intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu bệnh Carcinôm vú xâm lấn kiểu hình bộ ba âm tính

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư vú hiện nay vẫn đang là ung thư phổ biến thứ hai trên toàn thế giới, và là ung thư phổ biến nhất ở nữ. Xuất độ mới mắc ung thư vú trên toàn thế giới vào năm 2012 là 43,1 ca trên 100.000 người, trong đó ở Việt Nam là 23 ca trên 100.000 người. Carcinôm vú ba âm tính được xem là một thể bệnh có nguy cơ cao vì không có cơ hội điều trị liệu pháp nội tiết và liệu pháp nhắm trúng đích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh Carcinôm vú xâm lấn kiểu hình bộ ba âm tính

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CARCINÔM VÚ XÂM LẤN<br /> KIỂU HÌNH BỘ BA ÂM TÍNH<br /> Lư Bạch Kim*, Đoàn Thị Phương Thảo**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ung thư vú hiện nay vẫn đang là ung thư phổ biến thứ hai trên toàn thế giới, và là ung thư phổ<br /> biến nhất ở nữ. Xuất độ mới mắc ung thư vú trên toàn thế giới vào năm 2012 là 43,1 ca trên 100.000 người,<br /> trong đó ở Việt Nam là 23 ca trên 100.000 người. Carcinôm vú ba âm tính được xem là một thể bệnh có nguy cơ<br /> cao vì không có cơ hội điều trị liệu pháp nội tiết và liệu pháp nhắm trúng đích.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ carcinôm vú ba âm tính và đặc điểm đặc trưng carcinôm vú ba âm tính trong nhóm<br /> nghiêm cứu.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 195 bệnh nhân được chẩn đoán carcinôm<br /> vú xâm nhiễm và điều trị tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 3 năm 2015.<br /> Kết quả: Carcinôm vú ba âm tính chiếm tỉ lệ 17,9%. Nhóm Lòng ống B chiếm tỉ lệ nhiều nhất, kế đến là<br /> nhóm HER2, nhóm lòng ống A chiếm tỉ lệ thấp nhất trong nhóm nghiên cứu này. Độ tuổi thường gặp của<br /> carcinôm vú ba âm tính trên 50 tuổi, nhưng nhóm tuổi trẻ ≤ 35 tuổi trong phân nhóm này cao hơn so với các<br /> phân nhóm khác. Loại mô học carcinôm vú ba âm tính đa dạng, chủ yếu là loại không đặc hiệu. Ngoài ra các loại<br /> mô học carcinôm với đặc điểm dạng tủy, carcinôm bọc dạng tuyến đặc trưng hóa mô miễn dịch thuộc nhóm<br /> carcinôm vú ba âm tính. Carcinôm vú ba âm tính thường có độ mô học cao, hoại tử bướu. So với các loại mô học<br /> dạng ống nhỏ, dạng nhầy thường dương tính với thụ thể nội tiết và thuộc nhóm Lòng ống A hay Lòng ống B. Tỉ<br /> lệ biểu hiện CK5/6 trong phân nhóm carcinôm vú ba âm tính là 14,7%.<br /> Kết luận: Carcinôm vú ba âm tính đa dạng về loại mô học, tiên lượng bệnh, điều trị chủ yếu là hóa trị. Cần<br /> có các nghiên cứu với thời gian dài hơn nhằm theo dõi sống còn của bệnh. Việc sử dụng thêm các dấu ấn miễn<br /> dịch để phân nhóm carcinôm vú ba âm tính nhằm kiểm soát bệnh tốt hơn vẫn còn đang nghiên cứu.<br /> Từ khóa: carcinôm vú ba âm tính, carcinôm với đặc điểm dạng tủy, carcinôm bọc dạng tuyến, Lòng ống A,<br /> Lòng ống B.<br /> ABSTRACT<br /> THE PATHOLOGIC CHARACTERISTICS OF TRIPLE NEGATIVE INVASIVE BREAST CARCINOMA<br /> Lu Bach Kim, Doan Thi Phuong Thao<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 134 - 143<br /> <br /> Background: Breast cancer remains the second most common type of cancer worldwide, and the most<br /> common type of cancer within the female population. Incidence rate in 2012 was 43 per 100,000; for Vietnam, the<br /> rate was 23 per 100,000. Triple negative breast cancer is considered to be high risk as this particular type of cancer<br /> does not have receptors that are targets for treatment today.<br /> Objectives: Assessing proportion of triple negative breast cancer and identifiable traces of triple negative<br /> breast cancer within the research base.<br /> Method: A descriptive study was performed on 195 patients diagnosed with invasive breast carcer and<br /> underwent treatment at Ho Chi Minh City Oncology Hospital from January 2015 to March 2015.<br /> <br /> * Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Giải phẫu bệnh, ĐH Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Lư Bạch Kim ĐT: 0979502375 Email: bachkimlu@yahoo.com<br /> <br /> 134<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Triple negative breast cancer represents 17.9% of all cases in the research population. Luminal B<br /> tumors show highest tumor rate, with HER2 comes second. Luminal A tumors show the lowest rate within this<br /> target group. The typical age range for triple negative breast carcinoma is 50 and above; at the same time, the<br /> younger age group (at or younger than 35) has higher rate of triple negative breast carcinoma than other age<br /> groups. There is an array of triple negative breast cancer morphology, primarily invasive carcinoma of no special<br /> type. In addition, we also have carcinoma with medullary features, adenoid cystic carcinoma classified in triple<br /> negative breast cancer. Triple negative breast cancer tends to have grad 3, poorly differentiated, tumor necrosis.<br /> As compared to other well differentiated carcinomas, such as tubular carcinoma and mucinous carcinoma, often<br /> expressed hormonal receptors and belongs to Luminal A or Luminal B. The ratio of CK5/6 appearance in sub-<br /> category of triple negative breast cancer is 14.7%.<br /> Conclusions: Breast carcinoma is diverse in morphological forms and prognoses, and chemotherapy remains<br /> the main treatment. There need to be more researches over longer periods of time to observe the survival rates. The<br /> use of other immunochemical markers to better categorize various types of triple negative breast cancer carcinoma<br /> is still under research.<br /> Key words: triple negative breast cancer, carcinoma with medullary features, adenoid cystic carcinoma,<br /> Luminal A, Luminal B.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ A và Lòng ống B chiếm hơn 60%, trong khi<br /> nhóm HER2 và nhóm giống đáy lần lượt chiếm<br /> Ung thư vú hiện nay vẫn đang là ung thư 15–20% và 10–15%. Tuy nhiên, phân loại này<br /> thường gặp nhất ở nữ. Vào năm 2012, có 1,67<br /> mắc tiền và không dễ dàng thực hiện đại trà, do<br /> triệu ca mới mắc (chiếm 25% tất cả các loại ung đó tại Hội nghị đồng thuận St.Gallen 2011 một<br /> thư), phổ biến ở phụ nữ các nước đang phát phân loại mới thay thế phân nhóm phân tử,<br /> triển hơn (883.000 ca) so với các nước phát triển "phân nhóm bệnh học-lâm sàng" được thông<br /> (794.000 ca). Theo Globocan, xuất độ mới mắc qua. Phân nhóm này dựa trên những tiêu chuẩn<br /> ung thư vú trên toàn thế giới vào năm 2012 là của bệnh học lâm sàng, sử dụng hóa mô miễn<br /> 43,1 ca trên 100.000 người, trong đó ở Việt Nam<br /> dịch xác định các thụ thể estrogen và<br /> là 23 ca trên 100.000 người(7). progesteron, phát hiện sự biểu hiện quá mức<br /> Theo kinh điển, ung thư vú được phân loại và/hoặc sự khuếch đại HER2 và chỉ số Ki67.<br /> rộng rãi theo phân nhóm mô học thành các Carcinôm vú được phân loại theo HMMD thay<br /> nhóm ống và tiểu thùy. Một tỉ lệ nhỏ hơn được thế phân tử gồm bốn nhóm chính:<br /> phân loại theo các nhóm carcinôm đặc biệt. Tuy<br /> Bảng 1: Đối chiếu phân nhóm phân tử và phân nhóm<br /> nhiên, chỉ dựa vào phân loại mô học, dù có<br /> thay thế phân tử<br /> chung nhiều yếu tố như giai đoạn lâm sàng, tình Phân nhóm Phân nhóm thay thế phân tử<br /> trạng di căn hạch, loại mô học, grad mô học….. phân tử<br /> ung thư vú vẫn là một bệnh lý phức tạp, không Lòng ống A Lòng ống A<br /> thuần nhất, tiên lượng và đáp ứng với điều trị ER và PR (+) (PR ≥ 20%)<br /> HER2 (-)<br /> khác nhau. Phân nhóm ung thư vú theo phân tử<br /> Ki67 thấp (< 20%)<br /> ra đời dựa trên giải trình tự gen biểu hiện làm rõ Lòng ống B Lòng ống B HER2 (-)<br /> hơn chân dung phân tử của ung thư vú, góp ER (+)<br /> phần tiên lượng và điều trị bệnh. Ung thư vú HER2 (-)<br /> được biết như một nhóm các bướu đa dạng về hoặc PR < 20% hoặc Ki67 > 20%<br /> Lòng ống B HER2 (+)<br /> sinh học phân tử và kiểu hình. Phân nhóm phân ER (+)<br /> tử carcinôm vú gồm bốn nhóm: Lòng ống A, HER2 (+)<br /> Lòng ống B, HER2, giống đáy. Nhóm Lòng ống PR bất kỳ, Ki67 bất kỳ<br /> <br /> <br /> <br /> 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Phân nhóm Phân nhóm thay thế phân tử Tiến hành nghiên cứu và đánh giá kết quả<br /> phân tử<br /> HER2 (+) HER2 (+) Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh: loại mô<br /> ER và PR (-) học, độ mô học, độ nhân, mức độ phân bào, sự<br /> HER2 (+) thành lập ống, hoại tử bướu, thành phần<br /> Giống đáy Ba âm tính carcinôm tại chỗ, tình trạng di căn hạch. Xếp loại<br /> ER và PR (-)<br /> mô học theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới<br /> HER2 (-)<br /> (2012), đánh giá độ mô học theo hệ thống<br /> Tuy có sự tương đồng cao giữa hai phân<br /> Nottingham. Khảo sát bằng phương pháp<br /> nhóm, vẫn có những trường hợp không tương<br /> nhuộm hoá mô miễn dịch ER, PR, HER2, Ki67,<br /> đồng, đặc biệt là trong nhóm ER-PR-HER2-.<br /> CK5/6 trên mô bướu. Đánh giá kết quả HMMD:<br /> Dù có những hiểu biết và tiến bộ vượt bậc đối với ER và PR, khảo sát số lượng tế bào bắt<br /> trong chẩn đoán, carcinôm vú ba âm tính được màu theo ASCO/CAP âm tính: tỉ lệ tế bào bướu<br /> xem là một thể bệnh có nguy cơ cao vì không phản ứng < 1%, dương tính: tỉ lệ tế bào bướu<br /> có cơ hội điều trị liệu pháp nội tiết và liệu phản ứng ≥ 1%.2013(5),<br /> pháp nhắm trúng đích. Nhiều nghiên cứu tập Đối với HER2, đánh giá theo hướng dẫn<br /> trung vào nhóm bệnh này mong tìm ra được ASCO/CAP 2013(5). Xét nghiệm FISH trong<br /> một phương thức điều trị hiệu quả nhất cho trường hợp HMMD HER2 2+. Kết quả HER2<br /> bệnh nhân. Với những động lực trên, chúng Âm tính: 0 và 1+, dương tính: 3+ và FISH<br /> tôi tiến hành nghiên cứu Đặc điểm giải phẫu dương tính.<br /> bệnh carcinôm vú xâm lấn kiểu hình bộ ba âm Đối với CK5/6: Âm tính: dương tính bào<br /> tính với các mục tiêu: Xác định tỉ lệ carcinôm tương < 10%. Dương tính: dương tính bào tương<br /> vú ba âm tính trong nhóm nghiên cứu, xác > 10%. Đối với Ki67: tính theo tỉ lệ phần trăm<br /> định một số đặc điểm giải phẫu bệnh (10%, 20%,....,100%)<br /> carcinôm vú ba âm tính và tỉ lệ kiểu hình Các số liệu được xử lí bằng phần mềm<br /> giống đáy trong phân nhóm này. Microsoft Excel và SPSS 16.0 (Statistic Package<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU for Social Science) trong Windows 7.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân carcinôm vú xâm nhiễm được Phân nhóm thay thế phân tử<br /> chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Ung bướu<br /> TP. Hồ Chí Minh từ 1/2015 đến 3/2015, hội đủ<br /> các tiêu chuẩn sau: có hồ sơ ghi nhận chẩn đoán<br /> là carcinôm vú xâm nhiễm và điều trị tại khoa<br /> Ngoại 4 Bệnh viện Ung bướu TP. HCM, còn đủ<br /> lam và block. Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã được<br /> mổ sinh thiết trọn bướu tại nơi khác hoặc được<br /> hoá hoặc xạ trị, những trường hợp carcinôm vú<br /> tại chỗ, những trường hợp mất block lưu trữ. Biểu đồ 1: Phân nhóm thay thế phân tử (n = 190)<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 190 trường Có 59,5% trường hợp biểu hiện ER, so với<br /> hợp thỏa tiêu chuẩn. 40,5% không biểu hiện thụ thể này. Trong đó<br /> nhóm Lòng ống B-HER2 âm tính chiếm tỉ lệ cao<br /> Thiết kế nghiên cứu nhất 29,5%. Kế đến là nhóm biểu hiện HER2,<br /> Nghiên cứu cắt ngang. chiếm tỉ lệ 22,6%. Có 17,9% trường hợp thuộc<br /> <br /> <br /> 136<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm carcinôm vú ba âm tính. Các nhóm Lòng khảo sát các đặc điểm tuổi, loại mô học, độ mô<br /> ống A và Lòng ống B-HER2 dương tính lần lượt học, mức độ phân bào, độ nhân, sự thành lập<br /> chiếm tỉ lệ 15,8% và 14,2%. ống, thành phần carcinôm ống tuyến vú tại chỗ<br /> Đặc điểm carcinôm vú ba âm tính (DCIS), hoại tử bướu và tình trạng di căn hạch<br /> của phân nhóm carcinôm vú ba âm tính, và so<br /> Trong 190 BN carcinôm vú xâm nhiễm được<br /> sánh với các phân nhóm còn lại. Kết quả được<br /> chia thành 5 phân nhóm, trong đó có 34 BN<br /> trình bày trong các bảng sau.<br /> thuộc phân nhóm carcinôm vú ba âm tính, được<br /> Bảng 2: Đặc điểm tuổi (n = 190)<br /> Lòng ống A Lòng ống B, Lòng ống B, HER2 Ba âm tính<br /> (30) n(%) HER2- (56) n(%) HER2+ (27) n(%) (43) n(%) (34) n(%)<br /> Tuổi trung bình 51 ± 11,990 48 ± 12,012 48 ± 10,308 52 ± 11,028 50 ± 10,727<br /> Tuổi lớn nhất 78 68 74 76 66<br /> Tuổi nhỏ nhất 31 16 29 26 28<br /> Nhóm tuổi ≤ 35 3 (10) 6 (10,7) 2 (7,4) 4 (9,3) 4 (11,8)<br /> > 35-≤ 50 13 (43,3) 24 (42,9) 16 (59,3) 16 (37,2) 14 (41,2)<br /> > 50 14 (46,7) 26 (46,4) 9 (33,3) 23 (53,5) 16 (47,1)<br /> Tuổi trung bình ở phân nhóm carcinôm vú vú ba âm tính > 50 tuổi, chiếm tỉ lệ 47,1%, trong<br /> ba âm tính là 50 ± 10,727 tuổi, tuổi nhỏ nhất khi đó có 4 trường hợp ≤ 35 tuổi ở phân nhóm<br /> trong nhóm này là 28 tuổi, tuổi lớn nhất là 66 này, với tỉ lệ 11,8%.<br /> tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất trong carcinôm<br /> Bảng 3: Đặc điểm loại mô học (n = 190)<br /> Lòng ống A Lòng ống B, Lòng ống B, HER2 Ba âm tính<br /> (30) n(%) HER2- (56) n(%) HER2+ (27) n(%) (43) n(%) (34) n(%)<br /> Không đặc hiệu 25 (83,3) 53 (94,6) 27 (100) 42 (97,7) 28 (82,4)<br /> Hỗn hợp _ 1 (1,8) _ 1 (2,3) _<br /> Nhầy 3 (10) 1 (1,8) _ _ _<br /> Ống nhỏ 2 (6,7) _ _ _ _<br /> Chuyển sản _ 1 (1,8) _ _ _<br /> Đặc điểm dạng tủy _ _ _ _ 5 (14,7)<br /> Bọc dạng tuyến _ _ _ _ 1 (2,9)<br /> <br /> Trong phân nhóm carcinôm vú ba âm tính, cao nhất, từ 83,3% đến 100%. Loại mô học<br /> loại mô học thường gặp nhất là carcinôm vú xâm carcinôm dạng nhầy và carcinôm dạng ống nhỏ<br /> nhiễm, không đặc hiệu, chiếm tỉ lệ 82,4%. Hai là hai loại mô học thường gặp khác trong phân<br /> loại mô học khác là carcinôm với đặc điểm dạng nhóm Lòng ống A, với tỉ lệ lần lượt là 10% và<br /> tủy với 5 trường hợp (chiếm 14,7%) và carcinôm 6,7%. Có 1 trường hợp carcinôm dạng nhầy<br /> bọc dạng tuyến với 1 trường hợp (chiếm 2,9%). (1,8%) trong phân nhóm Lòng ống B, ngoài ra<br /> Ở các phân nhóm còn lại, loại mô học carcinôm trong phân nhóm này còn gặp 1 trường hợp<br /> vú xâm nhiễm, không đặc hiệu cũng chiếm tỉ lệ carcinôm dạng chuyển sản, chiếm tỉ lệ 1,8%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> a b<br /> c<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> d e f<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Carcinôm bọc dạng tuyến. (a) Cấu trúc ống nhỏ (HE x 40). (b) Cấu trúc dạng sàng (HE x 400). (c), (d)<br /> Tế bào lòng ống dương tính CK7 (x 100), CD117 (x 200). (e) Tế bào xung quanh các cầu chất nền màng đáy<br /> dương tính p63 (x 200). (f) CK5/6 âm tính (x 200). (BN: Võ Thị Đ, 64 tuổi, MS HMMD: DM15.324)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Carcinôm với đặc điểm dạng tủy. Hoại tử bướu, mô đệm thấm nhập nhiều và lan tỏa lymphô bào-tương<br /> bào. (HE x 100). Tế bào bướu có ranh giới bào tương không rõ, bào tương nhiều, nhân bọng grad cao, một hay<br /> nhiều hạt nhân, chỉ số phân bào cao. (HE x 400). (BN: Lê Thị K, 41 tuổi, MS HMMD: DM15. 297). BN: Hoàng<br /> Thị P, 28 tuổi, MS HMMD: DM15. 40).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Carcinôm vú xâm nhiễm, không đặc hiệu. (HE x 40 và HE x 400). BN: Viên Thị T, 56 tuổi, MS<br /> HMMD: DM15. 43). BN: Mai Thị P, 57 tuổi, MS HMMD: DM15. 276).<br /> <br /> <br /> 138<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4: Đặc điểm độ mô học, phân bào, độ nhân, thành lập ống (n = 190)<br /> Lòng ống A Lòng ống B, Lòng ống B, HER2 Ba âm tính<br /> (30) n(%) HER2- (56) n(%) HER2+ (27) n(%) (43) n(%) (34) n(%)<br /> Độ mô học 1 20 (66,7) 5 (8,9) 2 (7,4) _ 1 (2,9)<br /> 2 10 (33,3) 39 (69,6) 21 (77,8) 22 (51,2) 7 (20,6)<br /> 3 _ 12 (21,4) 4 (14,8) 21 (48,8) 26 (76,5)<br /> Phân bào ≤ 5/10 QTL 28 (93,3) 14 (25) 4 (14,8) 2 (4,6) 2 (5,9)<br /> 6-11/10 QTL 2 (6,7) 36 (64,3) 19 (70,4) 30 (69,8) 20 (58,8)<br /> ≥ 12/10 QTL _ 6 (10,7) 4 (14,8) 11 (25,6) 12 (35,3)<br /> Độ nhân 1 13 (43,3) 1 (1,8) 1 (3,7) 0 (0) 1 (2,9)<br /> 2 12 (40) 20 (35,7) 9 (33,3) 10 (23,3) 0 (0)<br /> 3 5 (16,7) 35 (62,5) 17 (63) 33 (76,7) 33 (97,1)<br /> Thành lập ống 1 16 (53,3) 6 (10,7) 1 (3,7) 0 (0) 1 (2,9)<br /> 2 11 (36,7) 31 (55,4) 21 (77,8) 22 (51,2) 7 (20,6)<br /> 3 3 (10) 19 (33,9) 5 (18,5) 21 (48,8) 26 (76,5)<br /> Hầu hết carcinôm vú ba âm tính có độ mô Ngược lại, ở phân nhóm Lòng ống A độ 1<br /> học cao, độ 3 chiếm đa số 76,5%, độ 2 chiếm chiếm ưu thế, với tỉ lệ 66,7. Các phân nhóm<br /> 20,6%, chỉ có 1 trường hợp có độ mô học là 1. Tỉ Lòng ống B-HER2 âm tính, Lòng ống B-HER2<br /> lệ phân bào chủ yếu từ 6-11 phân bào/10 QTL dương tính, HER2 đa số có độ mô học là 2 với<br /> (58,8%) và ≥ 12/10 QTL (35,3%), đa số bướu thuộc tỉ lệ lần lượt là 69,6%, 77,8% và 51,2%, độ 3<br /> phân nhóm này có nhân to > 2 lần bình thường, chiếm tỉ lệ nhiều hơn so với phân nhóm Lòng<br /> dị dạng, nhân bọng, tiểu hạch rõ, chiếm tỉ lệ ống A nhưng ít hơn phân nhóm carcinôm vú<br /> 97,1% và hơn 2/3 trường hợp có tỉ lệ thành lập ba âm tính với tỉ lệ.<br /> ống < 10%.<br /> Bảng 5: Đặc điểm DCIS, hoại tử bướu (n = 190)<br /> Lòng ống A (30) Lòng ống B, Lòng ống B, HER2 Ba âm tính<br /> n(%) HER2- (56) n(%) HER2+ (27) n(%) (43) n(%) (34) n(%)<br /> DCIS Không 24 (80) 45 (80,4) 15 (55,6) 26 (60,5) 27 (79,4)<br /> Có 6 (20) 11 (19,6) 12 (44,4) 17 (39,5) 7 (20,6)<br /> Hoại tử bướu Không 29 (97,6) 54 (92,9) 25 (92,6) 38 (88,4) 24 (70,6)<br /> Có 1 (3,3) 2 (7,1) 2 (7,4) 5 (11,6) 10 (29,4)<br /> Hoại tử bướu gặp nhiều nhất ở phân nhóm bướu. Và phần lớn các phân nhóm không kèm<br /> carcinôm vú ba âm tính với gần 1/3 trường hợp. DCIS.<br /> Các phân nhóm còn lại đa số không có hoại tử<br /> Bảng 6: Đặc điểm di căn hạch (n = 190)<br /> Lòng ống A Lòng ống B, Lòng ống B, HER2 Ba âm tính<br /> (30) n(%) HER2- (56) n(%) HER2+ (27) n(%) (43) n(%) (34) n(%)<br /> Không 22 (73,3) 28 (50) 13 (48,1) 26 (60,5) 24 (70,6)<br /> 1-3 hạch 7 (23,3) 19 (33,9) 7 (25,9) 10 (23,3) 4 (11,8)<br /> ≥ 4 hạch 1 (3,3) 9 (16,1) 7 (25,9) 7 (16,3) 6 (17,6)<br /> Có 70,6% carcinôm vú ba âm tính không cho Bảng 7: Tỉ lệ CK5/6 dương tính trong carcinôm vú<br /> di căn hạch so với 29,4% có di căn hạch. Tương ba âm tính (n = 34)<br /> tự như vậy, phân nhóm Lòng ống A đa số không CK5/6 BN (n) Tỷ lệ (%)<br /> cho di căn hạch, với tỉ lệ 73,3%. Các phân nhóm Âm tính 29 85,3%<br /> Dương tính 5 14,7%<br /> Lòng ống B-HER2 âm tính, Lòng ống B-HER2<br /> Tổng cộng 45 100%<br /> dương tính, HER2 cho tỉ lệ di căn hạch cao, với tỉ<br /> lệ lần lượt là 50%, 51,8% và 39,6%.<br /> <br /> <br /> 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Chỉ có 14,7% carcinôm vú ba âm tính dương kể cả những bướu có biểu hiện rất thấp ER/PR<br /> tính với CK5/6. cũng có tiên lượng tốt hơn so với các bướu hoàn<br /> toàn âm tính(11). Tuy nhiên, với mức độ biểu hiện<br /> ER thấp (1-10% cường độ yếu), quyết định điều<br /> trị nội tiết phụ thuộc vào lợi ích và yếu tố nguy<br /> cơ(5). So sánh giữa đánh giá kết quả ER/PR theo<br /> ASCO/CAP: tỉ lệ sống còn của BN carcinôm vú<br /> ER âm tính 2 điểm theo Allred (< 1% cường độ<br /> yếu) tương tự như ở BN có ER âm tính theo<br /> ASCO/CAP. Những trường hợp < 1% cường độ<br /> vừa hay mạnh có tổng điểm Allred 3 hay 4 được<br /> xem là dương tính, nhưng những trường hợp<br /> Hình 4: Carcinôm vú xâm nhiễm, không đặc hiệu. này hiếm gặp và đáp ứng với liệu pháp nội tiết<br /> (CK5/6 x 200) (BN: Viên Thị T, 56 tuổi, MS vẫn chưa có nhiều nghiên cứu(5).<br /> HMMD: DM15. 43) Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát<br /> BÀN LUẬN 190 trường hợp được chẩn đoán giải phẫu bệnh<br /> Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất ở là carcinôm vú xâm nhiễm, sau khi nhuộm<br /> phụ nữ, tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới HMMD với các dấu ấn ER, PR, HER2, Ki67, và<br /> xét nghiệm FISH đối với những trường hợp có<br /> nói chung. Hơn một thập kỷ qua, nhiều nghiên<br /> cứu về bệnh học phân tử của ung thư vú làm cơ kết quả HER2 trên HMMD là 2+, chúng tôi ghi<br /> sở cho chẩn đoán, phân loại bệnh và điều trị nhận có 5 phân nhóm gồm Lòng ống B – HER2<br /> tương ứng từng người bệnh(12,14). Trong thực âm tính chiếm tỉ lệ cao nhất 29,5%, kế đến là<br /> nhóm HER2 dương tính (22,6%), nhóm carcinôm<br /> hành người ta thường sử dụng HMMD phân<br /> vú ba âm tính (17,9%), nhóm Lòng ống A và<br /> carcinôm vú thành các phân nhóm, cung cấp lâm<br /> Lòng ống B – HER2 dương tính lần lượt chiếm tỉ<br /> sàng định hướng điều trị và tiên lượng bệnh.<br /> lệ 15,8% và 14,2%.<br /> ER, PR, HER2 là các dấu ấn sinh học được sử<br /> Trong nghiên cứu của tác giả Pracella D(3),<br /> dụng thường qui trong thực hành lâm sàng ở<br /> bệnh nhân ung thư vú xâm nhiễm. ER là yếu tố nhóm Lòng ống A chiếm tỉ lệ cao nhất 46%, kế<br /> sao mã nhân, dưới tác động của hormon đến là nhóm Lòng ống B 34%. Nhóm carcinôm<br /> estrogen, các tế bào biểu mô tuyến vú bình vú ba âm tính và HER2 dương tính chiếm tỉ lệ<br /> thường và tế bào bướu có biểu hiện ER trong thấp hơn 12% và 8%. Tác giả Li CY(1) ghi nhận tỉ<br /> carcinôm vú xâm nhiễm được kích thích và tăng lệ carcinôm vú ba âm tính trong nhóm nghiên<br /> sinh. Khoảng 80% carcinôm vú xâm nhiễm (gồm cứu là 12,18%.<br /> hầu hết các carcinôm biệt hóa tốt đến vừa) có So với các nghiên cứu khác, nghiên cứu của<br /> biểu hiện ER(5), với tỉ lệ thay đổi từ < 1% đến chúng tôi có tỉ lệ Lòng ống A thấp hơn, các phân<br /> 100% tế bào. Rất nhiều thử nghiệm lâm sàng đã nhóm Lòng ống B, HER2, carcinôm vú ba âm<br /> kết luận ER là yếu tố tiên lượng mạnh trong đáp tính chiếm tỉ lệ cao hơn. Có sự khác biệt này do<br /> ứng điều trị liệu pháp nội tiết (tamoxifen...)(11). các tác giả phân nhóm lòng ống A dựa vào tiêu<br /> Theo ASCO/CAP, kết quả nhuộm HMMD chuẩn HMMD ER (+)/ PR (+), HER2 (-), Ki67 <<br /> ER/PR có < 1% tế bào dương tính được xem là 14% theo St. Gallen 2011(8). Khi áp dụng tiêu<br /> âm tính. Ngưỡng ER/PR dương tính ≥ 1% có liên chuẩn phân nhóm mới của St. Gallen 2013(10) giá<br /> quan đáp ứng lâm sàng. Nồng độ thụ thể nội tiết trị PR ≥ 20% giúp phân biệt rõ nhóm Lòng ống A<br /> càng cao, BN càng đáp ứng với liệu pháp nội tiết, (nhạy nội tiết, diễn tiến chậm, tiên lượng tốt) so<br /> <br /> <br /> <br /> 140<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> với nhóm Lòng ống B (ít nhạy nội tiết, diễn tiến điểm tủy, chiếm tỉ lệ 14,7% và 1 trường hợp<br /> nhanh, tiên lượng xấu). carcinôm vú ba âm tính có loại mô học là<br /> Đặc điểm carcinôm vú ba âm tính carcinôm bọc dạng tuyến, chiếm tỉ lệ 2,9%.<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi khảo sát Chúng tôi còn nhận thấy, các loại mô học<br /> được 34 trường hợp carcinôm vú bộ ba âm carcinôm với đặc điểm dạng tủy, carcinôm bọc<br /> tính trong 190 BN được chẩn đoán carcinôm dạng tuyến chỉ gặp trong phân nhóm carcinôm<br /> vú xâm nhiễm. vú ba âm tính, so với các loại mô học như<br /> carcinôm vú dạng nhầy hay dạng ống nhỏ chỉ<br /> Tuổi gặp trong nhóm Lòng ống A hay Lòng ống B.<br /> Trong 34 trường hợp carcinôm vú ba âm<br /> Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên<br /> tính, nhóm tuổi gặp nhiều nhất lớn hơn 50<br /> cứu của tác giả Pracella D(3) nghiên cứu trên 38<br /> tuổi, chiếm tỉ lệ 47,1%, tiếp theo là nhóm > 35-<br /> trường hợp carcinôm vú ba âm tính, tỉ lệ carcinôm<br /> ≤ 50 tuổi chiếm khoảng 41,2%, nhóm BN trẻ<br /> vú xâm nhiễm, không đặc hiệu nhiều nhất, 79%,<br /> tuổi ≤ 35 chỉ có 4 BN, chiếm tỉ lệ 11,8%.<br /> tiếp theo là carcinôm với đặc điểm dạng tủy với tỉ<br /> Tác giả Li CY(1) ghi nhận tỉ lệ nhóm BN ≤ lệ 16%. Tác giả Gazinska(6) nghiên cứu trên 142<br /> 35 tuổi trong 2649 trường hợp carcinôm vú ba trường hợp carcinôm vú ba âm tính, loại không<br /> âm tính là 3,96%. Theo Gazinska(6), khảo sát đặc hiệu cũng chiếm tỉ lệ cao nhất 64,78%, các loại<br /> 142 BN được chẩn đoán carcinôm vú ba âm chuyển sản, tủy và dạng tuyến nước bọt lần lượt<br /> tính, nhóm BN lớn hơn 50 tuổi chiếm tỉ lệ chiếm tỉ lệ là 2,8%, 1,4% và 1,4%. Tác giả Li CY(1)<br /> 60,56%. Trong nghiên cứu của tác giả nghiên cứu trên 2649 BN carcinôm vú ba âm tính,<br /> Comănescu M(2), tỉ lệ này là 63,6%. Theo y văn, loại không đặc hiệu cũng chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> carcinôm vú ba âm tính thường gặp ở phụ nữ 81,99%. Trong nghiên cứu của tác giả Comănescu<br /> trẻ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ M(2), tỉ lệ này là 80.8%, trong khi đó loại mô học<br /> nhóm ≤ 35 tuổi trong phân nhóm carcinôm vú carcinôm với đặc điểm dạng tủy, chuyển sản lần<br /> ba âm tính cao hơn so với các phân nhóm còn lượt có tỉ lệ 6,4%, 2,8% và 1 trường hợp (0,4%) là<br /> lại, tuy nhiên nhóm tuổi thường gặp nhất của carcinôm bọc dạng tuyến.<br /> carcinôm vú ba âm tính vẫn lớn hơn 50 tuổi,<br /> Loại mô học carcinôm vú ba âm tính rất đa<br /> giống như lứa tuổi thường gặp của ung thư vú<br /> dạng. Bao gồm những loại có tiên lượng xấu như<br /> nói chung. Yếu tố nguy cơ không di truyền<br /> carcinôm vú xâm nhiễm, không đặc hiệu, grad<br /> của ung thư vú là tuổi, ung thư vú hiếm gặp ở<br /> cao; carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm, grad cao;<br /> phụ nữ nhỏ hơn 30 tuổi, và rất hiếm ở phụ nữ<br /> carcinôm với đặc điểm thần kinh nội tiết, grad<br /> nhỏ hơn 20. Tỉ lệ mắc bệnh tăng vào lứa tuổi<br /> cao (carcinôm tế bào nhỏ) và cả những loại mô<br /> tiền mãn kinh. Carcinôm vú ba âm tính là loại<br /> học có tiên lượng tốt như carcinôm với đặc điểm<br /> thường gặp ở phụ nữ < 40 tuổi (2).<br /> dạng tủy; carcinôm bọc dạng tuyến; carcinôm<br /> Loại mô học chuyển sản, grad thấp; carcinôm biệt hóa đỉnh<br /> Chúng tôi ghi nhận được 7 loại mô học của tiết, grad thấp(2,15). Việc xác định các loại mô học<br /> carcinôm vú, gồm loại không đặc hiệu, loại hỗn có tiên lượng tốt này trong phân nhóm carcinôm<br /> hợp, nhầy, ống nhỏ, chuyển sản, carcinôm với vú ba âm tính có ý nghĩa lâm sàng(15). Các loại mô<br /> đặc điểm dạng tủy và carcinôm bọc dạng tuyến. học có độ mô học thấp như carcinôm dạng ống<br /> Trong phân nhóm carcinôm vú ba âm tính, loại nhỏ, carcinôm dạng nhầy, carcinôm tiểu thùy<br /> mô học thường gặp nhất là carcinôm vú xâm xâm nhiễm grad thấp thường thuộc nhóm có thụ<br /> nhiễm loại không đặc hiệu, chiếm tỉ lệ 82,4%. thể nội tiết dương (Lòng ống A hay Lòng ống B),<br /> Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận có 5 trường hợp do đó ASCO/CAP cũng khuyến cáo, cần thận<br /> carcinôm vú ba âm tính có loại mô học với đặc trọng khi đọc ER âm tính ở các loại mô học này(9).<br /> <br /> <br /> 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Độ mô học, phân bào, độ nhân, thành lập cơ biểu mô, hay tế bào lót ống tuyến vú (tế bào<br /> ống gốc)(13). Mặc dù chưa có đồng thuận trong việc<br /> Độ mô học của 34 BN carcinôm vú ba âm xác định nhóm giống đáy bằng HMMD, nhiều<br /> tính đa số là độ 3 với tỉ lệ 76,5%, độ 2 chiếm tỉ lệ nghiên cứu thống nhất dùng bộ 5 kháng thể ER,<br /> 20,6%. Trong đó đặc điểm nhân độ 3 chiếm ưu PR, HER2, CK 5/6, EGFR có thể xác định nhóm<br /> thế 97,1%, ít thành lập ống với 76,5% bướu có tỉ giống đáy một cách đặc hiệu hơn(13). Tuy nhiên,<br /> lệ ống < 10%, và chỉ số phân bào cao với hơn 6 nhuộm HMMD xác định dấu ấn cytokeratin đáy<br /> phân bào trên 10 QTL chiếm tỉ lệ 94,1%. (CK5/6) gặp nhiều khó khăn do chúng thường<br /> dương tính yếu và khu trú. Do đó vai trò của<br /> Ngược lại với phân nhóm Lòng ống A, đa<br /> CK5/6 trong việc xác định nhóm giống đáy có độ<br /> số là bướu có độ mô học là 1 với tỉ lệ 66,7%,<br /> đặc hiệu cao nhưng độ nhạy thấp, đây là dấu ấn<br /> trong đó đặc điểm nhân độ 1-2 chiếm ưu thế<br /> có giá trị tiên đoán dương tốt ngược lại so với giá<br /> 83,3%, tỉ lệ thành lập ống cao với 80% bướu có<br /> trị tiên đoán âm. EGFR không đặc hiệu như<br /> tỉ lệ ống > 10%, và ít phân bào, chỉ số phân bào<br /> CK5/6 trong việc xác định kiểu hình đáy nhưng<br /> ≤ 5 trên 10 QTL chiếm tỉ lệ 93,3%. Các phân<br /> khi dùng kết hợp với các dấu ấn HMMD khác sẽ<br /> nhóm còn lại đa số có độ mô học là 2.<br /> làm tăng giá trị chẩn đoán. Biểu hiện của EGFR<br /> Trong nghiên cứu của tác giả Pracella D(3), trên HMMD dễ đánh giá hơn so với CK5/6 [13]<br /> 76% bướu thuộc phân nhóm carcinôm vú ba<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đơn<br /> âm tính có độ mô học là 3, độ 2 chiếm 24%,<br /> thuần dùng CK5/6 để xác định tỉ lệ biểu hiện<br /> không có độ 1. Trong nghiên cứu của tác giả Li<br /> CK5/6 trong phân nhóm carcinôm vú ba âm tính.<br /> CY(1), độ 3 chiếm tỉ lệ 34,47% so với độ 2 là<br /> Tỉ lệ CK5/6 dương tính khá thấp, chiếm 14,7%.<br /> 42,2%, có 23,33% bướu thuộc phân nhóm<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so<br /> carcinôm vú ba âm tính có độ mô học là 1. Tác<br /> với các tác giả Pracella D [3], tỉ lệ này là 95%.<br /> giả Dent R(4) nghiên cứu 1601 bệnh nhân được<br /> chẩn đoán carcinôm vú xâm nhiễm tại một KẾT LUẬN<br /> bệnh viện ở Toronto và ghi nhận carcinôm vú Khảo sát 190 bệnh nhân carcinôm vú xâm<br /> ba âm tính thường có độ mô học là 3 (chiếm nhiễm được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện<br /> 66%, so với tỉ lệ 28% ở nhóm không ba âm Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ 1/2015 đến<br /> tính). 3/2015, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau:<br /> Di căn hạch Carcinôm vú ba âm tính chiếm tỉ lệ 17,9%.<br /> Khác với các phân loại carcinôm vú khác, Nhóm Lòng ống B chiếm tỉ lệ nhiều nhất, kế đến<br /> không có mối liên quan giữa kích thước bướu và là nhóm HER2, nhóm lòng ống A chiếm tỉ lệ<br /> tình trạng di căn hạch trong carcinôm vú ba âm thấp nhất trong nhóm nghiên cứu này.<br /> tính. Ở phân nhóm không ba âm tính, nguy cơ Độ tuổi thường gặp của carcinôm vú ba âm<br /> hạch dương tính ở các bướu có kích thước < 1 tính trên 50 tuổi, nhưng nhóm tuổi trẻ ≤ 35 tuổi<br /> cm, 1-2 cm, 2< - 5 cm lần lượt là 19,3%, 39,3% và trong phân nhóm này cao hơn so với các phân<br /> 59,3%, so với các bướu cùng kích thước ở phân nhóm khác. Loại mô học carcinôm vú ba âm tính<br /> nhóm ba âm tính là 55,6%, 55,6% và 48,9%(4). đa dạng, chủ yếu là loại không đặc hiệu, ngoài ra<br /> Tỉ lệ CK5/6 dương tính trong carcinôm vú các loại mô học carcinôm với đặc điểm dạng tủy,<br /> ba âm tính carcinôm bọc dạng tuyến đặc trưng hóa mô<br /> miễn dịch thuộc nhóm carcinôm vú ba âm tính.<br /> CK5/6 dương tính với bào tương và thường<br /> Carcinôm vú ba âm tính thường có độ mô học<br /> dương tính khu trú. Trong biểu mô tuyến vú<br /> cao, hoại tử bướu. So với các loại mô học dạng<br /> bình thường, CK5/6 có thể dương tính với tế bào<br /> ống nhỏ, dạng nhầy thường dương tính với thụ<br /> <br /> <br /> 142<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thể nội tiết và thuộc nhóm Lòng ống A hay Lòng 6. Gazinska P1, Grigoriadis A, Brown JP, Millis RR, Mera A,<br /> Gillett CE, Holmberg LH, Tutt AN, Pinder SE (2013).<br /> ống B. Chi di căn hạch sớm, khi kích thước bướu “Comparison of basal-like triple-negative breast cancer<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2