intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang tân tạo theo phương pháp Abol-Enein trong điều trị ung thư bàng quang

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng là điều trị tiêu chuẩn trên bệnh nhân ung thư bàng quang được cắt bàng quang tận gốc. Kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang tân tạo cần có cơ chế chống ngược dòng giúp bảo vệ được đường tiết niệu trên. Chúng tôi báo cáo hiệu quả của kỹ thuật cắm niệu quản bằng cách tạo đường hầm ngoài thành mạc theo phương pháp Abol-Enein.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang tân tạo theo phương pháp Abol-Enein trong điều trị ung thư bàng quang

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CẮM NIỆU QUẢN<br /> VÀO BÀNG QUANG TÂN TẠO THEO PHƯƠNG PHÁP ABOL-ENEIN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG<br /> Ngô Xuân Thái*, Phạm Đức Minh*, Thái Kinh Luân**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng là điều trị tiêu chuẩn trên bệnh nhân ung thư<br /> bàng quang được cắt bàng quang tận gốc. Kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang tân tạo cần có cơ chế chống<br /> ngược dòng giúp bảo vệ được đường tiết niệu trên. Chúng tôi báo cáo hiệu quả của kỹ thuật cắm niệu quản bằng<br /> cách tạo đường hầm ngoài thành mạc theo phương pháp Abol-Enein.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trường hợp (TH) được phẫu thuật cắt bàng quang<br /> tận gốc, tạo hình bàng quang bằng hồi tràng và cắm niệu quản vào bàng quang tân tạo theo phương pháp<br /> Abol-Enein tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2012 đến 12/2017. Các biến số ghi nhận gồm: tuổi, giới tính, BMI,<br /> giai đoạn ung thư bàng quang, chỉ số creatinin huyết thanh. Kết quả phẫu thuật gồm các biến chứng sớm<br /> phẫu thuật cắm niệu quản, chức năng thận, tỷ lệ ngược dòng bàng quang – niệu quản, hẹp niệu quản sau 6 tháng.<br /> Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 33 trường hợp. Tuổi trung bình 57,4  9,6. Tỷ lệ nam nữ 5,6. Chỉ số khối cơ<br /> thể trung bình 21,11  2,22 kg/m2. Chỉ số Creatinin huyết thanh trước và sau mổ thay đổi không đáng kể. Không<br /> có TH nào bị suy thận cấp sau mổ, không TH nào bị hẹp niệu quản hay rò nước tiểu qua miệng nối niệu quản<br /> ruột sau mổ. Chúng tôi theo dõi được 22/33 TH, trong đó có 2 TH tử vong trước 6 tháng, những TH còn lại tiếp<br /> tục theo dõi. Thời gian theo dõi trung bình 31,49  22,19 tháng. Một TH suy thận trong quá trình theo dõi. Tỷ lệ<br /> ngược dòng bàng quang niệu quản là 5,1% và tỷ lệ hẹp niệu quản là 2,6% tính theo số đơn vị thận – niệu quản.<br /> Kết luận: Kỹ thuật cắm niệu quản có cơ chế chống ngược dòng bằng cách tạo đường hầm ngoài thanh mạc<br /> theo Abol-Enein có hiệu quả tốt. Phương pháp này giúp bảo vệ đường tiết niệu trên thông qua cơ chế chống<br /> ngược dòng bàng quang niệu quản và tỷ lệ hẹp niệu quản thấp, tương đương với các phương pháp không chống<br /> ngược dòng khác.<br /> Từ khóa: cắm niệu quản, bàng quang tân tạo, Abol-Enein<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF URETERAL REIMPLANTATION WITH SEROUS-LINED EXTRAMURAL TUNNEL IN<br /> ORTHOTOPIC ILEAL NEOBLADDER: PROCEDURE OF ABOL-ENEIN<br /> Ngo Xuan Thai, Pham Duc Minh, Thai Kinh Luan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 53 - 58<br /> Objective: Orthotopic ileal neobladders have become the standard of care after radical cystectomy in patients<br /> with bladder cancer. To protect the upper urinary tract, ureteral reimplantation technique needs an antireflux<br /> mechanism. We report the results of ureteral reimplantation with serous-lined extramural tunnel, Abol-Enein<br /> procedure, in orthotopic ileal neobladder.<br /> Materials and Methods: 33 cases were performed Abol-Enein ureteral reimplantation in orthotopic ileal<br /> neobladder following radical cystectomy from 1/2012 to 12/2017 at Cho Ray hospital. We analyze the<br /> demographic data, BMI, preoperative and postoperative serum creatinin, complications, vesicoureteral reflux and<br /> <br /> *Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Đức Minh ĐT: (+84) 937 392 789 Email: phamducminh159@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> ureteral stricture rate.<br /> Results: Mean age 57.4  9.6, ratio of male/female 5.6, mean BMI 21.11  2.22 kg/m2. Preoperative and<br /> postoperative serum creatinin did not change stastically. There was no acute renal failure, ileoureteral stricture or<br /> ileoureteral leakage. Twenty two patients ware followed up, 2 cases died before 6 months. Mean follow up was<br /> 31.49  22.19 months. One case had renal failure. Ureteral reflux was observed in 2 renal units (5.1%),<br /> ileoureteral stricture in 1 renal unit (2.6%).<br /> Consclusions: Abol-Enein procedure of ureteral reimplation with serous-lined extramural tunnel in<br /> ileal orthotopic neobladder has good results. This technique can protect the upper urinary tract via<br /> vesicoureteral antireflux and low rate of ileoureteral stricture, comparable with reflux ureteral reimplatation methods.<br /> Keywords: ureteral implantaion, orthotopic neobladder, Abol-Enein<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Qua nhiều năm áp dụng phương pháp Abol-<br /> Enein và theo dõi bệnh nhân tại bệnh viện Chợ<br /> Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi<br /> Rẫy, chúng tôi báo cáo những kết quả đạt được<br /> tràng ngày càng được chọn lựa trên những bệnh<br /> để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của<br /> nhân được cắt bàng quang do bệnh lý ung thư<br /> phương pháp này.<br /> bàng quang. Phương pháp này dần thay thế<br /> những hình thức chuyển lưu khác và trở thành ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> điều trị tiêu chuẩn tại các trung tâm Tiết Niệu Đây là báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> lớn trên thế giới(16). Một trong những mục tiêu Tất cả bệnh nhân ung thư bàng quang được chỉ<br /> quan trọng nhất của phương pháp tạo hình là định cắt bàng quang tận gốc và được tạo hình<br /> phải bảo vệ được chức năng đường tiết niệu bàng quang bằng hồi tràng và cắm lại niệu quản<br /> trên. Vì vậy, trên bàng quang bằng hồi tràng có theo phương pháp Abol-Enein tại bệnh viện Chợ<br /> áp lực thấp thì có cần cơ chế chống ngược dòng Rẫy từ 01/01/2012 đến 31/12/2017.<br /> khi cắm lại niệu quản vẫn còn đang tranh cãi. Các biến số ghi nhận gồm: tuổi, giới tính,<br /> Nhiều phương pháp cắm niệu quản có cơ BMI, giai đoạn ung thư bàng quang, chỉ số<br /> chế chống ngược dòng đã được phát triển theo creatinin huyết thanh. Kết quả phẫu thuật gồm<br /> thời gian và chứng minh được tính hiệu quả như các biến chứng sớm phẫu thuật cắm niệu quản,<br /> làm giảm tỷ lệ suy thận, nhiễm khuẩn ngược chức năng thận, tỷ lệ ngược dòng bàng quang –<br /> dòng và sẹo trên thận(5). Tuy nhiên, cũng có niệu quản, hẹp niệu quản sau 6 tháng.<br /> nhiều bằng chứng cho thấy không có sự khác Trường hợp bệnh nhân có triệu chứng bế tắc<br /> biệt giữa có hay không có cơ chế chống ngược đường tiểu dưới hoặc thể tích nước tiểu tồn lưu<br /> dòng khi cắm lại niệu quản trên bàng quang hồi cao (RUV>100ml): thăm dò niệu đạo, soi niệu<br /> tràng(4,17), mặt khác nó còn có nguy cơ gây hẹp đạo bàng quang để đánh giá hẹp niệu đạo, hẹp<br /> miệng nối niệu quản – bàng quang(11,13). miệng nối niệu đạo bàng quang hay bướu bàng<br /> Năm 2001, tác giả Abol-Enein đã phát triển quang tái phát.<br /> kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang hồi Ngược dòng bàng quang – niệu quản: xác<br /> tràng bằng cách tạo đường hầm ngoài thanh định bằng phim chụp niệu đạo bàng quang khi<br /> mạc cho thấy những kết quả khả quan. Tỷ lệ rặn tiểu (VCUG) sau khi loại trừ nguyên nhân bế<br /> ngược dòng bàng quang - niệu quản từ 0% đến tắc đường tiểu dưới (nếu có).<br /> 3% và tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản từ 0,5% đến Hẹp niệu quản: khi giãn niệu quản tăng lên<br /> 3,8%(2,9), tương đương với hầu hết các kỹ thuật so với trước phẫu thuật hoặc tăng creatinin sau<br /> không chống ngược dòng khác(11). phẫu thuật, bệnh nhân được soi bàng quang<br /> Tại Việt Nam, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu để loại trừ nguyên nhân bế tắc đường tiết niệu<br /> chứng minh tính hiệu quả của kỹ thuật này(8,21). dưới nếu thể tích tồn lưu cao và chụp phim<br /> <br /> <br /> 54 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> niệu đạo bàng quang không thấy hình ảnh trong đó có 2TH tử vong, 20 TH còn lại tiếp<br /> ngược dòng bàng quang - niệu quản, xác định tục theo dõi đến thời điểm nghiên cứu. Thời<br /> bằng CT-scan dựng hình hệ niệu và xạ hình gian theo dõi trung bình 31,49  22,19 tháng (3-<br /> thận với thuốc lợi tiểu. 74). Chỉ số Creatinin huyết thanh thay đổi<br /> Các biến số được phân tích bằng phần không đáng kể sau mổ và trong thời gian theo<br /> mềm thống kê SPSS 22.0, khác biệt có ý nghĩa dõi. Có 1 TH suy thận trong quá trình theo dõi.<br /> khi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2