ĐặC ĐIểM PHÂN Bố CủA LOàI NHệN Đỏ Tetranychus urticae KOCH (Acari: Tetranychidae) TRÊN CÂY BÔNG
lượt xem 24
download
Mỗi loài nhện hại bông thường có đặc điểm phân bố đặc trưng trên cây. Xác định được vị trí nhện tập trung nhiều nhất trên cây bông sẽ giúp cho công tác điều tra thu mẫu được nhanh chóng và chính xác ngay cả khi mật độ quần thể nhện đỏ trên đồng ruộng thấp. Sự phân bố của nhện đỏ thường thay đổi tuỳ theo đặc điểm sinh thái ở từng vùng sản xuất với tập quán canh tác khác nhau. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐặC ĐIểM PHÂN Bố CủA LOàI NHệN Đỏ Tetranychus urticae KOCH (Acari: Tetranychidae) TRÊN CÂY BÔNG
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 ĐặC ĐIểM PHÂN Bố CủA LOàI NHệN Đỏ Tetranychus urticae KOCH (Acari: Tetranychidae) TRÊN CÂY BÔNG Distribution of the two spotted spider mite, Tetranychus urticae Koch (Acari: Tetranychidae), on cotton plant Mai Văn Hào(1), Nguyễn Văn Đĩnh(2), Nguyễn Văn Chính(1) Abstract The two spotted spider mite, Tetranychus urticae Koch (Acari: Tetranychidae), is an important pest of cotton in the Southern of Vietnam. The study is conducted to define its distribution within the cotton plant canopy. The study was carried out in Quang Nam, Binh Thuan and Gia Lai provinces of Vietnam from 2004 to 2006. The results showed that, in these cotton growing provinces, mites display a similar preference for upper parts of plants and living on the undersides of cotton canopy. However, there was difference from distribution of the T. urticae on mainstem node leaves of cotton. On the mainstem node leaves 5- 7 (in Quang Nam), 2-4 (in Binh Thuan) and 3-5 (in Gia Lai) below the terminal bud the density of the motes was the highest. At different provinces the density of the mites was not the same during the vegetative stage. The highest density was observed at the branches 2-4 below the terminal bud at 80-85 days after sowing. The mite’s density was highest at the South-Westward of the cotton plant in Binh Thuan and Gia Lai province but its’ population was highest in the Eastward of the cotton plant in Quang Nam. Key words: Tetranychus urticae Koch, two spotted spider mite, Tetranychidae, distribution, cotton. I. Đặt vấn đề Joaquin, California, Mỹ thì có đến 84-100% số cá thể của quần thể nhện đỏ tập trung ở phần trên Mỗi loài nhện hại bông thường có đặc điểm của cây bông (Brito, 1980)[Error! Reference phân bố đặc trưng trên cây. Xác định được vị trí source not found.]. Tương tự như loài T. urticae, nhện tập trung nhiều nhất trên cây bông sẽ giúp loài nhện đỏ T. cinnabarinus cũng tập trung ở các cho công tác điều tra thu mẫu được nhanh chóng lá phần trên của cây bông tại các vùng Imperial, và chính xác ngay cả khi mật độ quần thể nhện California, Mỹ (Mollet, 1984) [Error! Reference đỏ trên đồng ruộng thấp. Sự phân bố của nhện đỏ source not found.], Nam Phi (Botha, 1984) thường thay đổi tuỳ theo đặc điểm sinh thái ở [Error! Reference source not found.] và từng vùng sản xuất với tập quán canh tác khác Zimbabwe (Duncombe, 1977) [Error! nhau. Một số kết quả nghiên cứu trước đây trên Reference source not found.]. Tuy nhiên, tại thế giới cho thấy, nhện đỏ hại bông thường phân vùng San Joaquin, California, Mỹ thì ba loài bố không đồng nhất giữa các vị trí khác nhau trên nhện đỏ T. pacificus McGregor, T. turkestani cây bông. Loài nhện đỏ Tetranychus urticae gây Ugarov and Nikolski và T. urticae lại tập trung hại nhiều nhất ở các lá thứ 3-5 bên dưới đỉnh sinh nhiều ở các lá phần giữa cây bông (Carey, 1982; trưởng của cây bông ở úc (Wilson, 1993)[Error! Wilson, 1983) [Error! Reference source not Reference source not found.], tại vùng San found.], [Error! Reference source not found.]. Trên cây bông vụ khô ở nước ta, nhện đỏ 1. Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông Tetranychus urticae Koch là một trong những nghiệp Nha Hố. loài dịch hại nguy hiểm (Nguyễn Thị Hai, 2005; 2. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Le Quang Quyen, 2004) [Error! Reference 10
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 source not found.], [Error! Reference source urticae có mặt cả ở mặt trên lá (chiếm 5,4-5,9%), ở not found.]. Do khả năng di chuyển chậm chạp tai đài, cuống lá và những cành non. Sống ở mặt và hệ số gia tăng quần thể cao nên khi gặp điều dưới lá bông có thể giúp cho nhện tránh được ảnh kiện sống thích hợp, chúng tăng nhanh số lượng hưởng của điều kiện ngoại cảnh bất lợi như sự chiếu và gây thiệt hại lớn cho sản xuất bông. Nhện đỏ trực tiếp của ánh sáng mặt trời, sự rửa trôi của mưa,... thường tập trung gây hại cục bộ, đặc biệt là ở những nơi khô, thoáng và khu vực gần bờ. Sự 21 Tỷ lệ nhện đỏ (%) Mặt trên lá bông Mặt dưới lá bông phân bố và gây hại cục bộ cộng với đặc điểm cơ 18 thể nhỏ bé của nhện đỏ (
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 bông có sự khác biệt giữa ba vùng, đặc biệt là C à n h (từ đ ỉn h sin h tr ư ở n g ) 1 điều kiện nhiệt độ và số giờ nắng. Số giờ nắng 2 trung bình ở các tháng sau khi gieo bông đến khi 3 cây bông được 80-85 NSG tại Bình Thuận là cao nhất, sau đó là Gia Lai và Quảng Nam. Điều 4 này đã tạo nên đặc điểm phân bố đặc trưng của 5 nhện đỏ ở các lá trên thân chính của cây bông 6 tại từng vùng sinh thái. Nếu tại Bình Thuận, ba 7 lá bông trên thân chính có số nhện đỏ tập trung gây hại nhiều nhất là các lá thứ 2, 3 và 4 bên 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 dưới đỉnh sinh trưởng (chiếm 48,69%) thì tại Tỷ lệ nhện đỏ ± SE (%) Gia Lai nhện đỏ tập trung ở các lá bông thứ 3, 4 và 5 (chiếm 53,55%). Trong khi đó, tại Quảng Hình 3. Loài nhện đỏ Tetranychus urticae Nam, ba lá bông thứ 5, 6 và 7 lại là những lá có phân bố ở các cành trên cây bông giống VN01-2 giai số nhện đỏ nhiều nhất (chiếm 53,6%). đoạn 80-85 NSG trong vụ khô 2005/2006 tại Quảng Nam Nhìn chung, ở giai đoạn cây bông được 80- Đặc điểm phân bố của nhện đỏ ở các lá trên 85NSG, nhện đỏ T. urticae phân bố chủ yếu tại các cành có vị trí khác nhau cũng tương tự như sự lá thuộc phần nửa trên cây bông. Ba lá thành thục phân bố của nhện đỏ ở các lá trên thân chính. bên dưới đỉnh sinh trưởng ở thân chính cây bông có Tại Quảng Nam, giai đoạn cây bông được 80- nhện đỏ tập trung gây hại nhiều nhất tại Quảng 85 NSG, nhện đỏ tập trung chủ yếu tại các Nam là các lá thứ 5, 6, 7; tại Bình Thuận là các lá cành bánh tẻ ở phần trên cây bông (hình 3). thứ 2, 3 và 4 và tại Gia Lai là các lá thứ 3, 4 và 5. Nhện đỏ tập trung nhiều nhất trên lá ở ba cành thứ 2, 3 và 4 tính từ đỉnh sinh trưởng xuống 1 (chiếm 72,45% tổng số nhện đỏ trên 7 cành). Lá trên thân chính (tính từ đỉnh sinh trưởng) 2 3 4 Do đó, trong quá trình điều tra theo dõi và 5 phòng trừ nhện đỏ cần quan tâm đến các cành 6 7 lá ở phần nửa trên của cây bông. 8 9 3.4. Phân bố của loài nhện đỏ Tetranychus 10 11 urticae ở các hướng của cây bông 12 13 Tại Bình Thuận và Gia Lai, trước khi cây 14 15 bông giao tán, tỷ lệ nhện đỏ T. urticae phân bố 16 ở các lá thuộc hướng Tây (26,81%; 26,24% 0 5 10 15 20 Tỷ lệ nhện đỏ ± SE (%) 25 tương ứng tại Bình Thuận; Gia Lai) và hướng Nam (25,18; 25,94%) cao hơn so với hướng Hình 2. Loài nhện đỏ Tetranychus urticae Koch phân Đông (23,78; 23,40%) và hướng Bắc (24,23; bố ở các lá trên thân chính của cây bông VN01-2 giai đoạn 24,42%). Tuy nhiên, sự phân bố của nhện đỏ 80 NSG trong vụ khô 2005/2006 tại Quảng Nam trên lá bông ở các hướng khác nhau không có sự sai khác lớn tại cả 2 vùng nghiên cứu (hình 3.3. Phân bố của loài nhện đỏ Tetranychus 4). urticae ở các cành của cây bông 12
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 Bắc biệt lưu ý đến mặt dưới các lá bông thành thục tại 100% Tây Tỷ lệ nhện đỏ ở các hướng 24,42 24,23 19,01 Nam Đông phần nửa trên của cây bông. Khi điều tra phát 80% hiện nhện đỏ trên cây bông vụ khô, tại Quảng 28,21 60% 26,24 26,81 Nam nên điều tra ở các lá thành thục trên thân 16,79 chính thứ 5, 6, 7 ở bên dưới đỉnh sinh trưởng, tại 40% 25,94 25,18 Bình Thuận điều tra các lá thứ 2, 3, 4 và tại Gia 20% 23,40 23,78 35,99 Lai điều tra các lá thứ 3, 4, 5. Đặc biệt, để điều 0% tra phát hiện nhanh các ổ dịch nhện đỏ hại bông Gia Lai Bình Thuận Quảng Nam Hình 4. Loài nhện đỏ Tetranychus urticae phân bố ở các hướng của phục vụ quản lý đối tượng này trong sản xuất, cây bông VN01-2 giai đoạn 80-85NSG trong vụ khô 2003/2004 tại Bình Thuận, Gia Lai và vụ khô 2005/2006 tại Quảng Nam ngoài theo dõi trên các lá ở thân chính như trên nên lưu ý điều tra ở các lá thuộc về hướng Tây - Hình 4. Loài nhện đỏ Tetranychus urticae phân Nam của cây bông tại Bình Thuận và Gia Lai; bố ở các hướng của cây bông VN01-2 giai đoạn hướng Đông của cây nếu trồng bông xen đậu cô- 80-85NSG trong vụ khô 2003/2004 tại Bình ve theo hàng có hướng Đông Tây tại Quảng Thuận, Gia Lai và vụ khô 2005/2006 tại Quảng Nam. Nam IV. Kết luận Tại Quảng Nam, khi cây bông được 80-85 NSG (vào cuối tháng 3) nhện đỏ tồn tại và gây - Có đến 94,1-94,6% số cá thể loài nhện đỏ hại lá bông ở cả 4 hướng. Tuy nhiên, khác với tập Tetranychus urticae Koch gây hại ở mặt dưới quán canh tác đơn canh tại vùng Bình Thuận và lá của cây bông. Ngoài ra, một số cá thể nhện Gia Lai, cây bông tại Quảng Nam được trồng xen đỏ T. urticae còn tồn tại cả ở mặt trên lá, tai canh với các cây trồng khác như đậu cô-ve, lạc, đài, cuống lá và những cành non cây bông. ngô, thuốc lá,... thành hàng theo hướng Đông - Khi cây bông vụ khô được 80-85 NSG, nhện Tây. Nghiên cứu phân bố của nhện đỏ trên cây đỏ tập trung nhiều ở các lá thuộc phần nửa trên bông trong điều kiện trồng bông xen canh với thân chính của cây bông tại cả ba vùng Quảng đậu cô-ve cho thấy sự sinh trưởng và phát triển Nam (80,34%), Bình Thuận (89,87%) và Gia Lai nhanh chóng của 2 hàng đậu cô-ve xen giữa hai (88,67%). Trong đó, 3 lá bên dưới đỉnh sinh hàng bông đã làm cho cây đậu che phủ các lá của trưởng ở thân chính cây bông có tỷ lệ nhện đỏ T. cây bông ở hướng Nam và Bắc trong thời gian urticae gây hại cao nhất tại Bình Thuận là các lá dài nên các lá bông này không nhận đủ ánh sáng thứ 2-4 (48,69%), tại Gia lai là các lá thứ 3-5 bằng các lá ở hướng Đông và Tây. Do đó, nhện (53,55%) và tại Quảng Nam là các lá thứ 5-7 đỏ gia tăng số lượng nhanh trên các lá thuộc (53,6%). hướng Đông và Tây. Mật độ nhện đỏ trên các lá - Ba cành bông có tỷ lệ nhện đỏ cao nhất nằm ở hướng Đông cao nhất (35,99%), tiếp đến trên cây bông tại Quảng Nam là các cành thứ là hướng Tây (28,21%), hướng Bắc (19,01%) và 2-4 tính từ đỉnh sinh trưởng xuống khi cây hướng Nam (16,79%). Đây là điểm khác cơ bản được 80-85 NSG (72,45%). so với sự phân bố của loài nhện đỏ T. urticae trên - Tại Bình Thuận và Gia Lai, tỷ lệ nhện đỏ cây bông trồng thuần tại Bình Thuận và Gia Lai, phân bố ở các lá thuộc hướng Tây (26,81; cây bông hoàn toàn không bị tranh chấp ánh sáng 26,24%), hướng Nam (25,18; 25,94%), hướng với cây trồng khác. Đông (23,78; 23,40%) và hướng Bắc (24,23; Tóm lại, sự phân bố của loài nhện đỏ T. 24,42%). Tại Quảng Nam, trong điều kiện urticae trên cây bông trồng vụ khô rất đặc trưng trồng xen bông với đậu cô-ve thành hàng theo hướng Đông Tây, mật độ nhện đỏ trên các lá ở cho từng vùng sinh thái. Trong quá trình điều tra hướng Đông cao nhất, kế đến là hướng Tây, phát hiện và quản lý nhện đỏ hại bông cần đặc hướng Bắc và hướng Nam. 13
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 6. Nguyễn Thị Hai, Mai Văn Hào, Phan Công TàI LIệU THAM KHảO Kiên và ctv, 2005. Nghiên cứu phòng trừ sâu chích hút và bệnh cây bông con trồng vụ Đông 1. Brito 1980. Factors affecting the xuân. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ năm distribution and abudance of 3 species of 2004, Viện nghiên cứu và phát triển cây bông, Tetranychus spider mites and the effect of their Ninh Thuận, 36 trang. damage on transpiration and photosynthesis, 7. Le Quang Quyen, Nguyen Thi Hai, Tran PhD Dissertation, University of California, Anh Hao, Mai Van Hao, Nguyen Thi Thanh Riverside. Binh, Dang Nang Buu, Duong Xuan Dieu, 2. Carey J. R., 1982. Within-plant Evelyn Underwood, 2004. Cotton production in distribution of tetranychid mites on cotton. Vietnam, The III workshop of GMO ERA Environmental Entomology 11: 796-800. Project, Ho Chi Minh City, 41pp. 3. Botha J. H., 1984. The effect of 8. Wilson, L. J., R. Morton, 1993. Seasonal Tetranychus cinnabarinus (Boisduval) (Acari: abundance and distribution of Tetranychus Tetranychidae) on cotton yields. Phytophylactica urticae (Acari: Tetranychidae), the two spotted 16: 243-250. spider mite, on cotton in Australia and 4. Duncombe W.G., 1977. Cotton losses implications for management. Bulletin of caused by spider mites (Acarina: Tetranychidae). Entomological Research 83: 291-303. Rhodesia Agriculture Journal 74:141-146. 9. Wilson, L.T., D. Gonzalez, T.F. Leigh, V. 5. Mollet J.A., V. Sevacherian, 1984. Maggi, C. Foristiere, P. Goodell, 1983. Within- Pesticide and seasonal effects on within-plant plant distribution of spider mite (Acari: distribution of Tetranychus cinnabarinus Tetranychidea) on cotton: a developing (Boisduval) (Acari: Tetranychidae) in cotton. implementable. Environmental Entomology 12: Journal of Economic Entomology 77: 925-928. 128-134. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của lưỡng cư, bò sát ở rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
107 p | 232 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố cá ở khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh
144 p | 134 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của lưỡng cư, bò sát ở vùng đồi thấp phía đông huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
135 p | 110 | 13
-
Báo cáo: Nghiên cứu đặc điểm phân bố, điều kiện thành tạo của đá quý vùng Châu Bình - Bản Ngọc làm cơ sở xác lập các diện tích có triển vọng phục vụ cho tìm kiếm, thăm dò đá quý ở Quỳ Châu - Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
189 p | 94 | 12
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố các loài khỉ thuộc giống ma caca tại vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai
26 p | 88 | 10
-
Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng phía Nam đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên
253 p | 58 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Vượn má vàng Trung Bộ (Nomascus annamensis) tại xã Tà Long và Húc Nghì thuộc khu bảo tồn Đakrông, tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp âm sinh học
38 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền bắc Việt Nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn
243 p | 75 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của lớp Chân môi (Chilopoda) ở Tây Bắc, Việt Nam
23 p | 13 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền bắc việt nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn
28 p | 60 | 4
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ lưỡng cư và bò sát ở vùng phía Nam đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên
54 p | 64 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm phân bố và một số tính chất gỗ của loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm)
64 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm phân bố và khả năng tái sinh tự nhiên của loài Sến mật (Madhuca pasquieri (Dubard)H. J. Lam) tại vườn quốc gia Tam Đảo
99 p | 32 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm phân bố và tái sinh tự nhiên cây Mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC) tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
92 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của cá ở hệ thống sông của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
125 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm phân bố của một số loài Đỗ quyên ở vườn quốc gia Hoàng Liên
106 p | 18 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Thủy văn học: Nghiên cứu đặc điểm phân bố nước ngọt trên dòng chính vùng cửa sông Cửu Long – trường hợp sông Cổ Chiên
168 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài rau ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
13 p | 42 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn