intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các phương pháp phát hiện Staphylococcus aureus kháng Methicillin tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc sử dụng các phương pháp phát hiện S. aureus kháng Methicillin tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ nhằm xác định tỉ lệ MRSA và đánh giá các phương pháp phát hiện MRSA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các phương pháp phát hiện Staphylococcus aureus kháng Methicillin tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

  1. vietnam medical journal n01 - october - 2024 định chẩn đoán HCOCT, chẩn đoán phân biệt với 4. Heybeli N, Kutluhan S, Demirci S, Kerman các nguyên nhân khác và phân độ điện sinh lý M, Mumcu E F. Assessment of outcome of carpal tunnel syndrome: a comparison of thần kinh trong HCOCT có vai trò rất quan trọng electrophysiological findings and a self- trong việc quyết định phương pháp điều trị cũng administered Boston questionnaire. Journal of như trong tiên lượng cho người bệnh. Mặt khác hand surgery (Edinburgh, Scotland). Jun 2002; việc đánh giá lâm sàng là một biện pháp tốt 27(3):259 - 64. doi:10.1054/jhsb.2002.0762. 5. Levine D W, Simmons B P, Koris M J, et al. A trong đánh giá kết quả sau phẫu thuật HCOCT self-administered questionnaire for the và khuyến nghị sử dụng bộ câu hỏi Boston cho assessment of severity of symptoms and mục đích theo dõi sau phẫu thuật và nghiên cứu. functional status in carpal tunnel syndrome. The Journal of bone and joint surgery American TÀI LIỆU THAM KHẢO volume. Nov 1993;75(11):1585 - 92. 1. Bulut T, Sener U, Yağdi S, Kazimoğlu C, doi:10.2106/00004623-199311000-00002. Sener M. Relationship between clinical and 6. Sançmış M, Cavit A, Çakıcı İ, Özcanlı H, Uysal electrophysiological results in surgically treated H. Is Boston questionnaire an alternative to carpal tunnel syndrome. Eklem hastaliklari ve electromyography for evaluation of the surgical cerrahisi = Joint diseases & related surgery. Dec outcome for carpal tunnel syndrome? Turkish 2011;22(3):140 - 4. journal of physical medicine and rehabilitation. Sep 2. Chang C W, Wang Y C, Chang K F. A practical 2020;66(3):336-342. doi:10.5606/ tftrd.2020.3136. electrophysiological guide for non-surgical and 7. Werner R A, Andary M. Electrodiagnostic surgical treatment of carpal tunnel syndrome. The evaluation of carpal tunnel syndrome. Muscle & Journal of hand surgery, European volume. Feb nerve. Oct 2011;44(4):597 - 607. 2008; 33(1):32 - 7. doi:10.1177/ doi:10.1002/mus.22208. 1753193408087119. 8. Yilmaz E, Toluk Ö. Comparison of clinical 3. De Kleermaeker F, Boogaarts H D, Meulstee findings and electromyography results in patients J, Verhagen W I M. Minimal clinically important with preliminary diagnosis of carpal tunnel difference for the Boston Carpal Tunnel syndrome. Journal of electromyography and Questionnaire: new insights and review of kinesiology: official journal of the International literature. The Journal of hand surgery, European Society of Electrophysiological Kinesiology. Aug volume. Mar 2019;44(3):283 - 289. 2022;65:102688. doi:10.1016/ doi:10.1177/1753193418812616. j.jelekin.2022.102688. ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ Trương Hoài Phong1, Lê Nguyễn Ngọc Thuỳ2, Trần Đình Bình3 TÓM TẮT Cần Thơ đề kháng khá cao với Clindamycin (83,0%) và Erythromycin (81,8%). Tuy nhiên còn nhạy cảm 60 Mục tiêu: Sử dụng các phương pháp phát hiện cao với Linezolid (100,0%), Tygecyclin (100,0%). Đặc S. aureus kháng Methicillin tại Bệnh viện Đa khoa biệt có 4 chủng đề kháng Vancomycin (4,9%). Tỷ lệ Thành phố Cần Thơ nhằm xác định tỉ lệ MRSA và đánh các chủng MRSA bằng phương pháp khuếch tán trên giá các phương pháp phát hiện MRSA. Đối tượng và thạch dùng đĩa Oxacillin và cefoxitin chiếm 87,5%, tuy phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nhiên kỹ thuật PCR xác định được 65 chủng S.aureus với phòng thí nghiệm trên 81 chủng S.aureus phân lập có mang gen mecA (80,2%) thấp hơn so với kỹ thuật được qua xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn thường quy tại đĩa Cefoxitin (87,5%). So sánh kỹ thuật xác định khoa Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, MRSA qua trung gian mecA với đĩa Cefoxitin thì độ xác định đúng các vi khuẩn S.aureus từ các loại bệnh chính xác: 73/81= 90,1%; Độ đặc hiệu: 8/8=100%; phẩm, thực hiện kháng sinh đồ và thử nghiệm sàng Độ nhạy: 65/73=89,1%. Kết luận: Sử dụng đĩa lọc MRSA bằng 3 kỹ thuật: đĩa oxacillin, đĩa Cefoxitin kháng sinh Cefoxitin xác định MRSA qua trung gian và PCR tìm mecA. Kết quả: 81 chủng S. aureus phân mecA có kết quả chính xác, kỹ thuật đơn giản, dễ thực lập năm 2023-2024 tại bệnh viện Đa khoa Thành phố hiện ở tất cả các phòng xét nghiệm vi sinh. Từ khóa: Cefoxitin, MRSA, PCR, mecA 1Trường Đại học Cửu Long 2Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ SUMMARY 3Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế THE METHODS TO DETECT METHICILLIN- Chịu trách nhiệm chính: Trương Hoài Phong RESISTANT STAPHYLOCOCCUS AUREUS AT Email: hoaiphong0879@gmail.com CAN THO CITY GENERAL HOSPITAL Ngày nhận bài: 2.7.2024 Objective: Use methods to detect Methicillin- Ngày phản biện khoa học: 21.8.2024 resistant S. aureus at Can Tho City General Hospital to Ngày duyệt bài: 17.9.2024 determine the rate of MRSA and evaluate MRSA 244
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024 detection methods. Methods: Cross-sectional của Staphylococcus aureus 4. Tuy nhiên, chưa descriptive study combined with laboratory on 81 có nhiều nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề đánh S.aureus strains isolated through routine bacterial culture tests at the Department of Microbiology, Can giá, so sánh các phương pháp kinh điển và kỹ Tho City General Hospital, Correctly identify S.aureus thuật PCR để phát hiện MRSA. Nhằm đánh giá bacteria from clinical specimens, perform antibiograms tình hình nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus and MRSA screening tests using 3 techniques: oxacillin kháng methicillin và mức độ hiệu quả của các thử plate, Cefoxitin plate and PCR to find mecA. Results: nghiệm phát hiện MRSA ở vi khuẩn này, chúng tôi 81 S. aureus strains isolated in 2023-2024 at Can Tho tiến hành đề tài: “Đánh giá các phương pháp phát City General Hospital were quite resistant to Clindamycin (83.0%) and Erythromycin (81.8%). hiện Staphylococcus aureus kháng Methicillin tại However, it is still highly sensitive to Linezolid Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ” nhằm (100.0%), Tygecycline (100.0%). In particular, there xác định tỉ lệ MRSA tại Bệnh viện Đa khoa Thành were 4 strains resistant to Vancomycin (4.9%). The phố Cần Thơ và đánh giá các phương pháp phát proportion of MRSA strains by the agar diffusion hiện MRSA. method using Oxacillin and cefoxitin plates was 87.5%, however, the PCR technique identified 65 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU S.aureus strains carrying the mecA gene (80.2%) 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 81 chủng vi lower than that of MRSA strains. Cefoxitin disc technique (87.5%). Comparing the mecA-mediated khuẩn Staphylococcus aureus được phân lập tại MRSA identification technique with Cefoxitin disk, the khoa Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần accuracy: 73/81= 90.1%; Specificity: 8/8=100%; Thơ trong thời gian từ từ tháng 4 năm 2023 đến Sensitivity: 65/73=89.1%. Conclusion: Using tháng 4 năm 2024 bằng phương pháp nuôi cấy Cefoxitin antibiotic discs to identify mecA-mediated thường quy. MRSA has accurate results, simple techniques, and is easy to perform in all microbiology laboratories. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Keywords: Cefoxitin, MRSA, PCR, mecA 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với phòng thí nghiệm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu được tiến hành bằng cách thông qua Viện Tiêu chuẩn phòng xét nghiệm và lâm các xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn thường quy tại sàng Hoa kỳ (The Clinical and Laboratory khoa Vi Sinh, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Standards Institute, CLSI) đã cho biết rằng Thơ, xác định đúng các vi khuẩn Staphylococcus Stapylococcus aureus kháng Methicillin có nghĩa aureus từ các loại bệnh phẩm, thực hiện kháng là kháng được tất cả các kháng sinh nhóm  - sinh đồ và thử nghiệm sàng lọc MRSA bằng 3 kỹ lactamin, và có thể kháng được các kháng sinh thuật: đĩa oxacillin, đĩa Cefoxitin và PCR tìm mecA. nhóm aminoglycosides và nhóm macrolides. Các 2.2.2. Kỹ thuật phát hiện chủng S.aureus sở hữu gen mecA mã hóa Staphylococcus kháng Methicillin protein PBP2a, từ đó làm giảm ái lực đối với các 2.2.2.1. Phát hiện S. aureus kháng kháng sinh nhóm  -lactamin. Việc điều trị nhiễm Oxacillin [1]: khuẩn nặng do S.aureus kháng Methicillin - Phương pháp xét nghiệm: Khoanh giấy thường gặp khó khăn và tỷ lệ tử vong cao (20 khuếch tán trên môi trường: MHA (Mueller đến 25%). Các chủng S.aureus này đang là mối Hinton Agar) + 2% NaCl. Khoanh giấy oxacillin nguy hiểm đối với tính mạng của bệnh nhân 1μg. Ủ 33–35°C 16 – 18 giờ. (Nuôi cấy ở nhiệt cũng như cộng đồng dân cư. Các nhà lâm sàng độ trên 35°C có thể không phát hiện được S. hoàn toàn có thể dựa vào kết quả đề kháng aureus kháng Methicillin). Methicillin của S.aureus để tiên đoán là vi khuẩn - Đọc kết quả: ≤ 17 mm = Đề kháng; ≥ 18 đề kháng đa kháng sinh 1, 2,3. CLSI khuyến mm = Nhạy cảm 1. cáo sử dụng các xét nghiệm sàng lọc phát hiện 2.2.2.2. Phát hiện Staphylococcus MRSA bao gồm: phát hiện kháng Oxacillin bằng kháng Oxacillin qua trung gian mecA sử phương pháp pha loãng trên thạch với nồng độ dụng đĩa Cefoxitin [1]: NaCl là 4% và Oxacillin là 6g/ml, phát hiện - Phương pháp xét nghiệm: Khoanh giấy kháng Oxacillin qua trung gian mecA sử dụng khuếch tán trên môi trường: MHA (Mueller Cefoxitin bằng phương pháp khuếch tán trên Hinton Agar). Khoanh giấy cefoxitin 30μg. Ủ 33– thạch với khoanh giấy Cefoxitin nồng độ 30g. 35°C 16 – 18 giờ (Nuôi cấy ở nhiệt độ trên 35°C Tại Việt Nam, phần lớn các phòng xét nghiệm có thể không phát hiện được Staphylococcus Vi sinh đều sử dụng các phương pháp nuôi cấy kháng Methicillin). kinh điển và đĩa Oxacillin, Cefoxitin để phát hiện - Đọc kết quả: ≤ 24 mm = mecA dương MRSA theo khuyến cáo của CLSI. Một số tác giả tính; ≥ 25 mm = mecA âm tính. 1. đã sử dụng kỹ thuật PCR để phát hiện gen mecA 2.2.2.3. Sử dụng kỹ thuật PCR tìm gen 245
  3. vietnam medical journal n01 - october - 2024 mecA Promega Wizard® SV Gel and PCR Clean-Up *Ly trích DNA từ mẫu vi khuẩn System theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Staphylococcus aureus đã được định danh: 2.3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp + DNA của vi khuẩn sẽ được chuẩn bị bằng thống kê y học SPSS 20.0 dưới dạng tần số và tỷ cách dùng khuyên cấy lấy 1 khuẩn lạc cho vào lệ (%). ống eppendorf có chứa 250l nước cất. + Ống eppendorf chứa huyền dịch vi khuẩn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU này sẽ được chưng cách thủy ở nhiệt độ 100 0C Bảng 3.1. Phân bố S.aureus phân lập được trong 10 phút. theo loại mẫu bệnh phẩm + Quay ly tâm ống huyền dịch 10.000 Loại mẫu bệnh phẩm Tần số Tỷ lệ (%) vòng/phút trong 10 phút. Mủ 68 83,9 + Bỏ phần cặn lắng, lấy phần dịch nổi để sử Đàm 4 4,9 dụng cho phản ứng PCR. Máu 3 3,7 * Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu: Nước tiểu 1 1,3 Bảng 2.1. Các cặp mồi của phản ứng Các dịch khác 5 6,2 PCR gồm mồi xuôi (F) và mồi ngược [4] Tổng số 81 100,0 Trình tự mồi tự thiết Kích thước Bệnh phẩm phân lập được S.aureus chủ yếu Tên mồi là mủ (83,9%), các bệnh phẩm khác rất ít. kế ( 5’ đến 3’) sản phẩm AGT TGT AGT TGT GGG Bảng 3.2. Phân bố S.aureus phân lập được MecA-F2 theo chẩn đoán lâm sàng GTT TGG CGT ATT TTT TAT TAC 2000 bp Chẩn đoán Tần số Tỷ lệ (%) MecA-R2 Nhiểm trùng vết thương 68 83,9 CGT TTCTC * Thực hiện phản ứng. Phản ứng PCR thể Nhiểm trùng huyết 3 3,7 tích 25 µl có thành phần gồm 0,5 µl ADN trộn với Nhiễm trùng tiểu 3 3,7 2,5 µl đệm PCR 10 X, 0,25 µl dNTP 25 mM, 0,25 Nhiễm trùng khác 3 3,7 µl mồi xuôi và mồi ngược với nồng độ 100 µM và Viêm phổi 4 4,9 0,2 µl Taq ADN polymerase 5 U/ µl và nước khử Tổng số 81 100,0 khoáng vừa đủ. Thực hiện chương trình PCR Chủ yếu S.aureus phân lập được trên bệnh gồm 95°C trong 1 phút, 45°C trong 45 giây, nhân được chẩn đoán là các nhiễm trùng sinh 72°C trong 2,5 phút, lập lại 35 chu kì. Sản phẩm mủ ở vết thương, mụn nhọt, vết loét…(83,9%), khuếch đại được chạy điện di trên gel agarose một số rất ít là viêm phổi (4,9%), còn lại là 1% ở điện thế 100V trong 15 phút, đọc kết quả nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường tiểu, các bằng phương pháp nhuộm ethidium bromide và nhiễm trùng khác như ổ khớp, màng phổi, phúc xem dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 mạc (mỗi loại 3,7%). nm. Sau đó, tinh chế sản phẩm PCR bằng cột Bảng 3.3. Mức độ kháng kháng sinh của các chủng S. aureus phân lập được Đề kháng (R) Trung gian (I) Nhạy cảm (S) STT Kháng sinh n % n % n % 1 Benzylpenicillin 81 100,0 0 0 0 0 2 Gentamicin 35 43,2 19 23,5 27 33,3 3 Ciprofloxacin 33 40,8 3 3,7 45 55,5 4 Levofloxacin 34 42,1 2 2,4 45 55,5 5 Moxifloxacin 27 30,7 6 11,4 48 58,0 6 Clindamycin 69 83,0 0 0 12 17,0 7 Erythromycin 68 81,8 0 0 13 18,2 8 Quinupristin 1 1,2 2 2,4 78 96,4 9 Tetracycline 50 61,4 0 0 31 38,6 10 Tigecyclin 0 0 0 0 81 100,0 11 Rifampicin 1 1,2 0 0 80 98,8 12 Trimethoprim 35 43,2 0 0 46 56,8 13 Nitrofurantoin 1 1,2 0 0 80 98,8 14 Linezolid 0 0 0 0 81 100,0 15 Vancomycin 4 4,9 0 0 77 95,1 246
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024 Với kháng sinh đồ của 15 loại kháng sinh, còn lại là nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường các chủng S. aureus đề kháng 100,0% với tiểu, các nhiễm trùng khác như ổ khớp, màng Benzylpenicillin, đề kháng khá cao với phổi, phúc mạc (mỗi loại 3,7%). Một số nghiên Clindamycin (83,0%) và Erythromycin (81,8%). cứu trong nước cũng cho thấy tỷ lệ bệnh phẩm Tuy nhiên còn nhạy cảm cao với Linezolid mủ chiếm tỉ lệ lớn nhất. Nghiên cứu của tác giả (100,0%), Tygecyclin (100,0%). Đặc biệt có 4 Nguyễn Hoàng Uyên Phương (2017) có 136 mẫu chủng đề kháng Vancomycin (4,9%). cho kết quả phân lập là S. aureus, mẫu đa dạng Bảng 3.4. S. aureus kháng Methicilline với nhiều loại bệnh phẩm khác nhau. Trong đó, (MRSA) bằng kỹ thuật đĩa Oxacillin S. aureus chủ yếu được phân lập từ mủ (60,3%) S. aureus kháng và máu (30,1%) [4]. Nghiên cứu của tác giả Vũ Tần số Tỷ lệ (%) Methicilline Bá Việt Phương (2020 mẫu bệnh phẩm mủ nhiều Kháng Oxacillin 73 87,5 nhất 398 mẫu, 52,36%, tiếp theo là máu (144 Nhạy cảm Oxacillin 8 12,5 mẫu, 18,94%) [5]. Nghiên cứu của Bùi Phát Đạt Tổng số 81 100,0 (2021) thấy tỷ lệ MRSA phân lập nhiều nhất ở Bằng kỹ thuật đĩa Oxacillin xác định được bệnh phẩm mủ (61,3%) [6]. MRSA chiếm 87,5% Về mức độ đề kháng kháng sinh chung của Bảng 3.5. S. aureus kháng Methicilline Staphylococcus aureus, trong nghiên cứu của (MRSA) bằng kỹ thuật đĩa Cefoxitin chúng tôi với kháng sinh đồ của 15 loại kháng S. aureus kháng sinh, các chủng S. aureus đề kháng 100,0% với Tần số Tỷ lệ (%) Methicilline Benzylpenicillin, đề kháng khá cao với Kháng Cefoxitin 73 87,5 Clindamycin (83,0%) và Erythromycin (81,8%). Nhạy cảm Cefoxitin 8 12,5 Tuy nhiên còn nhạy cảm cao với Linezolid Tổng số 81 100,0 (100,0%), Tygecyclin (100,0%). Đặc biệt có 4 Bằng kỹ thuật đĩa Cefoxitin xác định được chủng đề kháng Vancomycin (4,9%). Nghiên cứu MRSA chiếm 87,5%. Kết quả 2 kỹ thuật này của chúng tôi cũng tương đương với một số tác hoàn toàn giống nhau giả trong nước. Theo nghiên cứu của tác giả Bảng 3.6. Kết quả PCR xác định gen mecA Nguyễn Hoàng Uyên Phương (2017) cho thấy Kiểu gen mecA n % chủng S.aureus kháng hoàn toàn với kháng sinh mecA (+) 65 80,2 penicilline, đề kháng cao với erythrommycin mecA (-) 16 19,8 (84,6%), clindamycin(77,9%) [4]. Nghiên cứu Cộng 81 100,0 của tác giả Vũ Bá Việt Phương (2020) thì chủng Bằng kỹ thuật PCR xác định được 65 chủng S.aureus kháng erythrommycin (79,6%), S.aureus có mang gen mecA (80,2%), còn 16 clindamycin (60,7%), cefoxitin (76,7%), chủng S.aureus không mang gen mecA (19,8%). penicilline (97,2%) [5]. Nghiên cứu của Trần Bảng 3.7. Đánh giá thử nghiệm khuếch Nguyễn Anh Thư và các cộng sự tại Bệnh viện tán trên thạch bằng Cefoxitin với mecA Da Liễu thành phố Cần Thơ năm 2020 kết quả PCR kháng với nhiều loại kháng sinh trong đó 100% mecA+ mecA- Tổng số kháng với clindamycin, penicilline, Cefoxitin Dương tính 65 8 73 erythrommycin [7]. Nghiên cứu của Vũ Văn Bình, Âm tính 0 8 8 Trần Đỗ Hùng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Tổng số 65 16 81 Cần Thơ năm 2022-2023 cho thấy tỷ lệ S. aureus Theo bảng 3.7, tính được so sánh kỹ thuật kháng với các kháng sinh penicillin 95,8%, xác định MRSA qua trung gian mecA với đĩa erythromycin 90,8%, clindamycin 89,5%. Tỷ lệ Cefoxitin thì độ chính xác: 73/81= 90,1%; Độ MRSA là 82,1%. Tỷ lệ Staphylococcus aureus đa đặc hiệu: 8/8=100%; Độ nhạy: 65/73=89,1%; kháng kháng sinh là 92,6% [3]. Mức độ kháng Giá trị dự báo dương tính là 8/73=10,9%; Giá trị thuốc ở S. aureus rất đa dạng và có khuynh dự báo âm tính là 0/16=0% hướng gia tăng đề kháng. Kết quả tầm soát MRSA bằng kỹ thuật dùng IV. BÀN LUẬN đĩa kháng sinh oxacillin, đĩa cefoxitin và PCR của Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2) các chủng S. aureus phân lập được. Trong bệnh phẩm phân lập được S.aureus chủ yếu là nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.5) tỷ lệ các mủ (83,9%), các bệnh phẩm khác rất ít. Chủ yếu chủng MRSA bằng phương pháp khuếch tán trên bệnh nhân được chẩn đoán là các nhiễm trùng thạch dùng đĩa Oxacillin xác định được MRSA sinh mủ ở vết thương, mụn nhọt, vết chiếm 87,5% và hoàn toàn tương đồng với kỹ loét…(83,9%), một số rất ít là viêm phổi (4,9%), thuật dùng đĩa kháng sinh cefoxitin. Nghiên cứu 247
  5. vietnam medical journal n01 - october - 2024 của chúng tôi cũng tương đương với một số tác đều có thể tầm soát Staphylococcus aureus giả trong nước và ngoài nước. Trong báo cáo kháng Methicillin dễ dàng. Tuy nhiên cần lưu ý là dịch tễ kháng thuốc năm 2023 của Bộ Y tế khi phải cập nhật các tiêu chuẩn của CLSI thường nghiên cứu 9784 chủng S. aureus thì MRSA xuyên vì các tiêu chuẩn đề kháng có thể được chiếm 78%, tương đương với nhiều nghiên cứu CLSI thay đổi hằng năm. khác và tỷ lệ MRSA khá khác biệt ở các bệnh viện và các địa phương khác nhau tuỳ thuộc vào V. KẾT LUẬN mức độ sử dụng kháng sinh, tình trạng bệnh 81 chủng S. aureus phân lập năm 2023-2024 nhân. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ đề Uyên Phương (2017) thì trong 136 chủng S. kháng khá cao với Clindamycin (83,0%) và aureus phân lập được, có 106 chủng kháng Erythromycin (81,8%). Tuy nhiên còn nhạy cảm methicillin chiếm 77,9% [4]. Nghiên cứu của tác cao với Linezolid (100,0%), Tygecyclin giả Vũ Bá Việt Phương (2020) MRSA chiếm 76,7% (100,0%). Đặc biệt có 4 chủng đề kháng [5]. Một nghiên cứu khác của Mai Thị Trang, Vancomycin (4,9%). Tỷ lệ các chủng MRSA bằng Nguyễn Khắc Tiệp và Phạm Hồng Nhung năm phương pháp khuếch tán trên thạch dùng đĩa 2023 cho thấy có 81 chủng là MSSA và 132 chủng Oxacillin và cefoxitin chiếm 87,5%, tuy nhiên kỹ là MRSA, nghĩa là MRSA chiếm tỉ lệ 61,4% [8]. thuật PCR xác định được 65 chủng S.aureus có So sánh và đánh giá kết quả sử dụng đĩa mang gen mecA (80,2%) thấp hơn so với kỹ Oxacillin và Cefoxitin trong nghiên cứu của thuật đĩa Cefoxitin (87,5%). So sánh kỹ thuật chúng tôi, bằng kỹ thuật PCR xác định được 65 xác định MRSA qua trung gian mecA với đĩa chủng S.aureus có mang gen mecA (80,2%), còn Cefoxitin thì độ chính xác: 73/81= 90,1%; Độ 16 chủng S.aureus không mang gen mecA đặc hiệu: 8/8=100%; Độ nhạy: 65/73=89,1%, (19,8%). Tỷ lệ này thấp hơn so với kỹ thuật đĩa Vì vậy việc sử dụng đĩa kháng sinh Cefoxitin xác Cefoxitin (87,5%). Theo bảng 3.7, tính được so định MRSA qua trung gian mecA là hợp lý, kỹ sánh kỹ thuật xác định MRSA qua trung gian thuật đơn giản, dễ thực hiện ở tất cả các phòng mecA với đĩa Cefoxitin thì độ chính xác: 73/81= xét nghiệm vi sinh. 90,1%; Độ đặc hiệu: 8/8=100%; Độ nhạy: TÀI LIỆU THAM KHẢO 65/73=89,1%; Giá trị dự báo dương tính là 1. Clinical and Laboratory Standards Institute 8/73=10,9%; Giá trị dự báo âm tính là (CLSI) (2024), Performance Standards for 0/16=0%. Kết quả này cho thấy việc sử dụng Antimicrobial Susceptibility Testing. 34th ed. CLSI đĩa kháng sinh Cefoxitin xác định MRSA qua supplement M100, 2024. 2. Lê Văn An, Trần Đình Bình, Ngô Viết Quỳnh trung gian mecA là hợp lý. Như tác giả Anand Trâm và cộng sự (2020). “Khảo sát tính đề KB. (2009) đã so sánh 3 phương pháp pha loãng kháng kháng sinh của một số Loài vi khuẩn gây trên thạch 4% NaCl và 6 μg/mL Oxacillin, bệnh thường gặp tại bệnh viện Trường Đại học Y khoanh giấy khuếch tán (với đĩa Cefoxitin 30μg, - Dược Huế từ 10/2018 đến 09/2019”. Tạp chí Y đĩa Oxacillin 1 μg) và PCR tìm gen mecA ghi học Quân sự 2020, tr. 138-147. 3. Vũ Văn Bình, Trần Đỗ Hùng (2023), “Nghiên nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của đĩa Cefoxitin cứu tình hình kháng kháng sinh và các yếu tố đều là 100%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của đĩa liên quan của Staphylococcus aureus được phân Oxacillin lần lượt là 87,5% và 100%. Đối với lập từ bệnh nhân điều trị tại bệnh viện đa khoa phương pháp pha loãng trên thạch, độ nhạy và thành phố Cần Thơ năm 2022-2023”. Tạp chí y học Việt Nam, 527(6), tr. 205-209. độ đặc hiệu là 96,8% và 100%. Tác giả cho rằng 4. Nguyễn Hoàng Uyên Phương (2017), Tình hình việc sử dụng đĩa Oxacillin có thể không phát hiện đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus được toàn bộ MRSA. tại bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh, thành phố Theo khuyến cáo và hướng dẫn của CLSI Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ, [1], có thể sử dụng phương pháp khuếch tán Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Vũ Bá Việt Phương (2020), Xác định tỷ lệ và đặc trên thạch với các đĩa Oxacillin và Cefoxitin để điểm kháng kháng sinh của Staphylococcus tầm soát Staphylococcus aureus kháng aureus phân lập từ bệnh phẩm lâm sàng tại Bệnh Methicillin. Phương pháp này kỹ thuật đơn giản, viện Đa khoa, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ, dễ thực hiện ở tất cả các phòng xét nghiệm vi Đại học Y Hà Nội. 6. Bùi Phát Đạt, Lê Văn Chương, Ngô Quốc Đạt, sinh, không đòi hỏi trang thiết bị phức tạp hoặc Hồ Ngọc Hương, Huỳnh Minh Tuấn (2020), sinh phẩm đắt tiền. Trong nghiên cứu của chúng “Khảo sát tỉ lệ Staphylococcus aureus đề kháng tôi, kết quả cho thấy việc sử dụng đĩa Cefoxitin Methicillin (MRSA) và hiệu quả phối hợp kháng cho kết quả tương đương so với Oxacillin. Tất cả sinh Vancomycin với Cefepime/Gentamicin trên các chủng MRSA phân lập tại Bệnh viện đa khoa các phòng xét nghiệm thực hiện thường quy Bạc Liêu”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 508, số 2, kháng sinh đồ theo phương pháp Kirby – Bauer 248
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024 tr. 305-308. số 1, tr. 23-27. 7. Trần Nguyễn Anh Thư, Huỳnh Văn Bá, 8. Mai Thị Trang, Nguyễn Khắc Tiệp và Phạm Nguyễn Thị Thùy Trang, Lạc Thị Kim Ngân, Hồng Nhung (2023), “Nồng độ ức chế tối Phạm Thanh Thảo (2020) “Đặc điểm lâm thiểu và mức độ dai dẳng kháng sinh với sàng và tình hình đề kháng kháng sinh trên bệnh vancomycin của các chủng Staphylococcus nhân chốc tại Bệnh viện da liễu thành phố Cần aureus”. Tạp chí nghiên cứu Y học, 160 (12V2), Thơ năm 2020”Tạp chí Y học Việt Nam, tập 506, tr. 12-16. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 – 2024 Nguyễn Quang Dũng1,2, Đào Thu Trang1, Nguyễn Kim Cương1,2, Phạm Thị Mai Ngọc1,Chu Hải Đăng1, Nguyễn Trung Thành1, Hà Thị Thu Hương1 TÓM TẮT 135 adult patients with pulmonary tuberculosis detected for the first time. Anthropometric indicators 61 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên were collected include weight, height, mid – upper người bệnh lao phổi. Đối tượng và phương pháp: arm circumference and biochemical indicators were Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 135 collected include serum albumin concentration, serum người trưởng thành được chẩn đoán mắc lao phổi protein concentration. Nutritional status was assessed phát hiện lần đầu, điều trị tại khoa Lao hô hấp, Bệnh by Body Mass Index and Subjective Global viện Phổi Trung ương. Người bệnh được thu thập các Assessment. Results: The prevalence of malnutrition chỉ tiêu nhân trắc (cân nặng, chiều cao, chu vi vòng patients according to BMI was 34,1%, according to cánh tay) và các chỉ số hóa sinh (nồng độ Albumin SGA was 76,3%, according to mid – upper arm huyết thanh, nồng độ Protein huyết thanh). Đánh giá circumference was 35,6%, according to serum tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) albumin concentration was 49,5% and according to và bộ công cụ đánh giá tổng thể chủ quan (SGA). Kết serum protein concentration was 27,8%. According to quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo BMI là 34,1%, SGA, the prevalence of patients at risk of malnutrition theo bộ công cụ SGA là 76,3%, theo chu vi vòng cánh among the 41 - 65 year old group (81,0%) was higher tay là 35,6%, theo nồng độ Albumin huyết thanh là than that among 18 - 40 year old group (68,6%) with 49,5% và theo nồng độ Protein huyết thanh là 27,8%. p < 0.05. Conclusion: Patients with pulmonary Theo bộ công cụ SGA, tỉ lệ người bệnh có nguy cơ tuberculosis are at high risk of malnutrition, it is SDD ở nhóm 41 – 65 tuổi (81,0%) cao hơn nhóm 18 – necessary to assess malnutrition and undertake early 40 tuổi (68,6%) với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
126=>0