intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển đổi số trong giảng dạy tại các trường đại học chính quy và những kiến nghị đề xuất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Chuyển đổi số trong giảng dạy tại các trường đại học chính quy và những kiến nghị đề xuất" tập trung phân tích về vấn đề chuyển đổi số trong giảng dạy; vai trò; thực trạng và đề xuất những kiến nghị nhằm phát huy việc giảng dạy có hiệu quả trên môi trường số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển đổi số trong giảng dạy tại các trường đại học chính quy và những kiến nghị đề xuất

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 41. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIẢNG DẠY TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHÍNH QUY VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ThS. Võ Thị Hoài* Tóm tắt Để thực hiện được mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia số, hiện nay, chúng ta đang nỗ lực phấn đấu để chuyển đổi số trên nhiều lĩnh vực. Giáo dục là một trong 8 lĩnh vực được Nhà nước cần ưu tiên chuyển đổi trước, bên cạnh các lĩnh vực y tế, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải - logistics, năng lượng, tài nguyên và môi trường, sản xuất công nghiệp. Trong đó, giáo dục đại học lại cần tiên phong đi đầu chuyển đổi số trong toàn ngành Giáo dục. Trong thời gian qua, ngành Giáo dục đã có những bước triển khai mạnh mẽ nội dung về chuyển đổi số trên hai lĩnh vực quản lý và dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Bài viết tập trung phân tích về vấn đề chuyển đổi số trong giảng dạy; vai trò; thực trạng và đề xuất những kiến nghị nhằm phát huy việc giảng dạy có hiệu quả trên môi trường số. Từ khóa: Số hóa trong giảng dạy; chuyển đổi số trong giáo dục đại học; thực trạng số hóa lĩnh vực giáo dục 1. MỞ ĐẦU Đến năm 2030, mục tiêu của Việt Nam là trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Trong đó, trước mắt ưu tiên chuyển đổi số mạnh mẽ trong 8 lĩnh vực cơ bản, và giáo dục là một trong 8 lĩnh vực được Nhà nước ưu tiên chuyển đổi trước để tiến gần hơn tới mục tiêu và kỳ vọng đặt ra tại Quyết định số 749/QĐ-TTg năm ngày 03/6/2020 về Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong thời gian qua, ngành Giáo dục đã có những bước triển khai mạnh mẽ nội dung về chuyển đổi số trên hai lĩnh vực quản lý và dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở “Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) * Trường Đại học Sài Gòn 368
  2. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” theo Quyết định số 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản hướng dẫn chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ứng dụng CNTT. Cụ thể như: Quyết định số 501/QĐ-BGDĐT ngày 21/02/2020 về việc ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục đại học; Quyết định số 4919/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2020 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025; Công văn số 4966/BGDĐT-CNTT ngày 31/10/2019 về việc triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT đối với các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm; Công văn số 4003/BGDĐT-CNTT ngày 07/10/2020 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021, trong đó xác định nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục là triển khai có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia trong ngành Giáo dục. Đặc biệt, Bộ GD&ĐT cũng đã quan tâm đến hoạt động giảng dạy thông qua việc tổ chức cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử theo Công văn số 2915/QĐ-BGDĐT nhằm xây dựng kho học liệu số ngành Giáo dục có chất lượng phục vụ đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng môi trường học tập suốt đời và mang lại sự công bằng trong tiếp cận giáo dục; nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động dạy, học cho nhà giáo và học sinh; tôn vinh trí tuệ, sức sáng tạo của các nhà giáo trong đổi mới nội dung và đổi mới phương pháp dạy học. 2. NỘI DUNG 2.1. Vai trò của chuyển đổi số về giảng dạy trong các trường đại học chính quy Với việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề, chuyển đổi số được xem là sự cải cách mạnh mẽ và toàn diện trong cách thức hoạt động trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ vào tất cả mọi khía cạnh của hoạt động quản lý, sản xuất, cung ứng, thiết lập mối quan hệ cung cầu với những cách thức hoạt động mang tới sự nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí. Trong giáo dục, chuyển đổi số là tất yếu bởi nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực số. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ cho ngành Giáo dục mà còn góp phần lan tỏa sang những lĩnh vực khác của nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Xét về yếu tố con người, việc chuyển đổi số trong giảng dạy bậc đại học có thuận lợi hơn rất nhiều so với các bậc học khác vì đa phần người học đều đã được trang bị và sử dụng thành thạo phương tiện vật chất cho việc học như: điện thoại smarphone, laptop, mạng di động; người học đã có ý thức tự lập và chủ động trong mọi hoạt động, họ cũng am hiểu về công nghệ nên việc chuyển đổi số trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay, việc chuyển đổi số trong giáo dục được hiểu là việc áp dụng công nghệ tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Việc chuyển đổi số với việc áp dụng các thành tựu công nghệ như: IoT giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; công nghệ Big Data giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. Các ứng dụng Virtual Reality - VR, Augmented Reality - AR có thể giúp tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình 369
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, tạo hứng thú và thực hành cho người học. Các khóa học trực tuyến đại chúng mở tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách chủ động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi (Mai Ngọc Tuấn, 2020). Việc số hóa học liệu, thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo, giảng dạy trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (Cyber university); đổi mới phương pháp và ứng dụng nhiều mô hình trực tuyến vào giảng dạy và kiểm tra, đánh giá người học… sẽ khiến việc chuyển đổi số mang lại một diện mạo giáo dục hoàn toàn mới, với phương thức, cách thức, phương pháp, kỹ thuật, công cụ và phương tiện mới hiệu quả hơn cách truyền thống. Có thể nói, vai trò của chuyển đổi số đối với giáo dục đại học có thể cô đọng trong năm yếu tố cơ bản: (i) Tạo ra sự công bằng kỹ thuật số và cơ hội học tập chủ động, linh hoạt, tiết kiệm cho người học: Công bằng kỹ thuật số trong giáo dục có nghĩa là tất cả người học có thể tiếp cận với các nguồn tài nguyên học tập theo cách dễ dàng và ít tốn kém hơn so với cách truyền thống. Nhờ sự chuyển đổi kỹ thuật số, tất cả người học đều được tiếp cận kho tài nguyên kiến thức vô tận chỉ qua một thiết bị điện tử có kết nối để truy cập nhiều kiến thức khác nhau ở trường, ở nhà, ở bất kỳ đâu và bất kể tình trạng kinh tế của họ. Họ cũng không phải bỏ ra nhiều chi phí để mua sách và tài liệu. Các phần mềm dạy học online còn có một ưu điểm rất lớn mà những phương pháp giảng dạy truyền thống không có được đó chính là khả năng lưu giữ bài giảng. Vì vậy, khi bài học kết thúc nhưng người học vẫn chưa nắm vững kiến thức thì họ có thể xem lại các video giảng dạy đã được lưu lại, từ đó sẽ tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn, phù hợp với định hướng học tập suốt đời của người học. (ii) Mở ra cơ hội tùy chỉnh chương trình học cho người học: Chuyển đổi kỹ thuật số trong trường học cho phép người học tiếp cận các lợi ích của việc tùy chỉnh chương trình học do các chương trình giảng dạy được xây dựng dựa trên dữ liệu lớn để định hình tương lai của người học; mang đến các gợi ý người học nên tham gia các khóa học nào tùy thuộc vào các khóa học người học đã hoàn thành trước đó, điểm số và sở trường, năng khiếu của người học. (iii) Mang kiến thức ra ngoài lớp học: Các nền tảng học tập kỹ thuật số đang phá vỡ ranh giới địa lý và văn hóa theo đúng nghĩa đen, cho phép giáo viên mang kiến ​​ thức ra ngoài lớp học, có khả năng đến với người học trên toàn thế giới. Phòng học không đồng bộ cho phép người học “đến trường” bất cứ khi nào họ cần và tiếp cận với nhiều giảng viên khác nhau do việc trao đổi giảng viên giữa các cơ sở đào tạo trong nước với nhau và giữa cơ sở đào tạo trong nước với cơ sở nước ngoài trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Sinh viên đại học có thể hưởng lợi từ tính linh hoạt - một khái niệm hoàn toàn mới cho giáo dục truyền thống - cho phép họ luôn cập nhật với chương trình hoặc các hoạt động khoa học khác của trường trong khi đang thực hiện các trải nghiệm quan trọng khác như thực tập hoặc du học ngắn hạn ở nước ngoài. (iv) Khả năng xây dựng bài giảng và các Module học tập theo cách nhanh hơn và hiệu quả hơn: Việc chuyển đổi số trong giáo dục sẽ hỗ trợ giảng viên rất nhiều trong việc tạo ra nhiều loại tài liệu học tập hiệu quả đáp ứng nhiều nhu cầu về năng lực của người học khác nhau. Giảng viên có thể đo lường mức độ học tập hiệu quả của sinh viên, điều chỉnh các Module học tập theo các khía cạnh mới dựa trên việc ứng dụng công nghệ số vào phân tích, đánh giá. Các phần mềm dạy học trực tuyến được thiết kế có nhiều chức năng đặc biệt phù hợp cho mục đích giảng dạy như công cụ tạo bài giảng, tạo tài liệu học tập online, tạo lớp học trực tuyến, quản lý số lượng, 370
  4. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ điểm danh những học viên tham gia, phân chia nhóm, giao bài tập… phục vụ cho quá trình trao đổi thông tin, giao tiếp giữa giảng viên và học viên được diễn ra một cách hiệu quả, chính xác nhất… Với sự hỗ trợ của công nghệ, giảng viên có thể thiết kế bài giảng với nhiều nội dung đa dạng, phong phú giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú, tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. Giảng viên có nhiều thời gian tập trung vào công việc giảng dạy do tiết kiệm thời gian vào các công việc như: làm sổ sách, sổ điểm, học bạ, quản lý hồ sơ học tập của người học. (v) Chất lượng giảng viên được nâng cao do dễ dàng trong việc tham dự các hoạt động trau dồi chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm, tham dự các hội thảo, hội nghị khoa học trong và ngoài nước bằng các hình thức trực tuyến; duy trì kết nối và thúc đẩy mục tiêu chung là tạo ra một tiêu chuẩn giáo dục chất lượng cao và phát triển (Acer for education, 2020). Có thể nói, môi trường học tập kỹ thuật số đã mở ra một chân trời mới cho cả cơ sở đào tạo, giảng viên và sinh viên. 2.2. Thực trạng việc chuyển đổi số trong giảng dạy của giáo dục đại học Việt Nam Thời gian qua, ngành Giáo dục đã có những chuyển biến rất lớn trong công tác chuyển đổi số. Trước bối cảnh giãn cách, phong tỏa, tạm dừng các hoạt động tụ tập đông người do dịch bệnh để hạn chế sự lây lan, các trường học đã phải tạm đóng cửa, để không bị gián đoạn niên chế năm học, các trường đã gấp rút đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số, trong đó đặc biệt là chuyển đổi sang trực tuyến các hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Nhiều phần mềm như: Mona eLMS, Zoom Cloud Meeting, Google Classroom, TrueConf, Microsoft Teams… đã được sử dụng phổ biến để thực hiện phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng học” theo chủ trương của Bộ GD&ĐT. Việc số hóa nguồn học liệu được đẩy mạnh. Hệ tri thức Việt với khoảng 5.000 bài giảng điện tử E-Learning chất lượng, kho luận án tiến sĩ với gần 7.500 luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm lên đến trên 35.000 câu hỏi, cùng với khoảng 2.000 video bài giảng trên truyền hình, 200 thí nghiệm ảo đã được số hóa (Đề án Ngoại ngữ Quốc gia, 2020); đã có 80% học sinh, sinh viên học trực tuyến trong giai đoạn cao điểm của đại dịch COVID-19, cao hơn mức trung bình của các nước là 67,15%. Có thể nói, ngành Giáo dục đã khắc phục được tình trạng khó khăn do dịch bệnh, bảo đảm không bị gián đoạn quá trình học tập của học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, hiệu quả của việc chuyển đổi số không phải chỉ được đánh giá trên cơ sở khắc phục được khó khăn trong giảng dạy vì dịch bệnh. Dịch bệnh chỉ là yếu tố làm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục diễn ra nhanh hơn và phạm vi rộng hơn mà thôi. Chúng ta cần xác định chuyển đổi số là tất yếu khách quan của thời đại công nghệ số để từ đó có sự đánh giá một cách tổng thể, thực hiện những lộ trình khoa học và hiệu quả. Đánh giá lại quá trình dạy học trực tuyến thời gian qua cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại. Để đánh giá quá trình dạy và học trực tuyến, nhóm tác giả Phan Thị Ngọc Thanh và các cộng sự đã tiến hành khảo sát đối với đối tượng là các sinh viên đào tạo chính quy tại một cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh khi tham gia học tập trực tuyến trong thời gian ứng phó với dịch bệnh. Phiếu khảo sát được triển khai qua công cụ Google Form gửi đến sinh viên chính quy của trường và thu về 2.225 phản hồi. Trong tổng số 2.225 sinh viên phản hồi, kết quả thống kê cho thấy, đa số sinh viên (chiếm tỷ lệ 83,7%) đều nêu rõ ít nhất một khó khăn đã gặp phải trong quá trình học tập trực tuyến. Riêng nguyên nhân liên quan đến hoạt động dạy học, có 407 ý kiến gặp khó khăn do không nắm bắt được nội dung môn học khi học trực tuyến, việc học trực tuyến không hiệu quả, không dễ tiếp 371
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA thu cũng như khó để hệ thống kiến thức trong lúc học; 217 ý kiến thấy khó khăn vì thiếu tương tác với giảng viên hoặc phương pháp giảng dạy chưa phù hợp; 166 ý kiến sinh viên cho rằng, nội dung của bài giảng gặp một số vấn đề như chưa phù hợp, chưa thu hút, còn nhiều lỗi, chưa có dẫn chứng ví dụ cụ thể; có 119 ý kiến sinh viên cho rằng, họ không theo kịp chương trình học trực tuyến do lượng kiến thức, bài tập quá nhiều; họ cho rằng lượng bài tập nhiều hơn so với khi học trực tiếp trên lớp (Phan Thị Ngọc Anh và cộng sự, 2020). Hay những thông tin từ đợt khảo sát nhanh của Trường Đại học Nha Trang cho kết quả có tới 85% sinh viên cho rằng, việc học trực tuyến có hiệu quả thấp hơn so với học truyền thống; có 14% - 18% sinh viên cho rằng, giảng viên chưa điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp với hình thức trực tuyến, chỉ đưa bài giảng lên hệ thống và chưa có nhiều tương tác với người học; 64% sinh viên cho rằng, giảng viên giao bài tập nhiều, môn nào cũng có bài kiểm tra và thu hoạch theo tuần. Giảng viên yêu cầu đọc tài liệu nhiều, chương trình chưa giảm tải nên nội dung học khá nặng (Hà Ánh, 2020). Hay kết quả khảo sát của nhóm tác giả Bùi Quang Dũng cũng cho kết quả 43% chán nản, không hứng thú với học trực tuyến; 25% sinh viên cho rằng, bản thân thiếu kỹ năng tương tác với giảng viên và kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ thông tin còn hạn chế chiếm 24% (Bùi Quang Dũng và các cộng sự, 2021). Những kết quả khảo sát đó phần nào cho thấy quá trình chuyển từ dạy trực tiếp sang trực tuyến thời gian qua còn đang ở thế bị động và cần tiếp tục phải hoàn thiện. Chúng ta cần phải xác định chuyển đổi số không chỉ bao gồm phần “số” mà quan trọng là phần “chuyển đổi”, chuyển đổi để làm sao từ dạy trực tiếp sang dạy trực tuyến mang lại hiệu quả tốt hơn cho cả người dạy và người học thì mới có thể kết luận là đã hoàn tất quá trình chuyển đổi số. Quá trình chuyển đổi từ giảng dạy truyền thống sang giảng dạy trực tuyến là quá trình thay đổi căn bản của cả một phương thức giảng dạy. Khi phương thức giảng dạy thay đổi thì tất yếu phải dẫn đến phương pháp, nghiệp vụ sư phạm thay đổi tương ứng. Việc giảng dạy theo cách truyền thống có ưu điểm là người dạy và người học dễ dàng trong việc tương tác; giảng viên có thể sử dụng ngôn ngữ hình thể để thu hút sự chú ý và tập trung của người học; giảng viên có thể bao quát được lớp học, biết được mức độ nắm bắt tiếp thu bài giảng của người học qua thái độ của sinh viên để kịp thời có sự điều chỉnh việc giảng dạy. Những lợi thế này lại là nhược điểm khi áp dụng theo phương pháp giảng dạy trực tuyến. Vì vậy, chuyển đổi số không đơn giản chỉ là thay đổi môi trường giảng dạy, đưa bài giảng lên số hóa, ứng dụng các phần mềm vào việc soạn bài giảng và truyền tải nội dung bài giảng qua mạng Internet mà quan trọng hơn là thay đổi cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác CNTT để tổ chức giảng dạy thành công và mang lại hiệu quả. Cách thức thực hiện, triển khai phương pháp bắt buộc phải thay đổi, đòi hỏi sự sáng tạo, linh hoạt trong vận dụng và sử dụng các thiết bị, tính năng của công nghệ sao cho việc giảng dạy đạt kết quả kỳ vọng. Có thể thấy, thời gian qua, việc chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá vì hoàn cảnh khách quan nên chưa có sự chuẩn bị kỹ càng. Việc giảng dạy chưa có sự thay đổi rõ rệt về phương pháp so với cách thức giảng dạy truyền thống; phần lớn giảng viên mới học cách sử dụng công nghệ để giảng dạy chứ chưa có thời gian đầu tư vào việc thay đổi phương pháp và cách thức giảng dạy. Giảng viên vừa dạy vừa mày mò tìm kiếm giải pháp truyền đạt kiến thức sao cho hiệu quả, vì vậy chưa đạt được chất lượng cao. Nhiều cơ sở đào tạo vẫn cho rằng, học trực tuyến chỉ là giải pháp tạm thời trong tình hình dịch bệnh COVID-19... 372
  6. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ 2.3. Một số kiến nghị đề xuất cần thực hiện để phát huy hiệu quả của quá trình chuyển đổi số trong dạy học bậc đại học chính quy Để hoạt động chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá đạt được hiệu quả trước hết cần phải xác định đó không đơn giản là hoàn thành nhiệm vụ như Quyết định số 749/QĐ-TTg đã nêu: “100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình … Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học” mà cần phải xác định chuyển đổi số trong giáo dục là chuyển đổi khoa học giáo dục, chuyển đổi nội dung giáo dục, chuyển đổi phương thức quản trị các tổ chức giáo dục để kiến tạo được không gian giáo dục. Từ đó, phát huy được vai trò đào tạo nguồn nhân lực tốt đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để khai thác hiệu quả công nghệ số vào giảng dạy cần thực hiện tốt một số vấn đề như sau: Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước - Phát triển hệ thống hạ tầng số chất lượng cao trên diện rộng nhằm hỗ trợ hoạt động dạy và học được triển khai thông suốt và thuận lợi. - Rà soát để bổ sung nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giáo dục, hoàn thiện các vấn đề về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử nhằm đảm bảo an toàn mạng cho người dùng và vấn đề bản quyền tác giả. Cần có những chế tài nghiêm khắc để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bí mật đời tư, bôi nhọ và xúc phạm người khác trên mạng xã hội để giữ gìn truyền thống tôn sư trọng đạo. Kiến nghị về phía cơ sở giáo dục đại học - Dù giảng viên có phương pháp giảng dạy thu hút như thế nào nhưng hệ thống thông tin không ổn định, đường truyền thường xuyên bị lỗi thì đều ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của giờ giảng. Vì vậy, cơ sở đào tạo cần quản lý việc sử dụng có hiệu quả hạ tầng CNTT; nên có sự đầu tư thích đáng cho cơ sở hạ tầng CNTT và duy trì nguồn kinh phí hợp lý để bảo trì, đầu tư nâng cấp chất lượng hệ thống nhằm đảm bảo hạ tầng cơ sở vận hành thông suốt và không có tình trạng nghẽn mạng làm ảnh hưởng tới thời gian và chất lượng của giờ học. Cần chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ IT đủ khả năng hỗ trợ được giảng viên để các hoạt động này diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả như mong muốn và có thể thiết kế, nghiên cứu để hiện đại hệ thống E-Learning. Thực trạng cho thấy nhiều trường đại học hiện nay, đội ngũ nhân viên phòng CNTT chưa được chú trọng về trình độ vì công việc trước đây chỉ đơn giản như hỗ trợ sửa máy chiếu hoặc hệ thống loa đài âm thanh... - Hoàn thiện, bổ sung kịp thời kho học liệu số để phục vụ cho công tác giảng dạy. Do thời lượng thời gian học trực tuyến nên phân bố lại hợp lý theo hướng rút ngắn thời gian, để đảm bảo sức khỏe cho cả người dạy và người học, tránh tình trạng người học ngồi trước máy tính suốt cả ngày cho những tiết học liên tục và nối dài có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, thì nguồn học liệu số đa dạng, phong phú là giải pháp để người học có thể tiếp cận nghiên cứu và tự học một cách linh hoạt và hiệu quả. Các trường đại học nên chú trọng vào việc xây dựng kho học liệu cũng như thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, cập nhật định kỳ và thường xuyên kho học liệu số của mình.  - Cần tăng cường các khóa bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy trực tuyến cho giảng viên để qua đó họ có thể học tập, trao đổi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, kỹ năng tổ chức lớp, kỹ 373
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA năng “giữ” và “bao quát” được học sinh trong “lớp học”, duy trì sự chú tâm của học sinh vào các nhiệm vụ và hoạt động học tập trong suốt giờ học khi không trực tiếp nhìn thấy giảng viên. - Đẩy mạnh các công trình nghiên cứu đánh giá một cách khoa học các yếu tố tác động đến quá trình học tập trong môi trường số. Đặc biệt quan tâm đến vấn đề về tâm lý giáo dục để thiết kế các chương trình, nội dung học phù hợp, bao gồm các vấn đề như: sĩ số lớp học, thời lượng tiết học, phương pháp giảng dạy, số lượng bài tập, công cụ thực hiện giảng dạy… để làm sao đảm bảo được khả năng và giới hạn tiếp thu của chương trình giảng dạy. Kiến nghị về đổi mới phương pháp giảng dạy đối với giảng viên - Cần đa dạng các phương pháp giảng dạy để làm tăng hiệu quả của quá trình dạy trực tuyến. Giảng dạy trực tuyến có nhược điểm là dễ bị phân tán sự chú ý và dễ có cảm giác bị cô lập, thiếu sự tương tác, vì vậy, để khắc phục điều này, giảng viên nên đẩy mạnh các hoạt động thuyết trình, thảo luận nhóm và các hoạt động tranh luận hoặc các hình thức hoạt động nhóm khác. Điều này sẽ không chỉ giúp cho sinh viên tham gia nhiều hơn vào những gì đang được dạy và trong việc thúc đẩy quá trình học tập của họ mà còn như một cách để họ “hòa nhập với xã hội”. Giảng viên nên sử dụng tối đa các tiện ích của công nghệ mang lại để tạo ra một lớp học không có sự khác biệt nhiều với lớp học thực tế để phát huy những ưu điểm của lớp học truyền thống bằng cách thiết lập các cửa sổ trò chuyện nhóm, phòng thảo luận, diễn đàn để giám sát và kết nối với người học. Sử dụng các công cụ bảng trắng trực tuyến để giúp người học dễ tiếp thu bài giảng hơn… - Chú trọng vào việc thiết kế các giáo án để thu hút người học như hình ảnh, đồ họa thông tin, đồ họa, sơ đồ, clip… Không nên cung cấp các bài học như một buổi học dài mà nên chia thành các chuyên đề để giúp sinh viên dễ hiểu và đỡ nhàm chán. Giảng viên cũng có thể giao các chủ đề cho sinh viên tự nghiên cứu và khi lên lớp thì hệ thống và đào sâu kiến thức hơn trên cơ sở những nội dung mà sinh viên đã chuẩn bị. Giảng viên với vai trò là người hướng dẫn quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, định hướng người học chủ động thực hiện các thao tác học tập để hình thành năng lực như thực hành, ứng dụng, thường xuyên lấy ý kiến phản hồi của người học. Trong giảng dạy trực tuyến, thông qua các điểm số hoạt động của người học ở từng chương, kết quả làm bài tập, giảng viên phải để ý theo dõi hiệu quả hoạt động dạy học và kịp thời cải thiện nội dung giảng dạy để đạt được mục tiêu của bài học. - Cần có tinh thần lắng nghe và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để chọn lựa cho mình một phương pháp giảng dạy hiệu quả. Bên cạnh việc chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, giảng viên cũng nên chú trọng đến các kỹ năng ứng xử trên môi trường mạng để giữ uy tín và phẩm chất của nhà giáo. 3. KẾT LUẬN Chuyển đổi số là tất yếu khách quan trong thời kỳ hiện nay. Chuyển đổi số mang lại cho giáo dục một diện mạo mới. Nếu như trong quản lý giáo dục, chuyển đổi số thực sự mang lại các lợi ích bởi sự thuận lợi, tiết kiệm thời gian và công sức lao động thì chuyển đổi số trong giảng dạy vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện. Để phát huy được ưu điểm mà khoa học kỹ thuật mang lại và khắc phục những nhược điểm của nó sẽ rất cần những kế hoạch, lộ trình và giải pháp cụ thể để đảm bảo hiệu quả của quá trình chuyển đổi. 374
  8. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Acer for education (2020), 5 ways Digital Tranformatio impacts on classrooms, Truy xuất từ nguồn https://acerforeducation.acer.com/education-trends/education-technology/5-ways- digital-transformation-impacts-on-classrooms/ 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Quyết định số 4919/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Công văn số 4966/BGDĐT-CNTT ngày 31/10/2019 về việc triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT đối với các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Công văn số 4003/BGDĐT-CNTT ngày 7/10/2020 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021. 5. Bùi Quang Dũng, Nguyễn Thị Hoài Phương, Trương Thị Xuân Nhi (2021), Một số khó khăn của sinh viên khi học trực tuyến trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Truy xuất từ nguồn https://csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn/data/2021/7 6. Đề án Ngoại ngữ Quốc gia (2020), Những “điểm sáng” của ngành Giáo dục năm 2020. Truy xuất từ nguồn http://ngoainguquocgia.moet.gov.vn/nhung-diem-sang-cua-nganh-giao- duc-nam-2020-2153505.html 7. Hà Ánh (2020), Khảo sát nhanh cho kết quả “sốc” về học trực tuyến. Truy cập tại https:// thanhnien.vn/giao-duc/khao-sat-nhanh-cho-ket-qua-soc-85-sinh-vien-noi-hoc-truc-tuyen- hieu-qua-thap-1211407.html 8. Lê Hà (2021), Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục. Truy xuất từ nguồn https://nhandan. vn/dien-dan-giao-duc/day-nhanh-chuyen-doi-so-trong-giao-duc-635300 9. Lữ Đăng Nhạc (2021), “Một số vấn đề về chuyển đổi số trong hoạt động bồi dưỡng ở cơ sở giáo dục đại học”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, Truy xuất từ nguồn https:// lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/mot-so-van-de-ve-chuyen-doi-so-trong-hoat-dong-boi- duong-o-co-so-giao-duc-dai-hoc-p24934.html 10. Mai Ngọc Tuấn (2020), Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. Truy xuất từ nguồn https://truongnoivu-csmn.edu.vn/khoa-khoa-hoc-co- ban-chinh-tri-hoc/tam-quan-trong-cua-chuyen-doi-so-doi-voi-giao-duc-dao-tao-trong-giai- doan-hien-nay.html 11. Phan Thị Ngọc Thanh và cộng sự, “Cảm nhận của sinh viên chính quy khi trải nghiệm học trực tuyến hoàn toàn trong thời gian phòng, chống dịch COVID-19, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 15 (4), 18 - 28. 12. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. 13. Tô Hồng Nam (2020), “Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thông tin và Truyền thông online, số 2 tháng 4/2020. 375
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1