Chuyên đề tốt nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp năm 2010
lượt xem 46
download
Đề tài có nội dung trình bày: Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp, thực trạng chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp năm 2010
- Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 1.1.1. Khái niệm Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nó là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trải qua quá trình phát triển và hoàn thiện lâu dài, tính đến hiện nay có rất nhiều quan niệm về thuế với những góc độ nhìn nhận khác nhau. Các nhà kinh điển cho rằng: “ Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế ”(Lênin toàn tập tập 15) Theo quan điểm luật pháp: Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách Nhà nước. Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thuế, song có khái niệm chung nhất về thuế như sau: Thuế là một phần thu nhập mà các cá nhân hoặc tổ chức đóng góp bắt buộc cho Nhà nước để phục vụ nhu cầu và nhiệm vụ của Nhà nước, thuế thể hiện mối quan hệ kinh tế cơ bản giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư. Thuế mang bản chất giai cấp của Nhà nước. Sự khác nhau của Nhà nước được thể hiện qua nội dung của việc thu thuế như : thu thuế của ai là chủ yếu, thu như thế nào, thu làm gì....Thuế còn thể hiện tính chất xã hội rộng rãi bởi thuế thu đối với toàn dân, thuế liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mọi người dân trong xã hội có nghĩa vụ đóng thuế đồng thời cũng có quyền kiểm tra xem Nhà nước đã sử dụng các khoản đóng góp đó có hợp lý không? Thuế là công cụ rất có hiệu lực để Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội và điều tiết nền kinh tế quốc dân. Thông qua các chính sách thuế, Nhà nước sẽ tạo hành lang, môi trường để các tổ chức, cá nhân được bình đẳng phát triển. Điều đó cho thấy việc xây dựng và hoàn thiện SV: Dương Thị Phương Nhàn 1 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp hệ thống thuế ngày càng khoa học, đơn giản, dễ hiểu là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. 1.1.2. Bản chất của thuế Để làm rõ hơn bản chất của thuế, chúng ta cần tìm hiểu những đặc điểm của thuế. Thứ nhất: Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong các quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ. Thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới. Thứ hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số tiền thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người có nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước. Số thuế mà các đối tượng phải nộp vào cho Nhà nước, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí. 1.1.3. Phân loại thuế và yếu tố cấu thành của một sắc thuế 1.1.3.1. Phân loại thuế Phân loại thuế dưới góc độ người nộp thuế và người chịu thuế : (Người nộp thuế là các cá nhân, tổ chức (thể nhân hay SV: Dương Thị Phương Nhàn 2 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp pháp nhân) trực tiếp đứng ra nộp thuế cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị giảm đi do nộp thuế cho Nhà nước) + Thuế trực thu : Thuế trực thu là thuế mà người nộp thuế cũng đồng thời là người chịu thuế. Điển hình của thuế trực thu là thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tài sản...Căn cứ vào mức thuế được quy định trong biểu thuế người nộp thuế tính một phần thu nhập của mình để trực tiếp nộp cho Nhà nước. + Thuế gián thu: Là thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế. Điển hình của thuế gián thu là thuế Doanh thu, thuế Giá trị gia tăng, thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu... Đối với loại thuế này, đối tượng nộp thuế là các tổ chức sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và người chịu thuế là người tiêu dùng. Thuế gián thu điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên thuế được tính vào cơ cấu giá của hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả. Như vậy, thuế gián thu tạo điều kiện cho người chịu thuế lựa chọn các loại hàng hóa, dịch vụ trước khi quyết định tiêu dùng, đảm bảo tính tự nguyện khi chịu thuế. Phân loại theo đối tượng thuế: + Đối tượng thuế là giá trị hàng hoá: Thuế TTĐB, thuế GTGT, Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu. +Đối tượng thuế là thu nhập: Thuế TNCN, thuế TNDN +Đối tượng thuế là hoạt động (thuế đánh vào hoạt động): thuế Môn bài đối với hoạt động kinh doanh, thuế Tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên. 1.1.3.2. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế và những vấn đề chính của một chính sách thuế Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế chính là thể hiện nội dung cơ bản của sắc thuế đó, bao gồm: Tên gọi của sắc thuế : mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng. Thông thường tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “Giá trị gia tăng” cho ta thấy loại thuế này tính trên phần giá trị tăng thêm (giá trị gia tăng) của hàng hoá và dịch vụ, thuế “Thu nhập doanh nghiệp” tính trên tổng các khoản thu nhập của doanh nghiệp, thuế “Tiêu thụ đặc biệt” đánh vào hàng hóa và dịch vụ đặc biệt, thuế “Xuất, nhập khẩu” tác động vào các hàng hóa xuất, nhập khẩu qua biên giới. Đối tượng nộp thuế : Là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có trách nhiệm phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và ngân sách Nhà nước theo các quy định cụ thể trong mỗi sắc thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong hệ thống chính sách thuế của nước ta hiện nay, có SV: Dương Thị Phương Nhàn 3 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp những sắc thuế có phạm vi rất rộng như thuế Giá trị gia tăng, Thuế Môn bài; nhưng cũng có những sắc thuế có phạm vi áp dụng hẹp như thuế Chuyển quyền sử dụng đất, Thuế Xuất, nhập khẩu.Có những đối tượng nộp thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, song cũng có những đối tượng, trong một thời gian phải nộp nhiều loại thuế khác nhau (thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu), điều đó hoàn toàn tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Cơ sở thuế: Là đối tượng tác động của một chính sách thuế. Tuỳ theo mục đích và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là cac khoản thu nhập nhận được trong một thời gian nhất định của một tổ chức kinh tế hoặc một cá nhân, tổng giá trị tài sản do tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đó nắm giữ, tổng trị giá một lô hàng hóa hoặc một lượng giá trị nhất định của hàng hóa, dịch vụ.... Thuế suất: Là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế. Có thể nói thuế suất là linh hồn của một sắc thuế. Nó phản ánh mức độ điều tiết trên một cơ sở thuế. Do đó, thuế suất thể hiện quan điểm của Nhà nước về yêu cầu động viên nhằm khuyến khích hay không khuyến khích sự phát triển của một ngành nghề, một loại sản phẩm cụ thể nào đó. Thuế suất là mức thu được ấn định trên một cơ sở thuế bằng những phương pháp tính toán thích hợp. Những vấn đề chính của một chính sách thuế Có thể hiểu chính sách thuế là một hệ thống các biện pháp của từng Nhà nước trong lĩnh vực thuế được tiến hành vì lợi ích của giai cấp thống trị. Nó là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách kinh tế của Nhà nước. Chính sách thuế được thể hiện ở việc tổ chức đánh thuế, phương thức thu thuế, thuế suất, ưu đãi về thuế...Thông qua chính sách thuế mà Nhà nước tác động tới quá trình sản xuất xã hội, tới phân phối, tới tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và tác động tới các hoạt động khác của xã hội. Tuy nhiên, khi lựa chọn một chính sách thuế đòi hỏi những nhà đặt ra chính sách phải phân tích những ảnh hưởng khác nhau của công cụ thuế, để trên cơ sở đó có thể lựa chọn được một chính sách thuế cao hoặc thấp đều có ảnh hưởng tới giá cả hoặc cơ cấu đầu tư và ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào phản ứng của công chúng đối với những thay đổi về thuế. Do vậy khi lựa chọn chính sách thuế cần phân tích các yếu tố cấu thành của Thuế như: đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, mức thuế suất, các ưu đãi về thuế và mối quan hệ giữa các yếu tố đó trong chính sách thuế. Ưu đãi về thuế: Những quy định của Nhà nước cho phép những người chịu thuế được hưởng thuế suất có lợi hơn những người chịu thuế khác trong cùng điều kiện, gọi là ưu đãi về thuế. SV: Dương Thị Phương Nhàn 4 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp Ưu đãi về thuế được coi như là một phần trong chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Cùng với các chính sách khuyến khích khác của Nhà nước đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung, chính sách ưu đãi về thuế có tác động tích cực tới hoạt động đầu tư để phát triển sản xuất, kích thích tiêu dùng, đảm bảo công bằng xã hội, và thực hiện các mục tiêu khác của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích về thuế thường được ban hành dưới những hình thức như: giảm thuế suất, miễn thuế cho một số thu nhập nhất định nào đó và những khấu trừ đặc biệt từ thu nhập chịu thuế. Trong từng giai đoạn nhất định, các quốc gia khác nhau đều có thái độ khác nhau với khuyến khích về thuế. Với các nước đang phát triển thường đặt ra những khuyến khích với mục đích thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, bằng việc áp dụng thuế suất thấp đối với các hoạt động của các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài so với các tổ chức trong nước. Còn các quốc gia đã phát triển thường không có những khuyến khích cho đầu tư nước ngoài vào nước họ, nhưng họ lại áp dụng những khuyến khích đầu tư trong nước bằng việc áp dụng mức thuế suất thấp đối với một số ngành, một số lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích phát triển để thu hút đầu tư về ngành đó.Ví dụ miễn trừ thuế cho hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ mới, mĩên trừ thuế trong nông nghiệp. Tóm lại, ở các quốc gia khác nhau, Nhà nước sử dụng các hình thức ưu đãi khác nhau tuỳ theo lĩnh vực ưu tiên và đòi hỏi thực tế của nứôc đó trong từng thời kỳ nhất định. Bên cạnh những ưu điểm, việc sử dụng ưu đãi về thuế cũng có những hạn chế nhất định như nó làm cho hệ thống thuế thêm phần phức tạp, thu hẹp diện chịu thuế, và giảm thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và trên một giác độ nhất định còn hạn chế sự cạnh tranh và phát triển sản xuất của các doanh nghiệp. Nên việc áp dụng các ưu đãi về thuế phải rất linh hoạt, khi mục đích chính sách đã đạt được thì Nhà nước phải chấm dứt ngay việc sử dụng các ưu đãi về thuế. Với các nước đang phát triển, cần phải xây dựng hệ thống ưu đãi về thuế phù hợp để vừa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài mà vẫn khuyến khích được đầu tư trong nước. 1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm Thuế thu nhập công ty trên thế giới hay thuế TNDN ở Việt Nam là một sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập, nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước với những đặc điểm kinh tế chính trị xã hội khác nhau mà quan niệm và cách thức áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau. Tuy SV: Dương Thị Phương Nhàn 5 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp nhiên, có thể đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam và nhiều nước khác thừa nhận : Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập đó. Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng cụ thể là: Thuế TNDN là loại thuế trực thu : Vì đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế TNDN là một, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế sang người chịu thuế. Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh: Bởi vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp, Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế ít thậm chí được giảm thuế, miễn thuế. Chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để tạo ra thu nhập đó. Về nguyên tắc, thuế có tính chất luỹ tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất thống nhất. 1.2.2. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp Bản chất của thuế TNDN là thuế đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này gây ra nhiều tranh luận của các nhà kinh doanh trên thế giới về sự tồn tại của sắc thuế này. Cùng một khoản thu nhập từ vốn nhưng khoản thu nhập có được từ vốn góp vào các công ty cổ phần sẽ phải chịu điều tiết bởi hai khoản thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Trong khi đó cũng khoản thuế này nếu đầu tư vào khu vực phi doanh nghiệp thì thu nhập từ vốn chỉ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường ở nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển như nước ta thì sự tồn tại của thuế thu nhập doanh nghiệp là tất yếu khách quan bởi những vai trò sau đây của nó: Thứ nhất: Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng thuế TNDN là rất rộng. Nó khai thác nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh doanh này ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo SV: Dương Thị Phương Nhàn 6 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn. Thứ hai : Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi và các chế độ miễn, giảm góp phần định hướng cho các nhà đầu tư trong nhiều ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo ngành và theo địa bàn. Thuế thu nhập doanh nghiệp còn góp phần thúc đẩy SXKD phát triển thông qua các hình thức hỗ trợ về thuế đối với các cơ sở mới thành lập hoặc các cơ sở gặp khó khăn trong kinh doanh. 1.2.3. Nội dung cơ bản của thuế Thu nhập doanh nghiệp. 1.2.3.1. Xác định thu nhập chịu thuế của công ty Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia việc xác định thu nhập chịu thuế của công ty dựa theo hai tiêu thức: thường trú và xuất xứ. Đánh thuế dựa trên cơ sở thường trú: Đa số các nước dùng hình thức đánh thuế dựa trên cơ sở thường trú, đặc trưng của hình thức này là : đối tượng nộp thuế được chia thành đối tượng thường trú và đối tượng không thường trú. + Đối tượng thường trú ở một nước bị đánh thuế trên mọi nguồn thu nhập bao gồm thu nhâp phát sinh tại nước đó và thu nhập ở nước ngoài. + Đối tượng không thường trú ở một nước chỉ bị đánh thuế trên thu nhập phát sinh tại nước đó. Ví dụ: công ty A không thường trú ở nước B thì phải chịu thuế thu nhập của nước B trên số thu nhập phát sinh tại nước B. Vì đối tượng thường trú bị đánh thuế khác đối tượng không thường trú, nên phân biệt rõ một công ty là thường trú hay không thường trú ở một quốc gia nào đó là rất quan trọng. Khái niệm công ty thường trú ở các nước khác nhau có sự khác nhau. ở Mĩ, Nhật, Thái Lan, Indonesia,...cho rằng công ty thường trú là công ty được thành lập và hợp nhất ở nước họ. Ở Malaysia, Singapo,....công ty thường trú là công ty mà việc quản lý và điều hành trung ương(đầu não) được thực hiện ở các nước này. Ở Anh, Đức, Úc, ... họ định nghĩa công ty thường trú là công ty được hợp nhất hoặc là được quản lý và điều hành ở nước của họ. Việc xác định một công ty được thành lập và hợp nhất ở đâu là tương đối đơn giản. Song việc nhận biết ra nơi công ty đặt sự quản lý và điều hành chính là khó khăn hơn nhất là đối với công ty có phạm vi hoạt động ở nhiều nước. Trong trường hợp này các chuyên gia thuế thường tập trung vào nơi mà các quyết định được đặt ra và cũng thường là nơi hội họp của ban giám đốc. Xu hướng hiện nay người ta thiên về định nghĩa theo SV: Dương Thị Phương Nhàn 7 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp cách kết hợp cả hai tiêu thức : sự hợp nhất và quản lý điều hành trung ương của công ty. Đánh thuế dựa trên xuất xứ của nguồn thu nhập Theo cách đánh thuế dựa trên nguồn phát sinh thu nhập thì chỉ những thu nhập của công ty phát sinh trên lãnh thổ do công ty kinh doanh mới chịu sự đánh thuế thu nhập. Trong bối cảnh hiện nay, với sự mở rộng các công ty đa quốc gia (công ty đăng ký tại một nước nhưng hoạt động rộng rãi ở nhiều nước) việc đánh thuế thu nhập công ty dựa trên nền móng xuất xứ không còn phù hợp, nó làm thu hẹp khả năng điều chỉnh của luật thuế thu nhập công ty. Do vậy hình thức này chỉ được áp dụng tại các nước thuộc địa, hoặc các nước thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn bản thân nước đó ít đầu tư ra nước ngoài khác như Hồng Kông, Macao, Bruney... Thu nhập chịu thuế thông thường theo luật các nước trên thế giới chia ra làm hai loại thuế thu nhập là thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ đầu tư. Thu nhập từ kinh doanh được xác định là khoản thu nhập tính được sau khi đã trừ đi mọi chi phí. Còn thu nhập từ đầu tư là tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần,...Trên cơ sở phân loại đó mà người ta phân biệt thuế suất riêng đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ hoạt động đầu tư. Ngoài ra, nhiều nước còn đánh thuế trên hoa lợi từ chuyển nhượng tài sản và các thu nhập khác. Đối với thu nhập từ kinh doanh Thu nhập từ kinh doanh hay lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí được trừ khi tính thuế TNCT. +Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ khoản thu về bán hàng và dịch vụ, các khoản lãi ròng thu được từ những tài sản mà công ty nắm giữ và các khoản thu nhập khác. + Chi phí được khấu trừ trong thu nhập chịu thuế, mỗi yếu tố khấu trừ đều có hiệu quả trực tiếp tới thu nhập chịu thuế. Thực chất thuế thu nhập công ty là đánh vào lợi nhuận của công ty. Tâm lý chung các công ty muốn giảm thu nhập chịu thuế bằng cách khai tăng chi phí. Do đó tất cả các quốc gia khi xây dựng chính sách thuế TNCT đều quan tâm đến các khoản chi phí được khấu trừ. Vì vậy, điều quan trọng đặt ra là cần phải có ngay quy định rõ ràng trong luật thuế những chi phí nào được khấu trừ hoặc không được khấu trừ khi kê khai thuế. Có bốn nguyên tắc đề ra khi xác định các khoản chi phí được khấu trừ trong thuế TNCT: Một là, các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có quan hệ tới doanh nghiệp hay nói cách khác các chi phí phải liên quan SV: Dương Thị Phương Nhàn 8 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tạo ra thu nhập của công ty. Hai là, các chi phí được khấu trừ phải là những chi phí thực sự đươc chi ra trong điều kiện thời gian và không gia nhất định. Ba là, các khoản chi phí được miễn trừ phải là những khoản chi phí có tính thu nhập hơn là tính vốn. Các khoản chi phí có tính vốn là những khoản chi phí có liên quan đến cơ cấu vốn. Bốn là, mức trả cho chi phí phải dựa trên cơ sở định mức hợp lý bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về lao động, chi phí về vật tư, khấu hao TSCĐ, trả lãi vay, thuế và các chi phí hợp lý khác. Mặc dầu, có những nguyên tắc chung để xác định các khoản chi phí được khấu trừ, song trong thực tế có những khoản chi phí không nằm trong các nguyên tắc trên, nhưng với xu hướng phát triển cần phải xem xét khi đánh thuế TNCT. Nhiều khoản chi phí có được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế hay không vẫn còn là những vấn đề tranh luận ở nhiều quốc gia. Chẳng hạn, tiền lương của công nhân được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, nhưng tiền lương của chủ sở hữu, chi phí cơ hội của dịch vụ do chủ cung cấp có được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế hay không? Các cổ đông là những người cung cấp vốn cho công ty, vậy lợi tức cổ phần hay chi phí cơ hội của những khoản vốn đó có được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế hay không? Khi đó, lãi thu được của các trái chủ lại được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Các trường hợp thường được đưa ra bàn luận xung quanh việc nên cho khấu trừ hay không cho khấu trừ khi tính vào thu nhập chịu thuế: Chi phí dự phòng: là kho ản chi dự trù để sẵn ra nhằm phải trả trong tương lai. Hầu hết các quốc gia đều cho phép khấu trừ chi phí này trước khi tính thuế TNCT, vì những chi phí này là hết sức cần thiết trong quá trình kinh doanh của công ty. Để thoả mãn nguyên tắc chi phí được khấu trừ phải là chi phí thật sự được chi ra, thì chi phí dự phòng chỉ được khẩu trừ khi thoả mãn điều kiện là khoản chi này phải đặc biệt rõ ràng, dự đoán chi phí phải trả một cách chính xác và nó được tiên đoán là nhất định sẽ xẩy ra trong tương lai vì trong quá khứ đã từng có. Nợ khó đòi: khi một công ty cho khách hàng mua chịu, thường có một số ít khách hàng không trả nợ. Các khoản tiền của khách hàng này được coi là nợ khó đòi và được coi là khoản chi phí của phương thức bán chịu. Lý do có khoản nợ khó đòi này về phía người bán nhằm mục đích tăng doanh số và lợi nhuận. Do đó mất mát vì nợ khó đòi là một khoản chi phí của bên bán chịu, một loại chi phí phát sinh nhằm mục đích làm tăng doanh thu. Tuy nhiên, chỉ cho phép khấu trừ các khoản nợ khó đòi nếu nó thực sự đã SV: Dương Thị Phương Nhàn 9 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp xẩy ra trong trường hợp con nợ bị phá sản và giấy tờ chứng minh cụ thể. Chi phí trả lãi tiền vay: Đối với khoản chi phí này hiện nay có hai quan điểm. Có quan điểm cho rằng chi phí trả lãi tiền vay là chi phí mang tính thu nhập nên được phép khấu trừ. Có quan điểm cho rằng chi phí trả lãi tiền vay, đặc biệt là đối với khoản vay dài hạn thì chi phí có tính chất vốn nên không được phép khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập công ty. Lỗ : Công ty phải nộp thuế thu nhập khi có lợi nhuận, vậy khi có lỗ thì phải xem xét họ có được trừ lỗ hay không. Nói chung, quan điểm trừ lỗ đều được áp dụng ở các nước, lý do mà mọi người thừa nhận là trong kinh doanh phải có rủi ro vì vậy rủi ro phải được trừ. Trừ lỗ có nhiều cách: cho trừ có giới hạn năm hoặc không có giới hạn; cho trừ vào những năm trước có khống chế thời gian hoặc cho trừ vào những năm sau ... tuỳ vào trình độ quản lý và đánh giá các khoản lỗ mà các nước đã áp dụng. Khấu hao TSCĐ, một yếu tố của chi phí, nhưng được phân bổ như thế nào trong từng năm khi tính thu nhập chịu thuế. Về nguyên tắc, tỷ lệ khấu hao TSCĐ nhằm mục đích tích luỹ và tính thuế tương ứng với vòng đời kinh tế hữu dụng của tài sản, nhưng thực tế ở nhiều quốc gia, khấu hao đưa vào chi phí để tính thuế thường không tương ứng với vòng đời hữu dụng của tài sản. Các khoản thuế phải trả, thông thường người ta chia làm hai loại: + Đối với thuế TNCT thì không được coi là chi phí khấu trừ vì nó không phải là khoản chi phí cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận. + Đối với các khoản thuế gián thu về nguyên tắc phải khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, nhưng thể hiện việc khấu trừ đó như thế nào lại tùy thuộc vào chính sách thuế và chế độ kế toán mỗi quốc gia. Chẳng hạn thuế giá trị gia tăng (VAT), nếu quan niệm VAT đầu vào là tiền thuế công ty phải trả khi mua hang, VAT đầu ra là tiền thuế công ty thu được khi bán hàng, thì VAT phải nộp ngân sách Nhà nước là một yếu tố chi phí khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Nhưng quan niệm VAT là khoản thuế tính trên hàng hóa, người tiêu dùng phải chịu khoản thuế này thì VAT đầu vào không phải là chi phí thật, VAT đầu ra sẽ là khoản thu hộ của công ty và VAT phải nộp không đưa vào chi phí khi tính thu nhập chịu thuế. + Một số khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo, chi phí hội nghị, tiếp tân, tiếp khách ... định mức bao nhiêu là hợp lý chỉ mang tính chất ước lệ. Đối với thu nhập từ đầu tư Thu nhập từ lãi cổ phần : Lãi cổ phần được chia lợi nhuận do đầu tư mua cổ phiếu của một công ty, nghĩa là lãi cổ phiếu đã bị đánh SV: Dương Thị Phương Nhàn 10 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp thuế một lần rồi. Vì vậy, để hạn chế việc đánh thuế trùng người ta đưa ra nhiều phương án đánh thuế: + Phương án đơn giản nhất là không đánh thuế thu nhập đối với loại thu nhập này. Trừ Hồng Kông, hầu hết các nước không áp dụng phương án này. + Phương án miễn thuế từng phần trên thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần. Theo phương án này lợi tức cổ phần được chia ra hai phần, một phần chịu thuế và một phần được miễn thuế.Ví dụ, ở Đài Loan 80% lãi cổ phần nhận từ công ty khác được miễn thuế và 20% còn lại phải chịu thuế. + Tiền lãi cho vay và tiền bản quyền: ở hầu hết các nước, tiền lãi cho vay và tiền bản quyền phải chịu thuế theo thuế suất thông thường như thu nhập từ kinh doanh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp lãi cho vay vẫn được miễn thuế nhằm khuyến khích như tiền lãi từ công trái Chính phủ hay trên một số khoản đúng quỹ tiết kiệm được Nhà nước công nhận để khuyến khích việc đầu tư vào các quỹ hay công trái đó, Ví dụ: Malaysia, Trung Quốc...Tiền bản quyền cũng được miễn giảm thuế trong một số trường hợp nhằm khuyến khích công nghệ. + Đối với khoản thu nhập từ nước ngoài: Hầu hết, các nước căn cứ vào nền tảng đánh thuế thu nhập là thướng trú hay xuất xứ để xác định là khoản thu nhập chịu thuế hay không. Ngoài ra, người ta dựa vào điều khoản các hiệp định ký kết song phương hay đa phương để xem xét. 1.2.3.2. Thuế suất Mức thuế suất thuế TNCT được xác định trên cơ sở mức thu nhập của công ty, yêu cầu tạo nguồn thu cho ngân sách và điều tiết thu nhập giữa các công ty. Thông thường ở các quốc gia, người ta sử dụng đồng thời 3 loại thuế suất là thuế suất tỷ lệ cố định, thuế suất luỹ tiến và thuế suất lũy thói trên từng đối tượng chịu thuế khác nhau để tính thuế TNCT. Tuy nhiên, ở một số nước người ta chỉ sử dụng một loại thuế suất tỷ lệ cố định. 1.2.3.3. Các ưu đãi về thuế. Rất nhiều các nước sử dụng công cụ ưu đãi thuế cho các mục đích kinh tế và xã hội khác nhau. Các nước đang phát triển thường giảm thuế đối với đầu tư nước ngoài như Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc... Các nước phát triển thì không ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài, nhưng cũng dựng ưu đãi thuế để khuyến khích dân chúng đầu tư vào một số ngành và một số vùng nhất định nào đó hoặc vào sản xuất hàng xuất khẩu hay đầu tư nước ngoài. Cũng có những nước như Mỹ hoàn toàn không sử dụng các ưu đãi về thuế. Các ưu đãi về thuế có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng thông thường được thể hiện qua việc giảm thuế suất (Singapo: thuế suất giảm SV: Dương Thị Phương Nhàn 11 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp đến 16% đối với công nghiệp dầu khí), miễn giảm thuế đối với một số thu nhập nào đó (như đối với lãi từ công trái ở Malaysia) hay cho phép khấu trừ những khoản đặc biệt từ thu nhập chịu thuế (như đối với khoản đóng góp từ thiện ở Hồng Kông). CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay và các văn bản hướng dẫn 2.1.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay Căn cứ vào luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 thay thế cho luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và Nghị định số 164/2003 /NĐCP và Thông tư số 128/2003/TTBTC thì nội dung cơ bản của thuế TNDN được khái quát như sau: Đối tượng và phạm vi áp dụng thuế TNDN Đối tượng thuộc diện nộp thuế TNDN + Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty và tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không tuân theo Luật đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các hợp tác xã.... + Cá nhân trong nước tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gồm: cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập, cá nhân cho thuê tài sản... + Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam như mở trụ sở điều hành, có địa điểm xây dựng, cung cấp dịch vụ tư vấn, môi giới, đại lý... Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN bao gồm: hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thuế TNDN = TN chịu thuế x Thuế suất thuế phải nộp trong kỳ tính thuế TNDN SV: Dương Thị Phương Nhàn 12 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Thu nhập Doanh thu để Chi phí Thu nhập chịu thuế = tính thu nhập hợp lý + chịu thuế trong kỳ chịu thuế trong trong kỳ khác trong tính thuế kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ... + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công , tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. + Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm; Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao đươc khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho. Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế dộ quy định; tài trợ cho giáo dục; Chi phí mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền thuế tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và SV: Dương Thị Phương Nhàn 13 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác. Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật : chi bảo hộ lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn... Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế, chi trả lãi tiền vay của các đối tượng theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay. Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, công nợ khó đòi, giảm giá chứng khoán, trợ cấp mất việc làm... Trợ cấp thôi việc cho người lao động. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuế đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý; Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi; Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ Thuế suất Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất kinh doanh là 28% Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Miễn thuế, giảm thuế TNDN Điều kiện ưu đãi thuế TNDN: Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế TNDN: SV: Dương Thị Phương Nhàn 14 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp + Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A (Danh mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành kèm NĐ 164) + Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là: a) Ở đô thị loại 1 và loại 2 : 100 người b) Ở địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B ( Địa bàn kinh tế xã hội khó khăn ban hành kèm NĐ 164) hoặc Danh mục C (Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ban hành kèm NĐ 164) : 20 người c) Ở địa bàn khác : 50 người Địa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN. + Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B + Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục C Thuế suất ưu đãi Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với hợp tác xã, cơ sở sản xuất mới thành lập cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các mức: 20%,15%,10% tùy theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; địa bàn đầu tư và điều kiện về số lượng lao động sử dụng. Quy định về chuyển lỗ Cơ sơ kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm 2.1.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành thuế TNDN Văn bản trước đây: Luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 được Quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 Nghị định số 30/1998/NĐCP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN Nghị định số 26/2001/NĐCP ngày 04/04/2001 sửa đổi một số điều của Nghị định số 30/1998/NĐCP Thông tư 18/2002/TTBTC ngày 20/02/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐCP và Nghị định số 30/1998/NĐCP Về việc miễn thuế, giảm thuế TNDN trước kia áp dụng khác nhau đối với DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Cụ thể là việc miễn, giảm thuế TNDN đối với DNTN được áp dụng theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước; còn doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì việc miễn, giảm thuế được áp dụng theo Luật đầu tư nước ngoài. SV: Dương Thị Phương Nhàn 15 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp Các văn bản cụ thể như sau: Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998. Nghị định 51/1999/NĐCP ngày 08/07/1999 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Nghị định 35/2002/NĐCP ngày 29/03/2003 về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A,B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐCP. Thông tư 98/2002/TTBTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐCP. Luật đầu tư nước ngoài Nghị định số 24/2002/NĐCP ngày 31/07/2000 hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài Nghị định số 27/2003/NĐCP sửa đổi, bổ sung Nghị định 24/2002/NĐCP Từ ngày 01/01/2004, luật thuế thu nhập mới bắt đầu có hiệu lực. Chính phủ đã ban hành danh mục A,B và C kèm theo Nghị định hướng dẫn thi hành luật mới để thống nhất việc miễn, giảm thuế đối với DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Theo đó bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế TNDN tại NĐ51, NĐ35, NĐ24 và NĐ27. Luật thuế TNDN số 9/QH 11 thông qua tại kì họp thứ 3 tháng 6 năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 thay thế luật thuế TNDN năm 1997. Nghị định 164/2003/NĐCP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN Thông tư 128/2003/TTBTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐCP. 2.2. Kết quả áp dụng chính sách thuế TNDN ở Việt Nam trong thời gian qua Từ khi thực hiện chính sách đổi mới năm 1986, nước ta chuyển sang kinh tế thị trường và bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống thuế từ trước đó. Từ năm 1986 đến nay, chúng ta đã tiến hành cải cách hệ thống thuế qua 2 bước cơ bản. Nếu công cuộc cải cách thuế bước 1 (19901995) được đánh dấu bằng việc ban hành hệ thống thuế gồm 9 loại thuế (thuế Doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...) áp dụng chung cho mọi thành phần kinh tế, thì cải cách thuế bước 2 lại được khởi đầu bằng việc áp dụng các sắc thuế mới tiên tiến và khoa học mà các nước trên thế giới đang thực hiện, theo đó Quốc hội thông qua Luật thuế GTGT thay cho thuế Doanh thu và thuế TNDN thay cho thuế lợi tức. Việc triển khai thực hiện luật thuế TNDN từ cải cách thuế bước 2 đến nay tuy gặp khó khăn nhưng đã đạt được các mục tiêu , yêu cầu của cải cách thuế là ổn SV: Dương Thị Phương Nhàn 16 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp định và phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, ổn định thị trường trong nước, không xảy ra những biến động về giá cả gây ảnh đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Chính sách thuế TNDN đã có tác động tới nhiều mặt và đạt kết quả to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư và thay đổi có cấu kinh tế, giúp Nhà nước nắm được tình hình của doanh nghiệp để có chính sách đúng đắn trong quản lý vĩ mô, sắp xếp lại doanh nghiệp, thúc đẩy cơ sở kinh doanh tăng cường hách toán kinh doanh , củng cố công tác hoá đơn chứng từ, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế TNDN, Kết quả cụ thể của việc thực hiện chính sách thuế TNDN thể hiện tập trung nhất ở kết quả thu thuế và kết quả ưu đãi miễn giảm thuế 2.2.1. Kết quả của việc thu thuế Thuế TNDN từ trước đến nay vẫn được coi là loại thuế chính có mức đóng góp lớn cho tổng nguồn thu của NSNN. Số thuế TNDN mà các doanh nghiệp nộp hàng năm luôn chiếm 20%30% so với tổng số thuế và phí. Thuế TNDN ngày càng đóng vai trị quan trọng, là phần thu chủ yếu của thuế trực thu, luôn chiếm tỷ lệ trên 50% và không ngừng gia tăng. Giai đoạn 19992003, thuế TNDN là tương đối ổn định, tăng trưởng mạnh qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối trong tổng số thu thuế và phí của Nhà nước, là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo thu Ngân sách luôn vượt dự toán và tăng trưởng cao hơn năm trước. Ta có bảng số liệu cụ thể về số thu thuế TNDN qua các năm như sau: Bảng 1: Số thu thuế TNDN và các chỉ tiêu liên quan giai đoạn 19992003 NĂM 1999 2000 2001 2002 2003 TỔNG THU NS (tỷ đồng) 78.498 90.749 103.885 117.257 132.750 TRONG ĐÓ THUẾ VÀ PHÍ 74.444 86.867 99.048 110.170 120.243 I. Số thuế TNDN nộp NSNN 14.644 23.370 25.838 31.398 35.832 (tỷ đồng) (% so với tổng số thuế và phí) 19,7 25,8 26,1 28,5 29,8 1. Thu từ SXKD trong nước (tỷ 9.457 12.510 14.969 19.610 23.760 đồng) (% so với tổng số thuế và phí) 12,7 14,4 15,1 17,8 19,76 2. Thu từ dầu thô (tỷ đồng) 5.167 10.860 10.869 11.610 12.072 (% so với tổng số thuế và phí) 6,97 12,5 10,97 10,70 10,04 SV: Dương Thị Phương Nhàn 17 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp II. Số đối tượng nộp thuế 1.156.1 1.158.57 1.208.4 1.326.4 1.401.5 TNDN 43 9 22 28 88 (đơn vị SXKD) DNNN 4.972 5.108 4.793 4.140 3.655 DN có vốn ĐTNN 996 1.134 1.256 1.269 1.356 DN Ngoài QD 38.925 39.037 46.496 58.949 85.977 1.111.2 1.113.30 1.155.8 1.262.0 1.310.6 Hộ KD cá thể 50 0 77 70 00 Bảng 2: Mức tăng trưởng thuế TNDN giai đoạn 2000 2003 Năm 2000 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Không tính dầu 32,28% 19,66% 21,52% 21,16% thô 59,59% 10,56% 31,01% 14,12% Tính cả dầu thô Nguồn : Bộ tài chính Qua bảng số liệu ta thấy, số thu thuế TNDN tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong đó, số thu thuế TNDN của năm 2003 tăng gấp gần 2,5 lần so với số thu của năm 1999. Chỉ trong vòng 5 năm mà số thu đã tăng rất mạnh và ngày càng chứng tỏ thuế TNDN là một loại thuế chiếm tỷ trong lớn trong NSNN. Năm 1999 chiếm tỷ trọng 19,7% so với tổng thuế và phí và 18,66% so với tổng thu NSNN; đến năm 2003 số thu thuế TNDN chiếm 29,8% so với tổng tổng thuế và phí và 28,49% so với tổng thu NSNN. Năm 1999 là năm đầu tiên thi hành luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức nên số thu thuế TNDN chưa cao. Đây là giai đoạn chúng ta bị chịu ảnh hưởng nghiêm trọng trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, mức tăng trưởng kinh tế rất thấp 4,8 %; nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ làm giảm lợi nhuận hoặc nợ đọng kéo dài không có khả năng chi trả hoặc có tình trạng chiếm dụng vốn để tái đầu tư nên mức tăng trưởng thuế TNDN không tính dầu thô chỉ đạt 2% kèm theo mức giảm trong tăng trưởng của thuế trực thu trong tổng thuế và phí từ mức 8,1% xuống còn 1,8%. Bên cạnh đó, luật mới được triển khai nên xảy ra tình trạng bản thân đối tượng nộp thuế còn chưa tự giác chấp hành nộp thuế, nhiều hiện tượng các doanh nghiệp trốn thuế, dây dưa tiền nộp thuế nên nhiều khoản thu đã ghi vào dự toán đầu năm nhưng không thực hiện nộp Ngân sách. Công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện thấy nhiều đơn vị nợ đọng, gian lận tiền thuế hàng năm. Số tiền thuế nợ đọng nếu tính hết số SV: Dương Thị Phương Nhàn 18 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp tiền phạt do nợ đọng tiền thuế, có địa phương con số này chiếm tới 50% số dự toán thu Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. Năm 1999 cũng là năm đầu tiên thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, trong đó có quy định ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn khuyến khích đầu tư theo quy định của luật này. Do số thuế miễn giảm nhiều nên số thu thuế TNDN cũng bị giảm. Năm 2000 và các năm tiếp theo đó số thu thuế TNDN tăng lên nhanh chóng đặc biệt là năm 2000. Đây là thời gian mà nền kinh tế nước ta vẫn gặp khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nhưng đã dần dần lấy lại đà tăng trưởng. Trong năm 2000, tuy có thiên tai, bão lụt xảy ra trong cả nước nhưng được sự lãnh đạo của Bộ chính trị, UBTV Quốc hội và Chính phủ, cùng với sự cố gắng của các ngành, các cấp và các tổ chức đoàn thể xã hội, các đối tượng nộp thuế cùng toàn thể cán bộ, viên chức ngành thuế tài chính luật thuế vẫn đi vào cuộc sống và đạt được kết quả rất đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng GDP đã tăng lên 6,75% thể hiện dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế. Số thu thuế TNDN năm 2000 đạt mức tăng trưởng 32,28% so với năm 1999(chưa kể dầu thô); nếu tính cả dầu thô là 59,59%. Đây là năm có mức tăng trưởng lớn nhất trong giai đoạn 1999 2003. Thêm vào đó, các doanh nghiệp đã có sự chuyển biến trong nhận thức, đã quan tâm nhiều hơn đến thực hiện việc mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ. Bằng chứng rõ nhất là số doanh nghiệp sử dụng hoá đơn, chứng từ tăng gấp nhiều lần so với năm trước. Các đối tượng nộp thuế đã thực hiện khá đầy đủ công tác hạch toán kế toán, quyết toán tài chính, thực hiện tự kê khai, tự tính và nộp thuế vào kho bạc. Do vậy, các doanh nghiệp đã làm ăn có hiệu quả hơn, số thuế bị nợ đọng giảm; số doanh nghiệp làm ăn có lãi tăng lên. Nguyên nhân khác nữa là giá dầu thô trong năm 2000 tăng cao dẫn đến số thu từ dầu thô cũng tăng với tốc độ cao đã góp phần rất quan trọng vào việc tăng thu trong năm 2000. Năm 2001 giá dầu thô bắt đầu giảm do vậy mức tăng trưởng thu thuế TNDN chỉ còn vào khoảng 19,66% không tính thu từ dầu thô và 10,56% nếu tính cả dầu thô. Mức tăng tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2001 vẫn khá cao 6,8%. Thu ngân sách đạt 103.885 tỷ đồng tăng 14,47% so với năm 2000. Trong năm 2001 rất nhiều DNNN được cổ phần hoá do đó số DNNN đã giảm mạnh. Cổ phần hoá DNNN làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn và điều này cũng là nguyên nhân tăng số thu thuế TNDN. Hai năm gần đây số thu thuế cũng tăng nhưng không cao bằng năm 2000. Số DNNN tiếp tục giảm về số lượng, số DN có vốn ĐTNN tăng lên đều đặn hàng năm. Năm 2003 thu Ngân sách đạt 132.500 tỷ đồng tăng SV: Dương Thị Phương Nhàn 19 Lớp : TCDN D K42
- Chuyên đề tốt nghiệp 11,3% so với năm 2002 và vượt dự toán 7,1%; đạt mức tỷ lệ động viên 20,7% (là năm thứ ba liên tiếp vượt mức tỷ lệ động viên theo mục tiêu của Quốc hội đề ra). Năm 2003 tổng sản phẩm trong nước GDP ước tăng 7,24% so với năm 2002 là mức cao nhất trong vòng 6 năm qua kể từ năm 1998 (năm 1998: tăng 5,71%; năm 1999: 4,77%, năm 2000: 6,79%; năm 2001: 6,89% ; năm 2002: 7,04%) Với kết quả đó, các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực đánh giá cao những thành tựu kinh tế của Việt Nam năm 2003. Theo đánh giá của ADB, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2003 là 6,9% cao nhất các nước Đông Nam Á (mức trung bình của các nước trong khu vực là 3,9%; 6% của Thái Lan; 3,4% của Inđônêsia; 5,5% của Malaysia; Philippin: 4%; Singapo : 0,5%; Lào : 5,5% và Camphuchia: 5%). Cũng qua bảng số liệu, ta thấy thuế TNDN ngày càng đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu thu của Ngân sách Nhà nước. Năm 1999 chiếm 18,65% tổng thu của NSNN, năm 2003 chiếm 27,04%. Đồng thời tỷ lệ số thu thuế TNDN cũng không ngừng gia tăng trong tổng thuế và lệ phí, những năm qua ổn định ở mức 19 29%. Nếu xét theo cơ cấu thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế gồm thu từ DN quốc doanh (DNNQ), DN ngoài quốc doanh(DNNQD), DN có vốn ĐTNN và Hộ kinh doanh cá thể, thì số thu thuế TNDN được thể hiện ở bảng sau: Bảng3: Cơ cấu thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số thu thuế và phí 74.444 86.867 99.048 110.170 120.243 Số thuế TNDN nộp 14.644 23.370 25.838 31.398 35.832 NSNN Trong đó: DNQD 6.157 8.604 10.081 12.832 14.961 (%trong tổng thu thuế 42,04 36,68 39,02 40,87 41,75 TNDN) 711 905 1.247 1.966 2.923 DN có vốn ĐTNN 4,85 3,87 4,83 6,26 8,16 (%trong tổng thu thuế 156 337 570 489 690 TNDN) – Thuế chuyển TN ra nước ngoài 1,07 1,44 2,21 1,56 1,93 (%trong tổng thu thuế 585 664 944 1.378 1.780 TNDN) – DNNQD 3,99 2,84 3,65 4,39 4,97 (%trong tổng thu thuế 1.848 2.000 2.127 2.923 3.406 SV: Dương Thị Phương Nhàn 20 Lớp : TCDN D K42
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp "Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm"
60 p | 2920 | 1407
-
Luận văn " “Tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty xây dựng Tân Long”
80 p | 2180 | 1118
-
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG
28 p | 610 | 246
-
Chuyên đề tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang"
80 p | 371 | 135
-
Chuyên đề tốt nghiệp:" MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH ALCII-ĐN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI "
59 p | 307 | 133
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực phòng, chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của thành phần kinh tế dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc-tỉnh Đồng Tháp từ năm 2011 đến năm 2013
77 p | 353 | 106
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Quản lý thu thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi Cục Hải quan Cửa khẩu Cảng (Cửa Lò, Nghệ An)
54 p | 154 | 51
-
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Ngọc Anh – 2
27 p | 180 | 44
-
Luận văn: Bàn về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinhn tế cá thể trên địa bàn quận Ba Đình
82 p | 162 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Lỗ - Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp lý luận và thực tiễn
72 p | 152 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Thực trạng và giải pháp
110 p | 115 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán tài chính: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ân Nghĩa
94 p | 58 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng của khách hàng Thành phố Pleiku đối với dịch vụ thuê bao chuyển mạng giữ số: Trường hợp nghiên cứu tại MobiFone Gia Lai
94 p | 49 | 12
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế
89 p | 96 | 12
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bắc Trung Nam
56 p | 85 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
122 p | 38 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Xí Nghiệp xây dựng Đức Minh
60 p | 60 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn