intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ban đầu hiệu quả phẫu thuật của các đường mổ trong điều trị ung thư thận tại khoa niệu B Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả của các đường mổ (đường dưới bờ sườn, đường mổ liên sườn 10 trước bên ngoài phúc mạc, đường hông lưng cổ điển) trong phẫu thuật cắt thận tận gốc điều trị ung thư thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ban đầu hiệu quả phẫu thuật của các đường mổ trong điều trị ung thư thận tại khoa niệu B Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT CỦA CÁC ĐƯỜNG MỔ<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THẬN TẠI KHOA NIỆU B BỆNH VIỆN<br /> BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Tuấn Vinh*, Bùi Văn Kiệt**, Trà Anh Duy*, Trang Võ Anh Vinh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các đường mổ (đường dưới bờ sườn, đường mổ liên sườn 10 trước<br /> bên ngoài phúc mạc, đường hông lưng cổ điển) trong phẫu thuật cắt thận tận gốc điều trị ung thư thận.<br /> Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: tất cả bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư tế bào thận,<br /> có chỉ định mổ mở cắt thận tận gốc, thời gian tháng 1/2013-1/2015 tại khoa niệu B, BV. Bình Dân. Phương<br /> pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Tổng số 34 bệnh nhân (Nam:18, Nữ: 16). Kích thước bướu: Dmax= 177mm, Dmin = 41mm,<br /> Dmean= 84,94 ± 5,49 mm. TNM: Các giai đoạn bướu phân theo TNM (2010) từ T1bNxMx đến T4N1M1.<br /> Đường hông lưng: Kích thước bướu 37,66±7,8mm, Số lượng 9, thời gian phẫu thuật 90,5±6,7 phút, máu<br /> mất 141,1±50,5ml, ngày gaz(+) 2,44±0,29, ngày hậu phẫu 5,63±0,41 ngày; Đường liên sườn 10 trước bên<br /> ngoài phúc mạc: kích thước bướu 74,8±11,7mm, Số lượng 12, thời gian phẫu thuật 132,9±11,4 phút, máu<br /> mất 148,4±26,5 ml, ngày gaz(+) 2,83±0,16, ngày hậu phẫu 6,53±0,58 ngày, Đường dưới bờ sườn: Kích<br /> thước bướu 103,3±7,3 mm, Số lượng 13, thời gian phẫu thuật 153,8±15,4 phút, máu mất 416,9±102,7 ml,<br /> ngày gaz(+) 3,06±0,20, ngày hậu phẫu 7,84±0,6 ngày.<br /> Kết luận: Đường mổ liên sườn 10 ngoài phúc mạc và đường dưới bờ sườn, ngày càng được dùng<br /> nhiều hơn trong phẫu thuật cắt thận tận gốc điều trị ung thư thận giai đoạn khu trú hay xâm lấn. Việc kiểm<br /> soát phúc mạc và màng phổi khi đi đường liên sườn 10 không quá đáng ngại khi bác sĩ phẫu thuật (BSPT)<br /> đã thuần thục. Chọn đường dưới bờ sườn là cần thiết trong các trường cần mở tĩnh mạch chủ lấy chồi<br /> bướu.<br /> Từ khóa: Cắt thận tận gốc, các đường mổ bướu thận.<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF THREE INCISIONS IN THE TREATMENT OF RENAL TUMORS<br /> IN BINH DAN HOSPITAL<br /> Nguyen Tuan Vinh, Bui Van Kiet, Tra Anh Duy, Trang Vo Anh Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 99 - 103<br /> <br /> Purpose: Assessing the result of the dorsal lumbotomy, the 10th intercostal extraperitoneal incision<br /> and the subcostal transperitoneal incision in the treatment of renal tumors and the complications of these<br /> procedures.<br /> Materials and Methods: Materials: All renal tumors patients admitted in Binh Dan hospital from<br /> 1/2013-1/2015 for radical nephrectomy in the treatment. Methods: cross-sectional study.<br /> Results: 34 cases are included with 18 males and 16 females. The age range is 49.2±2.8. Tumor:<br /> Dmax= 177mm, Dmin = 41mm, Dmean= 84.94 ± 5.49 mm. TNM from T1bNxMx to T4N1M1. Dorsal<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM ** Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Vinh ĐT: 0913715145 Email: bs_nguyentuanvinh@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> lumbotomy: Size: 37.66±7.8 mm, 9 cases, duration 90.5±6.7 minutes, Blood loss: 141.1±50.5ml, gaz(+)<br /> 2.44±0.29 days, discharged after 5.63±0.41 days; the 10th intercostal extraperitoneal incision: size:<br /> 74.8±11.7 mm, 12 cases, duration 132.9±11.4 minutes, Blood loss: 148.4±26.5 ml, gaz(+) 2.83±0.16 days,<br /> discharged after 6.53±0.58 days; the subcostal transperitoneal incision: : size: 103.3±7.3 mm, 13 cases,<br /> duration 153.8±15.4 minutes, Blood loss: 416.9±102.7 ml, gaz(+) 3.06±0.20 days, discharged after 7.84±0.6<br /> days<br /> Conclusion: The dorsal lumbotomy, the 10th intercostals extraperitoneal incision and the subcostal<br /> transperitoneal incision in the treatment of renal tumor shows its viability, reduces the operation time and<br /> the hospital stay as well.<br /> Keywords: radical nephrectomy, incisions in the treatment of renal tumors.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ các bệnh lý của thận cần phẫu thuật(11,17).Vào<br /> năm 1883, Paul Grawitz quan sát những u hạt<br /> Lịch sử phẫu thuật bướu thận vàng ở thận, và đây cũng là dấu hiệu báo<br /> Lịch sử phẫu thuật bướu thận đã có hơn trước của ung thư thận. Tiếp theo đó nhiều tác<br /> 100 năm nay. Pierre Françoirs (1793-1867) là giả khác cũng lần lượt nghiên cứu và mô tả<br /> người đầu tiên mô tả một cách có hệ thống dạng bệnh lý này như Otto (1894) với tên gọi<br /> ung thư thận trong quyển «Điều trị các bệnh «tăng dưỡng của u lành tính». Cũng vào năm<br /> lý của thận» xuất bản vào giữa những năm này, Sudeck đã làm nổi bật lên quan điểm của<br /> 1839-1841. Ông giới thiệu sự phân loại một Paul Grawits qua công trình nghiên cứu của<br /> cách kinh điển về bướu thận như sau: các mình. Vì vậy mãi sau này, khi nói đến u<br /> bướu có dạng não (thường gặp nhất), các dạng Grawits là nói đến carcinoma tuyến của<br /> khác hiếm hơn như u sùi mạch máu và dạng thận(2,3,28).<br /> xơ cứng. Cũng chính ông mô tả đầu tiên sự Các tư liệu về phẫu thuật cắt thận đầu tiên<br /> xâm lấn ung thư thận vào TM thận và TM chủ được Wolcott thực hiện một cách rõ ràng năm<br /> dưới(10,20). Rayer cũng đã mô tả lần đầu tiên 1861, khi ông đã mổ lầm với một khối ở gan.<br /> khối u thận ở một em bé 18 tháng mà sau này Năm 1867, Spiegelberg đã lấy đi một phần<br /> người ta gọi là u Wilms. U này phát triển rất thận trong quá trình cắt nang<br /> nhanh ở thận T và sau 6 tháng di căn ở phổi echinococcus (4,11,14) .<br /> P(10,12). Việc mô tả như thế Rayer chỉ là vấn đề<br /> Cắt thận có kế hoạch đầu tiên được Simon<br /> đại thể, để hiểu rõ ràng hơn về bệnh nguyên<br /> thực hiện năm 1869 ở bệnh nhân có đường dò<br /> và nguồn gốc của ung thư thận, cần phải<br /> niệu quản kéo dài và bệnh nhân đã được chữa<br /> nghiên cứu kỹ những lý thuyết mà Robin đã<br /> khỏi. Một năm sau đó (1870), Gilmore tại<br /> đưa ra năm 1855. Ông cho rằng ung thư thận<br /> Mobile cắt thận có kế hoạch được thực hiện<br /> bắt đầu từ tế bào biểu mô của các ống thận, lúc<br /> thành công tại Mỹ để điều trị viêm teo thận-bể<br /> đầu sự tăng sinh chỉ là lành tính, sau đó trở<br /> thận và nhiễm trùng tiểu kéo dài(6,7,11).<br /> thành ác tính. Lý thuyết này được Sturm nhắc<br /> lại 20 năm sau, ông cho rằng ung thư thận Rogson (1969); Skinner (1971) và cộng sự,<br /> khởi đầu cũng lành tính ở các ống tuyến, tổn qua các công trình nghiên cứu đã rút ra nhận<br /> thương này sẽ chuyển thành ác tính sau định rằng: phẫu thuật cắt thận tận gốc là<br /> này(10,15). phương pháp điều trị được chọn lựa cho bệnh<br /> nhân bướu thận còn khu trú và đã được hầu<br /> Harris (1882) báo cáo hơn 100 TH phẫu<br /> hết các tác giả chấp nhận.<br /> thuật triệt để, đã cho phép có thể phân tích các<br /> yếu tố lâm sàng, phẫu thuật và bệnh học của Theo Schefft thì khối u phát triển vào TM<br /> chủ dưới từ 3% đến 7%,đã làm cho phẫu thuật<br /> <br /> <br /> 100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có rất nhiều biến chứng. Theo Libertino (1987), khi ung thư thận còn khu trú và kể cả khi ung<br /> Neves và Zincke (1987), Skinner (1989), thư không còn khu trú hay ở gia đoạn tiến xa<br /> Novick (1990) thì tỉ lệ sống sót sau 5 năm từ thì phẫu trị vẫn được áp dụng để giản bớt<br /> 40% đến 68% sau phẫu thuật(1,11,16). Còn theo triệu chứng tại chổ và làm giảm khối lượng tế<br /> Cherrie (1982) thì phẫu thuật chỉ đạt kết quả bào bướu. Do đó đường mổ phải đủ rộng, bảo<br /> tốt nhất khi khối u chưa xâm lấn mô chung đảm nguyên tắc của mổ ung thư. Phẫu thuật<br /> quanh và hạch(11,23). phải bảo đảm 2 yêu cầu:<br /> Phẫu thuật -Thắt ngay từ đầu ĐM thận, sau đó TM<br /> Với những khối u còn khu trú thì phẫu thận để tránh gây di căn trong lúc bóc tách và<br /> thuật đóng vai trò quan trọng trong điều trị, chảy máu nhiều.<br /> mục đích của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn -Đường mổ đủ rộng để lấy thành một khối<br /> khối u tới một ranh giới phù hợp. Đa số các tác thận, mỡ quanh thận, các hạch chung quanh<br /> giả đều thống nhất việc thực hiện triệt để các cuống thận, tuyến thượng thận nếu u cực trên<br /> nguyên tắc trong cắt thận tận gốc sẽ tăng cơ thận và các tạng bị ung thư xâm lấn.<br /> hội sống sau phẫu thuật cho bệnh nhân. Cắt<br /> thận tận gốc được chỉ định trong trường hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Ba đường mổ ung thư thận được dùn trong nghiên cứu. (a) Đường mổ dưới bờ sườn T (b) Đường<br /> ngực bụng, rạch dọc theo xườn sườn 9 hay 10 (c) Đường hông lưng cổ điển(4)<br /> Mục tiêu nghiên cứu KẾTQUẢ<br /> - Đánh giá các thuận lợi và khó khăn của Tổng số : 34<br /> các đường mổ (đường dưới bờ sườn, đường<br /> - Nam: 18 - Nữ: 16<br /> ngực bụng liên sườn 10 ngoài phúc mạc,<br /> Tuổi: 49,2 ± 2,8<br /> đường hông lưng cổ điển) trong phẫu thuật<br /> cắt thận tận gốc điều trị ung thư thận còn khu Vị trí bướu<br /> trú. - Bên P: 19 - Bên T: 15<br /> - Đánh giá các yếu tố liên quan đến phẫu - Cực trên : 14<br /> thuật theo từng loại đường mổ trong cắt thận - Cực giữa: 7<br /> tận gốc điều trị ung thư thận còn khu trú.<br /> - Cực dưới: 13<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Kích thước bướu<br /> Đối tượng Dmax= 177mm<br /> Tất cả BN được chẩn đoán ung thư tế bào Dmin = 41mm<br /> thận, có chỉ định mổ hở cắt thận tận gốc, thời<br /> Dmean= 84,94 ± 5,49 mm<br /> gian tháng 1/2013-1/2015 tại khoa niệu B, bệnh<br /> viện Bình Dân. TNM<br /> Các giai đoạn bướu phân theo TNM (2010)<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> từ T1bNxMx đến T4N1M1<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả phẫu thuật, đường mổ với:<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> (1) Đường hông lưng, (3) Đường dưới bờ sườn.<br /> (2) Đường liên sườn 10 trước bên ngoài<br /> phúc mạc,<br /> Bảng 1: Kích thước bướu và vị trí bướu trong từng nhóm<br /> Kích thước (mm) Vị trí (số trường hợp)<br /> Đường mổ<br /> Mean Max Min Phải Trái Trên Giữa Dưới<br /> (1) 37,66±7,8 80 44 5 4 4 2 3<br /> (2) 74,8±11,7 177 46 6 6 5 3 4<br /> (3) 103,3±7,3 153 50 8 5 5 2 6<br /> Bảng 2: Số trường hợp trong các giai đoạn bướu ở từng nhóm<br /> T1b T2a T2b T3a T3b T3c T4 N1 M1 Chồi TM<br /> (1) 4 1 2 2 3 0<br /> (2) 3 2 1 5 1 2 2<br /> (3) 1 1 2 1 8 5 1 5<br /> Trong (1), Đường hông lưng: 2 trường hợp Khi bướu không còn trong giai đoạn khu<br /> (TH) bướu T4, thời gian mổ là 120 và 115 phút, trú (T3,T4), bướu lớn, bướu có chồi tĩnh mạch<br /> lượng máu mất là 200 và 500, là 2TH khó khăn thì đường mổ (2) và (3) được lực chọn nhiều<br /> nhất trong nhóm này. hơn.<br /> Bảng 3: Các đặc điểm phẫu thuật trong từng nhóm<br /> Đường mổ Số lượng Thời gian Máu mất(ml) Ngày Gas(+) Ngày HP Đau HP<br /> (1) 9 90,5±6,7 141,1±50,5 2,44±0,29 5,63±0,41 ?<br /> (2) 12 132,9±11,4 148,4±26,5 2.83±0.16 6,53±0,58 ?<br /> (3) 13 153,8±15,4 416,9±102,7 3.06±0.20 7,84±0,6 ?<br /> Bảng 4: Các biến chứng trong mổ ghi nhận trong từng nhóm<br /> Đường mổ Biến Chứng Ghi chú<br /> (1) 1 tổn thương gan (đốt cầm máu bề mặt gan) Bướu cực trên bến phải, T4N1Mx<br /> (2) 1 thủng phúc mạc, 2 vào phúc mạc 1 TH xẻ TMC lấy chồi bướu<br /> (3) 1 tổn thương gan, 2 tổn thương lách (1 TH cắt lách, 1 TH 2 TH xẻ TMC lấy chồi bướu<br /> khâu bao lách)<br /> <br /> Tụ dịch sau mổ Các biến chứng rách phúc mạc và thủng<br /> Chỉ có 1 trường hợp siêu âm có tụ dịch màng phổi trong đường mổ liên sườn 10 sẽ<br /> sau mổ, điều trị nội khoa. không gặp nhiều nếu BSPT đã thuần thục các<br /> kỹ thuật, tuy nhiên khi bướu lớn mặt trước,<br /> BÀNLUẬN<br /> không thể tách phúc mạc thì chúng ta có thể<br /> Tại khoa niệu B, phẫu thuật cắt thận tận vào khoang phúc mạc và làm việc bình<br /> gốc được thực hiện bằng 3 đường mổ, đường thường.<br /> hông lưng, đường liên sườn 10 ngoài phúc Trong trường hợp bướu có chồi tĩnh mạch<br /> mạc, và đường dưới sườn. Về phương diện kỹ thận hay chồi vào tĩnh mạch chủ dưới chưa đi<br /> thuật, cả 3 đường mổ đều được áp dụng cho qua cơ hoành thì đường dưới bờ sườn được<br /> mọi giai đoạn bướu tùy theo trình độ và thói lực chọn để tiếp cận và bộc lộ tĩnh mạch chủ,<br /> quen của mỗi BSPT. Tuy nhiên, đường liên khống chế và xẻ tĩnh mạch chủ lấy chồi.<br /> sườn 10 ngoài phúc mạc và đường hông lưng<br /> Do có kinh nghiệm tiếp cận cuống thận<br /> thường được lựa chọn hơn ở giai đoạn bướu<br /> trong tất cả các đưởng mổ, nên thời gian phẫu<br /> không lớn lắm và còn khu trú.<br /> thuật của nhóm liên sườn 10 ngoài phúc mạc<br /> và dưới bờ sườn tuy có dài hơn nhưng ở mức<br /> <br /> <br /> 102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cho phép. Trong thời gian hậu phẫu bệnh 7. Gomella L.G. (2000). The 5-Minute Urology Consult. Sec:<br /> Renal Cell carcinoma- Localized (T1-T4), tr. 454-459.<br /> nhân có ở các nhóm không chênh lệch nhau 8. Hinman F.J.R. (1998), Atlas of urologic surgery, Radical<br /> nhiều. Không có TH nào biểu hiện suy hô hấp Nephrectomy edited by Hinman F., 2nd ed, sec 22, pp.<br /> 1016-1026.<br /> hay biến chứng nặng nề do đường mổ gây ra<br /> 9. Khoury S., Chatelain C., A Comparative Classification of<br /> trong thời gian hậu phẫu. Biến chứng trong Urological Tumors, Sec II. Kidney: pp. 12-16.<br /> lúc mổ đa số trường hợp là do bướu giai đoạn 10. Kuss R., Gregoir W., Cancer du rein de l’ aldulte. Dans<br /> Histoire Illustre de L’Urologie, Les Edition Roger Dacosta-<br /> xâm lấn dính vào các tạng lân cận, xử trí ổn và Paris (1988), Chap XI: pp. 398-401.<br /> không để lại biến chứng trong hậu phẫu. Dĩ 11. Ngô Gia Hy (1983), Bướu Niệu- Sinh dục, Trong niệu học,<br /> nhiên đường mổ ngoài phúc mạc, khống chế Ngô Gia Hy, tập 1, NXB y học, tr. 147-173.<br /> 12. Ngô Gia Hy(1988)- Bướu adenocarcinoma thận Trong bài<br /> cuống thận dễ hơn, bệnh nhân sẽ có gas sớm giảng bệnh học ngoại khoa,phần II, tập IV, trường đại học<br /> hơn và giảm tỉ lệ di căn ổ bụng. y dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 1952-1980.<br /> 13. Nguyễn Quang Quyền (1997), Giải phẩu học thận và<br /> Vì thời gian không theo dõi được lâu dài thượng thận, Trong bài giảng giải phẫu học, tập II,<br /> nên chúng tôi không theo dõi tỉ lệ sống còn 5 chương 40,NXB y học, tr. 181-198.<br /> 14. Nguyễn Bửu Triều (2010), Bệnh học tiết niệu, Chương V:<br /> năm và các biến chứng lâu dài của đường mổ. khối u hệ tiết niệu sinh dục. Hội tiết niệu Hà Nội, NXB y<br /> KẾTLUẬN học, tr. 399-408.<br /> 15. Novick A.C., and Streem S.B. (1998), In Cambell’s<br /> Đường mổ liên sườn 10 ngoài phúc mạc và Urology, seventh edition. Sec 97 Vol.3 Radical<br /> Nephrectomy: pp. 2993-3002.<br /> đường dưới bờ sườn, ngày càng được dùng 16. Netter F.H. (1994), Atlas of Anatomy, sec IV, tr. 338-343.<br /> nhiều hơn trong phẫu thuật cắt thận tận gốc 17. Nippon Hinyokika Gakkai Zasshi (1999), Treatment and<br /> điều trị ung thư thận giai đoạn khu trú hay Prognosis of T4 renal cell carcinoma, Medline record in<br /> process, 1999 Sep; 90(9): pp. 753-62.<br /> xâm lấn. Việc kiểm soát phúc mạc và màng 18. Sirosky M.B., Edelstein R.A., Krane R.J. (1999), Manual of<br /> phổi khi đi đường liên sườn 10 không quá Urology, Neoplasms of Genitourinary Tract: Diagnosis<br /> and Therapy, Second Edition. Sec 14, pp.185-191.<br /> đáng ngại khi BSPT đã thuần thục. Chọn<br /> 19. Sinelnikov R.D. (1989). In Atlas of Human Antomy,<br /> đường dưới bờ sườn là cần thiết trong các Volume II, Mir Publishers Moscow: pp. 409.<br /> trường hợp bướu to và cần mở tĩnh mạch thận 20. Staehler G, Brkovic D, The role of surgery in renal cell<br /> carcinoma. Medline, Urologe A Sep;38(5): pp. 452-9.<br /> và tĩnh mạch chủ lấy chồi bướu. 21. Steibach F, Stockle M, Griesinger A,Storkel S, Stein R,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Miller DP, Hohenfellner R-Mutifocal Renal Cell<br /> 1. Belldegrun A., Heston W.D.W, and Cordon-Cardo C. Carcinomas: a retrospective analysis of 56 patients treated<br /> (1998), Cambell ‘s Urology, seventh edition. Sec 75 Renal with radical neprectomy- J of Urology, vol 152 (1994): pp.<br /> Tumors: pp. 2283-2292. 1393-1399.<br /> 2. Blandy J. (1978), Operative Urology, Chap 2, pp. 22-32. 22. Trần Văn Sáng (1996), Bài giảng bệnh học niệu khoa, tài<br /> 3. Delahunt B, Bethwaite P, Nacey J.N. (1994). Renal Cell liệu học tập cho đại học, cao học, nghiên cứu sinh.NXB<br /> Carcinoma in New Zealand: a national survial stud Urol, Mũi Cà Mau, tr. 149-171.<br /> 1994, vol43, pp. 300. 23. Vũ Lê Chuyên (2013), Bệnh học khối u đường tiết niệu,<br /> 4. Dubernard J.M., Grasset D., Atlas de chirurgie urologique, Chương IV: Ung thư thận. NXB Y học, tr. 160-218.<br /> Tome I Dans chirurgie du rein, chap 2, Masson (1991): pp.<br /> 46-60.<br /> Ngày nhận bài báo: 18/11/2015<br /> 5. Dreicer R., and Williams R.D. (2000). Smith’ General<br /> Urology,sec 21: pp. 378-394. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/12/2015<br /> 6. Gomella L.G (2000). The 5-Minute Urology Consult. Sec:<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> Renal Masses, pp. 122-125.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 103<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1