intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư phổi thường gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong đó, ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm khoảng 85 - 90%. Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu “Mô tả đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Dương Anh Tài1, Nguyễn Văn Dũng2, Nguyễn Văn Tuấn1,2 TÓM TẮT 66 vong trên thế giới. Ung thư phổi được chia làm Đặt vấn đề: Ung thư phổi thường gặp tại Việt hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung Nam cũng như trên thế giới. Trong đó, ung thư phổi thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKTBN). không tế bào nhỏ chiếm khoảng 85 - 90%. Trầm cảm Trong đó, ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm là một rối loạn tâm thần thường gặp ở những bệnh khoảng 85-90% trong tổng số các loại ung thư phổi.1 nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu “Mô tả đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở Bệnh nhân ung thư mắc các triệu chứng trầm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ”. Đối cảm đáng kể và bệnh nhân ung thư phổi có nguy tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng cơ đặc biệt cao.2 Trầm cảm là một rối loạn tâm phương pháp mô tả cắt ngang, phân tích đặc điểm thần thường gặp ở những bệnh nhân ung thư lâm sàng của bệnh trầm cảm bằng phỏng vấn trực phổi không tế bào nhỏ. Các nghiên cứu trên thế tiếp bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện giới chỉ ra rằng, tỷ lệ mắc trầm cảm trên bệnh Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 9/2021. Kết nhân UTPKTBN chiếm từ 4,7% - 46,1%3,4. Trên quả: Có 29 bệnh nhân trầm cảm trong tổng số 73 bệnh những bệnh nhân mắc ung thư phổi có triệu nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, chiếm 39,7%. chứng trầm cảm, chất lượng cuộc sống, các triệu Từ khóa: trầm cảm, ung thư phổi không tế bào nhỏ. chứng ung thư nặng hơn, các hỗ trợ xã hội thấp SUMMARY hơn, và tỷ lệ tử vong cao hơn và thời gian sống trung bình ngắn hơn bệnh nhân không có triệu CLINICAL FEATURES OF DEPRESSION IN chứng trầm cảm5-7. Do đó việc phát hiện sớm, NON-SMALL CELL LUNG CANCER PATIENTS Background: Lung cancer is common in Vietnam điều trị kịp thời có ý nghĩa lớn đối với bệnh nhân as well as in the world. In which, non-small cell lung mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ, từ đó nâng cao cancer accounts for about 85-90%. Depression is a chất lượng cuộc sống của bệnh nhân UTPKTBN. common psychiatric disorder in patients with non- small cell lung cancer. Research objectives “To II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU describe the clinical characteristics clinical feature of 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 73 bệnh nhân depression in non-small cell lung cancer patients”. được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ Subjects and research methods: Using a cross – điều trị nội trú tại Trung tâm Y học hạt nhân và sectional descriptive method, analyzing clinical characteristics of depression by direct interviews with Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Trong đó có 29 non-small cell lung cancer inpatients at the The bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm theo tiêu Nuclear Medicine and Oncology center Bach Mai chuẩn ICD-10F năm 1992. Thời gian nghiên cứu Hospital from October 2020 to September 2021. từ tháng 10/2020 đến tháng 9/2021. Results: There were 29 patients with depression out 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu of 73 non-small cell lung cancer patients, accounted 39,7%. mô tả cắt ngang, xác định tỉ lệ trầm cảm và Keywords: depression, non-small cell lung phân tích đặc điểm lâm sàng trầm cảm thông cancer, NSCLC. qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân khi nằm viện. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là u ác tính phát sinh từ phế III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quản, tiểu phế quản tận, phế nang hoặc từ các 3.1 Đặc điểm nhân khẩu học và lâm tuyến phế quản. Căn bệnh ung thư thường gặp sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Năm 2020, bào nhỏ tỷ lệ mắc ung thư phổi đứng thứ 3 trên tổng số Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học và các loại ung thư và đứng thứ nhất về tỷ lệ tử lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ 1Đại Đặc điểm n % học Y Hà Nội Nam 56 76,7 2Viện sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai Giới Chịu trách nhiệm chính: Dương Anh Tài Nữ 17 23,3 Email: duongtai143@gmail.com Nơi sinh Nông thôn/thị trấn 61 83,6 Ngày nhận bài: 30.7.2021 sống Thành thị 12 16,4 Ngày phản biện khoa học: 1.10.2021 Trình độ Tiểu học-Trung học cơ sở 7 9,6 Ngày duyệt bài: 7.10.2021 266
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2021 học vấn Trung học phổ thông 18 24,7 Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu mắc ở giai Trung cấp – cao đẳng 29 39,7 đoạn III (16,7%) và giai đoạn IV (78,8%) của Đại học, sau đại học 19 26 bệnh. Giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến Tuổi trung bình 59,92±9,84 chiếm đa số 90,3%. Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân nghiên 3.3. Thực trạng lâm sàng trầm cảm ở cứu, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn với tỷ lệ bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ 76,7% (56 người), nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn Bảng 3.3. Tỷ lệ trầm cảm theo tiêu với tỷ lệ 23,3% (17người). Đa số bệnh nhân chuẩn ICD – 10 sống ở nông thôn, chiếm 83,6%. TĐHV gặp Số lượng Số BN Tỷ lệ nhiều nhất là nhóm học hết trung học phổ thông Phân loại (n) (%) (THPT) chiếm 39,7%, sau đó là nhóm có TĐHV Không trầm cảm 44 60,3 ICD - đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ 26%, nhóm Trầm cảm 29 39,7 10 BN học hết tiểu học chiếm tỷ lệ thấp nhất là Tổng 73 100 9,6%, nhóm bệnh nhân học hết bậc THCS chiếm Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân trầm cảm theo 24,7%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là tiêu chuẩn ICD - 10 chiếm 39,7%. 59,92 ± 9,84 tuổi. Bảng 3.4. Mức độ rối loạn trầm cảm 3.2. Đặc điểm giai đoạn bệnh và giải theo ICD -10Mức độ trầm cảm phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi Số BN (n) Tỷ lệ (%) không tế bào nhỏ Trầm cảm nhẹ 18 62,1 Bảng 3.2. Đặc điểm giai đoạn bệnh và Trầm cảm vừa 5 17,2 giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi Trầm cảm nặng 6 20,7 không tế bào nhỏ Trầm cảm nặng có loạn Đặc điểm n % 0 0 thần I 2 3 Tổng 29 100 Giai II 1 1,5 Nhận xét: Trong số 29 bệnh nhân trầm cảm đoạn III 11 16,7 tỉ lệ bệnh nhân trầm cảm mức độ nhẹ chiếm tỷ IV 52 78,8 lệ cao nhất (62,1%), tiếp đến là bệnh nhân trầm Giải Biểu mô tuyến 65 90,3% cảm mức độ vừa và nặng với tỉ lệ lần lượt tương phẫu Biểu mô vảy 7 9,7% ứng là 17,2% và 20,7%. Không có bệnh nhân bệnh Biểu mô tế bào lớn 0 0% nào trầm cảm nặng có triệu chứng loạn thần. Bảng 3.5. Tỷ lệ các triệu chứng chính của trầm cảm theo ICD – 10 Nam (n = 20 ) Nữ (n = 9) Chung (n = 29) Triệu chứng n % n % n % Khí sắc trầm 19 95 8 88,9 27 93,1 Giảm quan tâm thích thú 16 80 5 55,6 21 72,4 Giảm năng lượng, tăng sự mệt mỏi 19 95 9 100 28 96,6 Nhận xét: Trong ba triệu chứng đặc trưng của trầm cảm theo ICD – 10 thì triệu chứng giảm năng lượng, tăng sự mệt mỏi chiếm tỉ lệ cao nhất (96,6%), trong đó tỉ lệ nữ cao hơn nam. Triệu chứng giảm quan tâm thích thú chiếm tỷ lệ thấp nhất với 72,4%, trong đó tỷ lệ ở nữ cao hơn ở nam. Bảng 3.6. Các triệu chứng phổ biến của trầm cảm theo ICD – 10 Nam (n = 20) Nữ (n = 9) Chung (n = 29) Triệu chứng n % n % n % Giảm tập trung, chú ý 5 25 3 33,3 8 27,6 Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin 6 30 3 33,3 9 31 Ý tưởng bị tội và không xứng đáng 2 10 2 22,2 4 13,8 Bi quan về tương lai 10 50 4 44,4 14 48,3 Ý tưởng hoặc hành vi tự sát 2 10 3 33,3 5 17,2 Rối loạn giấc ngủ 19 95 9 100 28 96,6 Rối loạn ăn uống 17 85 7 77,8 24 82,8 Nhận xét: Trong 29 bệnh nhân nghiên cứu, có 27,6% bệnh nhân thấy giảm tập trung chú ý. Có 48,3% số bệnh nhân bi quan về tương lai của mình, với tỷ lệ ở từng giới là 50% số bệnh nhân nam và 44,4% số bệnh nhân nữ. Triệu chứng rối loạn giấc ngủ và rối loạn ăn uống chiếm tỷ lệ khá cao với tỷ lệ lần lượt là 96,6% và 82,8%. Đặc biệt triệu chứng về ý tưởng hoặc hành vi tự sát chỉ chiếm 17,2%. 267
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2021 Bảng 3.7. Các triệu chứng cơ thể của trầm cảm ICD - 10 Nam (n = 20) Nữ (n = 9) Chung (n = 29) Triệu chứng n % n % n % Sụt cân 11 55 4 44,4 15 51,7 Thức giấc sớm hơn ít nhất 2 giờ 11 55 6 66,7 17 58,6 Trầm cảm nặng lên vào buổi sáng 3 15 3 33,3 6 20,7 Giảm nhu cầu tình dục 7 35 4 44,4 11 37,9 Nhận xét: Trong nhóm các triệu chứng cơ thể của trầm cảm, triệu chứng thức giấc sớm hơn ít nhất 2h chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,6%, triệu chứng trầm cảm nặng lên buổi sáng ít nhất với 20,7% . IV. BÀN LUẬN các triệu chứng của rối loạn ăn uống, ăn ít ngon 4.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên miệng với 82,8%. Khi mắc trầm cảm, giấc ngủ cứu. Trong 73 bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ và ăn uống là những khía cạnh dễ bị ảnh hưởng nam/nữ là 3,294/1, kết quả này phù hợp với các nhất, đặc biệt với những bệnh nhân lớn tuổi. nghiên cứu dịch tễ. Tuổi trung bình là 59,92 ± Điều này phù hợp với cả những bệnh nhân mắc 9,84, thấp nhất là 29 tuổi và cao nhất là 81 tuổi. trầm cảm trong quần thể nói chung chứ không Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần riêng trong những bệnh nhân mắc ung thư phổi tương đồng với nghiên cứu của một số tác giả không tế bào nhỏ. Có 48,3% bệnh nhân thấy bi trên thế giới như nghiên cứu của Arrieta và cộng quan về tương lai của mình. Đặc biệt có 17,2 % sự, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư số bệnh nhân đã từng nghĩ về ý tưởng và hành phổi không tế bào nhỏ là 58,9 ± 12,4.6 Đa số vi tự sát. Tự sát là một triệu chứng nghiêm bệnh nhân sống ở nông thôn, chiếm 83,6%. trọng, thể hiện mức độ nặng của trầm cảm. Do Trình độ học vấn gặp nhiều nhất là nhóm học đó, người nhà và các bác sĩ điều trị cho bệnh hết trung học phổ thông chiếm 39,7%, sau đó là nhân ung thư cần quan tâm đúng mức, tránh bỏ nhóm có trình độ học vấn đại học và sau đại học sót triệu chứng này. chiếm tỷ lệ 26%. Bệnh nhân chủ yếu mắc ở giai Các triệu chứng cơ thể của trầm cảm đoạn III (16,7%) và giai đoạn IV (78,8%) của theo ICD – 10. Trong các triệu chứng cơ thể bệnh. Giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến của trầm cảm thì gặp nhiều nhất là các triệu chứng thức giấc sớm hơn ít nhất 2 giờ vào buổi chiếm đa số 90,3%. sáng chiếm 58,6%. Như đã trình bày ở trên, giấc 4.2 Thực trạng lâm sàng trầm cảm ở ngủ là triệu hoạt động dễ bị ảnh hưởng nhất đối bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ với bệnh nhân trầm cảm, đặc biệt là mất ngủ 4.2.1. Mức độ trầm cảm theo tiêu chuẩn vào cuối giấc. Tiếp đến là triệu chứng sụt cân ICD – 10. Tỷ lệ trầm cảm theo nghiên cứu của chiếm tỷ lệ cao với 51,7%. Vì ngoài nguyên nhân chúng tôi là 39,7%. Trong số 29 bệnh nhân trầm do trầm cảm, bệnh nhân còn bị sụt cân do triệu cảm tỉ lệ bệnh nhân trầm cảm mức độ nhẹ chiếm chứng của bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. tỷ lệ cao nhất (62,1%), tiếp đến là bệnh nhân Sự giảm nhu cầu tình dục chiếm tỷ lệ 37,9% và trầm cảm mức độ vừa và nặng với tỉ lệ lần lượt triệu chứng nặng lên vào buổi sáng có tỷ lệ thấp tương ứng là 17,2% và 20,7%. Không có bệnh nhất với 20,7%. nhân nào ở mức độ trầm cảm nặng có loạn thần. 4.4.2. Các triệu chứng đặc trưng, phổ V. KẾT LUẬN biến và cơ thể của trầm cảm: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả lâm Các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm sàng và phân tích từng trường hợp trên 73 bệnh theo ICD – 10. Triệu chứng giảm năng lượng, nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tăng sự mệt mỏi chiếm tỉ lệ cao nhất (96,6%), tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch sau đó là triệu chứng khí sắc trầm chiếm 93,1%, Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 9/2021, chúng triệu chứng giảm quan tâm thích thú chiếm tỷ lệ tôi phát hiện được 29 bệnh nhân có trầm cảm, thấp nhất với 72,4%. Do mệt mỏi cũng là một chiếm tỷ lệ 39,7%. Trầm cảm ở BN ung thư phổi triệu chứng của bệnh lý ung thư, nên khi bệnh không tế bào nhỏ thường gặp ở mức độ vừa và nhân mắc trầm cảm sẽ dẫn đến sự chồng lấp và nhẹ (79,3%). Các triệu chứng đặc trưng của kết hợp làm trầm trọng thêm mức độ của triệu trầm cảm chiếm tỷ lệ cao (trên 70%). Các triệu chứng này. chứng cơ thể đa dạng, đặc biệt là rối loạn giấc Các triệu chứng phổ biến của trầm cảm ngủ chiếm 96,6% và rối loạn ăn uống chiếm theo ICD – 10. Rối loạn giấc ngủ là triệu chứng 82,8%. Có 17,2% số bệnh nhân đã từng nghĩ về thường gặp nhất, chiếm tới 96,6%, thứ hai là ý tưởng và hành vi tự sát, đây là một triệu chứng 268
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2021 nặng, thể hiện mức độ nặng của trầm cảm. Institute Monographs. 2004;2004(32):57-71. doi:10.1093/jncimonographs/lgh014 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Sullivan D, Forsberg C, Ganzini L, et al. 1. RAFEi H, El-Bahesh E, FiNiANOS A, Depression Symptom Trends and Health Domains NASSEREDDiNE S, Tabbara I. Immune-based among Lung Cancer Patients in the CanCORS Therapies for Non-small Cell Lung Cancer. AR. Study. Lung Cancer. 2016;100:102-109. 2017;37(2):377-388. doi:10.1016/j.lungcan.2016.08.008 doi:10.21873/anticanres.11330 6. Arrieta Ó, Angulo LP, Núñez-Valencia C, et al. 2. Brown CG, Brodsky J, Cataldo JK. Lung Association of Depression and Anxiety on Quality Cancer Stigma, Anxiety, Depression and Quality of Life, Treatment Adherence, and Prognosis in of Life. J Psychosoc Oncol. 2014;32(1):59-73. Patients with Advanced Non-small Cell Lung doi:10.1080/07347332.2013.855963 Cancer. Ann Surg Oncol. 2013;20(6):1941-1948. 3. Hong JS, Tian J. Prevalence of anxiety and doi:10.1245/s10434-012-2793-5 depression and their risk factors in Chinese cancer 7. Sullivan DR, Ganzini L, Duckart JP, et al. patients. Support Care Cancer. 2014;22(2):453- Treatment Receipt and Outcomes among Lung 459. doi:10.1007/s00520-013-1997-y Cancer Patients with Depression. Clinical Oncology. 4. Massie MJ. Prevalence of Depression in Patients 2014;26(1):25-31. doi:10.1016/j.clon.2013.09.001 With Cancer. Journal of the National Cancer ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÍNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN Bùi Anh Sơn*, Lê Thị Minh Hằng*, Nguyễn Thị Thúy Hằng* TÓM TẮT 67 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng CLINICAL, SUBCLINICAL TESTS của viêm phổi cộng đồng do Streptococcus CHARACTERISTICS AND ANTIMICROBIAL Pneumoniae (S.Pneumoniae) và mô tả tính nhạy cảm OF STREPTOCOCUS PNEUMONIAE THAT kháng sinh của các chủng S.Pneumoniae phân lập được ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi cộng đồng tại CAUSING COMMUNITY ACQUIRED bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương PNEUMONIAE IN CHILDREN UNDER 5 pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, 65 bệnh nhân YEARS OLD AT NGHE AN OBSTETRICS AND dưới 5 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi cộng PEDIATRICS HOSPITAL đồng do S.Pneumoniae điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Objective: Describe clinical, subclinical tests Nghệ An từ 1/2021 – 9/2021 được nghiên cứu, mô tả characteristics, antibiotic resistance of S.Pneumoniae đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi, in children under 5 years old at Nghe An Obstetrics xác định tính nhạy cảm kháng sinh bằng đo nồng độ and Pediatrics Hospital. Patiens and Method: ức chế tối thiểu (MIC). Kết quả và kết luận: Tỷ lệ Prospective, cross sectional descriptive study in bệnh nhân Nam/Nữ là:1,9/1. Lứa tuổi hay gặp nhất là children under 5 years old, 65 patients with 2 tháng – 24 tháng với tỷ lệ 76,9%. Tỷ lệ bệnh nhân S.Pneumoniae pneumonia at Nghe An Obstetrics and đã dùng kháng sinh trước vào viện cao, chiếm 64,6%. Pediatrics Hospital include study, review clinical and Các triệu chứng như sốt, ho, chảy nước mũi, thở subclinical tests characteristics, determine nhanh, phổi có ran gặp tỷ lệ > 69%. Xét nghiệm chủ antimicrobial susceptibility by measuring the minium yếu dựa vào Xquang tim phổi, công thức máu, CRP và inhibitory concentration (MIC). Results and nuôi cấy dịch tỵ hầu làm kháng sinh đồ. Viêm tai giữa conclusions: The proportion of patients with ứ mủ gặp 43,1%. S.Pneumoniae kháng với Pneumococcal pneumonia in boys/girls was 1,9/1. The Azithromycin, Clarithromycin, Erythromycin là 100%; most common age group was from 12 - 24 months old kháng với Cefotaxime là 61,5%, Ceftriaxone là 52,3%, with rate of 76,9%. The proportion of patients who Penicillin là 18,5%. S.Pneumoniae còn nhạy 100% với had taken antibiotics before being hospitalized was Rifampicin, Vancomycin, Linezolid, Levofloxacin. high, accouting for 64,6%. Clinical manifestations: Từ khóa: Streptococcus Pneumoniae, phế cầu, cough, fever, running nose, tachypenia, rale were > viêm phổi, kháng kháng sinh, trẻ em. 69%. The important subclinical tests in diagnosing and treating were chest Xrays, blood count, CRP and culture of nasopharyngeal fluid. The proportion of *Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An patients who had acute otitis media was 43,1%. Chịu trách nhiệm chính: Bùi Anh Sơn S.Pneumoniae was resistant to Azithromycin, Email: drsonres@gmail.com Clarithromycin, Erythromycin in the rate of 100%. Ngày nhận bài: 2.8.2021 S.Pneumoniae was resistant to Cefotaxime in the rate Ngày phản biện khoa học: 1.10.2021 of 61,5%, with Ceftriaxone was 52,3%, with Penicillin Ngày duyệt bài: 6.10.2021 was 18,5%. S.Pneumoniae is also sensitive to 269
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2