intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp năm 2010

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

610
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có nội dung trình bày: Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp, thực trạng chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp năm 2010

  1. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 1.1.1. Khái niệm Thuế  ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự  ra đời, tồn tại và phát  triển của Nhà nước. Nó là một công cụ  tài chính để  tạo lập nguồn thu  nhằm duy trì hoạt động của bộ  máy hành chính Nhà nước và điều tiết vĩ  mô nền kinh tế. Trải qua quá trình phát triển và hoàn thiện lâu dài, tính đến hiện nay  có rất nhiều quan niệm về thuế với những góc độ nhìn nhận khác nhau. ­ Các nhà kinh điển cho rằng: “ Thuế  là cái mà Nhà nước thu của  dân nhưng không bù lại” và “thuế  cấu thành nên phần thu của Chính phủ,   nó được lấy ra từ  sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho   cùng thì thuế  được lấy ra từ  tư  bản hay thu nhập của người chịu thuế  ”(Lênin toàn tập ­  tập 15) ­ Theo quan điểm luật pháp: Thuế là khoản đóng góp theo quy định  của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa  vụ nộp vào cho ngân sách Nhà nước. ­ Trên góc độ  phân phối thu nhập: Thuế  là hình thức phân phối và  phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành  nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách Nhà nước)   để  đáp  ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà  nước. ­ Có rất nhiều khái niệm khác nhau về  thuế, song có khái niệm  chung nhất về thuế như sau:  Thuế  là một phần thu nhập mà các cá nhân hoặc tổ  chức đóng góp   bắt buộc cho Nhà nước để  phục vụ  nhu cầu và nhiệm vụ  của Nhà nước,   thuế thể hiện mối quan hệ kinh tế cơ bản giữa Nhà nước với các tổ  chức   kinh tế và tầng lớp dân cư. Thuế  mang bản chất giai cấp của Nhà nước. Sự  khác nhau của Nhà  nước được thể hiện qua nội dung của việc thu thuế như : thu thuế của ai là   chủ  yếu, thu như thế nào, thu làm gì....Thuế  còn thể  hiện tính chất xã hội   rộng rãi bởi thuế thu đối với toàn dân, thuế  liên quan đến mọi tổ  chức, cá   nhân trong xã hội. Mọi người dân trong xã hội có nghĩa vụ đóng thuế đồng  thời cũng có quyền kiểm tra xem Nhà nước đã sử dụng các khoản đóng góp  đó có hợp lý không? Thuế là công cụ rất có hiệu lực để Nhà nước sử dụng   để quản lý xã hội và điều tiết nền kinh tế quốc dân. Thông qua các chính  sách thuế, Nhà nước sẽ tạo hành lang, môi trường để các tổ chức, cá nhân   được bình đẳng phát triển. Điều đó cho thấy việc xây dựng và hoàn thiện  SV: Dương Thị Phương Nhàn 1 Lớp : TCDN D­ K42
  2. Chuyên đề tốt nghiệp hệ  thống thuế  ngày càng khoa học, đơn giản, dễ  hiểu là vấn đề  rất quan   trọng và cần thiết. 1.1.2. Bản chất của thuế Để làm rõ hơn bản chất của thuế, chúng ta cần tìm hiểu những đặc  điểm của thuế.           Thứ nhất: Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao Đặc điểm này được thể chế  hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.   Trong các quốc gia, việc đóng thuế  cho Nhà nước được coi là một trong   những nghĩa vụ  bắt buộc của các tổ  chức kinh tế  và công dân cho Nhà  nước. Các tổ  chức kinh tế  và công dân thực hiện nghĩa vụ  thuế  theo các  luật thuế  cụ  thể  được cơ  quan quyền lực tối cao  ở  quốc gia đó quy định   phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ  chức kinh tế  và công   dân. Tổ  chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ  thuế  của   mình, tức là họ đã vi phạm  pháp luật của quốc gia đó.  Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng  góp mang tính tự  nguyện cho ngân sách Nhà nước  và thuế  đối với các  khoản vay mượn của Chính phủ. Thuế  là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của Nhà nước,   nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề  kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới. Thứ  hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả  trực   tiếp Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và  các cá nhân nhưng không phải hoàn trả  lại trực tiếp cho người nộp thuế  sau một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào Ngân sách  Nhà nước. Số  tiền thuế  thu được, Nhà nước sẽ  sử  dụng cho các chi tiêu  công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và của mọi cá nhân trong xã  hội. Mọi cá nhân, người có nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không  nộp thuế, người nộp nhiều cũng như  người nộp ít, đều bình đẳng trong   việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước. Số thuế mà các  đối tượng phải nộp vào cho Nhà nước, được tính toán không dựa trên khối   lượng lợi ích công cộng họ  nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ  thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và  lệ phí. 1.1.3. Phân loại thuế và yếu tố cấu thành của một sắc thuế 1.1.3.1. Phân loại thuế Phân loại thuế  dưới góc độ  người nộp thuế  và người chịu   thuế  : (Người nộp thuế  là các cá nhân, tổ  chức (thể  nhân hay  SV: Dương Thị Phương Nhàn 2 Lớp : TCDN D­ K42
  3. Chuyên đề tốt nghiệp pháp nhân) trực tiếp đứng ra nộp thuế cho Nhà nước, người chịu  thuế là người có thu nhập bị giảm đi do nộp thuế cho Nhà nước) + Thuế  trực thu  : Thuế  trực thu là thuế  mà người nộp thuế  cũng  đồng thời là người chịu thuế. Điển hình của thuế trực thu là thuế Thu nhập  doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tài sản...Căn cứ vào mức thuế  được quy định trong biểu thuế người nộp thuế tính một phần thu nhập của   mình để trực tiếp nộp cho Nhà nước. + Thuế  gián thu: Là thuế  mà người nộp thuế  không phải là người  chịu thuế. Điển hình của thuế  gián thu là thuế  Doanh thu, thuế  Giá trị  gia  tăng, thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu... Đối với loại thuế  này, đối tượng nộp  thuế  là các tổ  chức sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  và người  chịu thuế  là người tiêu dùng. Thuế  gián thu điều tiết một phần thu nhập   của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ  nên thuế  được tính vào cơ  cấu giá  của hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả. Như vậy, thuế gián thu tạo   điều kiện cho người chịu thuế  lựa chọn các loại hàng hóa, dịch vụ  trước  khi quyết định tiêu dùng, đảm bảo tính tự nguyện khi chịu thuế. Phân loại theo đối tượng thuế: +  Đối  tượng thuế  là giá trị  hàng hoá:  Thuế  TTĐB, thuế  GTGT,  Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu. +Đối tượng thuế là thu nhập: Thuế TNCN, thuế TNDN +Đối tượng thuế là hoạt động (thuế đánh vào hoạt động): thuế Môn  bài đối với hoạt động kinh doanh, thuế Tài nguyên đối với hoạt động khai   thác tài nguyên. 1.1.3.2. Các yếu tố  cấu thành nên một sắc thuế  và những vấn đề  chính của một chính sách thuế Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế chính là thể hiện nội dung  cơ bản của sắc thuế đó, bao gồm: ­ Tên gọi của sắc thuế : mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng. Thông  thường tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của  sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế  “Giá trị  gia tăng” cho ta thấy loại thuế  này tính trên phần giá trị  tăng thêm (giá trị  gia tăng) của hàng hoá và dịch vụ, thuế  “Thu  nhập doanh nghiệp” tính trên tổng các khoản thu nhập của doanh   nghiệp, thuế  “Tiêu thụ  đặc biệt” đánh vào hàng hóa và dịch vụ  đặc biệt, thuế “Xuất, nhập khẩu” tác động vào các hàng hóa xuất,  nhập khẩu qua biên giới. ­ Đối tượng nộp thuế  : Là tổ  chức kinh tế  hoặc cá nhân có trách  nhiệm phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ  nộp thuế  và ngân sách   Nhà nước theo các quy định cụ thể trong mỗi sắc thuế. Đối tượng  nộp thuế  thể  hiện phạm vi áp dụng của một chính sách thuế  cụ  thể. Trong hệ  thống chính sách thuế  của nước ta hiện nay, có  SV: Dương Thị Phương Nhàn 3 Lớp : TCDN D­ K42
  4. Chuyên đề tốt nghiệp những sắc thuế  có phạm vi rất rộng như  thuế  Giá trị  gia tăng,  Thuế Môn bài; nhưng cũng có những sắc thuế có phạm vi áp dụng  hẹp   như   thuế   Chuyển   quyền   sử   dụng   đất,   Thuế   Xuất,   nhập   khẩu.Có những đối tượng nộp thuế  chỉ  kê khai và nộp một loại  thuế, song cũng có những đối tượng, trong một thời gian phải nộp  nhiều loại thuế  khác nhau (thuế  Giá trị  gia tăng, thuế  thu nhập   doanh nghiệp, thuế  nhập khẩu), điều đó hoàn toàn tuỳ  thuộc vào  tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. ­ Cơ sở thuế: Là đối tượng tác động của một chính sách thuế. Tuỳ theo mục đích và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là cac  khoản thu nhập nhận được trong một thời gian nhất định của một tổ chức   kinh tế  hoặc một cá nhân, tổng giá trị  tài sản do tổ  chức kinh tế  hoặc cá   nhân đó nắm giữ, tổng trị giá một lô hàng hóa hoặc một lượng giá trị  nhất  định của hàng hóa, dịch vụ.... ­    Thuế  suất: Là yếu tố  quan trọng nhất của một sắc thuế. Có thể  nói thuế suất là linh hồn của một sắc thuế. Nó phản ánh mức độ  điều tiết   trên một cơ sở thuế. Do đó, thuế  suất  thể  hiện quan điểm của Nhà nước  về yêu cầu động viên nhằm khuyến khích hay không khuyến khích sự phát  triển của một ngành nghề, một loại sản phẩm cụ thể nào đó. Thuế suất là  mức thu được  ấn định trên một cơ  sở  thuế  bằng những phương pháp tính  toán thích hợp. Những vấn đề chính của một chính sách thuế Có thể hiểu chính sách thuế là một hệ thống các biện pháp của từng  Nhà nước trong lĩnh vực thuế được tiến hành vì lợi ích của giai cấp thống  trị. Nó là bộ  phận quan trọng nhất trong chính sách kinh tế của Nhà nước.  Chính sách thuế được thể hiện ở việc tổ chức đánh thuế, phương thức thu  thuế, thuế  suất,  ưu đãi về  thuế...Thông qua chính sách thuế  mà Nhà nước  tác động tới quá trình sản xuất xã hội, tới phân phối, tới tiêu dùng của các  tầng lớp dân cư và tác động tới các hoạt động khác của xã hội. Tuy nhiên,   khi lựa chọn một chính sách thuế đòi hỏi những nhà đặt ra chính sách phải   phân tích những  ảnh hưởng khác nhau của công cụ  thuế, để  trên cơ  sở  đó   có  thể  lựa  chọn  được   một  chính sách   thuế  cao  hoặc  thấp  đều  có  ảnh  hưởng tới giá cả hoặc cơ cấu đầu tư và ảnh hưởng của nó phụ  thuộc vào  phản ứng của công chúng đối với những thay đổi về  thuế. Do vậy khi lựa   chọn chính sách thuế cần phân tích các yếu tố cấu thành của Thuế như: đối  tượng chịu thuế, người nộp thuế, mức thuế  suất, các  ưu đãi về  thuế  và   mối quan hệ giữa các yếu tố đó trong chính sách thuế. Ưu  đãi  về  thuế:  Những  quy  định của Nhà nước  cho phép những   người chịu thuế  được hưởng thuế  suất có lợi hơn những người chịu thuế  khác trong cùng điều kiện, gọi là ưu đãi về thuế. SV: Dương Thị Phương Nhàn 4 Lớp : TCDN D­ K42
  5. Chuyên đề tốt nghiệp Ưu đãi về  thuế  được coi như  là một phần trong chính sách khuyến   khích phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Cùng với các  chính sách khuyến khích khác của Nhà nước đối với phát triển kinh tế  xã  hội nói chung, chính sách ưu đãi về thuế có tác động tích cực tới hoạt động  đầu tư để phát triển sản xuất, kích thích tiêu dùng, đảm bảo công bằng xã  hội, và thực hiện các mục tiêu khác của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích  về thuế thường được ban hành dưới những hình thức như: giảm thuế suất,   miễn thuế  cho một số  thu nhập nhất định nào đó và những khấu trừ  đặc  biệt từ thu nhập chịu thuế. Trong từng giai đoạn nhất định, các quốc gia khác nhau đều có thái  độ  khác nhau với  khuyến khích về  thuế. Với các nước đang phát triển   thường đặt ra những khuyến khích với mục đích thu hút các nhà đầu tư  nước ngoài, bằng việc áp dụng thuế  suất thấp đối với các hoạt động của   các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài so với các tổ  chức trong nước. Còn   các quốc gia đã phát triển thường không có những khuyến khích cho đầu tư  nước ngoài vào nước họ, nhưng họ  lại áp dụng những khuyến khích đầu  tư  trong nước  bằng việc  áp dụng mức thuế  suất thấp  đối với một số  ngành, một số  lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích phát triển để  thu   hút đầu tư  về  ngành đó.Ví dụ  miễn trừ  thuế  cho hoạt động nghiên cứu   khoa học và áp dụng công nghệ mới, mĩên trừ thuế trong nông nghiệp. Tóm lại,  ở các quốc gia khác nhau, Nhà nước sử dụng các hình thức  ưu đãi khác nhau tuỳ theo lĩnh vực  ưu tiên và đòi hỏi thực tế  của nứôc đó  trong từng thời kỳ nhất định. Bên cạnh những  ưu  điểm, việc sử  dụng  ưu  đãi về  thuế  cũng có   những hạn chế  nhất định như  nó làm cho hệ  thống thuế  thêm phần phức   tạp, thu hẹp diện chịu thuế, và giảm thuế, gây khó khăn cho công tác quản   lý thuế  và trên một giác độ  nhất định còn hạn chế  sự  cạnh tranh và phát  triển sản xuất của các doanh nghiệp. Nên việc áp dụng các ưu đãi về thuế  phải rất linh hoạt, khi mục đích chính sách đã đạt được thì Nhà nước phải   chấm dứt ngay việc sử  dụng các  ưu đãi về  thuế. Với các nước đang phát  triển, cần phải xây dựng hệ thống  ưu đãi về  thuế  phù hợp để  vừa thu hút  được vốn đầu tư  nước ngoài mà vẫn khuyến khích được đầu tư  trong   nước. 1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm Thuế  thu nhập công ty trên thế  giới hay thuế  TNDN  ở  Việt Nam là  một sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập, nó được hầu hết các quốc gia trên   thế  giới sử  dụng vì tính hiệu quả  và khả  năng bao quát nguồn thu. Mỗi  nước với những đặc điểm kinh tế­ chính trị  ­ xã  hội  khác nhau mà quan  niệm và cách thức áp dụng thuế  thu nhập doanh nghiệp là khác nhau. Tuy  SV: Dương Thị Phương Nhàn 5 Lớp : TCDN D­ K42
  6. Chuyên đề tốt nghiệp nhiên, có thể  đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam và nhiều   nước khác thừa nhận : Thuế  thu nhập doanh nghiệp là loại thuế  trực thu   đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập   đó. Ngoài những đặc điểm chung của thuế  là có tính cưỡng chế  và tính   pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả  trực tiếp. Thuế  thu nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng cụ thể là:  ­ Thuế TNDN là loại thuế trực thu  :  Vì đối tượng nộp thuế và đối  tượng chịu thuế  TNDN là một, tức là không có sự  chuyển giao gánh nặng   thuế từ người nộp thuế sang người chịu thuế. ­ Là loại thuế  đánh vào lợi nhuận của các cơ  sở  sản xuất kinh   doanh: Bởi vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế  này  phụ  thuộc rất lớn vào hiệu quả  kinh doanh cũng như  quy mô lợi  nhuận của doanh nghiệp, Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao  sẽ  phải nộp thuế  nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu  nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế  ít thậm chí được  giảm thuế, miễn thuế. ­ Chỉ  đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ  đi chi phí liên  quan để tạo ra thu nhập đó. ­ Về  nguyên tắc, thuế  có tính chất luỹ  tiến. Tuy nhiên, do những  điều kiện cụ thể mà một số  nước trong đó có Việt Nam áp dụng  thuế suất thống nhất. 1.2.2. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp Bản chất của thuế  TNDN là thuế  đánh vào lợi nhuận của doanh   nghiệp. Điều này gây ra nhiều tranh luận của các nhà kinh doanh trên thế  giới về  sự  tồn tại của sắc thuế  này. Cùng một khoản thu nhập từ  vốn   nhưng khoản thu nhập có được từ vốn góp vào các công ty cổ phần sẽ phải  chịu điều tiết bởi hai khoản thuế  là thuế  thu nhập doanh nghiệp và thuế  thu nhập cá nhân. Trong khi đó cũng khoản thuế  này nếu đầu tư  vào khu  vực phi doanh nghiệp  thì thu nhập từ  vốn chỉ  phải chịu thuế  thu nhập cá  nhân. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường  ở nhiều nước đặc biệt là các   nước đang phát triển như  nước ta thì sự  tồn tại của thuế  thu nhập doanh  nghiệp là tất yếu khách quan bởi những vai trò sau đây của nó: Thứ nhất: Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của  NSNN. Điều này được thể  hiện bởi phạm vi áp dụng thuế  TNDN là rất   rộng. Nó khai thác nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt  động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập  ở  mọi lĩnh vực, trên mọi địa  bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các  hoạt động kinh doanh này ngày càng được mở  rộng, hiệu quả  kinh doanh  ngày càng cao, tích luỹ  từ  nội bộ  doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ  tạo  SV: Dương Thị Phương Nhàn 6 Lớp : TCDN D­ K42
  7. Chuyên đề tốt nghiệp nguồn thu về  thuế  thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách quốc gia ngày  càng lớn. Thứ  hai  : Thuế  TNDN là công cụ  quan trọng của Nhà nước trong  việc điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi và các chế  độ miễn, giảm góp phần định hướng cho các nhà đầu tư trong nhiều ngành,  lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư  nhằm đảm bảo cơ  cấu   kinh tế hợp lý theo ngành và theo địa bàn. Thuế thu nhập doanh nghiệp còn  góp phần thúc đẩy SXKD phát triển thông qua các hình thức hỗ trợ về thuế  đối với các cơ  sở  mới thành lập hoặc các cơ  sở  gặp khó khăn trong kinh  doanh. 1.2.3. Nội dung cơ bản của thuế Thu nhập doanh nghiệp. 1.2.3.1. Xác định thu nhập chịu thuế của công ty Hiện nay,  ở  hầu hết các quốc gia việc xác định thu nhập chịu thuế  của công ty dựa theo hai tiêu thức: thường trú và xuất xứ. Đánh thuế dựa trên cơ sở thường trú: Đa số các nước dùng hình thức đánh thuế dựa trên cơ sở thường trú,  đặc trưng của hình thức này là : đối tượng nộp thuế  được chia thành đối  tượng thường trú và đối tượng không thường trú. + Đối tượng thường trú ở một nước bị đánh thuế trên mọi nguồn thu   nhập bao gồm thu nhâp phát sinh tại nước đó và thu nhập ở nước ngoài. + Đối tượng không thường trú ở một nước chỉ bị đánh thuế  trên thu   nhập phát sinh tại nước đó. Ví dụ: công ty A không thường trú  ở  nước B thì phải chịu thuế  thu   nhập của nước B trên số thu nhập phát sinh tại nước B. Vì đối tượng thường trú bị  đánh thuế  khác đối tượng không thường  trú, nên phân biệt rõ một công ty là thường trú hay không thường trú ở một  quốc gia nào đó là rất quan trọng. Khái niệm công ty thường trú ở các nước   khác nhau có sự  khác nhau.  ở  Mĩ, Nhật, Thái Lan, Indonesia,...cho rằng  công ty thường trú là công ty được thành lập và hợp nhất  ở  nước họ.  Ở  Malaysia, Singapo,....công ty thường trú là công ty mà việc quản lý và điều  hành trung  ương(đầu não) được thực hiện  ở  các nước này.  Ở  Anh, Đức,  Úc, ... họ  định nghĩa công ty thường trú là công ty được hợp nhất hoặc là  được quản lý và điều hành ở nước của họ. Việc xác định một công ty  được thành lập và hợp nhất  ở   đâu là  tương đối đơn giản. Song việc nhận biết ra nơi công ty đặt sự  quản lý và   điều hành chính là khó khăn hơn nhất là đối với công ty có phạm vi hoạt  động ở nhiều nước. Trong trường hợp này các chuyên gia thuế thường tập  trung vào nơi mà các quyết định được đặt ra và cũng thường là nơi hội họp   của ban giám đốc. Xu hướng hiện nay người ta thiên về  định nghĩa theo   SV: Dương Thị Phương Nhàn 7 Lớp : TCDN D­ K42
  8. Chuyên đề tốt nghiệp cách kết hợp cả  hai tiêu thức : sự  hợp nhất và quản lý điều hành trung   ương của công ty. Đánh thuế dựa trên xuất xứ của nguồn thu nhập Theo cách đánh thuế dựa trên nguồn phát sinh thu nhập thì chỉ những  thu nhập của công ty phát sinh trên lãnh thổ do công ty kinh doanh mới chịu  sự đánh thuế thu nhập. Trong bối cảnh hiện nay, với sự mở rộng các công  ty đa quốc gia (công ty đăng ký tại một nước nhưng hoạt động rộng rãi ở  nhiều nước) việc đánh thuế thu nhập công ty dựa trên nền móng xuất xứ  không còn phù hợp, nó làm thu hẹp khả năng điều chỉnh của luật thuế thu  nhập công ty. Do vậy hình thức này chỉ được áp dụng tại các nước thuộc  địa, hoặc các nước thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn bản thân  nước đó ít đầu tư ra nước ngoài khác như Hồng Kông, Macao, Bruney... Thu nhập chịu thuế thông thường theo luật các nước trên thế giới  chia ra làm hai loại thuế thu nhập là thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ  đầu tư. Thu nhập từ kinh doanh được xác định là khoản thu nhập tính được  sau khi đã trừ đi mọi chi phí. Còn thu nhập từ đầu tư là tiền lãi cho vay, lợi  tức cổ phần,...Trên cơ sở phân loại đó mà người ta phân biệt  thuế suất  riêng đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ  hoạt động đầu tư. Ngoài ra, nhiều nước còn đánh thuế trên hoa lợi từ  chuyển nhượng tài sản và các thu nhập khác.  Đối với thu nhập từ kinh doanh Thu nhập từ kinh doanh hay lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh  được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí được  trừ khi tính thuế TNCT.  +Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ khoản thu về bán  hàng và dịch vụ, các khoản lãi ròng thu được từ những tài sản mà công ty  nắm giữ và các khoản thu nhập khác. + Chi phí được khấu trừ trong thu nhập chịu thuế, mỗi yếu tố khấu   trừ  đều có hiệu quả  trực tiếp tới thu nhập chịu thuế. Thực chất thuế thu   nhập công ty là đánh vào lợi nhuận của công ty. Tâm lý chung các công ty   muốn giảm thu nhập chịu thuế bằng cách khai tăng chi  phí. Do đó tất cả  các quốc gia khi xây dựng chính sách thuế  TNCT đều quan tâm đến các  khoản chi phí được khấu trừ. Vì vậy, điều quan trọng đặt ra là cần phải có   ngay quy định rõ ràng trong luật thuế  những chi phí nào được khấu trừ  hoặc không được khấu trừ khi kê khai thuế. Có bốn nguyên tắc đề  ra khi xác định các khoản chi phí được khấu  trừ trong thuế TNCT: Một là, các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí  có quan hệ  tới doanh nghiệp hay nói cách khác các chi phí phải liên quan  SV: Dương Thị Phương Nhàn 8 Lớp : TCDN D­ K42
  9. Chuyên đề tốt nghiệp trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tạo  ra thu nhập của công ty. Hai là, các chi phí được khấu trừ phải là những chi phí thực sự đươc  chi ra trong điều kiện thời gian và không gia nhất định. Ba là, các khoản chi phí được miễn trừ phải là những khoản chi phí  có tính thu nhập hơn là tính vốn. Các khoản chi phí có tính vốn là những  khoản chi phí có liên quan đến cơ cấu vốn. Bốn là, mức trả cho chi phí phải dựa trên cơ sở định mức hợp lý bao  gồm toàn bộ  các khoản chi phí về  lao động, chi phí về  vật tư, khấu hao  TSCĐ, trả lãi vay, thuế và các chi phí hợp lý khác. Mặc dầu, có những nguyên tắc chung để  xác định các khoản chi phí  được khấu trừ, song trong thực tế có những khoản chi phí không nằm trong   các nguyên tắc trên, nhưng với xu hướng phát triển cần phải xem xét khi  đánh thuế  TNCT. Nhiều khoản chi phí có được khấu trừ  khỏi thu nhập   chịu thuế hay không vẫn còn là những vấn đề tranh luận ở nhiều quốc gia.   Chẳng hạn, tiền lương của công nhân được khấu trừ  khỏi thu nhập chịu   thuế, nhưng tiền lương của chủ sở hữu, chi phí cơ hội của dịch vụ do chủ  cung cấp có được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế hay không? Các cổ đông   là những người cung cấp vốn cho công ty, vậy lợi tức cổ phần hay chi phí   cơ hội của những khoản vốn đó có được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế  hay không? Khi đó, lãi thu được của các trái chủ lại được khấu trừ khỏi thu  nhập chịu thuế. Các trường hợp thường được đưa ra bàn luận xung quanh việc nên  cho khấu trừ hay không cho khấu trừ khi tính vào thu nhập chịu thuế: ­  Chi phí dự  phòng:  là kho   ản chi dự  trù để  sẵn ra nhằm phải trả  trong tương lai. Hầu hết các quốc gia đều cho phép khấu trừ  chi   phí này trước khi tính thuế TNCT, vì những chi phí này là hết sức  cần thiết trong quá trình kinh doanh của công ty. Để  thoả  mãn  nguyên tắc chi phí được khấu trừ phải là chi phí thật sự được chi   ra, thì chi phí dự phòng chỉ được khẩu trừ khi thoả mãn điều kiện  là khoản chi này phải đặc biệt rõ ràng, dự  đoán chi phí phải trả  một cách chính xác và nó được tiên đoán là nhất định sẽ  xẩy ra   trong tương lai vì trong quá khứ đã từng có. ­  Nợ  khó đòi:  khi một công ty cho khách hàng mua chịu, thường có   một số  ít khách hàng không trả  nợ. Các khoản tiền của khách   hàng này được coi là nợ khó đòi và được coi là khoản chi phí của   phương thức bán chịu. Lý do có khoản nợ  khó đòi này về  phía  người bán nhằm mục đích tăng doanh số và lợi nhuận. Do đó mất  mát vì nợ khó đòi là một khoản chi phí của bên bán chịu, một loại  chi phí phát sinh nhằm mục đích làm tăng doanh thu. Tuy nhiên,  chỉ  cho  phép khấu trừ  các khoản nợ  khó đòi nếu nó thực sự  đã  SV: Dương Thị Phương Nhàn 9 Lớp : TCDN D­ K42
  10. Chuyên đề tốt nghiệp xẩy ra trong trường hợp con nợ bị phá sản và giấy tờ chứng minh  cụ thể. ­  Chi phí trả lãi tiền vay:  Đối với khoản chi phí này hiện nay có hai   quan điểm. Có quan điểm cho rằng chi phí trả  lãi tiền vay là chi   phí mang tính thu nhập nên được phép khấu trừ. Có quan điểm  cho rằng chi phí trả lãi tiền vay, đặc biệt là đối với khoản vay dài  hạn thì chi phí có tính chất vốn nên không được phép khấu trừ  trước khi tính thuế thu nhập công ty. ­  Lỗ :   Công ty phải nộp thuế thu nhập khi có lợi nhuận, vậy khi có  lỗ thì phải xem xét họ có được trừ lỗ hay không. Nói chung, quan   điểm trừ  lỗ  đều được áp dụng  ở  các nước, lý do mà mọi người  thừa nhận là trong kinh doanh phải có rủi ro vì vậy rủi ro phải  được trừ. Trừ  lỗ  có nhiều cách: cho trừ  có giới hạn năm hoặc  không có giới hạn; cho trừ  vào những năm trước có khống chế  thời gian hoặc cho trừ vào những năm sau ... tuỳ vào trình độ quản  lý và đánh giá các khoản lỗ mà các nước đã áp dụng. ­ Khấu hao TSCĐ, một yếu tố của chi phí, nhưng được phân bổ như  thế  nào trong từng năm khi tính thu nhập chịu thuế. Về  nguyên tắc, tỷ  lệ  khấu hao TSCĐ nhằm mục đích tích luỹ và tính thuế  tương  ứng với vòng   đời kinh tế  hữu dụng của tài sản, nhưng thực tế   ở  nhiều quốc gia, khấu  hao đưa vào chi phí để tính thuế thường không tương ứng với vòng đời hữu  dụng của tài sản. Các khoản thuế phải trả, thông thường người ta chia làm hai loại: + Đối với thuế  TNCT thì không được coi là chi phí khấu trừ  vì nó   không phải là khoản chi phí cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận. + Đối với các khoản thuế gián thu về nguyên tắc phải khấu trừ khỏi  thu nhập chịu thuế, nhưng thể  hiện việc khấu trừ đó như  thế  nào lại tùy  thuộc vào chính sách thuế và chế độ kế toán mỗi quốc gia. Chẳng hạn thuế  giá trị  gia tăng (VAT), nếu quan niệm VAT đầu vào là tiền thuế  công ty   phải trả  khi mua hang, VAT đầu ra là tiền thuế  công ty thu được khi bán  hàng, thì VAT phải nộp ngân sách Nhà nước là một yếu tố chi phí khấu trừ  khỏi thu nhập chịu thuế. Nhưng quan niệm VAT là khoản thuế  tính trên  hàng  hóa,   người   tiêu  dùng   phải  chịu   khoản  thuế   này  thì   VAT   đầu  vào  không phải là chi phí thật, VAT đầu ra sẽ  là khoản thu hộ  của công ty và  VAT phải nộp không đưa vào chi phí khi tính thu nhập chịu thuế. + Một số khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo, chi phí hội nghị,  tiếp tân, tiếp khách ... định mức bao nhiêu là hợp lý chỉ mang tính chất ước   lệ. Đối với thu nhập từ đầu tư ­  Thu nhập từ lãi cổ phần : Lãi cổ phần được chia lợi nhuận do đầu  tư mua cổ phiếu của một công ty, nghĩa là lãi cổ phiếu đã bị đánh  SV: Dương Thị Phương Nhàn 10 Lớp : TCDN D­ K42
  11. Chuyên đề tốt nghiệp thuế một lần rồi. Vì vậy, để hạn chế việc đánh thuế trùng người  ta đưa ra nhiều phương án đánh thuế: + Phương án đơn giản nhất là không đánh thuế thu nhập đối với loại  thu nhập này. Trừ Hồng Kông, hầu hết các nước không áp dụng phương án  này. + Phương án miễn thuế  từng phần trên thu nhập dưới hình thức lợi  tức cổ  phần. Theo phương án này lợi tức cổ  phần được chia ra hai phần,   một phần chịu thuế  và một phần được miễn thuế.Ví dụ, ở  Đài Loan 80%   lãi cổ phần  nhận từ công ty khác được miễn thuế và 20% còn lại phải chịu  thuế. + Tiền lãi cho vay và tiền bản quyền:  ở  hầu hết các nước, tiền lãi  cho vay và tiền bản quyền phải chịu thuế theo thuế suất thông thường như  thu nhập từ kinh doanh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp lãi cho vay vẫn  được miễn thuế  nhằm khuyến khích như  tiền lãi từ  công trái Chính phủ  hay trên một số  khoản đúng quỹ  tiết kiệm được Nhà nước công nhận để  khuyến khích việc đầu tư  vào các quỹ  hay công trái đó, Ví dụ: Malaysia,  Trung Quốc...Tiền bản quyền cũng được miễn giảm thuế  trong một số  trường hợp nhằm khuyến khích công nghệ. + Đối với khoản thu nhập từ nước ngoài: Hầu hết, các nước căn cứ  vào nền tảng đánh thuế  thu nhập là thướng trú hay xuất xứ để  xác định là  khoản thu  nhập  chịu thuế   hay  không. Ngoài  ra, người   ta dựa   vào  điều   khoản các hiệp định ký kết song phương hay đa phương để xem xét.  1.2.3.2. Thuế suất Mức thuế  suất thuế  TNCT được xác định trên cơ  sở  mức thu nhập   của công ty, yêu cầu tạo nguồn thu cho ngân sách và điều tiết thu nhập   giữa các công ty. Thông thường ở các quốc gia, người ta sử dụng đồng thời  3 loại thuế suất là thuế suất tỷ lệ cố định, thuế suất luỹ tiến và thuế  suất   lũy thói trên từng đối tượng chịu thuế  khác nhau để  tính thuế  TNCT. Tuy   nhiên,  ở  một số  nước người ta chỉ  sử  dụng một loại thuế  suất tỷ  lệ  cố  định.  1.2.3.3. Các ưu đãi về thuế. Rất nhiều các nước sử  dụng công cụ   ưu đãi thuế  cho các mục đích  kinh tế  và xã hội khác nhau. Các nước đang phát triển thường giảm thuế  đối với đầu tư nước ngoài như Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc... Các nước  phát triển thì không ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài, nhưng cũng dựng ưu  đãi thuế  để  khuyến khích dân chúng đầu tư  vào một số  ngành và một số  vùng nhất định nào đó hoặc vào sản xuất hàng xuất khẩu hay đầu tư nước   ngoài. Cũng có những nước như  Mỹ  hoàn toàn không sử  dụng các  ưu đãi  về thuế. Các   ưu   đãi   về   thuế   có   nhiều   hình   thức   khác   nhau.   Nhưng   thông  thường được thể  hiện qua việc giảm thuế  suất (Singapo: thuế suất giảm   SV: Dương Thị Phương Nhàn 11 Lớp : TCDN D­ K42
  12. Chuyên đề tốt nghiệp đến 16% đối với công nghiệp dầu khí), miễn giảm thuế đối với một số thu   nhập nào đó (như đối với lãi từ công trái ở Malaysia) hay cho phép khấu trừ  những khoản đặc biệt từ thu nhập chịu thuế (như đối với khoản đóng góp  từ thiện ở Hồng Kông). CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay   và các văn bản hướng dẫn 2.1.1. Nội dung cơ  bản của chính sách thuế  TNDN  ở  Việt Nam hiện  nay Căn cứ  vào luật thuế  TNDN số  09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 thay  thế  cho luật thuế  TNDN số  03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và Nghị  định số  164/2003 /NĐ­CP và Thông tư  số  128/2003/TT­BTC thì nội dung cơ  bản   của thuế TNDN được khái quát như sau: Đối tượng và phạm vi áp dụng thuế TNDN ­ Đối tượng thuộc diện nộp thuế TNDN + Tổ  chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao gồm doanh   nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh   nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng  hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty và tổ  chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không tuân theo Luật đầu tư  nước ngoài, doanh nghiệp tư  nhân, tổ  chức chính trị, chính trị  ­ xã hội, xã  hội ­ nghề  nghiệp, đơn vị  vũ trang nhân dân, đơn vị  hành chính sự  nghiệp  có tổ chức kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các hợp tác xã.... + Cá nhân trong nước tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  gồm: cá  nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề  độc lập, cá nhân cho thuê tài sản... + Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường  trú tại Việt Nam như mở trụ sở điều hành, có địa điểm xây dựng, cung cấp  dịch vụ tư vấn, môi giới, đại lý... ­ Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN bao gồm: hộ gia đình,  cá nhân, tổ  hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ  sản   phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân   nông dân sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thuế TNDN = TN chịu thuế  x Thuế suất thuế    phải nộp       trong kỳ tính thuế       TNDN SV: Dương Thị Phương Nhàn 12 Lớp : TCDN D­ K42
  13. Chuyên đề tốt nghiệp ­ Thu nhập chịu thuế  trong kỳ  tính thuế  bao gồm thu nhập chịu   thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập  chịu thuế khác, kể cả  thu nhập chịu thuế  từ  hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ   ở  nước   ngoài. Kỳ tính thuế  được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở  kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế  xác định theo năm tài chính áp dụng. Thu nhập          Doanh thu để Chi phí  Thu nhập chịu thuế  =       tính thu nhập      ­  hợp lý + chịu thuế trong kỳ        chịu thuế trong          trong kỳ  khác trong  tính thuế         kỳ tính thuế tính thuế           kỳ tính thuế Thu nhập chịu thuế  khác bao gồm thu nhập từ  chênh lệch mua, bán   chứng khoán, quyền sở  hữu, quyền sử  dụng tài sản, thu nhập từ  chuyển   quyền sử  dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ  chuyển nhượng, cho   thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm  các khoản dự phòng; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ... + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia  công , tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh  doanh được hưởng, trường hợp có  doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy  đổi ra đồng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng  ngoại tệ. +  Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm;  Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất,  kinh doanh. Mức trích khấu hao căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời  gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có hiệu  quả kinh tế cao đươc khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức  khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.  Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực  tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu  nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế  xuất kho.   Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động,  tiền ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công  của chủ doanh nghiệp tư nhân,  chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực  tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.  Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến; y tế;  đào tạo lao động theo chế dộ quy định; tài trợ cho giáo dục;  Chi phí mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định;  tiền thuế tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và  SV: Dương Thị Phương Nhàn 13 Lớp : TCDN D­ K42
  14. Chuyên đề tốt nghiệp bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu  kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định,  dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.  Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật : chi bảo  hộ lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí;  trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn...  Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của  ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi  suất thực tế, chi trả lãi tiền vay của các đối tượng theo lãi suất thực tế khi  ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của  ngân hàng thương mại tại thời điểm vay.  Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định: dự phòng giảm giá  hàng tồn kho, công nợ khó đòi, giảm giá chứng khoán, trợ cấp mất việc  làm...  Trợ cấp thôi việc cho người lao động.  Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt  động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống  chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí.   Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuế đất phải nộp có liên quan đến  hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí  hợp lý;   Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh  doanh, không có hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định.  Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở  thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý.   Các khoản trích  trước vào chi phí mà thực tế không chi;  Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp  Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu  tính thuế và thu nhập chịu thuế  Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ Thuế suất ­ Thuế  suất thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất kinh doanh là 28% ­ Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm  kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ  28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Miễn thuế, giảm thuế TNDN ­ Điều kiện ưu đãi thuế TNDN: Dự  án đầu tư  đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng   ưu đãi về thuế TNDN: SV: Dương Thị Phương Nhàn 14 Lớp : TCDN D­ K42
  15. Chuyên đề tốt nghiệp  + Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A (Danh  mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng  ưu đãi đầu tư  ban hành kèm NĐ  164) + Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và có sử  dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là: a) Ở đô thị loại 1 và loại 2 : 100 người b) Ở địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B ( Địa bàn  kinh tế  ­ xã hội khó khăn ban hành kèm NĐ 164) hoặc Danh mục C (Địa   bàn có điều kiện kinh tế ­ xã hội đặc biệt khó khăn ban hành kèm NĐ 164) :  20 người c) Ở địa bàn khác : 50 người ­ Địa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN. + Địa bàn có điều kiện kinh tế ­ xã hội khó khăn quy định tại Danh mục   B + Địa bàn có điều kiện kinh tế ­ xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại  Danh mục C Thuế suất ưu đãi Thuế  suất  ưu đãi được áp dụng đối với hợp tác xã, cơ  sở  sản xuất  mới thành lập cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài với các mức:  20%,15%,10% tùy theo ngành nghề, lĩnh vực đầu  tư; địa bàn đầu tư và điều kiện về số lượng lao động sử dụng. Quy định về chuyển lỗ  Cơ sơ kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị  lỗ  thì được chuyển lỗ sang năm sau, số  lỗ này được trừ vào thu nhập chịu   thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm 2.1.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành thuế TNDN Văn bản trước đây: ­ Luật thuế  TNDN số 03/1997/QH9 được Quốc hội khóa IX thông  qua tại kỳ họp thứ 11 ­ Nghị định số 30/1998/NĐ­CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy  định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN ­ Nghị   định   số   26/2001/NĐ­CP   ngày   04/04/2001   sửa   đổi   một   số  điều của Nghị định số 30/1998/NĐ­CP  ­ Thông tư  18/2002/TT­BTC ngày 20/02/2002 hướng dẫn thi hành  Nghị định số 26/2001/NĐ­CP và Nghị định số 30/1998/NĐ­CP Về  việc miễn thuế, giảm thuế  TNDN trước kia  áp dụng khác   nhau đối với DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Cụ  thể là việc miễn,   giảm thuế  TNDN đối với DNTN được áp dụng theo Luật khuyến khích   đầu tư  trong nước; còn doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì việc miễn, giảm   thuế được áp dụng theo Luật đầu  tư nước ngoài. SV: Dương Thị Phương Nhàn 15 Lớp : TCDN D­ K42
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Các văn bản cụ thể như sau: ­ Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998. ­ Nghị  định 51/1999/NĐ­CP ngày 08/07/1999 quy định chi tiết thi  hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. ­ Nghị  định 35/2002/NĐ­CP ngày 29/03/2003 về  việc sửa đổi, bổ  sung danh mục A,B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định  51/1999/NĐ­CP. ­ Thông tư 98/2002/TT­BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện  miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu   tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ­CP. ­ Luật đầu tư nước ngoài  ­ Nghị định số 24/2002/NĐ­CP ngày 31/07/2000 hướng dẫn thi hành  Luật đầu tư nước ngoài ­ Nghị   định   số   27/2003/NĐ­CP   sửa   đổi,   bổ   sung   Nghị   định  24/2002/NĐ­CP Từ ngày 01/01/2004, luật thuế thu nhập mới bắt đầu có hiệu lực.   Chính phủ đã ban hành danh mục A,B và C kèm theo Nghị định hướng dẫn  thi hành luật mới để  thống nhất việc miễn, giảm thuế  đối với DNTN và  doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Theo đó bãi bỏ  các quy định  ưu đãi về  thuế  suất, về miễn, giảm thuế TNDN tại NĐ51, NĐ35, NĐ24 và NĐ27.  ­ Luật thuế  TNDN số  9/QH 11 thông qua tại kì họp thứ  3 tháng 6  năm 2003 có hiệu lực thi hành từ  ngày 01/01/2004 thay thế  luật  thuế TNDN năm 1997. ­ Nghị  định 164/2003/NĐ­CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi  hành luật thuế TNDN ­ Thông tư  128/2003/TT­BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành  Nghị định 164/2003/NĐ­CP. 2.2. Kết quả  áp dụng chính sách thuế  TNDN  ở  Việt Nam trong thời   gian qua Từ khi thực hiện chính sách đổi mới năm 1986, nước ta chuyển sang   kinh tế thị trường và bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống thuế từ trước đó.   Từ năm 1986 đến nay, chúng ta đã tiến hành cải cách hệ thống thuế qua 2  bước cơ bản. Nếu công cuộc cải cách thuế bước 1 (1990­1995) được đánh   dấu bằng việc ban hành hệ  thống thuế  gồm 9 loại thuế (thuế Doanh thu,   thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...) áp dụng chung  cho mọi thành phần kinh tế, thì cải cách thuế  bước 2 lại được khởi đầu   bằng việc áp dụng các sắc thuế mới tiên tiến và khoa học mà các nước trên   thế giới đang thực hiện, theo đó Quốc hội thông qua Luật thuế GTGT thay   cho thuế  Doanh thu và thuế  TNDN thay cho thuế  lợi tức. Việc triển khai   thực hiện luật thuế  TNDN từ  cải cách thuế  bước 2 đến nay tuy gặp khó   khăn nhưng đã đạt được các mục tiêu , yêu cầu của cải cách thuế  là  ổn   SV: Dương Thị Phương Nhàn 16 Lớp : TCDN D­ K42
  17. Chuyên đề tốt nghiệp định và phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả  năng cạnh tranh của các  doanh nghiệp, đảm bảo nguồn thu cho NSNN,  ổn   định thị  trường trong  nước, không xảy ra những biến động về  giá cả  gây  ảnh đến sản xuất và  đời sống của nhân dân. Chính sách thuế  TNDN đã có tác động tới nhiều  mặt và đạt kết quả to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội,   góp phần khuyến khích đầu tư  và thay đổi có cấu kinh tế, giúp Nhà nước   nắm được tình hình của doanh nghiệp để  có chính sách đúng đắn trong   quản lý vĩ mô, sắp xếp lại doanh nghiệp, thúc đẩy cơ  sở  kinh doanh tăng   cường hách toán kinh doanh , củng cố  công tác hoá đơn chứng từ, từng  bước nâng cao hiệu quả  kinh doanh, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ  thuế TNDN, Kết quả cụ thể của việc thực hiện chính sách thuế TNDN thể  hiện tập trung nhất ở kết quả thu thuế và kết quả ưu đãi miễn giảm thuế 2.2.1. Kết quả của việc thu thuế   Thuế  TNDN từ  trước đến nay vẫn được coi là loại thuế  chính có  mức đóng góp lớn cho tổng nguồn thu của NSNN. Số thuế TNDN mà các  doanh nghiệp nộp hàng năm luôn chiếm 20%­30% so với tổng số  thuế  và  phí. Thuế  TNDN ngày càng đóng vai trị  quan trọng, là phần thu chủ  yếu   của thuế trực thu, luôn chiếm tỷ lệ trên 50% và không ngừng gia tăng. Giai   đoạn 1999­2003, thuế TNDN là tương đối  ổn định, tăng trưởng mạnh qua  các năm cả  về  số tuyệt đối và số  tương đối trong tổng số  thu thuế  và phí  của Nhà nước, là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo thu Ngân sách luôn  vượt dự toán và tăng trưởng cao hơn năm trước. Ta có bảng số liệu cụ thể  về số thu thuế TNDN qua các năm như sau: Bảng 1: Số thu thuế TNDN và các chỉ tiêu liên quan giai đoạn 1999­2003 NĂM 1999 2000 2001 2002 2003 TỔNG THU NS (tỷ đồng) 78.498 90.749 103.885 117.257 132.750 TRONG ĐÓ THUẾ VÀ PHÍ 74.444 86.867 99.048 110.170 120.243 I. Số thuế TNDN nộp NSNN  14.644 23.370 25.838 31.398 35.832 (tỷ đồng) (% so với tổng số thuế và phí) 19,7 25,8 26,1 28,5 29,8 1. Thu từ SXKD trong nước (tỷ  9.457 12.510 14.969 19.610 23.760 đồng) (% so với tổng số thuế và phí) 12,7 14,4 15,1 17,8 19,76 2. Thu từ dầu thô (tỷ đồng) 5.167 10.860 10.869 11.610 12.072 (% so với tổng số thuế và phí) 6,97 12,5 10,97 10,70 10,04 SV: Dương Thị Phương Nhàn 17 Lớp : TCDN D­ K42
  18. Chuyên đề tốt nghiệp II. Số đối tượng nộp thuế  1.156.1 1.158.57 1.208.4 1.326.4 1.401.5 TNDN 43 9 22 28 88                   (đơn vị SXKD) ­DNNN 4.972 5.108 4.793 4.140 3.655 ­DN có vốn ĐTNN 996 1.134 1.256 1.269 1.356 ­DN Ngoài QD 38.925 39.037 46.496 58.949 85.977 1.111.2 1.113.30 1.155.8 1.262.0 1.310.6 ­ Hộ KD cá thể 50 0 77 70 00 Bảng 2: Mức tăng trưởng thuế TNDN giai đoạn 2000 ­ 2003 Năm  2000 2001 2002 2003 Chỉ tiêu ­ Không tính dầu  32,28% 19,66% 21,52% 21,16% thô 59,59% 10,56% 31,01% 14,12% ­ Tính cả dầu thô Nguồn : Bộ tài chính Qua bảng số liệu ta thấy, số thu thuế TNDN tăng qua các năm cả về  số tuyệt đối và tương đối. Trong đó, số thu thuế TNDN của năm 2003 tăng  gấp gần 2,5 lần so với số thu của năm 1999. Chỉ  trong vòng 5 năm mà số  thu đã tăng rất mạnh và ngày càng chứng tỏ  thuế  TNDN là một loại thuế  chiếm tỷ  trong lớn trong NSNN. Năm 1999 chiếm tỷ   trọng 19,7% so với  tổng thuế  và phí và 18,66% so với tổng thu NSNN; đến năm 2003 số  thu   thuế  TNDN chiếm 29,8% so với tổng tổng thuế  và phí và 28,49% so với   tổng thu NSNN. Năm 1999 là năm đầu tiên thi hành luật thuế  TNDN thay cho luật   thuế  lợi tức nên số  thu thuế  TNDN chưa cao. Đây là giai đoạn chúng ta bị  chịu  ảnh hưởng nghiêm trọng trong cuộc khủng hoảng  tài chính ­ tiền tệ  trong khu vực, mức tăng trưởng kinh tế rất thấp 4,8 %; nhiều doanh nghiệp   làm ăn thua lỗ  làm giảm lợi nhuận hoặc nợ  đọng kéo dài không có khả  năng chi trả hoặc có tình trạng chiếm dụng vốn để tái đầu tư nên mức tăng  trưởng thuế  TNDN không tính dầu thô chỉ  đạt 2% kèm theo mức giảm  trong tăng trưởng của thuế  trực thu trong tổng thuế  và phí từ  mức 8,1%   xuống còn 1,8%. Bên cạnh đó, luật mới được triển khai nên xảy ra tình  trạng bản thân đối tượng nộp thuế  còn chưa tự  giác chấp hành nộp thuế,  nhiều hiện tượng các doanh nghiệp trốn thuế, dây dưa tiền nộp thuế  nên  nhiều khoản thu đã ghi vào dự  toán đầu năm nhưng không thực hiện nộp  Ngân sách. Công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện thấy nhiều đơn vị  nợ  đọng, gian lận tiền thuế hàng năm. Số  tiền thuế  nợ  đọng nếu tính hết số  SV: Dương Thị Phương Nhàn 18 Lớp : TCDN D­ K42
  19. Chuyên đề tốt nghiệp tiền phạt do nợ đọng tiền thuế, có địa phương con số  này chiếm tới 50%   số dự toán thu Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. Năm 1999 cũng là năm đầu tiên thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong   nước, trong đó có quy định ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế TNDN đối  với các doanh nghiệp trong nước đầu tư  vào lĩnh vực, ngành nghề  và địa   bàn khuyến khích đầu tư  theo quy định của luật này. Do số  thuế  miễn  giảm nhiều nên số thu thuế TNDN cũng bị giảm. Năm 2000 và các năm tiếp theo đó số thu thuế TNDN tăng lên nhanh   chóng đặc biệt là năm 2000. Đây là thời gian mà nền kinh tế  nước ta vẫn  gặp khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ­ tiền tệ trong  khu vực nhưng đã dần dần lấy lại đà tăng trưởng. Trong năm 2000, tuy có   thiên tai, bão lụt xảy ra trong cả  nước nhưng được sự  lãnh đạo của Bộ  chính trị, UBTV Quốc hội và Chính phủ, cùng với sự  cố  gắng của các  ngành, các cấp và các tổ  chức đoàn thể  xã hội, các đối tượng nộp thuế  cùng toàn thể cán bộ, viên chức ngành thuế ­ tài chính luật thuế vẫn đi vào  cuộc sống và đạt được kết quả rất đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng GDP   đã tăng lên 6,75% thể hiện dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế. Số thu thuế  TNDN năm 2000 đạt mức tăng trưởng 32,28% so với năm 1999(chưa kể  dầu thô); nếu tính cả  dầu thô là 59,59%. Đây là năm có mức tăng trưởng   lớn nhất trong giai đoạn 1999 ­ 2003. Thêm vào đó, các doanh nghiệp đã có  sự  chuyển biến trong nhận thức, đã quan tâm nhiều hơn đến thực hiện  việc mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ. Bằng   chứng rõ nhất là số  doanh nghiệp sử  dụng hoá đơn, chứng từ  tăng gấp   nhiều lần so với năm trước. Các đối tượng nộp thuế đã thực hiện khá đầy   đủ công tác hạch toán kế toán, quyết toán tài chính, thực hiện tự kê khai, tự  tính và nộp thuế vào kho bạc. Do vậy, các doanh nghiệp đã làm ăn có hiệu  quả hơn, số thuế bị nợ đọng giảm; số doanh nghiệp làm ăn có lãi tăng lên.  Nguyên nhân khác nữa là giá dầu thô trong năm 2000 tăng cao dẫn đến số  thu từ  dầu thô cũng tăng với tốc độ  cao đã góp phần rất quan trọng vào  việc tăng thu trong năm 2000. Năm 2001 giá dầu thô bắt đầu giảm do vậy mức tăng trưởng thu  thuế   TNDN   chỉ   còn   vào   khoảng   19,66%   không   tính   thu   từ   dầu   thô   và  10,56% nếu tính cả  dầu thô. Mức tăng tổng sản phẩm trong nước GDP  năm   2001   vẫn   khá   cao   6,8%.   Thu   ngân   sách   đạt   103.885   tỷ   đồng   tăng  14,47% so với năm 2000. Trong năm 2001 rất nhiều DNNN được cổ  phần  hoá do đó số DNNN đã giảm mạnh. Cổ phần hoá DNNN làm cho các doanh   nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn và điều này cũng là nguyên nhân tăng số thu   thuế TNDN. Hai năm gần đây số  thu thuế  cũng tăng nhưng không cao bằng năm  2000. Số DNNN tiếp tục giảm về số lượng, số DN có vốn ĐTNN tăng lên   đều đặn hàng năm. Năm 2003 thu Ngân sách  đạt 132.500 tỷ   đồng tăng  SV: Dương Thị Phương Nhàn 19 Lớp : TCDN D­ K42
  20. Chuyên đề tốt nghiệp 11,3% so với năm 2002 và vượt dự  toán 7,1%; đạt mức tỷ  lệ  động viên   20,7% (là năm thứ ba liên tiếp vượt mức tỷ lệ động viên theo mục tiêu của  Quốc hội  đề  ra). Năm 2003 tổng sản phẩm trong nước  GDP  ước  tăng  7,24% so với năm 2002 là mức cao nhất trong vòng 6 năm qua  kể từ  năm  1998  (năm  1998:  tăng  5,71%;  năm  1999:  4,77%,  năm  2000:  6,79%;  năm  2001: 6,89% ; năm 2002: 7,04%) Với kết quả đó, các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực đánh giá cao   những thành tựu kinh tế của Việt Nam năm 2003. Theo đánh giá của ADB,  tốc độ  tăng trưởng kinh tế  của Việt Nam năm 2003 là 6,9% cao nhất các   nước Đông Nam Á (mức trung bình của các nước trong khu vực là 3,9%;  6% của Thái Lan; 3,4% của Inđônêsia; 5,5% của Malaysia; Philippin: 4%;  Singapo : 0,5%; Lào : 5,5% và Camphuchia: 5%).  Cũng qua bảng số  liệu, ta thấy thuế  TNDN ngày càng đóng vai trị  quan trọng trong cơ  cấu thu của Ngân sách Nhà nước. Năm 1999 chiếm  18,65% tổng thu của NSNN, năm 2003 chiếm 27,04%. Đồng thời tỷ  lệ  số  thu thuế TNDN cũng không ngừng gia tăng trong tổng thuế và lệ phí, những  năm qua ổn định ở mức 19 ­ 29%. Nếu xét theo cơ cấu thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế gồm thu từ  DN   quốc   doanh   (DNNQ),   DN   ngoài   quốc   doanh(DNNQD),   DN   có   vốn  ĐTNN và Hộ  kinh doanh cá thể, thì số  thu thuế  TNDN được thể  hiện  ở  bảng sau: Bảng3: Cơ cấu thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế  Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số thu thuế và phí  74.444 86.867 99.048 110.170 120.243 Số   thuế   TNDN   nộp  14.644 23.370 25.838 31.398 35.832 NSNN Trong đó: ­ DNQD 6.157 8.604 10.081 12.832 14.961 (%trong   tổng   thu   thuế  42,04 36,68 39,02 40,87 41,75 TNDN) 711 905 1.247 1.966 2.923 ­ DN có vốn ĐTNN 4,85 3,87 4,83 6,26 8,16 (%trong   tổng   thu   thuế  156 337 570 489 690 TNDN)  –   Thuế   chuyển  TN ra nước ngoài 1,07 1,44 2,21 1,56 1,93 (%trong   tổng   thu   thuế  585 664 944 1.378 1.780 TNDN) – DNNQD 3,99 2,84 3,65 4,39 4,97 (%trong   tổng   thu   thuế  1.848 2.000 2.127 2.923 3.406 SV: Dương Thị Phương Nhàn 20 Lớp : TCDN D­ K42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2