh toán”. Nhưng không có các nghiên cứu về những trường hợp mất khả năng thanh toán”, thì không thể tạo được niềm tin ở các nhà đầu tư. Nếu không được sự ủng hộ ở các nhà đầu tư, các CRA cũng không thể tích lỹu được số liệu. Đó là một vòng lẩn quẩn đòi hỏi cần phải có sự cố gắng rất nhiều của nhà nước ta, các Bộ - Ngành cũng như các DN . 2.2/ Khó khăn chủ quan 2.2.1/ Khó khăn xuất phát từ thị trường Công ty ĐMTN là một định chế cao cấp nhất của thị trường tài chính. Nhiệm vụ của nó là hướng dẫn cho các nhà đầu tư có được những quyết định đúng đắ nhất , qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của các thành phần khác có liên quan như TTCK, hệ thống NH,… và sự phát triển chung của cả nền kinh tế. Do đó, hoạt động của CRA đòi hỏi tính độc lập, tin cậy và tính chuyên nghiệp. Chính vì những đặc tính này mà việc thành lập các CRA ở Việt Nam là rất khó khăn trong điều kiện của Việt Nam. Khó khăn nhất là ở chỗ thị trường vốn và thị trường trái phiếu ở Việt Nam còn rất nhỏ bé. Mà sự ra đời của các CRA cần phải gắn liền với một TTCK đã phát triển tương đối ởn định. Còn TTCK Việt Nam ra đời chỉ khoảng 5 năm. Đó là khoảng thời gian quá ngắn so với lịch sử lâu đời của TTCK các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Hoạt động củanó lại khá thăng trầm. Hàng hóa quá ít, dường như không đáp ứng đủ nhu cầu cho GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 14 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  15. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam các nhà đầu tư và DN . Giá cả cổ phiếu luôn trong tình trạng không ổn định. Có khi tăng quá cao, có khi lại giảm đột biến. Nhất là trong thời gian gần đây, hoạt động của nó dường như quá nóng và quá sức chịu đựng của thị trường. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành các tổ chức ĐMTN ở Việt Nam. 2.2.2/ Khó khăn xuất phát từ phía các DN Dù biết rõ sự cần thiết của ĐMTN đối với nền kinh tế, nhưng tại sao nó lại chưa thực sự thu hút các DNtham gia và ủng hộ? Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, các tổ chức ĐMTN phải là tổ chức hoạt động với tư cách độc lập, không chịu sự chi phối trong các quy định đưa ra bởi bất cứ một cơ quan nào, không xung đột lợi ích hay có mối quan hệ với tổ chức được định mức tín nhiệm. Có như vậy, các đánh giá định mức tín nhiệm mới mang tính khách quan và đáng tin cậy. Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng các CRA, vẫn có nhiều ý kiến thắc mắc ai sẽ đánh giá tín nhiệm chính công ty định mức tín nhiệm. Hơn nữa, muốn hoạt động được ở Việt Nam thì cần phải có một cơ quan Nhà nước can thiệp vào hoạt động của loại công ty này. Đó là một thói quen bao cấp đã quá ăn sâu vào tư duy của nhiều DN. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực này thì yêu cầu trên là phi lý và thể hiện rõ nét tư tưởng bao cấp. Thực tế các công ty, tổ chức đánh giá tín nhiệm DN trên thế giới và trong khu vực hầu hết là những tổ chức độc lập hoạt động bằng uy tín, không phụ thuộc vào Nhà nước. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển, vừa được chuyển từ bao cấp sang của loại công ty này có thể còn gặp nhiều khó khăn nhưng đây là nhu cầu tất yếu của một nền kinh tế minh bạch và hội nhập. Tuy việc đánh giá ĐMTN là cần thiết với những lợi ích đã trình bày, nhưng do vấn đề chi phí nên thông thường, các DNchỉ cần đến đánh giá ĐMTN khi muốn huy động vốn trên thị trường để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, hiện vẫn có không ít ý kiến còn hoài nghi về độ tin cậy của loại hình kinh doanh trên. Bởi vì khi nói đến vấn đề minh bạch hoá thông tin tức là đã liên quan đến quyền của DNmà vì lý do kinh doanh nên nhiều DNchưa muốn tiết lộ một thông tin nào đó. Không phải họ làm ăn không chính đáng mà họ dự định sẽ công bố vào một thời điểm nào đó thích hợp hơn. Ngoài ra, những chỉ tiêu và năng lực đánh giá tín nhiệm còn rất mới mẻ và cần thời gian kiểm chứng xem có phù hợp với VN hay không. Nếu không cẩn trọng, việc đánh giá hay cung cấp thông tin tín nhiệm có thể khiến cho các DNtrở nên hoang mang và đẩy họ vào thế bất lợi trước các đối tác khác. Không những thế, việc đánh giá tín nhiệm đòi hỏi các DNphải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác những tài liệu, thông tin về tình hình tài chính và phi tài chính trong phạm vi của mình theo yêu cầu của tổ chức đánh giá. Ngoài ra còn phải tạo điều kiện cho cán bộ đánh giá trong quá trình kiểm tra, thẩm định lại thông tin một cách chính xác. Song, các DNVN phần lớn đều có xu hướng che giấu sự thật về bản thân mình, khuếch trương những điểm tốt, mặt mạnh, che giấu thông tin tài chính thực và những hạn chế của mình. Đây cũng là một khó khăn lớn của các công ty kinh doanh thông tin tín nhiệm. Tóm lại, hoạt động ĐMTN là một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế. Song, do nhiều nguyên nhân mà việc xây dựng và thúc đẩy cho hoạt động của nó ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều khó khăn. Thiếu cơ sở hại tầng, hoạt động của thị trường nội địa còn quá yếu, trong đó tư tưởng bao cấp vẫn là nguyên nhân lớn nhất cản trở sự phát triển của loại hình dịch vụ này. Dù vậy, nhưng kế hoạch chuẩn bị cho việc hình thành và phát triển các CRA ở Việt Nam vẫn đang được Nhà nước ta xúc tiến thực hiện, nhất là trong vài năm gần đây. Trên thực tế, các thành phần ủng hộ cho ĐMTN đang ngày càng tăng lên, các DNđã quan tâm đến các CRA nhiều hơn, đặc biệt là đối với lĩnh vực NH. Các NHhầu như tất cả đều sớm mong muốn sẽ có một tổ chức ĐMTN ở Việt Nam. Vì vậy, dù GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 15 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  16. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam những tiền đề cho hoạt động của ĐMTN còn gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng vẫn cần phải được hình thành bởi vai trò và tầm quan trọng của nó. 3/ Một số giải pháp Hiện nay, tất cả tất cả các nước trong khu vực (trừ Lào, Campuchia) đều đã thiết lập CRA trên dưới 15 năm. Khối ASEAN cũng đã thành lập Diễn đàn các DN CRA như một tổ chức DN ngành nghề của các nước Đông Nam Á. Hiệp hội các CRA của châu Á đã được thiết lập với sự trợ giúp của NH Phát triển châu Á (ADB). Còn ở Việt Nam, việc hình thành các CRA mới đang ở giai đoạn đề cương. Sự tồn tại và phát triển của các CRA tại Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào Nhà nước, vào mong muốn của các DN . Dù còn nhiều khó khăn, thách thức, song việc thành lập các CRA ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thực tế. Vì vậy, nhiệm vụ của chúng ta bây giờ là cần tìm một hướng đi thích hợp, những giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn trên, tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của ĐMTN ở Việt Nam. 3.1/ Tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của công ty ĐMTN tại Việt Nam: Như đã nói trên, hiện nay Việt Nam ta vẫn chưa có một bộ luật nào qui định về loại hình kinh doanh này. Đây là một cản trở tâm lý rất lớn cho những ai có nhu cầu muốn kinh doanh với loại hình dịch vụ này. Đã có rất nhiều các tập đoàn tài chính quốc tế có ý định hợp tác với các tổ chức quốc tế, các DNViệt Nam thành lập các CRA. Tuy nhiên, các DNViệt Nam luôn có tư tưởng e ngại vì họ không biết dựa vào đâu để định hướng hoạt động. Và khi không có những qui định cụ thể hướng dẫn cho họ, các DNsẽ không dám bỏ vốn để đầu tư vào. Đó là cũng là một động thái hoàn toàn hợp lý. Vì vậy, trong giai đoạn đầu, Nhà nước ta cần tạo mọi điều kiện tốt nhất cho loại hình kinh doanh thông tin tín nhiệm được hình thành một cách thuận lợi. Nghĩa là, Nhà nước và các Bộ - Ngành có lien quan cần sớm tạo ra một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh, vừa phù hợp với thực tế, vừa phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế đất nước nhằm đưa các CRA sớm đi vào hoạt động. 3.2/ Tiến hành phổ biến kiến thức đánh giá và xếp hạng DN. Tạo điều kiện cho các DN, các nhà đầu tư thấy được sự cần thiết và vai trò của CRA Cho đến nay, một trong những yếu tố quan trọng nhất cản trở sự phát triển của hoạt động ĐMTN đso chính là tư tưởng bao cấp. Do thói quen, các DN hầu như đều nghĩ rằng các CRA chỉ có thể hoạt động tốt và ổn định khi nó được một cơ quan nào đó quản lý. Nhưng trên thực tế, điều đso sẽ cảm trở tính độc lập, khách quan mà mỗi CRA vốn cần phải có. Vì vậy, chúng ta cần phải tiến hành việc phổ biến kiến thức đánh giá DN và xếp hạng DN . Đó là một tổ chức có hoạt động như thế nào? Nó có thể mang đến lợi ích gì cho bản than DN? Ảnh hưởng của nó như thế nào? Có tác động đến hoạt động sản xuất và kinh doanh hiện tại của DN hay không? Cần làm cho các nhà đầu tư hiểu được vai trò và bản chất của một CRA. Giúp họ thấy được sự cần thiết của hoạt động ĐMTN trong nền kinh tế, những lợi ích mà họ có thể đạt được từ laọi hình kinh doanh dịch vụ thông tin tín nhiệm này. Có như vậy mới tạo được sự tin tưởng cho cộng đồng DN, làm tăng nhu cầu trong mỗi DN, mỗi nhà đầu tư. Khi đó, việc hình thành và phát triển các CRA ở Việt Nam mới thực sự đạt được kết quả cao nhất. 3.3/ Vận động các nhà đầu tư tham gia thành lập các công ty ĐMTN Một CRA khi muốn hoạt động tốt và tạo được sự tin tưởng trong cộng đồng DN thì trước tiên nó phải bắt đầu từ nhu cầu thực tiễn, hoạt động của nó phải sâu sát với thực tế. Đó phải là một tổ chức hiểu rõ đc điểm và bản chất của nền kinh tế Việt Nam, của các DN Việt Nam. Ví vậy, để các CRA Việt Nam hoạt đông thực sự đạt hiệu GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 16 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  17. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam quả, chúng ta cần vận động chính các nhà đầu tư Việt Nam tham gia thành lập các công ty ĐMTN Việt Nam. Bởi vì chỉ có họ, những DN đã hoạt đông trong chính môi trường kinh tế Việt Nam, là những người có một trình độ chuyên môn nhất định mới có thể am hiểu về tình trạng thực tế của nền kinh tế. Hơn nữa, việc thành lập các CRA sẽ cần một số vốn không nhỏ, pjải tập hợp được những chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao. Một điều kiện cũng rất qua trọng là công tác quảng bá ra công chúng. Tổ chức muốn đánh giá DN và muốn khẳng định mình thì trước hết phải tạo dựng được vị thế và uy tín trong cộng đồng DN . Khi đó, không ai khác hơn, chính các DNViệt Nam sẽ là người làm tố tất cả những khâu trên, sẽ là một đội ngũ các CRA hoạt động tốt nhất. Sự hợp tác, đoàn kết của các DN Việt Nam trong môi trường hiện nay sẽ là động lực rất lớn thúc đẩy cho các CRA được hình thành và phát triển, thúc đẩy sự phát triển chung của cả nền kinh tế Việt Nam. 3.4/ Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn về ĐMTN Trong mọi DN , mọi tổ chức, con người luôn được xem là vấn đề quan trọng hàng đầu. Với các CRA cũng vậy. Hơn nữa, nguồn nhân lực có thể hoạt đông được trong lĩnh vực ĐMTN đòi hỏi phỉa là những người có trình độ chuyên môn cao, có những am hiểu về nền kinh tế của đất nước, của các DN. Bởi vì kết quả xếp hạng phải được thực hiện bởi một đội ngũ chuyên gia về các lĩnh vực tài chính và phi tài chính, từ việc thu thập thông tin đầy đủ, chính xác đến việc kiểm tra, thẩm định và tiến hành đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, để phát triển loại hình dịch vụ này ở Việt Nam, nhiệm vụ trước mắt là chúng ta cần pahỉ xây dựng và đạo tạo cho được một đội ngũ nhân lực có trình độ, chuyên môn về ĐMTN. Ngoài ra, cần phải thường xuyên tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm và phương thức hoạt động của các tập đoan CRA trong khu vực và quốc tế. Có như vậy mới làm cho hoạt động của các CRA Việt Nam không chỉ mang tính hình thức mà đó là một tổ chức thực sự hoạt động có hiệu quả, mang đến những lợi ích thiết thực cho các DN, các nhà đầu tư Việt Nam. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I/ KẾT LUẬN Trong nền kinh tế tri thức mới hôm nay, với xu thế hội nhập và cùng phát triển, Việt Nam vẫ còn là một nước có thứ hạng quá thấp so với quốc tế. Chúng ta chỉ mới vừa bắt kịp những tư duy mới trong vài năm gần đay. Từ đó, nền kinh tế Việt Nam cũng đã bắt đầu có nhiều chuyển đổi. Từ một nền kinh tế bao cấp và lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường, đó là cả một quá trình và sự nổ lực rất nhiều. Tuy nhiên, để xóa bỏ bao cấp, để nền kinh tế thực sự phát triển thì nhu cầu minh bạch trong nền kinh tế đang trở thành một nhu cầu cấp thiết. Minh bạch sẽ là cách tốt nhất để không còn nạn tham nhũng, quan liêu, để tránh lãng phí những luồng vốn trong nền kinh tế. Đó là phương thức hiệu quả nhất để các DNthấy được những mặt “mạnh” – “yếu” của mình. Với vai trò là một tổ chức chuyên về cung cấp thôngtin, đánh giá và xếp hạng doanh ngiệp, sự ra đời của các CRA ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu và xu thế trên. Việc cung cấp những thông tin và đánh giá tín nhiệm DN có vai trò rất quan trọng trong việc minh bạch hoá nền kinh tế. Thực tế đã cho thấy, do không kiểm soát tốt quá trình phát triển, nhiều tập đoàn lớn trên thế giới như Worldcom hay Enron đã phải phá sản sau hàng chục năm tồn tại. Ở VN, cũng không ít trường hợp các DN được coi là hàng đầu như Dệt Long An, Epco, Minh Phụng... phải phá sản. Sự sụp đổ của các tập đoàn lớn đã để lại hậu quả kinh tế, xã hội rất nặng nề và phải mất nhiều năm sau mới khắc phục hết. Đó là những lý do để những công ty kinh doanh thông tin tín nhiệm ra đời. Có thể nói, sự cần thiết của các CRA trong nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Nhưng quan trọng nhất vẫn là vai trò của nó đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Chúng ta có thể nhận thấy rõ điều đó qua trường hợp của nền kinh tế Nhật Bản. Vào những năm 90, nhiều NHlớn, công ty chứng khoán sụp đổ khiến các nhà đầu tư hoang mang không có cơ sở đánh giá khả năng tài chính xem nên tiếp tục duy trì tài khoản hay không. Trước bối cảnh GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 17 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  18. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam đó, Chính phủ Nhật đã cấp phép cho các công ty ĐMTN hoạt động để đánh giá toàn bộ khả năng tài chính của các DN. Những công ty này có kho dữ liệu khổng lồ, tập hợp toàn bộ lịch sử của các DN mà nó nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra các thông tin đáng tin cậy cho nhà đầu tư. Kết qủ là sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ cảu hệ thống NHvà TTCK Nhật Bản. Cho đến nay, các NHvà TTCK của Nhật Bản đang được xem là thị trường hoạt động hiệu quả vào hàng bậc nhất trên thế giới. Sự xuất hiện của các CRA một mặt giúp cho các NHthấy rõ thực trạng hoạt động của các DN, mặt khác vừa giúp cho các NH nhìn nhận lại bản thân mình, thấy rõ thực lực của mình. Từ đó có thể xây dựng những kế hoạch, những phương thức điều chỉnh hợp lý và an toàn. Cụ thể qua việc huy động vốn và hoạt động cho vay đạt hiệu quả tốt hơn, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong các NH. Đó là đông lực rất quan trọng thúc đẩy hoạt động của các NHngày càng được tốt hơn. Vừa giảm được rủi ro cho hệ thống NH, vừa giảm được gánh nặng cho cả nền kinh tế. Đó là yếu tố cần thiết giúp cho các NHhoạt động trong một môi trường lành mạnh với mức đọ an toàn tốt hơn. Tuy nhiên, ĐMTN không phải là lời khuyến nghị nên mua, bán hay nắm giữ loại chứng khoán nào. Nó chỉ là một nhận xét hoặc một ý kiến của CRA đến khả năng có thể trả nợ được của một công ty khi xem xét các công cụ nợ cụ thể dựa trên những yếu tố rủi ro tương ứng mà thôi. Còn quyết định đầu tư phải dựa trên những nhận xét, đánh giá và yêu cầu của nhà đầu tư, vì mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư là khác nhau. Một nhà đầu tư này có thể không bao giờ đếm xỉa tới những công cụ nợ xếp dưới mức “A”, trong khi nhà đầu tư khác lại có thể mua công cụ nợ xếp hạng “BB+”, chấp nhận mức rủi ro cao hơn để có cơ hội nhận được lợi nhuận cao hơn. Việc ĐMTN cũng giống như con dao hai lưỡi. Một mặt nó có thể giúp các NHnâng cao uy tín, tạo lập thương hiệu trên thương trường. Nhưng nếu thông tin thu thập không đầy đủ, đánh giá không khách quan thì có thể ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của NHvà công việc kinh doanh của họ. Vì vậy, trong quá trình xây dựng các CRA tại Việt Nam, chúng ta phải bảo đảm được những yêu cầu và bản chất vốn có của một CRA. Đó là độc lập, khách quan, tin cậy và chuyên nghiệp. Ngoài ra, việc hình thành và phát triển các CRA ở Việt Nam vẫn còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Những khó khăn đó xuất phát từ chính tỏng nội lực của nền kinh tế Việt Nam, từ bản thân các doanh nghiẹp và trong chính tư tưởng của họ. Cần phải có thời gian và kinh phí thực hiện. Vì thế, trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng và phát triển các CRA ở Việt Nam cần phải có sự quan tầm rất nhiều từ các cơ quan Nhà nước và các tổ chức có liên quan, sự ủng hộ từ các DN, các nhà đầu tư Việt Nam. Và nhất là cần phải tạo điều kiện cũng như cần có sự giúp đỡ tích cực hơn nhằm thúc đẩy cho các tổ chức ĐMTN thực sự đi vào hoạt động. Qua hơn 5 năm được đưa vào hoạt động thử nghiệm, ở giai đoạn đầu, các tổ chức ĐMTN tại Việt Nam vẫn chưa thực sự tạo được sự thu hút lớn cho các nhà đầu tư mặc dù vai trò của nó trong nền kinh tế là rất lớn. Thời gian gần đay, các DNViệt Nam đã bắt đầu quan tâm đến loại hình kinh doanh thông tin tín nhiệm, đặc biệt là các ngân hang. Họ rất ủng hộ sự ra đời của các CRA tại Việt Nam vì đó sẽ là “cú hích” tạo điều kiện cho hệ thống NHTM hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để các CRA hình thành và phát triển đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài học hỏi kinh nghiệm, qua nhiều giai đoạn để có thể thích nghi với môi trường và đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. Nhiệm vụ trước mắt của chúng ta là cần tạo mọi điều kiện, môi trường thích hợp nhằm thúc đẩy ĐMTN tham gia vào thị trường một cách thuận lợi nhất. ■ Thứ nhất, để phát triển loại hình dịch vụ này, Nhà nước cần phải là người tiên phong đi đầu. Cụ thể, Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán cần ban hành khuôn khổ pháp lý cho CRA. Tiêu chuẩn pháp lý gồm: vốn tối thiểu; hạn chế về cổ đông; công bố thông tin; phân bổ nguồn nhân lực; ban hành các quy định về định mức tín nhiệm bắt buộc, kể cả chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ; sửa đổi quy định đối với công ty bảo hiểm GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 18 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  19. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam và công ty chứng khoán. Về phía NHNN, cũng cần sửa đổi các quy định đối với các tổ chức tín dụng, chẳng hạn như yêu cầu về vốn tối thiểu của các tổ chức tín dụng dựa trên xếp hạng ĐMTN. Tất nhiên, muốn thiết lập một CRA trong nước thì bước đầu cần thiết phải có sự khuyến khích nhất định từ phía Nhà nước. Nhưng theo thời gian, vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước nên giảm dần khi các nhà đầu tư tích luỹ được nhiều kiến thức, họ sẽ tự xác định xem định mức tín nhiệm nào có độ tin cậy cao hơn và CRA có uy tín hơn. Cần phải luôn đảm bảo tiêu chí của một CRA: Minh bạch, công khai, độc lập, khách quan, tin cậy và chuyên nghiệp. Hiện có 3 phương án mà Chính phủ VN có thể cân nhắc để tạo lập hành lang pháp lý cho CRA: 1) Quản lý CRA bằng việc cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận dựa trên các tiêu chuẩn rõ ràng và khách quan. 2) Quy định đối với đơn vị phát hành: sẽ áp dụng chính sách định mức tín nhiệm bắt buộc đối với tất cả các trái phiếu phát hành hay định mức tín nhiệm tự nguyện. 3) Thông qua chính sách quy định đối với NH, các Cty chứng khoán và các Cty bảo hiểm. ■ Thứ hai, bên cạnh việc tạo những điều kiện thuận lợi, Nhà nước cũng cần tạo môi trường tiếp xúc giữa các CRA và các DN, giúp họ hiểu rõ hoạt động của các CRA. Nên mời các chuyên gia của các tập đoàn CRA lớn và có uy tín trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm làm việc, phương thức hoạt động cho các CRA Việt Nam tiếp thu và học hỏi.Ngược lại, Nhà nước cũng cần tạo điều kiện cho nguồn nhân lực Việt Nam có điều kiện tiếp xúc với quốc tế. Nên cử những cán bộ, chuyên gia đi học tập ở nước ngoài về lĩnh vực ĐMTN, các chuyên gia này khi về nước có thể truyền đạt lại cho các cán bộ trong nước. Đây là một trong những công tác rất quan trọng nhằm xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực trong nước, góp phần nâng cao trình độ cho các cán bộ, các chuyên gia của chúng ta. Khi đó, những tiêu chuẩn ĐMTN mà chúng ta đưa ra sẽ không quá lệch lạc so với những tiêu chuẩn quốc tế mà vẫn phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế. ■ Thứ ba, về phía bản thân các DN cũng cần tạo điều kiện cho các CRA có thể hoạt động thuận lợi. Trước tiên là sự ủng hộ của các DN Việt Nam. Đây là một động lực rất lớn giúp cho các CRA Việt Nam hoạt động tốt hơn, bởi vì các DN này chính là những khách hàng chính của các CRA. Bên cạnh đó, DN này cũng cần phải thay đổi tư tưởng “chạy theo thành tích”. Từ trước đến nay, các DN thường khi báo cáo chỉ nêu ra những điểm tốt, những mặt mạnh. Còn những mặt xấu thường không được nói đến hoặc dù có nói thì cũng rất ít. Điều này là nguyên nhân dẫn đến hậu quả hoạt động trì trệ và yếu kém của các DN Việt Nam trong thời gian qua. Sự ra đời của các CRA sẽ dần tháo bỏ được những tư tưởng trên nhưng nó cần phải có sự hợp tác của bản thân các DN. Ngoài ra, khi tham gia ĐMTN DN, các DN phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác những tài liệu, thông tin về tình hình tài chính và phi tài chính trong phạm vi của mình theo yêu cầu của tổ chức đánh giá. Ngoài ra còn phải tạo điều kiện cho cán bộ đánh giá trong quá trình kiểm tra, thẩm định lại thông tin một cách chính xác.Và khi tất cả các khâu trên được thực hiện một cách đầy đủ, được phối hợp chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo thành động lực rất lớn nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành chính thức các CRA ở Việt Nam, atọ điều kiện cho ĐMTN có thể phát triển được ổn định lâu dài, ổn định và bền vững. 5/ Vai trò của ĐMTN trong nền kinh tế ● Đối với thị trường vốn Ngày nay hầu hết những thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới đều tồn tại ít nhất một tổ chức ĐMTN, một phần là do xu thế của thời đại, nhưng phần lớn là do vai trò quan trọng của tổ chức ĐMTN trên thị trường tài chính. Các nhà phát hành cũng dùng “xếp hạng tín nhiệm” như là một chiến lược để huy động vốn. Cho đến thời điểm này, các tổ chức ĐMTN đóng vai trò như một cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường. Khi thị trường tài chính GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 19 SVTH: Thiều Bích Ngọc
  20. Chuyên đề năm 3 Tiềm năng và vai trò của ĐMTN đối với NHTM Việt Nam và việc toàn cầu hoá ngày càng phát triển, vai trò quan trọng của việc xếp hạng tín nhiệm là được dùng như một công cụ để giám sát thị trường tài chính, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư và rủi ro hệ thống nói chung. Hiện nay, Việt Nam đang nổ lực dể xây dựng một nền kinh tế thị trường trong đó sự minh bạch là điều kiện thiết yếu để chủ động hội nhập và phát triển. Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn quan trọng những hiện vẫn phát triển một cách chậm chạp. Một trong những nguyên nhân của sự trì trệ này là chưa có một tổ chức đánh giá tín nhiệm. Như vậy, để thị trường trái phiếu và thị trường tiền tệ phát triển, việc thành lập tổ chức đánh giá tín nhiệm là vấn đề hết sức cần thiết. Việc xúc tiến hình thành CRA tại Việt Nam cũng đồng nghĩa với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của thị trường vốn ở Việt Nam mà trên thực tế đang đòi hỏi phải có nhiều định chế trung gian có uy tín và hoạt động độc lập. Tầm quan trọng thứ hai của các CRA chính là sự toàn cầu hoá. Các quỹ đầu tư giờ đây vươn ra khắp thế giới, các quan hệ tín dụng theo đó cũng bị ảnh hưởng bởi các tổ chức ĐMTN. Họ không chỉ xếp hạng các tổ chức phát hành mà còn xếp hạng cả các quốc gia. Và bảng xếp hạng mà các CRA đưa ra cũng chính là một trong những phương tiện báo hiệu sự vận động của thị trường chứng khoán bên cạnh những chỉ báo khác. Hệ thống xếp hạng của các CRA không chỉ có lợi về phía các nhà đầu tư, mà còn mang lại lợi ích to lớn cho các công ty chứng khoán. Chính hệ thống xếp hạng đã làm nền tảng vững chắc cho việc lựa chọn một danh mục đầu tư lý tưởng đối với các công ty quản lý, các công ty chứng khoán cho nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và nghiệp vụ tự doanh. Bản thân nghiệp vụ xếp hạng không hề kìm hãm nghiệp vụ tư vấn đầu tư của các công ty chứng khoán, trái lại nó chính là nền tảng mà dựa vào đó nhà tư vấn đưa ra được ý kiến đúng đắn cho khách hàng, và bảng xếp hạng của CRA chính là động lực thúc đẩy cho nghiệp vụ tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán phát triển. Các CRA còn là nhân tố kích hoạt thị trường chứng khoán thêm sôi động, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao và chuẩn hoá kiến thức về phân tích kinh tế, tài chính, kế toán ... Hệ quả của những nhân tố kể trên sẽ mang lại luồng sinh khí cho sự phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện thị trường chứng khoán. Điều này đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam vốn còn rất non trẻ và sơ khai. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang 20 SVTH: Thiều Bích Ngọc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2