intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Con đường đi lên CNXH ở Việt nam theo con đường CNH HĐH và nội dung

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

175
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'con đường đi lên cnxh ở việt nam theo con đường cnh hđh và nội dung', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Con đường đi lên CNXH ở Việt nam theo con đường CNH HĐH và nội dung

  1. Lời nói đầu Từ Đại hội Đảng VIII đ ến nay, Đảng ta luôn xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ CNH - HĐH đã được thực hiện ở nước ta trong những n ăm qua, nhất là thời kỳ đổi mới chúng ta đ ã thu đ ược nhiều thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho thời kỳ phát triển tiếp theo. Bên cạnh những thành tựu đ ã đạt được chúng ta không tránh khỏi những sai lầm. Để giải quyết những nhiệm vụ mới đặt ra cùng khắc phục những thiếu xót khiếm khuyết, đ ẩy lùi nguy cơ tụt h ậu về kinh tế đưa đất nước ra khỏi tình trạng đó i nghèo, cải thiện đ ời sống nhân d ân, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ quyền quốc gia thì không có con đường nào khác con đường đẩy mạnh CNH - HĐH đ ất nước. Vấn đề CNH - HĐH là một vấn đ ề rất rộng, trong phạm vi b ài viết n ày em xin đ ề cập đến: Chú trọng phân tích nội dung CNH - HĐH ở nước ta hiện n ay. Tiểu luận này hoàn thành theo yêu cầu của Bộ môn Kinh tế chính trị, trường Học viện Ngân hàng. Nội dung của tiểu luận dựa trên tư tưởng của những b ài viết về vấn đ ề CNH - HĐH của các chuyên gia hoạt động trong các ngành kinh tế, do phạm vi của vấn đ ề rộng lớn cùng hạn chế về mặt trình độ nhận thức của bản thân n ên nội dung tiểu luận n ày khó tránh khỏi những sơ sài, hạn chế và thiếu xót. Em rất mong nh ận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên bộ môn đ ã giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận n ày. A. Ph ần mở đầu
  2. Hiện nay trên thế giới đang diễn ra cuộc chạy đua phát triển kinh tế rất sôi động, các nước nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhằm đưa kinh tế phát triển trong đó con người là vị trí trung tâm. Muốn vậy các n ước không còn con đường n ào khác là phải thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Do vậy vấn đề công n ghiệp hoá là vấn đề chung mang tính to àn cầu khiến mọi người đều phải quan tâm n ghiên cứu nó. Th ực tế lịch sử đã chứng minh rằng, phát triển kinh tế là quy luật khách quan của tồn tại và phát triển xã hội loài người và b ất cứ ở giai đoạn n ào, ở bất kỳ đất nước n ào không loại trừ các nước giàu m ạnh về kinh tế suy đ ến cùng đều được bắt đầu và quyết định phát triển kinh tế nghĩa là phải bắt đầu từ phương thức sản xuất. Vấn đ ề khách nhau giữa các nước chỉ là ở mục tiêu, nội dung và cách thức phát triển, có sự khác nhau về tốc độ về hiệu quả và trên thực tế chỉ một số ít nước công nghiệp hoá thành công. Như ta đã biết mỗi phương thức sản xuất nhất đ ịnh đều có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội nhất đ ịnh th ường được hiểu là toàn bộ vật ch ất của lực lư ợng sản xuất cùng với kết cấu của xã hội đ ã đạt được trình độ xã h ội tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội tồn tại trong phạm vi các quan hệ sản xuất nhất định nên nó mang dấu ấn và chịu sự tác động của các quan hệ sản xuất trong việc tổ chức quá trình công ngh ệ trong cơ cấu xã hội. Vì vậy khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật gắn bó chặt chẽ với các hình thức xã hội của nó. Đặc trưng cơ sở vật chất kỹ thuật của phương th ức trước thời công nghiệp tư bản còn thủ công lạc hậu. Còn cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện đại chỉ có thể là nền công nghiệp hiện đại cân đối phù hợp dựa trên trình độ khoa học kỹ
  3. thuật công nghệ ngày càng cao. Để có cơ sở vật chất và k ỹ thuật như vậy các nước đ ang phát triển cần phải tiến h ành công n ghiệp hoá. Nước ta thuộc vào nhóm đang phát triển, là một trong những nước nghèo nh ất thế giới, nông nghiệp lạc hậu còn ch ưa thoát khỏi xã h ội truyền thống để sang "Xã hội văn mình công nghiệp". Do đó khách quan phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá là nội dung, phương thức là con đường phát triển nhanh có hiệu quả. Đối với nư ớc ta quá trình công nghiệp hoá còn gắn chặt với hiện đại hoá, nó làm cho xã hội chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đ ại làm biến đổi căn bản bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị... Hiện nay đ ất nước ta còn nghèo (thuộc nhóm thứ 3 thì việc công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá là con đường tất yếu. Từ Đại hội Đảng VI của Đảng xác định đ ây là thời kỳ phát triển mới - Thời kỳ "Đẩy mạnh công n ghiệp hoá - hiện đ ại hoá đất nước" định hướng phát triển nhằm mục tiêu "Xây dựng n ước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đ ại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù h ợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đ ời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn m inh. Để góp phần nghiên cứu về công nghiệp hoá - h iện đại hoá trong khuôn khổ bài viết n ày em xin đề cập đến "Chú trọng nội dung công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. B. Nội dung I. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá.
  4. 1 . Công nghiệp hoá là xu hướng mang tính quy luật của các nư ớc đi từ nền sản xuất nhỏ đ i lên một nền sản xuất lớn. Để có một xã hội như ngày nay không ph ải do tự nhiên mà có , nó do quá trình tính lu ỹ về lư ợng ngay từ khi lo ài người xuất hiện th ì sản xuất thô sơ, đời sống không ổn đ ịnh, cơ sở vật chất hầu như không có gì nhưng trải qua sự nỗ lực của con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến nó thông qua lao động, trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử giời đ ây con người đã tạo ra được những thành công đáng kể. Thành tựu đ ạt đ ược là do quy luật phát triển do tự thân vận động của con người trong toàn xã hội. Ngày nay công cuộc xây dựng các n ước đã cố gắng rất nhiều trong cuộc cạnh tranh chay đua về kinh tế. Thể hiện là các chính sách, đường lối về phát triển kinh tế n gày một toàn diện hơn, về các mặt quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hoá và con người của xã hội đó. Công nghiệp hoá chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại cũng là một quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nước, tuy nhiên tu ỳ từng nước khác nhau, do đ iểm xuất phát tiến lên khác nhau, mục tiêu phát triển không giống nhau nên cách thức tiến hành cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn, hiện đại không giống nhau. Đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển như nư ớc ta hiện nay (nền sản xuất nhỏ, kỹ thuật thủ công là chủ yếu...) công nghiệp hoá là quá trình mang tính quy luật, tất yếu đ ể tồn tại và phát triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho n ền sản xuất lớn hiện đại. Có tiến hành công nghiệp hoá chúng ta mới: - Xây dựng được cơ sở vật ch ất- k ỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
  5. - Mới tiến h ành tái sản xuất mở rộng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, mới tích luỹ về lượng mới để xây dựng th ành công nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. - Mới tăng cường phát triển lực lượng giai cấp công nhân. - Mới củng cố quốc phòng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. - Mới góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng con người m ới ở Việt Nam. Như vậy công nghiệp hoá là xu hướng mang tính quy luật cả các nư ớc đi từ một nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn. 2 . Tính tất yếu phải tiến h ành đồng thời công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá của nước ta. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhiều nước dù th ắng hay bại đều trở thành nước kiệt quệ đ ã trở thanh một tro ng những nguyên nhân cho bước khởi động của cuộc khoa học công nghệ hiện đại. Có thể chia cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đ ại thành hai giai đo ạn. - Giai đoạn thứ nhất bắt đ ầu từ những năm 40 đến giữa những năm 70. Giai đoạn này sử dụng khoa học kỹ thuật để hiện đại hoá các công cụ sản xuất, phát triển kinh tế theo hướng mở rộng và tăng thêm các yếu tố sản xuất. Thực chất đây là giai đoạn bắt đ ầu phát triển của lực lư ợng sản xuất cả về con người và công cụ sản xuất. Bình quân tăng trưởng kinh tế h àng năm ở các n ước kinh tế phát triển là 5 ,6%. Tốc độ tăng trưởng n ày được giữ nguyên trong vòng 20 n ăm kể từ n ăm 1950 đ ến 1970. - Giai đoạn hai bắt đầu vào những năm 70 trở đi và cho đến nay vẫn đang tiếp tục rất mạnh mẽ. Giai đo ạn này là thực hiện cuộc cách mạng với qui mô lớn và
  6. toàn diện trên lực lượng sản xuất trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học - k ỹ thuật, đổi mới toàn bộ bộ máy sản xuất hiện hành trên cơ sở sử dụng những phương tiện kỹ thuật về công nghệ mới khác hẳn về nguyên tắc thay thế h àng lo ạt các thiết b ị lạc hậu bằng các thiết bị hiện đại làm cho n ăng suất và ch ất lượng sản phẩm lên cao. Đây là giai đoạn biến đổi hẳn về chất của lực lư ợng sản xuất ở các nước tư b ản chủ nghĩa thì đây cũng là thời kỳ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan h ệ sản xuất lên cao tạo điều kiện cho sự ra đời của phương thức sản xuất mới. Quá trình diễn ra không đ ồng đều ở các nư ớc do nhiều nguyên nhân dễ dẫn đ ến sự ch ênh lệch về kinh tế. Trên thế giới hình thành 3 nhóm nước đó là các cường quốc về kinh tế, các nước phát triển và đang phát triển. Sự phân chia này cũng hình thành nên các mâu thuẫn cơ bản của xã hội, vấn đ ề cơ bản của các nước đang phát triển là đường lối đ ấu tranh hoà bình giải quyết mâu thuẫn thông qua làm cuộc cách mạng về kinh tế. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất còn non nớt chưa phù hợp với quan hệ sản xuất của xã hội chủ n ghĩa. Để có cơ sở kỹ thuật của nền sản xuất lớn, không còn con đường n ào khác là công nghiệp hoá, cơ kh í hoá cân đối và hiện đại trên trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao. Muốn vậy công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển tuần tự và phát triển nhẩy vọt, cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao đ ộng thô xơ sang lao động bằng máy móc và chuyển lao động máy móc sang lao động tự động hoá có sự chỉ đ ạo của Nhà nước theo đ ịnh hướng XHCN.
  7. II. Lý luận chung về CNH và khái quát lịch sử quá trình CNH ở Việt Nam 1 . Những vấn đề lý luận chung về công nghiệp hoá - h iện đại hoá (CNH-HĐH) Công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá là một khái niệm mà được nhiều chuyên gia kinh tế đ ề cập đến, nhiều nghiên cứu định nghĩa về vấn đ ề n ày. Lôgic và lịch sử đều khẳng đ ịnh rằng từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại, CNH là bước đ i tất yếu m à mỗi d ân tộc sớm muộn đều ph ải trải qua. Trong thời đại ngày nay công nghiệp hoá bao gồm cả hiện đ ại hóa làm xuất hiện cụm từ kép "công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá". Không nên chỉ hiểu CNH, HĐH theo nghĩa hẹp, theo nghĩa nó là một quá trình hình thành cách thức sản xuất chỉ tiêu k ỹ thu ật và công ngh ệ hiện đ ại riêng trong lĩnh vực tiểu công nghiệp mà nên hiểu theo nghĩa rộng: quá trình đ ó d iễn ra trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân. Kinh nghiệm CNH ở nhiều nư ớc trên thế giới cho thấy "cốt lõi" của CNH trong thời đ ại ngày nay là sự đổi mới trang bị kỹ thuật (phần cứng: máy móc thiết bị...) và công nghệ (phần mềm: phương pháp, quy tắc, quy trình, phương thức, kinh nghiệm, k ỹ năng...), chuyển từ kỹ thuật và công ngh ệ lạc hậu năng su ất thấp lên trình độ kỹ thuật và công ngh ệ tiên tiến có năng su ất và hiệu quả kinh tế xã hội cao trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc dân. Theo tư duy và quan đ iểm mới hiện nay có thể hiểu nội dung chủ yếu của CNH ở các nước cũng như nư ớc ta là: trang b ị kỹ thuật công nghệ hiện đại và theo đ ó xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý trong tất cả các ngành của nền KTQD. Tóm lại có th ể hiểu là: "Công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá là quá trình chuyển đ ổi căn bản, toàn d iện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và qu ản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
  8. với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Theo đ ịnh nghĩa của Liên hiệp quốc (1993) công nghiệp hoá là một quá trình phát triển nền kinh tế. Trong quá trình này nguồn của cải quốc dân đ ược động viên đ ể phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng có khả năng đ ảm bảo cho to àn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ kinh tế xã hội. Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ chỗ theo những quy trình công ngh ệ thủ công là chính sang chỗ sử dụng một cách phổ biến những quy trình công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ văn minh kinh tế xã hội cao. Trong văn kiện hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương khoá VII có viết "Quá trình CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế - xã h ội từ sử dụng lao động thủ công sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng công ngh ệ và phương tiện hiện đại tạo ra năng su ất lao động cao. Đối với nước ta đ ó là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ. Ngày càng thể hiện đầy đủ h ơn b ản chất ưu việt của chế độ mới. Như vậy CNH-HĐH không ch ỉ là một quá trình tất yếu
  9. khách quan đối với n ước ta mà chúng ta có sẵn những cơ sở lý luận vững chắc đ ể áp dụng vào thực tế nền kinh tế nước ta. 2 . Khái quát lịch sử quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam trong thời gian qua Có thể xem xét thực trạng CNH ở nước ta qua 2 khía cạnh trang bị kỹ thuật, công n ghệ và việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Trên thực tế công cuộc CNH được tiến h ành ở nước ta từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (1960). Chủ trương CNH được tiến hành qua các kế hoạch dài hạn 5 năm song do nhiều đ iều kiện khách quan gây khó khăn như n ền kinh tế vốn nghèo nàn lạc hậu chính sách cấm vận gây thù đ ịch của Mỹ, trình độ dân trí, nguồn lao đ ộng ch ưa cao v.v.. Th ực trạng của quá trình CNH còn nhiều khó khăn. Trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ kết cấu hạ tầng và việc ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ vào sản xuất và dịch vụ còn th ấp kém, lạc hậu. Qua mấy thập niên CNH, chúng ta đã xây dựng được một số cơ sở vật chất - k ỹ thuật nhất định. Cho đến nay một số công trình lớn và trọng đ iểm sau nhiều năm xây dựng và bắt đầu đưa vào hoạt động trong cả công nghiệp lẫn nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện v.v.. Tất nhiên so với trình đ ộ của thế giới vẫn ở trong tình trạng còn thấp kém và lạc hậu: Th ành ph ần kinh tế nhà n ước được trang bị nhiều nhất, cao nhất có tổng số 27,8 nghìn tỷ đồng tài sản cố định chỉ 26% giá trị thiết bị m áy móc, phần lớn thiết bị thuộc hệ kỹ thuật những năm 1950-1960 chịu ảnh hưởng lớn của hao mòn vô hình. Việc tiếp cận th ành tựu khoa học mới của nước ta còn chậm trình độ tự động hoá các công cụ sản xuất còn thấp: Trung ương đạt tỷ lệ 3%, đ ịa phương 1,7% về mức độ tự động hoá công cụ. Kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội còn rất thấp kém cả về trình độ kỹ thuật, công nghệ lẫn mạng lưới nhỏ hẹp. Sản
  10. phẩm làm ra không có sức cạnh tranh, giá thành cao, m ặt hàng không nhiều, chưa có khả năng vươn ra thị trường quốc tế rộng lớn. - Gây khó khăn cho quá trình đ ầu tư của nước ngo ài vào nư ớc ta, cản trở nền kinh tế nước ta hội nhập kinh tế thế giới. Ngăn trở việc xây dựng thị trường và sự hình thành chiến lư ợc thị trư ờng hướng ngoại. - Khó tránh khỏi vòng lu ẩn quẩn kỹ thuật công nghệ và kết cấu hạ tầng thấp kém, lạc hậu dẫn đến n ăng suất lao động thấp và thu nhập quốc dân tính theo đầu người th ấp, từ đó khả năng tích lu ỹ hầu như không có và kết quả là không có vốn đầu tư. Bên cạnh đó là sự chưa phù hợp của cơ cấu kinh tế được hình thành trong thời gian qua mà việc điều chỉnh lại là không dễ dàng: Với xuất phát điểm từ 1 quốc gia nông n ghiệp lạc hậu. Sau nhiều kế hoạch phát triển kinh tế lần lượt các mô hình cơ cấu kinh tế h ình thành, sự tập trung vốn thông qua nhiều hoạt động tích luỹ trong nước, vay vốn quốc tế, đã đưa nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp tăng khá. Qua các thời k ỳ kế hoạch 5 năm n ền kinh tế có sự tăng trưởng nhất định song chưa có sự phát triển kinh tế - xã hội đáng kể, chưa có sự phát triển theo chiều sâu n ăng suất, chất lượng và hiệu quả. Nền kinh tế nghiêng về xây dựng nền công nghiệp nặng, muốn h iện đ ại hoá nhanh nhưng do nền kinh tế của ta còn nhỏ bé, phân tán và lạc hậu, n guồn vốn tích luỹ không lớn trình độ khoa học công nghệ chưa cao không đủ điều kiện cần thiết để xây dựng một nền đại công nghiệp. Điều này d ẫn đến thực tế kinh tế nước ta mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng su ất th ấp, đời sống nhân dân vẫn chưa được cải thiện... trong một thời gian. Sớm nhận thức được những biểu hiện chưa phù hợp của các chính sách kinh tế Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chủ trương mới nhằm khắc phục khiếm khuyết,
  11. tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước. Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử quá trình CNH ở nước ta. Đại hội cũng là đ ại hội của thời kỳ đổi mới của đất nư ớc. Đại hội nhận đ ịnh đ ặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là một thời kỳ lâu dài và gian khổ trải qua nhiều chặng đ ường và chúng ta hiện đ ang ở chặng đường đ ầu tiên với nhiệm vụ đ ề ra là: "ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục xây dựng những tiền đ ề cần thiết cho việc đ ẩy mạnh CNH trong chặng đường tiếp theo". Trong 5 năm trước m ắt (1986 -1990) cần tập trung sức người sức của thực hiện bằng được những mục tiêu của 3 chương trình kinh tế: lương thực - th ực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nội dung của chương trình kinh tế là sự cụ thể hoá nội dung chính của CNH-HĐH trong chặng đường đầu tiên. Bước đầu ta đ ã đạt được th ành tựu mới: xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều th ành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Phát triển quan đ iểm kinh tế của đại hội VI, Hội nghị ban chấp hành Trung ương đã khẳng đ ịnh phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một chủ trương chiến lư ợc lâu dài trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong chính sách này chúng ta đ ã chuyển từ công tác kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hoá định hướng là chủ yếu. Trong thời gian n ày đường lối mới của Đảng đ ề ra từ Đại hội VI đ ã thu đ ược những thành quả bước đ ầu rất quan trọng. Trước tiên trong kinh tế - xã hội đời sống nhân dân được cải thiện dần dần, ổn đ ịnh sản lượng lương thực tăng nhanh đ áp ứng nhu cầu trong nước h àng hoá đa dạng thị trường mở rộng, các cơ sở sản xuất gắn liền với nhu cầu thị trường. Phần bao cấp của nhà nước về vốn, giá, tiền lương giảm đ áng kể, lạm phát được kiểm chế một bước. Các cơ sở kinh tế có đ iều kiện hạch toán kinh doanh, mọi mặt của đời sống được nâng lên.
  12. Trên cơ sở phát huy nh ững thành quả đạt được đại hội lần thứ VII (1991) của Đảng đ ã kế thừa, phát huy và đề ra chủ trương mới khắc phục những khó kh ăn hạn chế thúc đ ẩy, phát huy những ưu điểm đ ã đạt được, bổ sung phát triển đường lối đổi m ới đề ra trong đ ại hội 6. Phương hướng mục tiêu của đại hội 7 "đ ẩy lùi và kiểm soát được lạm phát" ổn định phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, từng bước cải thiện đời sống nhân dân bước đầu tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng cũng đã đề ra những mục tiêu và giải pháp cơ b ản cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong đó đặc biệt nhấn mạnh quan điểm "lấy việc phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ b ản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Trong những n ăm qua Đảng và Nhà nước đ ã làm được nhiều việc để thực hiện chiến lược con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Một số văn b ản pháp luật quan trọng có liên quan đ ến con người và các chính sách xã hội đ ã được ban hành và đang đ i vào cuộc sống. Số lượng và ch ất lư ợng nguồn nhân lực đất nước có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên phát triển nguồn nhân lực lúc n ày được xem là một chiến lược cơ bản để đ ưa nước ta đ ạt tới mục tiêu một n ước công nghiệp. Với sự nỗ lực của to àn Đảng, toàn d ân ta đ ến nay nền kinh tế nước ta đã ch ấm dứt được thời kỳ khủng hoảng và bước vào thời kỳ mới phát triển toàn diện. III. Quá trình CNH- HĐH ở nư ớc ta hiện nay 1 . Những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình CNH-HĐH Ngh ị quyết hội nghị lần thứ VII ban chấp hành Trung ương Đảng đã cụ thể hoá thành ph ần quan đ iểm chỉ đạo quá trình CNH-HĐH đ ất nước như sau: CNH-HĐH
  13. phải theo định hướng XHCN, định hướng XHCN của quá trình này đ ược xác định b ởi 4 nhân tố sau: - Mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài CNH-HĐH là lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân gắn tăng trư ởng kinh tế với tiến bộ và công b ằng xã hội. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đ ại cho một xã hội trong đó nhân d ân làm chủ. Phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh là chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác dần trở thành nền tảng. CNH-HĐH được tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng, của giai cấp công nhân, nhân dân lao đ ộng và của cả dân tộc điều hành và quản lý quá trình đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Quan điểm thứ 2: Giữ vững độc lập tự chủ đi đối với mở rộng hợp tác quốc tế đ a phương hoá, đa dạng hoá quan hệ với n ước ngoài kết hợp kinh tế với quốc phòng an n inh, xây d ựng nền kinh tế h ướng mạnh sản xuất đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có hiệu quả. Quan đ iểm thứ 3: CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân của mọi th ành phần kinh tế, nhà nước là chủ toạ được vận hành theo thị trường có sự quản lý của nh à nước, mặt khác đ ây là một vấn đ ề mới so với quan niệm CNH trư ớc đây - cho rằng CNH chỉ là sự nghiệp của nhà nư ớc, của các tổ chức quốc doanh. Ngày nay chúng ta cho rằng đó là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Nếu toàn xã hội không nhất trí quan tâm, không đề cao tinh thần tự chủ, tự cường ra sức làm việc có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham ô, nếu mọi th ành ph ần không coi đó là sự nghiệp của chính m ình thì CNH-HĐH không thể thành công được.
  14. Quan đ iểm thứ 4: Công nghiệp CNH- HĐH phải lồng việc phát huy nguồn lực con n gười làm yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, muốn vậy trong mọi chủ trương, chính sách phải nhằm giải phóng mọi tiềm năng của con người, phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng trí lực, thể lực, có chính sách sử dụng nhân tài, tăng trưởng kinh tế phải gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội bảo vệ môi trường. * Mục tiêu xây dựng nước ta th ành một nước công nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật h iện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù h ợp với lực lư ợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Mục tiêu này cho thấy sự nghiệp đó là một cuộc cách mạng to àn diện sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đ ời sống xã hội. Đó trước hết là vì con ngư ời, do con người. Trong bối cảnh hiện nay công nghiệp hoá- hiện đại hoá được coi là xu h ướng phát triển chung của cả nư ớc đang phát triển. Đối với nước ta chư a thoát khỏi tình trạng n ghèo nàn lạc hậu thì công nghiệp hoá - hiện đại hoá là "nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt từ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" là con đường tất yếu đ ể đưa ta thoát khỏi ngh èo nàn lạc hậu thì trước tiên phải ch ăm lo phát triển kinh tế, song sẽ là sai lầm nếu không quan tâm giải quyết tốt những vấn đề xã hội, không tạo ra cân đối h ài hoà giữa kinh tế và xã hội. Cho đến nay Việt Nam sau 10 n ăm đổi mới đã đạt được những th ành tựu to lớn, có ý n ghĩa quan trọng, tại Đại hội Đảng VIII Đảng ta đã kh ẳng định "nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội nhưng m ột số mặt còn chưa vững chắc. Nhiệm vụ đ ề ra cho chặng đường đ ầu của thời kỳ quá độ là chu ẩn bị tiền cho công nghiệp hoá
  15. đ ã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển sang thời kỳ đ ẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá đất n ước. 2 . Nội dung chính của CNH-HĐH ở nước ta CNH về logic cũng như về lịch sử là quá trình tất yếu m à mỗi dân tộc đều phải trải qua. CNH là một quá trình bao gồm cả thời kỳ chuẩn bị những tiền đề kinh tế vật chất mà thiếu nó thì không thể nào bư ớc vào th ời kỳ đẩy mạnh và hoàn thành về cơ b ản sự nghiệp CNH. a) Lương thực và thực phẩm - tiền đề cho CNH lôgic và lịch sử đ ều khẳng định nông nghiệp là cơ sở quan trọng nhất cho công nghiệp hóa, do vậy việc xác đ ịnh công nghiệp hóa trong mỗi thời kỳ không thể không tính đến vai trò cơ sở cuả nông n ghiệp, m à trư ớc hết là vấn đ ề lương thực và thực phẩm. Đảng ta vẫn luôn khẳng đ ịnh nông nghiệp là m ặt trận h àng đầu, là khâu đột phá. Nhờ vậy cho đến nay nông n ghiệp và nông thôn nước ta đã đạt đ ược những thành tựu đáng kể. Thắng lợi nổi b ật nhất là đ ã giải quyết về cơ b ản nhu cầu lương thực và thực phẩm cho xã hội và h àng năm đ ã có thừa gạo để xuất khẩu với khối lư ợng không nhỏ. Đã có nhiều tiến bộ trong việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá ở nước ta. b ) Một số cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu phát huy tác dụng. Sau nhiều năm tập trung xây dựng đ ất nước, chúng ta đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định, một số công trình lớn và quan trọng đã được đưa vào sử dụng như nhà máy thu ỷ điện Sông Đà, nhà máy thu ỷ đ iện Trị An, nhà máy xi măng Hoàng Th ạch, nhà máy xi m ăng Bỉm Sơn, nhà máy giấy Bãi Bằng... Trong nông nghiệp cả nước đ ã có 654 hồ đập vừa và lớn, h àng vạn hồ chứa nước, h àng ngàn cống tưới tiêu, hơn 2000 trạm bơm... Tất cả những cơ sở vật chất đó , nếu
  16. được điều chỉnh và sử dụng có hiệu quả, rõ ràng sẽ là tiền đ ề đáng kể cho sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp. c) Sự đổi mới tư duy kinh tế của đảng đ ã thúc đẩy nền kinh tế phát triển khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới cũng là lúc chúng ta không còn được Liên Xô viện trợ, điều n ày lúc đầu quả thật có gây cho ta nhiều khó kh ăn song nhờ có sự đổi mới tư d uy nhất là đổi mới tư duy kinh tế của Đảng, nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định và ngày càng khởi sắc. Sự giúp đ ỡ quốc tế đối với nước ta ngày càng mở rộng. Như vậy tiền đề bên ngoài cần cho việc đẩy mạnh CNH phải chăng cũng đã có? Tất nhiên mọi việc đang còn ở phía trư ớc, khó khăn còn nhiều, tất cả phụ thuộc vào sự ổn định và đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới các điều kiện bên trong, để đủ sức sử dụng có hiệu quả điều kiện quốc tế đồng thời giữ được đ ịnh hướng đã chọn. d ) Thực tiễn n ước ta có những vấn đ ề nổi cộm mà muốn giải quyết không thể không đ ẩy mạnh công nghiệp hoá Mặc dù có bước phát triển nhất đ ịnh nông nghiệp và nông thôn nước ta cho đến nay vẫn chư a thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất - k ỹ thuật còn nhiều mặt yếu kém, công nghệ còn lạc hậu, năng suất lao động và n ăng suất cây trồng vật nuôi còn thấp. Nông nghiệp chưa thoát khỏi độc canh lúa. Còn giống và cây giống chưa đổi mới kịp nhu cầu của thị trường. Sản phẩm làm ra khó bán trở thành nỗi lo của nông dân. Đời sống nhân dân và bộ mặt nông thôn tuy có thay đổi nhưng ch ưa nhiều, năng suất lao động, vật nuôi, cây trồng và ngành nghề tăng ch ậm, thu nhập và sức mua của nông thôn còn h ạn hẹp, nông nghiệp chưa trở th ành th ị trường rộng lớn cho sự phát triển công nghiệp trong bối cảnh đó không th ể dừng lại ở sự đổi mới
  17. cơ ch ế kinh tế, mà phải thông qua CNH để biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta. Hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ sản xuất kinh doanh và d ịch vụ xã hội, mấy năm gần đây tuy có tiến bộ nhất đ ịnh song về trình độ còn rất thấp kém so với các nước trong khu vực, thực trạng này đã và đang cản trở việc h ình thành và phát triển kinh tế thị trường trong nước, cản trở việc mở rộng đầu tư kinh doanh của nư ớc ngoài. Có thể nói, đã đến lúc không thể giữ mãi tình trạng n ày, cần thông qua CNH để giải to ả nó, cónhư vậy chúng ta mới có thể phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trường. Thúc đ ẩy nhanh chóng sự nghiệp CNH bảo đảm hoàn thành về cơ b ản sự cơ bản đó trong vài thập kỷ tới ở nư ớc ta. Trong lĩnh vực công nghiệp, trình độ công nghệ còn lạc hậu, công nghệ truyền thống chậm được đổi mới, công nghệ mới hầu như chưa có hoặc chỉ mới bắt đầu trong đ iều kiện đó , sản phẩm sản xuất ra khó đứng vững ngay trên thương trường quốc tế. Nền kinh tế vì vậy cũng khó hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới, lối ra chỉ có thể là ở chỗ đổi mới công nghệ thông qua chuyển d ịch cơ cấu công nghệ, cơ cấu ngành theo hư ớng CNH-HĐH. Nước ta khá thuận lợi so với một số nước về tài nguyên thiên nhiên, khí hậu và vị trí đ ịa lý nhưng cho đến nay tiềm năng đó mới được khai thác ở mức thấp đ ể tiềm n ăng này được khai thác thoả đáng không th ể không đ ẩy mạnh CNH. Cuối cùng để thực hiện mục tiêu "dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh" theo định hướng đ ã chọn đưa nư ớc ta nhanh chóng vượt qua "nghèo nàn kém phát triển" trở thành một nước phát triển, cũng không thể không đ ẩy mạnh và hoàn thành về cơ b ản sự nghiệp CNH.
  18. Tất cả những dấu hiệu vừa nêu cho ta thấy đã đến lúc chúngta phải chuyển trọng tâm sang đẩy m ạnh công nghiệp hoá. Có như vậy mới tiếp tục giữ vững và phát huy được những th ành tựu làm cho m ục tiêu và các quan điểm đổi mới của đ ảng ta về kinh tế, chính trị và xã hội nhanh chóng trở th ành hiện thực ở nước ta. e) Đẩy mạnh công nghiệp hoá theo mô hình công ngh ệ và cơ cấu kinh tế đã xác đ ịnh cần quán triệt các quan điểm kết hợp hài hoà mục tiêu "dần giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh" với hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn với quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường. Công nghiệp hoá gắn với hiện đ ại hoá và lợi thế của nước phát triển sau về công nghiệp, đổi mới cơ ch ế kinh tế gắn với đổi mới xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH và HĐH. Để quán triệt các quan điểm trên cần tính đến vấn đề sau: * Nâng cao dân trí: đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học kĩ thuật, công nhân lành n ghề và cán bộ quản lý có kiến thức về khoa học kĩ thuật và kinh tế thị trường hiện đ ại. Như kinh nghiệm các nước có nền kinh tế phát triển và các nước công nghiệp m ới (NIC) cho th ấy điều kiện cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện nay, không thể đ ẩy mạnh CNH nếu không thực hiện chiến lư ợc phát triển đồng bộ cả tư liệu sản xuất hiện đ ại và con người hiện đại. Nói con người hiện đại theo tư duy ngày nay là nói con người có trí thức về khoa học kĩ thuật công nghệ và kinh tế thị trường hiện đ ại. Song trí thức đó không th ể tự nhiên mà có. Nó ch ỉ xuất hiện ở n ơi nào có trình độ cao, sự nghiệp khoa học kĩ thuật và giáo dục đ ào tạo thực sự là "quốc sách hàng đ ầu".
  19. ở nước ta hiện nay, trong số 30 triệu người có sức lao động, chỉ có 12% đã qua đào tạo. Còn trong nông dân lao động chưa qua đ ào tạo (dù chỉ là dự các lớp bồi dưỡng n ghiệp vụ ngắn ngày) chiếm tới 90%. Đ• vậy số người được đào tạo trước đây thường chịu ảnh hưởng của điều kiện chiến tranh và cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp kéo d ài. Vì vậy đ ể thích nghi với nhịp đ ộ phát triển nhanh của khoa học kĩ thuật công nghệ và độ nhạy của kinh tế thị trường, trong chiến lư ợc phát triển đồng bộ nói trên cần lưu tâm. Th ực hiện có hiệu quả việc đào tạo mới, đ ào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên kiến thức mới cho người lao động. Th ực hiện xã hội hoá giáo dục - đ ào tạo, thời kỳ đ ầu khi dân chưa giàu và tiền lương còn thấp th ì việc nâng tỷ trọng chỉ là giáo dục đào tạo trong cơ cấu chi ngân sách là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo mọi đ iều kiện thuận lợi để các nh à khoa học, các công nhân kĩ thuật và các nhà quản lý cống hiến hết sức mình cho sự n ghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá. * Tạo nguồn vốn: Thực hiện tái sản xuất mở rộng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế, một đ iều kiện không thể thiếu được để đẩy mạnh CNH ở n ước ta. Cái khó và đang nổi cộm hiện nay là thiếu vốn và nhất là thiếu ngư ời biết sử dụng vốn có h iệu quả, lối ra của vấn đề này. Ngoài việc thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu nhiều thành phần kinh tế nh à nước cần có chính thuế và lãi suất ưu đãi để khuyến khích các th ành ph ần kinh tế d ành vốn cho việc mua và ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ và phương pháp quản lý hiện đ ại.
  20. Chỉ có thể tái sản xuất mở rộng vốn khi tuân thủ 2 nguyên tắc bồi hoàn và sinh lợi. Cũng chỉ có thể thực hiện hai nguyên tắc đ ó m ới có khả năng tạo được nhiều vốn. Muốn vậy chúng ta không thể không có các nhà quản lý tài ba và đức độ, không thể không nâng cao trình độ quản lý. Thực hiện hợp đồng thông qua đ ấu thầu không thể không có cơ chế rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ qua các hợp đồng ký kết. * Bác Hồ thường gắn sản xuất với tiết kiệm "sản xuất mà không tiết kiệm thì khác gì gió vào nhà trống". Ngày nay Đảng ta coi "tiết kiệm là quốc sách". Đồng chí Đỗ Mư ời - Tổng Bí thư Đảng còn nói "tiết kiệm để đ ầu tư" rõ ràng có thể thực hiện tích lu ỹ qua nhiều con đường, trong đó có 2 con đường chủ yếu: gia tăng sản xuất và thực h ành tiết kiệm, không tham ô, lãng phí. ở nước ta, tăng trưởng kinh tế ch ưa nhiều, đ ã vậy tệ lãng phí, tham nhũng và buôn lậu làm thất thoát vốn của các doanh n ghiệp và nguồn thu của nhà nư ớc lại đ ang là "quốc nạn" chỉ cần giảm một nửa số vốn thất thoát do các tệ nạn nói trên, chúng ta sẽ có một lượng vốn không nhỏ cho CNH đất nước. * Phân phối và sử dụng đúng mức đúng chỗ lại có hiệu quả cao sức người sức của trong quá trình đ ẩy mạnh công nghiệp hoá. Ngo ài đầu tư cho giáo dục và đào tạo cần tập trung đ ầu tư cho các lĩnh vực sau. Trên cơ sở bảo đ ảm kết cấu hạ tầng đi trước một bước so với sản xuất trực tiếp, ưu tiên xây dựng các ngành giao thông vận tải, điện, nước, thuỷ lợi và thông tin bưu đ iện theo hướng ngày m ột hiện đại. Hướng toàn bộ tiềm n ăng của các th ành ph ần kinh tế vào việc thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá nông nghiệp. Đối với sản phẩm nông, lâm và ngư nghiệp, hình thành và phát triển dịch vụ hệ thống đầu vào và đầu ra, nhất là đầu ra. Thông qua
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2