intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng mức độ pha loãng đến kết quả xác định kích thước hệ tiểu phân nano polyme và nano liposome bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động

Chia sẻ: ViMoskva2711 ViMoskva2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

20
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá KTTP trên tiểu phân nano polyme Eudragit RL100 và tiểu phân nano liposome, cấu tạo gồm HSPC và cholesterol với tỉ lệ mol 8:2 và 7:3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng mức độ pha loãng đến kết quả xác định kích thước hệ tiểu phân nano polyme và nano liposome bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động

VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 19-26<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Original Article<br /> Impact of Sample Concentration on the Determination of<br /> Particle Size of Nano Polymer Particles and Nano Liposomes<br /> by Dynamic Light Scattering<br /> <br /> Tran Thi Hai Yen, Le Thi Huyen, Tran Hong Nhung,<br /> Le Thi Thu Trang, Pham Thi Minh Hue<br /> Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam<br /> <br /> Received 15 October 2019<br /> Revised 21 October 2019; Accepted 15 November 2019<br /> <br /> <br /> Abstract: Determination of particles size is important in pharmaceutical research and<br /> manufacturing of drug delivery system in nano scale. This study was carried out to evaluate particles<br /> size of nano polymer particles, composed of Eudragit RL 100, and nano liposomes, composed of<br /> hydrogenated soy phosphatidylcholine and cholesterol. Dynamic light scaterring was used to<br /> determine nano particles size. The results showed that, dilution ratio influenced differently on the<br /> determined nanoparticles. Liposomal suspension, which was diluted to count rate less than 170<br /> kcps, had statistically significant larger particle than that, which had greater count rate. Polymer<br /> particles, which were diluted to count rate less than 126 had statistically significant larger particles<br /> than that, which had greater count rate.<br /> Keywords: Particle size, nano polymer particle, nano liposomes, dynamic light scattering (DLS).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ________<br />  Corresponding author.<br /> Email address: tranyendhd@gmail.com<br /> https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnuer.4181<br /> 19<br /> VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 19-26<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đánh giá ảnh hưởng mức độ pha loãng đến kết quả xác định<br /> kích thước hệ tiểu phân nano polyme và nano liposome bằng<br /> phương pháp tán xạ ánh sáng động<br /> <br /> Trần Thị Hải Yến*, Lê Thị Huyên, Trần Hồng Nhung,<br /> Lê Thị Thu Trang, Phạm Thị Minh Huệ<br /> Trường Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam<br /> <br /> Nhận ngày 15 tháng 10 năm 2019<br /> Chỉnh sửa ngày 21 tháng 10 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 11 năm 2019<br /> <br /> <br /> Tóm tắt: Xác định kích thước tiểu phân là một khâu quan trọng trong nghiên cứu bào chế, sản xuất<br /> các hệ mang thuốc có kích thước nano. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh gía KTTP trên tiểu<br /> phân nano polyme Eudragit RL100 và tiểu phân nano liposome, cấu tạo gồm HSPC và cholesterol<br /> với tỉ lệ mol 8:2 và 7:3. Phương pháp xác định kích thước của các tiểu phân nano là phương pháp<br /> tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering - DLS). Kết quả phân tích kích thước cho thấy, tỉ<br /> lệ pha loãng mẫu ảnh hưởng khác nhau đến KTTP thu được. Count rate là đại lượng chỉ số lượng<br /> photon đến detector trong một giây, đặc trưng cho nồng độ các tiểu phân trong hệ, hay đặc trưng<br /> cho tỉ lệ pha loãng mẫu. Các mẫu liposome pha loãng đến count rate nhỏ hơn 170 kcps có đường<br /> kính trung bình lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với các mẫu có count rate lớn hơn. Các mẫu hỗn<br /> dịch tiểu phân nano polyme pha loãng đến count rate nhỏ hơn 126 kcps có đường kính trung bình<br /> lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với các mẫu có count rate lớn hơn.<br /> Từ khóa: Kích thước tiểu phân, tiểu phân nano polyme, tiểu phân nano liposome, nhiễu xạ ánh sáng động.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề Các nhà khoa học đã sử dụng một vài<br /> phương pháp khác nhau để xác định kích thước<br /> Kích thước và phân bố kích thước tiểu phân tiểu phân trong hệ nano như: hiển vi điện tử<br /> là một trong những thông số quan trọng trong truyền qua (TEM), hiển vi điện tử quét (SEM),<br /> kiểm nghiệm, đánh giá độ ổn định các hệ nano nhiễu xạ ánh sáng động, tán xạ ánh sáng laze …<br /> mang thuốc. Vì vậy, các thông số này cần được Một trong những kĩ thuật được sử dụng phổ biến<br /> đánh giá trong quá trình bào chế, sản xuất và trong việc xác định kích thước hạt có kích thước<br /> bảo quản.<br /> ________<br />  Tác giả liên hệ.<br /> Địa chỉ email: tranyendhd@gmail.com<br /> https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4181<br /> 20<br /> T.T.H. Yến et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-26 21<br /> <br /> <br /> nano là tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light 2. Nguyên liệu và phương pháp<br /> Scattering - DLS) vì phương pháp này dễ tiến<br /> hành, không cần công đoạn xử lý mẫu phức tạp 2.1. Nguyên liệu và thiết bị<br /> như các phương pháp hiển vi điện tử, thời gian<br /> cần thiết để đo mẫu không dài và độ lặp lại kết Nguyên liệu: Eudragit RL 100 do công ty<br /> quả tương đối tốt. Evonik -Đức cung cấp; ethanol tuyệt đối được<br /> cung cấp bởi công ty hóa chất Đức Giang (Việt<br /> Phương pháp nhiễu xạ ánh sáng động xác Nam); phosphatydin cholin đậu nành hydrogen<br /> định kích thước tiểu phân dựa trên sự tán xạ ánh hóa (Hydrogenated soy phosphatidyl cholin -<br /> sáng laze khi các tiểu phân chuyển động Brown HSPC) được sản xuất bởi Lipoid (Đức);<br /> trong môi trường phân tán. Các tiểu phân có kích cholesterol được MP Biomedicals North<br /> thước nhỏ chuyển động nhanh hơn so với những America (Mỹ) cung cấp.<br /> tiểu phân có kích thước lớn. Do đó, kích thước Các thiết bị sử dụng: hệ thống cất quay<br /> tiểu phân trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ chuyển Rovarpor R-210 Buchi (Đức), bể siêu âm<br /> động của chúng. Trong phương pháp tán xạ ánh Wiseclean (Đức), máy khuấy từ gia nhiệt<br /> sáng động, khi chiếu một chùm ánh sáng laze đi WiseStir (Đức), cân phân tích, máy đồng nhất<br /> qua mẫu cần đo, các tiểu phân trong mẫu chuyển<br /> hóa Unidriver X1000 Homogenizer (Đức), hệ<br /> động Brown và gây ra hiện tượng tán xạ ánh sáng<br /> thống phân tích kích thước Malvern Zetasizer<br /> theo các hướng khác nhau. Ánh sáng tán xạ được<br /> ZS90 (Anh).<br /> phát hiện và ghi nhận bởi detector ở một góc nhất<br /> định (các thiết bị thường thu nhận ánh sáng tán 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> xạ ở góc 90o và 173o). Cường độ ánh sáng khuếch<br /> tán được dùng để tính KTTP trung bình theo Phương pháp bào chế hỗn dịch nano<br /> cường độ (Z-avergae) thông qua hệ thức Stokes liposome<br /> – Einstein [1]. Liposome được bào chế bằng phương pháp<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2