intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhi nhiễm nấm tại khoa hồi sức tích cực - chống độc - Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2009 đến 12/2013

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết có mục tiêu xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh ở bệnh nhi nhiễm nấm ở một khoa hồi sức hàng đầu về nhi khoa. Nghiên cứu thực hiện ở 42 trường hợp nhiễm nấm tại khoa hồi sức tích cực - chống độc bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhi nhiễm nấm tại khoa hồi sức tích cực - chống độc - Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2009 đến 12/2013

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI NHIỄM NẤM TẠI KHOA<br /> HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> TỪ 1/2009 ĐẾN 12/2013<br /> Phùng Nguyễn Thế Nguyên**, Dương Thiện Trang Thi *, Nguyễn Minh Tiến*, Nguyễn Hữu Nhân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh ở bệnh nhi nhiễm nấm ở một khoa hồi<br /> sức hàng đầu về nhi khoa.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 42 trường hợp nhiễm nấm tại khoa Hồi sức Tích cực – Chống độc bệnh<br /> viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2013.<br /> Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 2:1 với 71,4% trẻ dưới 1 tuổi. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất bao gồm:<br /> sốt kéo dài không đáp ứng kháng sinh (23,8%), sốc mất bù (31%), suy hô hấp phải đặt nội khí quản (4,8%), cai<br /> máy thất bại (7,1%). Tăng bạch cầu được ghi nhận trong 26,2% trường hợp, thiếu máu chiếm tỉ lệ 54,8% và<br /> giảm tiểu cầu chiếm 50%. Tỉ lệ tăng men gan và suy thận lần lượt là 45,2% và 14,3%. Nấm được phân lập từ<br /> máu trong 42,9% trường hợp và 57,1% từ NTA/ETA. Kết quả phân lập nấm theo thứ tự là: C. albicans (57,1%),<br /> C. tropicalis (28,6%), C. parapsilosis (4,8%), C. famata (4,8%), C. glabarta (2,4%) và Saccharomyces cerevisiae<br /> (2,4%). Tỉ lệ nhiễm nấm phối hợp vi khuẩn là 23,8%. Không ghi nhận trường hợp nào kháng amphotericin B. Tỉ<br /> lệ kháng flucytosine, itraconazole, voriconazole và fluconazole lần lượt là 7,1%, 88,1%, 83,3% và 78,6%.<br /> Kết luận: Nhiễm nấm vẫn là một thách thức trong quá trình chẩn đoán. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm<br /> sàng thường không đặc hiệu. Candida albicans vẫn là tác nhân thường gặp nhất. Không ghi nhận trường hợp nào<br /> kháng amphotericin B trong khi tỉ lệ kháng thuốc của nhóm azole rất cao. Cần cấy bệnh phẩm tìm nấm sớm trước<br /> một bệnh nhi có nhiều yếu tố nguy cơ và có biểu hiện nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> Từ khóa: Nhiễm nấm, Candida albicans, nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC PATIENTS WITH FUNGAL INFECTION<br /> IN THE INTENSIVE CARE – TOXICOLOGY UNIT, AT CHILDREN’S HOSPITAL 1<br /> FROM 01/2009 TO 12/2013<br /> Phung Nguyen The Nguyen, Duong Thien Trang Thi, Nguyen Minh Tien, Nguyen Huu Nhan.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 22 - 28<br /> Objective: To evaluate clinical manifestations, laboratory tests, species distribution and in vitro antifungal<br /> susceptibilities in patients with fungal infection.<br /> Methods: A retrospective study of 42 patients admitted to the Toxicology – Intensive care Unit at Children<br /> Hospital 1 from 01/2009 – 12/2013.<br /> Results: Male/female ratio was 2/1 and 71.4% of patients were younger than one year old. The most<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> ** Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Dương Thiện Trang Thi<br /> ĐT: 0906909965<br /> <br /> 22<br /> <br /> Email: phngthenguyen@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> common clinical presentations included prolonged fever after antibiotics therapy (23.8%), uncompensated shock<br /> (31%), progress of respiratory failure that needed endotracheal intubation (4.8%) and failure of weaning from<br /> mechanical ventilation (7.1%). Leukocytosis (26.2%), anemia (54.8%) and thrombocytopenia (50%) were found<br /> in complete blood count. In addition, the rates of renal failure and hepatic lesion were 14.3% and 45.2%,<br /> respectively. Sources of positive fungal culture included blood (42.9%) and NTA/ETA (57.1%). The species<br /> distribution was as follows: C. albicans (57.1%), C. tropicalis (28.6%), C. parapsilosis (4.8%), C. famata (4.8%),<br /> C. glabrata (2.4%) and Saccharomyces cerevisiae (2.4%). No case was resistant to amphotericin B in vitro.<br /> Overall resistance rates for the other agents were 7.1% for flucytosine, 88.1% for itraconazole, 83.3% for<br /> voriconazole and 78.6% for fluconazole.<br /> Conclusions: Nosocomial fungal infection is still a challenge in diagnosis. Clinical manifestations and<br /> laboratory tests are non-specific. Candida albicans was the predominant pathogen. No case was resistant to<br /> amphotericin B while the resistance rates of azoles were very high. Culture for fungi should be indicated if the<br /> patient has many risk factors for hospital – acquired fungal infection.<br /> Key words: Fungal infection, risk factors for hospital – acquired fungal infection.<br /> Hồi sức tích cực – Chống độc bệnh viện Nhi<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiễm khuẩn bệnh viện (NTBV) là nhiễm<br /> <br /> Đồng 1 từ tháng 1/2009 – 12/2013.<br /> <br /> khuẩn thường gặp ở các khoa hồi sức, cả ở bệnh<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> nhi và người lớn, làm tăng nguy cơ tử vong và<br /> <br /> Dân số chọn mẫu<br /> <br /> chi phí điều trị. Trong đó, nấm là một tác nhân<br /> gây NTBV ngày một nhiều<br /> <br /> Bệnh nhi được xác định nhiễm nấm bệnh<br /> <br /> . Theo báo cáo ở<br /> <br /> viện nhập khoa Hồi sức tích cực – Chống độc<br /> <br /> Mỹ, từ 1979-2000, tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết do<br /> <br /> bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian nghiên cứu.<br /> <br /> nấm tăng 207%(6). Nhiễm khuẩn huyết do<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> <br /> (16,22)<br /> <br /> Candida albicans đứng hàng thứ tư trong số các<br /> tác nhân gây NTBV tại khoa hồi sức(3,15,30).<br /> Tại Việt Nam, nhiễm nấm ngày một tăng<br /> trong khi thuốc điều trị thì hạn hữu và các<br /> nghiên cứu về nhiễm nấm vẫn còn ít. Ngày nay<br /> với việc can thiệp thủ thuật ngày càng nhiều<br /> hơn, nhiều bệnh nặng được cứu sống và thời<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Kết quả cấy bệnh phẩm ra nấm và.<br /> Có biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Các bệnh án và hồ sơ hồi cứu không có đầy<br /> <br /> gian điều trị tại hồi sức dài hơn, cùng với việc sử<br /> <br /> đủ thông tin theo mẫu bệnh án soạn sẵn.<br /> <br /> dụng kháng sinh rộng rãi như hiện nay; tất cả<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> các yếu tố đó làm tăng nguy cơ nhiễm nấm ở trẻ<br /> nằm tại khoa hồi sức.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và vi sinh ở bệnh nhi nhiễm nấm tại khoa<br /> <br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Lấy trọn mẫu.<br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu<br /> Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 23<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm vi sinh<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi<br /> nhận có 42 trường hợp nhiễm nấm tại khoa Hồi<br /> sức tích cực – Chống độc bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> Trẻ nam chiếm tỉ lệ 66,7%, nữ chiếm 33,3%<br /> với tỉ lệ nam: nữ là 2:1.<br /> Trẻ dưới 1 tuổi chiếm tỉ lệ 71,4%, từ 1- 5 tuổi<br /> chiếm 21,4% và trẻ trên 5 tuổi chiếm 7,2%.<br /> <br /> Đặc điểm vi sinh<br /> Vi trí phân lập<br /> Máu<br /> NTA/ETA<br /> Tác nhân<br /> Candida albicans<br /> Candida tropicalis<br /> Candida parapsilosis<br /> Candida famata<br /> Candida glabrata<br /> Saccharomyces cerevisiae<br /> <br /> huyết học (16,7%), tim bẩm sinh (11,9%), nhiễm<br /> khuẩn đường tiêu hóa (11,9%), suy giảm miễn<br /> dịch (4,8%), thần kinh (4,8%), sốt xuất huyết<br /> (4,8%), lupus ban đỏ hệ thống (4,8%), tay chân<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> <br /> khoa (4,8%).<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng<br /> Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> 19<br /> 66,7<br /> 83,3<br /> 83,3<br /> 100<br /> 23,8<br /> 7,1<br /> 4,8<br /> 7,1<br /> 31<br /> 33,3<br /> 31<br /> 14,3<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Tăng bạch cầu<br /> Giảm bạch cầu<br /> Thiếu máu<br /> Giảm tiểu cầu<br /> Tăng CRP<br /> Tăng men gan<br /> Suy thận<br /> <br /> 24<br /> <br /> Tần suất<br /> 11<br /> 9<br /> 23<br /> 21<br /> 22<br /> 19<br /> 6<br /> <br /> 18<br /> 24<br /> <br /> 42,9<br /> 57,1<br /> <br /> 24<br /> 12<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 57,1<br /> 28,6<br /> 4,8<br /> 4,8<br /> 2,4<br /> 2,4<br /> <br /> Thuốc<br /> Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%)<br /> Amphotericin B<br /> 100<br /> 0<br /> 0<br /> Flucytosine<br /> 92,9<br /> 0<br /> 7,1<br /> Itraconazole<br /> 7,1<br /> 4,8<br /> 88,1<br /> Voriconazole<br /> 14,3<br /> 2,4<br /> 83,3<br /> Fluconazole<br /> 11,9<br /> 9,5<br /> 78,6<br /> <br /> miệng (2,4%), phỏng (2,4%) và bệnh lý ngoại<br /> <br /> 8<br /> 28<br /> 35<br /> 35<br /> 42<br /> 10<br /> 3<br /> 2<br /> 3<br /> 13<br /> 14<br /> 13<br /> 6<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Bảng 4: Tính kháng thuốc<br /> <br /> Các bệnh lý cơ bản bao gồm: hô hấp (31%),<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Đặt catheter tĩnh mạch trung ương<br /> Dùng kháng acid<br /> Đặt nội khí quản<br /> Nuôi ăn tĩnh mạch<br /> Sử dụng kháng sinh phổ rộng<br /> Sốt kéo dài<br /> Hạ thân nhiệt<br /> Suy hô hấp cần đặt nội khí quản<br /> Cai máy thất bại<br /> Sốc mất bù<br /> Xuất huyết da niêm<br /> Rối loạn tri giác<br /> Vàng da niêm<br /> <br /> Tần suất<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 26,2<br /> 21,4<br /> 54,8<br /> 50<br /> 52,4<br /> 45,2<br /> 14,3<br /> <br /> Nam có xu hướng nhiễm nấm nhiều hơn nữ.<br /> Kết quả này không khác biệt so với các nghiên<br /> cứu trước đó của Nguyễn Thị Diệu Huyền với tỉ<br /> lệ trẻ nam lần lượt là 61,5% (23). Trẻ càng nhỏ tuổi<br /> nguy cơ nhiễm nấm sẽ càng cao do hệ miễn dịch<br /> chưa hoàn thiện, tình trạng bệnh nặng trong khi<br /> lại chịu nhiều thủ thuật xâm lấn. Điều này cũng<br /> phù hợp với ghi nhận trong nghiên cứu của tác<br /> giả trên(23).<br /> Tất cả các nghiên cứu về nhiễm khuẩn đều<br /> ghi nhận trẻ nhỏ nguy cơ cao hơn, nhất là trẻ<br /> nhũ nhi.<br /> Bệnh lí cơ bản trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi phần lớn là các bệnh lí nội khoa.<br /> Nhóm bệnh lí ngoại khoa chỉ chiếm tỉ lệ<br /> 4,8%, gặp trong chấn thương tụy và thoát vị<br /> hoành. Đây là những trường hợp nằm bệnh viện<br /> kéo dài, phẫu thuật nhiều lần.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sốc được ghi nhận trong 31% trường hợp.<br /> <br /> Tỉ lệ bệnh nhân đặt nội khí quản trước<br /> <br /> Tất cả đều được phát hiện trong tình trạng sốc<br /> <br /> nhiễm nấm, dùng thuốc kháng acid, nuôi ăn<br /> <br /> mất bù. Tỉ lệ tử vong trong các trường hợp sốc là<br /> <br /> tĩnh mạch và sử dụng kháng sinh phổ rộng<br /> <br /> 92,3%. Điều trị sốc nhiễm khuẩn do nấm có thể<br /> <br /> chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là 83,3%, 66,7%, 83,3%<br /> <br /> còn khó khăn hơn so với vi khuẩn vì cơ thể trẻ<br /> <br /> và 100%. Đây là các yếu tố nguy cơ đã được<br /> <br /> vốn đã có nhiều nguy cơ bệnh nặng, một phần vì<br /> <br /> chứng minh nhiễm nấm qua nhiều nghiên<br /> <br /> phát hiện nấm trễ, phần vì nhiễm vi khuẩn tại<br /> <br /> cứu(7,18,32).<br /> <br /> bệnh viện kèm theo. Mặc dù có nhiều nghiên<br /> <br /> Sốt kéo dài không đáp ứng kháng sinh gặp<br /> <br /> cứu mô tả các yếu tố nguy cơ của nhiễm nấm<br /> <br /> trong 23,8%. Kết quả này tương tự với nghiên<br /> <br /> Candida máu nhưng hiện chưa có nghiên cứu<br /> <br /> cứu của Trương Ngọc Hải cho thấy bệnh nhân<br /> <br /> nào xác định được các yếu tố tiên đoán sốc<br /> <br /> nhiễm nấm Candida máu có số ngày sốt không<br /> <br /> nhiễm trùng trên những bệnh nhân này(17,25,26,38).<br /> <br /> đáp ứng với kháng sinh trị liệu cao hơn so với<br /> <br /> Nghiên cứu của Guzman JA cho thấy thời gian<br /> <br /> nhóm chứng với thời gian trung bình là 12,33 ±<br /> <br /> từ lúc nhập Hồi sức đến lúc nhiễm nấm Candida<br /> <br /> 5,14 ngày. Bross J cũng ghi nhận thời gian sốt<br /> <br /> máu trên 7 ngày là yếu tố duy nhất có ý nghĩa<br /> <br /> kéo dài trung bình là 10,3 ± 8,8 ngày(4). Cũng<br /> <br /> tiên đoán sốc nhiễm khuẩn khi phân tích đơn<br /> <br /> không có nghiên cứu nào ghi nhận sốt sau bao<br /> <br /> biến và đa biến. Tuy nhiên, do cỡ mẫu nhỏ (102<br /> <br /> lâu không đáp ứng với kháng sinh thì sẽ nhiễm<br /> <br /> bệnh nhân) nên kết luận này cần phải được kiểm<br /> <br /> nấm. Có thể vì bệnh nặng, nhiễm khuẩn nặng<br /> <br /> chứng lại trong những nghiên cứu lớn hơn(12).<br /> <br /> làm khó khăn cho chẩn đoán nhiễm nấm. Do đó,<br /> <br /> Các triệu chứng lâm sàng khác được ghi<br /> <br /> cần tìm nấm sớm khi điều trị kháng sinh không<br /> <br /> nhận bao gồm xuất huyết da niêm (33,3%), rối<br /> <br /> đáp ứng trong vòng 1 tuần còn sốt không chờ<br /> <br /> loạn tri giác (31%), vàng da niêm (14,3%). Đây là<br /> <br /> đến hết quá trình trị liệu kháng sinh.<br /> <br /> các triệu chứng phản ánh tình trạng nhiễm<br /> <br /> Suy hô hấp phải đặt nội khí quản trong 4,8%<br /> <br /> khuẩn huyết nặng và không đặc hiệu cho tình<br /> <br /> trong khi có 7,1% trẻ cai máy thất bại tại thời<br /> <br /> trạng nhiễm nấm. Các triệu chứng đặc hiệu khác<br /> <br /> điểm nhiễm nấm. Tỉ lệ suy hô hấp trong nghiên<br /> <br /> của nhiễm nấm như nấm miệng, sang thương da<br /> <br /> cứu của Tsai CC là 19%(36) và trong nghiên cứu<br /> <br /> không được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án.<br /> <br /> của Nguyễn Thị Diệu Huyền là 33,3%(23). Trong<br /> <br /> Ngoài ra, không một bệnh nhân nào trong<br /> <br /> một nghiên cứu so sánh giữa nhiễm nấm<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi được khám đáy mắt để<br /> <br /> Candida máu ở người lớn và trẻ em, tác giả<br /> <br /> tìm những tổn thương do nấm Candida gây ra.<br /> <br /> Asmundsdóttir LR ghi nhận rằng trẻ em thường<br /> <br /> Đây là một thiếu sót cần rút kinh nghiệm vì theo<br /> <br /> có biểu hiện suy hô hấp và không sốt nhiều hơn<br /> <br /> y văn, tỉ lệ bệnh nhân viêm nội nhãn chiếm từ 5 -<br /> <br /> so với người lớn với p < 0,001(1). Điều này cho<br /> <br /> 50% và khám đáy mắt là phương tiện chẩn đoán<br /> <br /> thấy nhiễm nấm làm kéo dài thời gian hỗ trợ hô<br /> <br /> quan trọng giúp phát hiện nhiễm nấm Candida<br /> <br /> hấp và thời gian nằm hồi sức, càng làm tăng<br /> <br /> toàn thân(14,21).<br /> <br /> nguy cơ bội nhiễm và các biến chứng do thở oxy<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> kéo dài.<br /> <br /> Các triệu chứng cận lâm sàng thường<br /> không đặc hiệu. Trong đó, thiếu máu và giảm<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> tiểu cầu là hai biểu hiện thường gặp nhất,<br /> <br /> nhân thường được ghi nhận trong các nghiên<br /> <br /> chiếm tỉ lệ 54,8% và 50%. Giảm tiểu cầu là<br /> <br /> cứu ở khu vực Đông Nam Á(24,31,35,39)<br /> <br /> triệu chứng thường gặp ở những trẻ nhiễm<br /> <br /> Tuổi của bệnh nhân cũng là một yếu tố ảnh<br /> <br /> nấm Candida máu kéo dài, kém đáp ứng điều<br /> <br /> hưởng. Candida parapsilosis là vi nấm thường trú<br /> <br /> trị được ghi nhận trong nghiên cứu của<br /> <br /> ở trẻ sơ sinh, trong khi đó C.glabrata là tác nhân<br /> <br /> Hammoud MS . Giá trị CRP tăng gặp trong<br /> <br /> thường gặp ở người lớn tuổi(28). Đây có thể là<br /> <br /> 52,4% trường hợp. Kết quả này thấp hơn so<br /> <br /> nguyên nhân giải thích tỉ lệ C.glabrata trong<br /> <br /> với nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Huyền<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi rất thấp (2,4%).<br /> <br /> (13)<br /> <br /> (76,9%) . Dù không có giá trị giúp phân biệt<br /> (23)<br /> <br /> tác nhân nhiễm khuẩn là vi khuẩn hay vi nấm<br /> nhưng trong trường hợp CRP tăng cao sau khi<br /> đã sử dụng kháng sinh phổ rộng kéo dài thì ta<br /> cần lưu ý tìm thêm tác nhân nấm ở trẻ nhiễm<br /> trùng bệnh viện. Ngoài ra, CRP còn là yếu tố<br /> giúp theo dõi đáp ứng điều trị.<br /> <br /> Đặc điểm vi sinh<br /> Chúng tôi ghi nhận Candida spp vẫn là tác<br /> nhân nấm gây bệnh thường gặp nhất, trong đó<br /> <br /> Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận C.parapsilosis<br /> là tác nhân thường gặp ở những bệnh nhân có<br /> đặt catheter tĩnh mạch trung ương(24,31,35,39). Việc<br /> cải thiện các nguyên tắc chống nhiễm khuẩn<br /> trong việc chăm sóc catheter đã làm cải thiện tỉ lệ<br /> nhiễm nấm C.parapsilosis(20,37). Trong nghiên cứu<br /> này, tỉ lệ bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung<br /> ương của chúng tôi không cao (19%) nên<br /> C.parapsilosis cũng ít gặp hơn.<br /> Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một<br /> <br /> nhiễm C.albicans là chủ yếu, chiếm tỉ lệ 57,1%.<br /> <br /> trường<br /> <br /> Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự với<br /> <br /> Saccharomyces cerevisiae trên ETA. Đây là một loại<br /> <br /> nhiều nghiên cứu khác(23,5,7,19). Trong nhóm C.non-<br /> <br /> nấm men được dùng rộng rãi trong quá trình lên<br /> <br /> albicans thì C.tropicalis là tác nhân thường gặp<br /> <br /> men bánh mì, rượu và bia, được sử dụng như là<br /> <br /> nhất, chiếm tỉ lệ 28,6%. Tác nhân nấm đứng thứ<br /> <br /> một probiotic trong điều trị tiêu chảy do<br /> <br /> hai sau C.albicans rất khác nhau trong nhiều<br /> <br /> Clostridium-difficle sau khi sử dụng kháng sinh<br /> <br /> nghiên cứu, trong đó các tác nhân thường được<br /> <br /> kéo dài. Đây được xem là một yếu tố nguy cơ<br /> <br /> nhắc tới nhiều nhất là C.parapsilosis, C.tropicalis<br /> <br /> thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm nấm máu<br /> <br /> và C.glabrata<br /> <br /> Sự khác biệt trong phân bố các<br /> <br /> do Saccharomyces cerevisiae, đặc biệt trên những<br /> <br /> tác nhân nấm C.non-albicans qua các nghiên cứu<br /> <br /> bệnh nhân nặng. Bệnh nhi của chúng tôi là một<br /> <br /> có thể được giải thích dựa trên 3 yếu tố chính:<br /> <br /> bé gái 10 tháng tuổi, được chẩn đoán là viêm xẹp<br /> <br /> (4,12)<br /> <br /> hợp<br /> <br /> cấy<br /> <br /> nấm<br /> <br /> dương<br /> <br /> tính<br /> <br /> với<br /> <br /> Tình trạng dùng thuốc kháng nấm dự phòng<br /> <br /> phổi-viêm não di chứng, được đặt nội khí quản<br /> <br /> như fluconazole mặc dù có thể giảm tỉ lệ nhiễm<br /> <br /> thở máy, không đặt catheter và nuôi ăn qua<br /> <br /> nấm Candida huyết ở những bệnh nhân ung thư<br /> <br /> sonde dạ dày, được điều trị kháng sinh phổ rộng<br /> <br /> máu nhưng lại làm gia tăng chủng C.glabrata<br /> <br /> trong 9 ngày nhưng X-quang phổi vẫn không cải<br /> <br /> kháng thuốc(5,6,33) Các nghiên cứu ở Hoa Kỳ<br /> <br /> thiện trước khi phân lập được tác nhân<br /> <br /> thường ghi nhận tỉ lệ cao của C.glabrata so với<br /> <br /> Sacchromyces cerevisiae trên mẫy cấy ETA. Tuy<br /> <br /> các nghiên cứu ở khu vực châu Mỹ Latin do việc<br /> <br /> nhiên, bệnh nhi này không ghi nhận được triệu<br /> <br /> điều trị dự phòng kháng nấm tại Hoa Kỳ được<br /> <br /> chứng tiêu chảy và sử dụng probiotic trong quá<br /> <br /> sử dụng rộng rãi hơn. Trái lại, C.tropicalis là tác<br /> <br /> trình nằm viện.<br /> <br /> 26<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2