Đánh giá hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội
Chia sẻ: Trinhthamhodang6 Trinhthamhodang6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày một số kết quả chính thuộc hợp phần I của dự án được Ban Quản lý Dự án tổng hợp từ tập hợp các nghiên cứu của các tư vấn quốc tế, tư vấn trong nước và nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện trong 3 năm vừa qua.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Xà HỘI Ban Quản lý Dự án TF058179 1. BỐI CẢNH hướng dẫn dưới Luật để đảm bảo cho người lao động không gặp khó khăn khi chuyển từ Trong bối cảnh hoàn thiện thể chế thị tham gia BHXH bắt buộc sang BHXH tự trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt nguyện và ngược lại. Mặt khác, BHXH tự Nam đã và đang nỗ lực pháp điển hóa hàng nguyện là một chính sách mới, hướng đến loạt các chính sách kinh tế, xã hội, môi bao phủ người lao động là nông dân, lao trường, v.v… Trong lĩnh vực Lao động và động tự làm nên cũng gặp nhiều trở ngại Xã hội, Bộ Lao động-Thương binh và Xã trong nỗ lực thu hút đối tượng tham gia do hội (LĐ-TBXH) được Quốc hội và Chính thu nhập của một bộ phận đáng kể những phủ giao chủ trì soạn thảo một số luật, đối tượng này thường thấp và bấp bênh, trong đó có Luật Bảo hiểm xã hội không ổn định. (BHXH). Cuối năm 2006, Luật BHXH đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ Do vậy, hệ thống BHXH nói chung và 1/1/2007. các chính sách BHXH hiện hành nói riêng vẫn cần tiếp tục được hoàn thiện để nâng Theo Luật BHXH, các chế độ BHXH đã cao hiệu quả hoạt động của hệ thống, đáp được cải tiến theo hướng công bằng hơn ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, góp giữa đóng góp và thụ hưởng. Tuy nhiên, về phần đảm bảo an sinh xã hội cho người cơ bản thì mô hình BHXH vẫn hoạt động dân. Trong bối cảnh này, Ngân hàng Thế theo nguyên tắc tọa thu tọa chi (pay as you giới đã tài trợ kỹ thuật trong 3 năm, từ go – PAYG) như trước đây. Chức năng và 2007-2010 cho Bộ LĐ-TBXH thực hiện dự nhiệm vụ của Cơ quan BHXH Việt Nam và án TF058179 “Tăng cường năng lực phân Cơ quan Quản lý Nhà nước về BHXH cũng tích chính sách tiền lương và bảo hiểm xã như các đối tác tham gia BHXH vẫn không hội”, trong đó hợp phần I về bảo hiểm xã có nhiều thay đổi, ngoại trừ bổ sung thêm hội hướng đến việc giải quyết các bất cập nhiệm vụ về thực hiện chính sách BHXH tự của chính sách và cơ chế hoạt động của hệ nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy, thống BHXH hiện hành thông qua tăng tính công bằng trong tham gia và thụ hưởng cường năng lực nghiên cứu của các nghiên các chế độ BHXH giữa các khu vực kinh tế, cứu viên của Bộ về BHXH và nâng cao giữa các thế hệ vẫn chưa thực sự được đảm hiệu quả sử dụng các kết quả nghiên cứu bảo; nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH do xu vào hoạch định chính sách BHXH bằng hướng già hóa dân số vẫn hiện hữu. Ngoài cách tăng cường các đối thoại chính sách ra, trong bối cảnh thị trường lao động ngày và chuyển giao kết quả nghiên cứu giữa cơ càng phát triển, mức độ di chuyển lao động quan nghiên cứu và cơ quan hoạch định giữa khu vực chính thức và phi chính thức chính sách về BHXH. ngày càng mạnh nên cần có các văn bản 19
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 Đến nay, dự án đã hoàn thành, các kết Cơ chế phối hợp trong hoạt động xây quả của dự án đã được công bố tại Hội dựng chính sách, tuyên truyền chính sách, thảo tổng kết dự án tổ chức tại Hà Nội vào thanh tra, kiểm tra tổ chức thực hiện chính cuối tháng 9 năm 2010. Dưới đây là một số sách, giải quyết khiếu nại tố cáo giữa cơ kết quả chính thuộc hợp phần I của dự án quan quản lý Nhà nước về BHXH, Cơ được Ban Quản lý Dự án tổng hợp từ tập quan BHXH Việt Nam và các tổ chức, đối hợp các nghiên cứu của các tư vấn quốc tế, tác liên quan còn nhiều bất cập. Ngoài ra, tư vấn trong nước và nhóm nghiên cứu của cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thuộc cơ Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực quan BHXH cũng chưa hiệu quả đặc biệt hiện trong 3 năm vừa qua. là trong công tác thu BHXH và kiểm tra 2. CÁC PHÁT HIỆN VÀ KHUYẾN NGHỊ thu, quản lý đối tượng BHXH. 2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của 2.1.1.2. Khuyến nghị chính sách hệ thống BHXH hiện hành Khuyến nghị 1. Hoàn thiện các quy định Luật BHXH ra đời và được áp dụng về tổ chức phối hợp trong hoạt động thu chính thức từ 1/1/2007 đối với BHXH bắt BHXH buộc, 1/1/2008 đối với BHXH tự nguyện Trong mô hình tổ chức thu BHXH, bổ và từ 1/1/2009 với bảo hiểm thất nghiệp. sung thêm dịch vụ thu BHXH thông qua Quá trình thực thi Luật BHXH cho thấy có cơ quan thuế, cơ quan bưu điện, v.v... 3 vấn đề còn bất cập, gồm: (1) cơ chế phối Bằng việc ký kết các hợp đồng dịch vụ thu hợp trong hoạt động BHXH chưa hiệu quả; BHXH với cơ quan thuế BHXH sẽ hạn chế (2) cơ chế liên thông giữa BHXH tự tình trạng đơn vị sử dụng lao động ký 2 nguyện và bắt buộc để đảm bảo quyền lợi đến 3 hợp đồng lao động với người lao của người lao động vừa có thời gian tham động với các mức tiền lương làm căn cứ gia BHXH băt buộc vừa có thời gian tham đóng BHXH khác nhau nhằm trốn đóng gia BHXH tự nguyện đối với chế độ hưu BHXH; ký kết hợp đồng dịch vụ thu trí và tử tuất chưa rõ ràng; và (3) hệ thống BHXH với bưu điện, sẽ tiết kiệm chi phí chỉ tiêu báo cáo định kỳ về BHXH chưa đối với những địa bàn xa xôi, hẻo lánh có đầy đủ. Những vấn đề trên là nguyên nhân ít đối tượng tham gia BHXH. làm giảm hiệu quả hoạt động của hệ thống Khuyến nghị 2. Tăng cường sự phối hợp BHXH Việt Nam. Dự án đã tập trung giữa cơ quan BHXH và các ban ngành nghiên cứu và đề xuất một hệ thống các a) BHXH Việt Nam tăng cường phối khuyến nghị chính sách để giải quyết 3 vấn hợp với Bộ LĐ-TBXH đề này như sau: Ban hành quy chế phối hợp thường 2.1.1. Cơ chế phối hợp trong hoạt xuyên giữa BHXH Việt Nam với Bộ LĐ- động BHXH chưa hiệu quả TBXH; giữa BHXH các tỉnh, thành với Sở 2.1.1.1. Thực trạng LĐ-TBXH; BHXH quận/huyện với Phòng LĐ-TBXH các quận/huyện. 20
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 Thành lập tổ thường trực giám sát việc đủ, phối hợp với ngành Tòa án để thống phối hợp tại cấp Trung ương và cấp nhất quy trình thụ lý và xét xử, rút ngắn tỉnh/thành phố; xây dựng chức năng và thời gian tố tụng, nhanh chóng trả lại nhiệm vụ của Tổ thường trực để có cơ sở quyền lợi cho người lao động. phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà e) Phối hợp giữa cơ quan BHXH với tổ nước và thực hiện chính sách về BHXH. chức công đoàn b) BHXH các tỉnh/thành phố phối hợp Phối hợp với tổ chức công đoàn giám với Sở Kế hoạch và Đầu tư sát tình hình sử dụng lao động, quy chế trả BHXH các tỉnh, thành phố chủ động lương. Thông qua đó, tuyên truyền chính xây dựng quy chế phối hợp theo hướng đề sách BHXH và lắng nghe phản ánh những nghị Sở kế hoạch đầu tư, ban quản lý các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, khu công nghiệp cung cấp thông tin kịp của người lao động khi thực hiện chính thời danh sách các doanh nghiệp trên địa sách BHXH để tìm giải pháp tháo gỡ. Đặc bàn mới được cấp phép; danh sách các biệt, giúp người lao động nhận thức rõ doanh nghiệp đã được cấp phép còn hoạt được sự cần thiết của việc chủ sử dụng lao động. Trên cơ sở đó cơ quan BHXH nắm động đóng BHXH trên nền tiền lương, tiền bắt tình hình cấp phép đầu tư; thời gian, công thực tế trả cho người lao động hàng địa điểm triển khai dự án, giấy phép hoạt tháng. Trên cơ sở đó người lao động sẽ hiểu động kinh doanh nhằm sớm đưa vào đối và không ký nhiều hợp đồng lao động với tượng quản lý thu để giảm thiểu việc trốn các mức tiền lương, tiền công khác nhau. đóng BHXH. Khuyến nghị 3. Tăng cường sự phối c) Phối hợp giữa BHXH Việt Nam với hợp giữa các bộ phận trong cơ quan cơ quan thuế các cấp BHXH trong kiểm tra, xử lý các doanh Khi thực hiện các thủ tục quyết toán với nghiệp trốn đóng BHXH các doanh nghiệp, cơ quan thuế yêu cầu có Ban kiểm tra phối hợp với Ban thu phân xác nhận của cơ quan BHXH hoặc giữa loại các doanh nghiệp nợ, trốn đóng, chiếm BHXH và cơ quan thuế được nối mạng dụng BHXH để có hướng xử lý kịp thời máy tính để thông tin về nghĩa vụ và trách theo nguyên nhân nợ, trốn đóng, chiếm nhiệm tham gia BHXH theo Luật BHXH dụng BHXH của doanh nghiệp, tránh để của cơ quan sử dụng lao động. tình trạng kéo dài làm ảnh hưởng đến hiệu d) Phối hợp giữa BHXH Việt Nam với quả hoạt động của hệ thống BHXH. Ngân hàng Nhà nước, Tòa án Khuyến nghị 4. Tăng cường quan hệ Có chế tài đối với những ngân hàng công chúng vào hoạt động BHXH thương mại cố tình không thực hiện việc Thúc đẩy quan hệ công chúng, xây phong tỏa tài khoản của các doanh nghiệp dựng hình ảnh thân thiện của cơ quan được xác định là trốn đóng BHXH. BHXH BHXH với đối tượng tham gia BHXH, với Việt Nam cũng cần cung cấp thông tin đầy các cơ quan có liên quan khác trong quá 21
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Hình Việc không chuyển số kết dư quỹ để thành Ban quan hệ công chúng thay vì Ban không phát sinh thêm chi phí giao dịch cho tuyên truyền hiện nay. Xây dựng chức hoạt động này và không gây ảnh hưởng tới năng, nhiệm vụ của Ban quan hệ công hoạt động đầu tư của quỹ BHXH. chúng đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị Khuyến nghị 3. Thành lập chung một trường, coi đối tượng tham gia BHXH là quỹ BHXH dài hạn cho hai chế độ hưu khách hàng của cơ quan BHXH. trí và tử tuất của cả BHXH bắt buộc và tự 2.1.2. Xây dựng cơ chế liên thông giữa nguyện BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc Theo mô hình BHXH như hiện nay thì 2.1.2.1. Thực trạng trường hợp quỹ BHXH không đảm bảo Trong bối cảnh cung-cầu lao động có khả năng chi trả sẽ được Nhà nước bảo hộ, nhiều biến động, xu hướng dịch chuyển do vậy không nhất thiết phải tách thành 2 việc làm của người lao động giữa 2 khu quỹ mà có thể nhập chung thành một quỹ. vực có quan hệ lao động và không có quan Hơn nữa, chế độ BHXH tự nguyện gần hệ lao động ngày càng phổ biến hơn. Một giống hoàn toàn chế độ BHXH bắt buộc, người lao động có thể vào thời điểm này chỉ nên coi như một sản phẩm, một loại tham gia BHXH bắt buộc, ở thời điểm dịch vụ mới của BHXH Việt Nam. khác lại tham gia BHXH tự nguyện. Do 2.1.3. Hệ thống chỉ tiêu báo cáo định vậy, cần xây dựng cơ chế liên thông giữa 2 kỳ về BHXH chưa được xây dựng chế độ BHXH bắt buộc và tự nguyện để đảm 2.1.3.1. Thực trạng bảo quyền lợi cho đối tượng có cả thời gian Cơ quan BHXH Việt Nam được thành tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự lập từ năm 1995, đây là dấu mốc quan nguyện đối với chế độ hưu trí và tử tuất. trọng đánh dấu sự tách bạch giữa hoạt 2.1.2.2. Khuyến nghị chính sách động quản lý Nhà nước về BHXH và công Khuyến nghị 1. Chế độ BHXH bắt tác nghiệp vụ BHXH. Tuy nhiên, hệ thống buộc và tự nguyện về cơ bản là giống chỉ tiêu báo cáo định kỳ về BHXH cho đến nhau cho nên có thể hoán chuyển, liên nay vẫn chưa được xây dựng một cách thông được. toàn diện và tổng thể theo mẫu chuẩn. Do Giao cho quỹ hiện tại mà khách hàng vậy, đã và đang hạn chế hiệu quả của công đang tham gia giải quyết chi trả. Mức chi tác quản lý Nhà nước và hiệu quả hoạt của từng quỹ được xác định dựa vào số đã động của hệ thống BHXH. đóng góp (thời gian, mức đóng ở mỗi quỹ) 2.1.3.2. Khuyến nghị chính sách của người lao động. Khuyến nghị 1. Hoàn thiện hệ thống chỉ Khuyến nghị 2. Trong thời gian tham tiêu phục vụ quản lý Nhà nước và hệ thống gia BHXH, không cần chuyển số kết dư chỉ tiêu chiến lược phát triển BHXH quỹ khi người lao động chuyển sang - Hệ thống chỉ tiêu phục vụ quản lý tham gia quỹ mới Nhà nước: 22
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 Số đối tượng tham gia BHXH Đầu tư phát triển quỹ BHXH + Số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc + Tình hình đầu tư quỹ phát triển quỹ + Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện BHXH (cổ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm, bất Số đối tượng hưởng BHXH động sản, khác) + Số lượt người và số ngày nghỉ hưởng - Hệ thống chỉ tiêu chiến lược phát BHXH bắt buộc theo từng chế độ ngắn hạn triển BHXH: + Số đối tượng hưởng BHXH bắt buộc + Hệ thống chỉ tiêu phục vụ quản lý theo từng chế độ dài hạn Nhà nước + Số đối tượng hưởng BHXH tự nguyện + Số người hưởng từng chế độ dài hạn theo từng chế độ phân theo giới tính, tuổi Số thu, chi BHXH - Hệ thống cảnh báo: + Số thu BHXH ngắn hạn từ chủ sử + Chỉ tiêu Tổng doanh thu phí bảo hiểm dụng lao động, từ người lao động trên nguồn vốn, quỹ + Thu BHXH bắt buộc chế độ ngắn hạn + Chỉ tiêu công nợ trên tài sản có tính (số phải thu, số thực thu, các khoản phải thanh khoản thu chuyển sang kỳ sau) + Thu BHXH bắt buộc chế độ dài hạn + Chỉ tiêu dự phòng bồi thường trên phí (số phải thu, số thực thu, các khoản phải bảo hiểm được hưởng thu chuyển sang kỳ sau) Khuyến nghị 2. Tần suất báo cáo của + Thu BHXH tự nguyện (số phải thu, số BHXH Việt Nam với Bộ LĐTBXH thực thu, các khoản phải thu chuyển sang Nâng tần suất báo cáo của BHXH Việt kỳ sau) nam với Bộ LĐTBXH từ 6 tháng lên hàng + Chi BHXH bắt buộc theo từng chế độ quý đối với các chỉ tiêu phục vụ quản lý + Chi BHXH tự nguyện theo từng chế độ nhà nước và báo cáo hàng năm đối với các + Tổng thu BHXH bắt buộc (từ người lao chỉ tiêu chiến lược. động, từ chủ sử dụng lao động, từ ngân sách Khuyến nghị 3. Hình thức và quan hệ Nhà nước, từ lãi đầu tư, từ nguồn khác) báo cáo giữa BHXH Việt Nam và Bộ + Tổng chi BHXH bắt buộc (chi các chế LĐTBXH độ, chi bảo hiểm y tế, quản lý phí, chi Báo cáo bằng văn bản, tối thiểu phải có tuyên truyền, đầu tư xây dựng cơ bản, lỗ một phần định tính bằng văn và một phần đầu tư, chi khác) gồm các chỉ tiêu định lượng. + Tổng thu BHXH tự nguyện (từ người Báo cáo điện tử với qui định cụ thể về lao động, từ ngân sách Nhà nước, từ lãi font chữ, bảng excel, hoặc hình thức khác đầu tư, từ nguồn khác) phù hợp và tiện lợi cho việc sao chép, chia + Tổng chi BHXH tự nguyện (chi các sẻ, xử lý và in ấn. chế độ, chi bảo hiểm y tế, quản lý phí, chi Quan hệ báo cáo giữa BHXH Việt nam tuyên truyền, đầu tư xây dựng cơ bản, lỗ và Bộ LĐTBXH là bắt buộc và một chiều; đầu tư, chi khác) có thể có cơ chế trao đổi, phản hồi thông tin. 23
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 Khuyến nghị 4. Nghiên cứu để điều luật BHXH đối với khu vực tư nhân và thu chỉnh và bổ sung thêm các chỉ tiêu hút người dân không thuộc diện điều chỉnh BHXH vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của BHXH bắt buộc thì tham gia BHXH tự quốc gia nguyện. Phân tích chính sách BHXH hiện Hiện nay số liệu về BHXH trong hệ hành, dự án cho thấy ngoài vấn đề cơ chế thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và hệ phối hợp trong hoạt động BHXH và các thống chỉ tiêu thông kê ngành còn nghèo nàn chính sách phát huy năng lực của cơ quan và phân tổ một số chỉ tiêu không chính xác. BHXH vẫn còn bất cập thì một số nội dung Vì vậy, đề nghị điều chỉnh và bổ sung thêm của Luật BHXH cũng cần tiếp tục được một số chỉ tiêu về BHXH vào hệ thống chỉ sửa đổi để đáp ứng mục tiêu gia tăng đối tiêu thống kê quốc gia và thống kê ngành. tượng tham gia BHXH bắt buộc và tự Khuyến nghị 5. Tiếp tục nghiên cứu và nguyện. hoàn thiện bộ chỉ số cảnh báo sớm 2.2.2. Khuyến nghị chính sách Khuyến nghị 6. Xem xét và công bố Khuyến nghị 1. Đảm bảo công bằng định kỳ một số chỉ tiêu BHXH ra công giữa đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chúng phục vụ mục đích nghiên cứu, và BHXH tự nguyện theo dõi và giám sát. Mọi đối tượng dù làm trong khu 2.2. Mở rộng diện bao phủ của hệ vực có quan hệ lao động hay không có thống BHXH hiện hành quan hệ lao động thì đều là công dân có 2.2.1. Thực trạng nghĩa vụ và trách nhiệm bình đẳng trước Thực hiện Luật BHXH, diện bao phủ pháp luật. Do vậy, họ có quyền được đối của hệ thống đã được mở rộng tới mọi xử công bằng trước pháp luật. Luật BHXH người dân từ đủ 15 tuổi trở lên có nguyện hiện hành vẫn còn một vài nội dung qui vọng tham gia BHXH. Nếu không thuộc định chưa đảm bảo sự công bằng cho đối diện tham gia BHXH bắt buộc thì có cơ tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH hội tham gia BHXH tự nguyện. Hiện nay, tự nguyện theo hướng đối tượng tham gia số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc của BHXH bắt buộc được ưu ái hơn so với đối khu vực hành chính sự nghiệp đã đạt gần tượng tham gia BHXH tự nguyện. Chẳng 100% số đối tượng thuộc diện tham gia; ở hạn, mức lương hưu thấp nhất của đối khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt tượng tham gia BHXH bắt buộc bằng mức khoảng 97,1%; khu vực doanh nghiệp tư tiền lương tối thiểu chung nhưng mức nhân dù còn thấp nhưng đã có bước cải lương hưu của đối tượng tham gia BHXH thiện đáng kể so với trước đây, đã đạt trên tự nguyện thì không được đối xử như vậy 50% số đối tượng thuộc diện tham gia. Về trong khi số đông đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, sau 2 năm triển khai, có BHXH tự nguyện lại dễ bị tổn thương hơn khoảng 50 ngàn người dân tham gia. Như so với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. vậy, diện bao phủ được mở rộng, vấn đề Như vậy, cần từng bước điều chỉnh các qui chỉ còn là nâng cao hiệu quả thực thi pháp định hưởng chế độ hưu trí và tử tuất của 24
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 BHXH bắt buộc và tự nguyện theo hướng tăng lên đến 22% vào năm 2014. Với mức thống nhất, không có sự khách biệt. Đối xử phí đóng này thì những lao động mà đa công bằng, minh bạch là một biện pháp để phần là nông dân, lao động trong khu vực thu hút đối tượng tham gia. phi kết cấu có thu nhập thấp, không đủ khả Khuyến nghị 2. Cải tiến BHXH tự năng kinh tế để tham gia BHXH. Do vậy, nguyện theo hướng tạo điều kiện để lao việc xây dựng chính sách hỗ trợ một phần động trên 40 tuổi với nữ và trên 45 tuổi phí đóng BHXH tự nguyện cho người với nam có cơ hội được hưởng lương hưu nghèo và cận nghèo nếu tham gia BHXH nếu tham gia BHXH là cần thiết. Chính sách này sẽ góp phần gia tăng số đối tượng tham gia BHXH, Số lao động trên 40 tuổi với nữ và đảm bảo an sinh xã hội và giúp giảm gánh trên 45 tuổi với nam chiếm trên 40% lực nặng ngân sách Nhà nước trong tương lai lượng lao động trong độ tuổi lao động do phải chi các khoản trợ cấp xã hội hàng không thuộc diện tham gia BHXH bắt tháng và bảo hiểm y tế cho người già buộc. Theo qui định của BHXH tự nguyện nghèo không có lương hưu. hiện hành, số đối tượng này không thể tham gia BHXH tự nguyện vì sẽ không đáp 2.3. Dự báo khả năng cân đối tài chính ứng đủ điều kiện để được hưởng lương của quỹ hưu trí hưu hàng tháng nếu họ tham gia. Đây là rõ 2.3.1. Thực trạng ràng là một điểm yếu của chính sách Mô hình BHXH vận hành theo BHXH tự nguyện hiện hành và điều này nguyên lý PAYG-DB như hiện nay liệu có cũng hàm ý rằng với những qui định như bền vững trong dài hạn là một câu hỏi đã hiện nay thì tối đa cũng chỉ có trên 50% số được một số cơ quan nghiên cứu cứu trên người già là có lương hưu từ BHXH. cơ sở thực hiện các dự báo khả năng cân đối Trong số những người già không có lương tài chính quỹ hưu trí theo các mô hình dự hưu, nếu họ không có nguồn thu nhập đủ báo và kịch bản dự báo khác nhau. Nhìn sống, không có chỗ dựa từ người thân thì chung, các kết quả dự báo đều có chung sẽ trở thành gánh nặng cho ngân sách Nhà khuyến cáo rằng quỹ BHXH của Việt Nam nước trong điều kiện già hóa dân số trong không bền vững, sẽ thâm hụt trong tương tương lai. Cải tiến chính sách theo hướng lai. này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã lao động rất đông đảo này tham gia BHXH thực hiện trước đây, dự án đã sử dụng “Bộ tự nguyện để có lương hưu khi về già. hướng dẫn mô phỏng các phương án cải Khuyến nghị 3. Hỗ trợ một phần phí cách hệ thống hưu trí” (PROST) của Ngân đóng BHXH tự nguyện cho lao động có hàng Thế giới nhưng được điều chỉnh cho thu nhập thấp phù hợp với các điều kiện sẵn có về số liệu Mức phí đóng BHXH tự nguyện kinh tế, xã hội và BHXH của Việt Nam. hàng tháng hiện nay theo quy định bằng Kết quả đầu ra của dự báo cho biết chi tiết 18% mức tiền lương tối thiểu chung và sẽ các thông số về: 25
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 - Dân số, bao gồm cả tỷ suất sinh, Khuyến nghị 2. Sử dụng các thông số cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính, hệ số dự báo làm căn cứ để điều chỉnh chính phụ thuộc của dân số sách BHXH hiện hành nhằm giảm thiểu - Lực lượng lao động và việc làm, số tình trạng thâm hụt quỹ BHXH người đóng và hưởng, hệ số phụ thuộc của Trên cơ sở các kết quả dự báo, thực hệ thống hiện các cải cách tham số về mức đóng, - Tiền lương, mức hưởng, thu nhập công thức tính mức hưởng, tuổi nghỉ và chi tiêu của quỹ BHXH, mức độ cân hưởng BHXH, số năm và thời gian tham bằng quỹ có tính đến yếu tố lợi nhuận đầu gia đóng BHXH, lãi suất đầu tư, chi phí tư của quỹ quản lý, v.v… theo hướng đảm bảo công bằng giữa đóng và hưởng của từng đối - Những tác động của việc thay đổi tượng tham gia, giữa các đối tượng ở các các thông số của hệ thống đến thu nhập và khu vực kinh tế khác nhau tham gia và chi tiêu của hệ thống, đo lường khả năng giữa các thế hệ tham gia BHXH. tồn tại về tài chính của quỹ, cân đối quỹ và thời gian (số năm) mà quỹ rơi vào tình Khuyến nghị 3. Củng cố hệ thống cơ trạng bị thâm hụt. sở dữ liệu về BHXH đầy đủ và kịp thời Với các kịch bản khác nhau, kết quả dự Kết quả dự báo không thể chính báo cũng khẳng định tính không bền vững xác khi không có đầy đủ số liệu đầu vào và về tài chính của quỹ hưu trí trong tương lai số liệu quá lạc hậu. Vì vậy, khi dự báo và đề xuất một số khuyến nghị sau. định kỳ khả năng cân đối tài chính quỹ trở thành một hoạt động thường xuyên sẽ đòi 2.3.2. Khuyến nghị chính sách hỏi cần phải hình thành và hoàn thiện một Khuyến nghị 1. Sử dụng phần mềm dự hệ thống thống kê đầy đủ về BHXH. báo để thực hiện định kỳ các dự báo về 2.4. Khả năng chuyển đổi mô hình khả năng cân đối tài chính của quĩ hưu BHXH hiện hành sang mô hình tài trí ở Việt nam khoản cá nhân tượng trưng Một trong những kết quả quan 2.4.1. Thực trạng trọng của dự án mang lại là đã xây dựng được một mô hình dự báo khả năng cân Hệ thống BHXH hoạt động theo đối tài chính của quĩ hưu trí ở Việt Nam nguyên lý PAYG-DB như hiện nay không phỏng theo phền mềm dự báo PROST của bền vững trong dài hạn, do: (1) già hóa dân số ở Việt Nam đang và sẽ diễn ra với tốc Ngân hàng Thế giới. Việc sử dụng phần độ càng ngày càng cao nên tỷ lệ phụ thuộc mềm này để định kỳ (hàng năm, 2 năm, 5 của hệ thống sẽ ngày càng tăng khi mức năm) thực hiện các dự báo về khả năng cân sinh giảm (hay thế hệ lao động tương lai đối tài chính quĩ hưu trí là cần thiết để có tăng chậm); (2) tuổi thọ dân số, đặc biệt là các cảnh báo về tính bền vững của quĩ hưu người về hưu, được cải thiện và tăng nhanh trí trong tương lai. nên thời gian hưởng hưu trí sẽ dài hơn. Nếu tình trạng nghỉ hưu sớm vẫn phổ biến 26
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 hoặc tuổi hưu không điều chỉnh kịp với tốc ra cú sốc lớn về mặt tài chính cho nền kinh độ tăng tuổi thọ của người về hưu thì chi tế với chi phí chuyển đổi thấp. Trong quá phí cho chi trả các chế độ liên quan sẽ rất trình chuyển đổi, mức hưởng của hệ thống cao và không đảm bảo tính bền vững; (3) này bao gồm hai bộ phận, đó là mức hưởng việc điều chỉnh mức hưởng như hiện nay tính theo hệ thống PAYG và mức hưởng khiến tốc độ tăng chi ngày càng lớn hơn tính theo mức đóng. Theo thời gian, mức tốc độ tăng thu (do tỷ lệ đóng thấp nhưng hưởng tính theo mức đóng sẽ chiếm ưu thế tỷ lệ hưởng cao; tốc độ tăng số người đóng trong hệ thống và nó sẽ chuyển hẳn sang góp thấp hơn tốc độ tăng số người hệ thống tài khoản cá nhân. Ngược lại, quá hưởng…). Do đó, để cân đối quỹ thì buộc trình chuyển đổi hoàn toàn từ PAYG DB phải giảm tỷ lệ thay thế (mức hưởng) sang tài khoản đầu tư sẽ làm nảy sinh hai và/hoặc tăng mức đóng góp. Theo tính vấn đề, đó là khoản nợ lương hưu tiềm ẩn toán, để duy trì cân bằng quỹ hưu trí thì từ (IPD - Implicit Pension Debt) sẽ xuất hiện nay đến năm 2045, tỷ lệ đóng phải tăng lên và người tham gia phải chịu “tổn thất hai đến 35% vào năm 2045. lần” (vừa đóng cho bản thân mình, vừa 2.4.2. Khuyến nghị chính sách đóng cho người đang hưởng lương hưu). Hai vấn đề này tác động rất lớn đến đất Khuyến nghị 1. Xác định việc chuyển nước về mặt kinh tế (gây bất ổn ngân sách đổi hệ thống BHXH theo dạng PAYG-DB nhà nước) và xã hội (bất công bằng giữa như hiện nay sang mô hình tài khoản cá các thế hệ lao động tham gia hệ thống). nhân tượng trưng NDC là cần thiết - Chi phí quản lý hệ thống thấp hơn Qua nghiên cứu các mô hình BHXH nhiều so với hệ thống tài khoản đầu tư. Vì hiện có trên thế giới, dự án đề xuất chuyển hệ thống này chỉ ghi chép tài khoản cá đổi hệ thống BHXH nước ta từ PAYG-DB nhân “tượng trưng” trên giấy tờ, chứ sang mô hình tài khoản cá nhân tượng không phải tài khoản đầu tư của từng cá trưng (NDC) bởi hệ thống NDC vẫn mang nhân tham gia, nên về mặt lý thuyết, không điểm điểm của hệ thống PAYG và có những điểm mạnh sau: phải lo lắng về mức thu nhập từ đầu tư của quỹ hưu trí hoặc điều chỉnh cân bằng quỹ - Mức đóng và mức hưởng trong hệ khi có những sai sót trong việc đóng góp thống này có mối quan hệ chặt chẽ hơn. của người tham gia. - Hệ thống sẽ tự động điều chỉnh - Hệ thống NDC tự động điều chỉnh mức hưởng của người nghỉ hưu. Ví dụ, nếu theo sự biến động của nền kinh tế vĩ mô. người tham gia hệ thống nghỉ hưu sớm thì Trong hệ thống PAYG-DB, mức đóng góp số tiền tượng trưng trong tài khoản của họ phụ thuộc vào mức lương trung bình và số sẽ giảm xuống vì thời gian họ đóng cho hệ lượng người tham gia hệ thống. Khi mức thống ngắn hơn; nếu người nghỉ hưu sớm lương trung bình không tăng như dự kiến có tuổi thọ dự kiến càng cao thì mức hoặc khi lực lượng lao động có xu hướng hưởng trung bình hàng năm của người đó giảm do tác động của nhiều nguyên nhân càng thấp và ngược lại. (trong đó có cả hiện tượng dân số già hoá - Việc chuyển đổi sang hệ thống tài nhanh) thì các nước áp dụng hệ thống khoản đầu tư (funded scheme) không gây 27
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 25/Quý IV - 2010 PAYG DB phải lựa chọn cách cắt giảm - Những người hiện đã nghỉ hưu và mức hưởng hoặc tăng mức đóng thì mới có những đối tượng đã có thời gian tham gia thể duy trì sự cân bằng quỹ hưu trí. Ngược hệ thống PAYG từ trước năm 1995 thì vẫn lại, trong hệ thống NDC, mức hưởng cuối tiếp tục tham gia hệ thống PAYG-DB cùng của người tham gia hệ thống được - Những người có thời gian tham gia tính toán dựa trên năng suất lao động của hệ thống hiện hành từ năm 1995 trở lại đây thế hệ lao động hiện tại và quy mô của lực thì chuyển sang NDC. Mức tích lũy của lượng lao động. từng đối tượng thuộc nhóm này đến thời - Hệ thống NDC có thể thu hút được điểm chuyển đổi cần được xác định dựa cả lao động ở các khu vực khác (ngoài trên các thông số về mức lương tháng mà những người bắt buộc tham gia hệ thống), họ làm căn cứ đóng trong quá khứ, lãi suất đặc biệt là khu vực tư nhân và phi chính đầu tư, chi phí quản lý. thức. Với điều kiện thị trường lao động ở Khuyến nghị 3. Cơ quan quản lý Nhà Việt Nam hiện nay, việc áp dụng hệ thống nước về BHXH và cơ quan BHXH cần NDC có tính đến sự tham gia của lao động thúc đẩy các nghiên cứu và xây dựng lộ trong các khu vực sẽ có tác động lớn và trình chuyển đổi mô hình càng sớm càng tích cực về mặt xã hội. tốt để giảm thiếu chi phí chuyển đổi trong Khuyến nghị 2. Xác định nhóm đối tương lai tượng và mức tích lũy của đối tượng sẽ 3. KẾT LUẬN chuyển sang mô hình NDC Hợp phần 1 của dự án đã đề xuất Về nguyên tắc, mô hình NDC dù ở một loạt các khuyến nghị chính sách để nước nào thì cũng đều có cùng các nguyên vừa đảm bảo mục tiêu công bằng giữa các lý vận hành. Tuy nhiên, do đặc thù lịch sử đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả và đặc điểm hệ thống chuyển đổi là khác hoạt động của hệ thống BHXH hiện hành, nhau nên ngoài các nguyên tắc chung về đồng thời đề xuất cách thức chuyển đổi hệ thiết kế: (1) công thức tính mức hưởng; (2) thống BHXH hiện hành sang hệ thống tỷ lệ đóng góp; (3) Chỉ số cho mức đóng NDC nhằm đảm bảo sự phát triển bền góp tích lũy tại năm bất kỳ; (4) Mức lương vững của hệ thống trong dài hạn. đóng góp tại năm bất kỳ; (5) Hệ số niên Trên cơ sở những đề xuất đã đưa ra, các khoản; (6) Tuổi về hưu tối thiểu; (7) Chỉ số cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan hóa mức hưởng; v.v… thì việc xác định BHXH có thể sử dụng các đề xuất này làm các nhóm đối tượng thuộc diện chuyển đổi căn cứ để diều chỉnh các chính sách hiện hay không chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ hành và xây dựng lộ trình chuyển đổi hệ thống mới là khác nhau. Dự án đề xuất các thống, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- nhóm chuyển đổi và không chuyển như sau: xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của đất - Những người mới bước vào thị nước, vì mục tiêu tăng cường và đảm bảo trường lao động có thể tham gia tài khoản ASXH cho toàn dân trong thời kỳ mới. cá nhân; 28
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIỂM SOÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
0 p | 2224 | 526
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nông dân nghèo thông qua Hội phụ nữ huyện Vụ Bản
80 p | 655 | 243
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán: Chương 2 - GV. Nguyễn Quốc Trung
12 p | 351 | 44
-
IMF tư vấn chính sách tỷ giá cho các nước như thế nào?
9 p | 138 | 37
-
Đề tài: Đánh giá về chính sách lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong giai đoạn năm 2010 và đầu năm 2011
45 p | 189 | 30
-
Hệ thống câu hỏi chính sách Thuế TNDN
22 p | 135 | 24
-
Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ quan hành chính
3 p | 197 | 22
-
Hệ thống tài chính xanh của Anh, Trung Quốc và Việt Nam
9 p | 136 | 9
-
Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
4 p | 17 | 8
-
Kỷ yếu Hội thảo khoa học sinh viên khoa Ngân hàng 2014-2015: Chính sách tiền tệ - tín dụng – ngân hàng đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững và duy trì lạm phát thấp
196 p | 45 | 6
-
Phối hợp chính sách tài chính và chính sách tiền tệ thích ứng với bối cảnh mới-nghiên cứu một số nước và thực tiễn Việt Nam
10 p | 12 | 5
-
Những rủi ro phát sinh trong hệ thống ngân hàng ngầm
5 p | 151 | 4
-
Chính sách an toàn vốn và ổn định hệ thống: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
18 p | 5 | 4
-
Tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
18 p | 61 | 3
-
Đánh giá sự tác động các yếu tố tới nợ xấu tại hệ thống NHTM Việt Nam
21 p | 57 | 3
-
Biến đổi khí hậu và hệ thống tài chính: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam
12 p | 12 | 3
-
Đảm bảo ổn định tài chính Quốc gia trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam
20 p | 13 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn