intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ban đầu hiệu quả của sufentanil trong gây mê cân bằng - Tạp chí y học

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá ban đầu hiệu quả sufentanil trong gây mê cân bằng cho phẫu thuật tổng quát. Nghiên cứu thực hiện trên 29 bệnh nhân ASA I-II, tuổi trung bình 46,90 ± 1,97, được phẫu thuật tổng quát chương trình tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 6 đến tháng 10-2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ban đầu hiệu quả của sufentanil trong gây mê cân bằng - Tạp chí y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU HIỆU QUẢ CỦA SUFENTANIL<br /> TRONG GÂY MÊ CÂN BẰNG<br /> Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Thị Ngọc Đào*, Phan Tôn Ngọc Vũ **, Nguyễn Tất Nghiêm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá ban đầu hiệu quả Sufentanil trong gây mê cân bằng cho phẫu thuật tổng quát.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 29 bệnh nhân ASA I-II, tuổi trung bình 46,90 ± 1,97, được<br /> phẫu thuật tổng quát chương trình tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 6 đến tháng 10 - 2007.<br /> Kết quả: Với liều dẫn mê Sufentanil 0,20 mcg/kg, tổng liều trung bình 0,42 ± 0,08 mcg/kg (0,400,50mcg/kg), nồng độ thuốc 5mcg/ml tiêm tĩnh mạch chậm nhịp tim và huyết áp trung bình thay đổi không<br /> có ý nghĩa ở các thời điểm phẫu thuật (p 0,75<br /> mcg/kg/giờ(5,4), buồn ngủ, buồn nôn, nôn, loạn<br /> nhịp tim, lạnh run, ban đỏ, ngưng thở, co thắt<br /> thanh quản, khí quản, suy hô hấp sau mổ, ngứa,<br /> bí tiểu (thường gặp khi phối hợp với thuốc tê<br /> truyền ngoài màng cứng).<br /> Khi Sufentanil được dùng như một thuốc<br /> dẫn mê và duy trì mê trong gây mê cân bằng<br /> khuyến cáo nên dùng liều 0,70 - 2 µg/kg tiêm<br /> tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch trong 2 – 10<br /> phút. Theo Clark và cs 1987 0,50 - 2 µg/kg, theo<br /> Dolleny 1999 0,50 - 5µg/kg. Liều duy trì tiêm tĩnh<br /> mạch hay truyền tĩnh mạch liên tục tùy theo yêu<br /> cầu cuộc mổ là 10 - 50 mcg (0,15 – 0,7 mcg/kg).<br /> Theo Marty el al 1988 mối tương quan giữa nồng<br /> độ Sufentanil và tác dụng lâm sàng của nó là:<br /> 1,08 ng/ml đặt nội khí quản thành công 50%, 0,20<br /> – 2,30 ng/ml triệt tiêu các đáp ứng với kích thích<br /> phẫu thuật, 0,25 ng/ml tạo thuận lợi cho hô hấp.<br /> Thời gian khởi phát tác dụng 1 - 2phút. Thời<br /> gian tác dụng tùy liều, 50 phút với liều<br /> 0,50mcg/kg(5,4,8).<br /> <br /> Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các tác dụng giảm đau và các tác dụng tương<br /> tự Morphin có thể được hóa giải bằng Naloxone.<br /> Qua nghiên cứu của chúng tôi với liều<br /> Sufentanil dẫn mê 0,2µg/kg tiêm tĩnh mạch<br /> chậm, thấp hơn so với From et al là 0,50 2mcg/kg(2), Kay et al là 1 mcg/kg(6) đã ức chế<br /> được đáp ức giao cảm khi đặt nội khí quản (sự<br /> thay đổi mạch, huyết áp trung bình thời điểm T1<br /> và T3 không có ý nghĩa thống kê). Tổng liều<br /> sufentanil 0,40 – 0,50 mcg/kg thấp hơn so với<br /> khuyên cáo 0,70 - 2 mcg/kg(5,4). Liều duy trì trong<br /> thời gian phẫu thuật là 0,1 mcg/kg thấp hơn so<br /> với Grundy et al 0,15 – 0,70 mcg/kg(3).<br /> <br /> Về huyết động<br /> Đạt được sự ổn định về mặt huyết động:<br /> nhịp tim và huyết áp trung bình thay đổi không<br /> có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1