Đánh giá kết quả phẫu thuật bơm xi măng sinh học tạo hình thân đốt sống bằng hệ thống bóng kép ở bệnh nhân lún xẹp đốt sống do loãng xương
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật bơm xi măng sinh học tạo hình thân đốt sống bằng hệ thống bóng kép ở bệnh nhân lún xẹp đốt sống do loãng xương. Nghiên cứu hồi cứu loạt bệnh được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2021 đến 12/2021, gồm 70 bệnh nhân được chẩn đoán XTĐS do LX, được điều trị bơm xi măng bằng hệ thống bóng kép.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật bơm xi măng sinh học tạo hình thân đốt sống bằng hệ thống bóng kép ở bệnh nhân lún xẹp đốt sống do loãng xương
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BƠM XI MĂNG SINH HỌC TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG BẰNG HỆ THỐNG BÓNG KÉP Ở BỆNH NHÂN LÚN XẸP ĐỐT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG Đinh Mạnh Hải1,2, Lê Đức Tâm1,2, Trần Ngọc Linh2 TÓM TẮT 49 91,42% trường hợp sử dụng kĩ thuật đặt kim qua Đặt vấn đề: Xẹp thân đốt sống (XTĐS) là cuống sống, thời gian bơm xi măng trung bình là tình trạng bệnh đang ngày càng phổ biến, nhất là 44,6 9,4 phút, áp lực bơm bóng trung bình ở nhóm bệnh nhân loãng xương (LX). Gần đây, 282,1 ± 30,9 PSI, lượng đốt sống bơm > 5ml bơm xi măng tạo hình thân đốt sống, đặc biệt là chiếm 70,8%. Bơm xi măng bằng bóng kép cho kĩ thuật bơm xi măng sử dụng bóng kép trên thấy hiệu quả tốt hơn ở các nhóm phân loại cùng một ống nong ngày càng được được quan XTĐS. Tai biến hay gặp gồm tràn xi măng ra bờ tâm nhiều hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành trước thân đốt sống và tràn vào đĩa đệm chiếm. nghiên cứu loạt bệnh hồi cứu đánh giá kết quả Mức độ đau theo thang điểm VAS giảm sâu từ của phương pháp này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 6,67±0,15 xuống còn 1,72±0,12. Nghiên cứu hồi cứu loạt bệnh được thực hiện tại Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy bơm xi Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2021 đến măng sinh học tạo hình thân đốt sống bằng hệ 12/2021, gồm 70 bệnh nhân được chẩn đoán thống bóng kép là phương pháp điều trị an toàn XTĐS do LX, được điều trị bơm xi măng bằng và hiệu quả ở bệnh nhân XTĐS do LX. hệ thống bóng kép. Từ khóa: xẹp thân đốt sống, loãng xương, Kết quả: XTĐS do LX tăng lên theo tuổi ở tạo hình thân đốt sống bằng xi măng sinh học, hệ cả 2 giới, nữ nhiều hơn nam, trong đó đa số thống bóng kép. người bệnh chỉ mới phát hiện LX tại thời điểm mắc XTĐS (85,71%). Trên Xquang, chủ yếu là SUMMARY dạng xẹp hình chêm với 50,56% và lõm hai mặt SURGICAL OUTCOMES OF với 47,19%. Trên CLVT, dạng XTĐS đơn thuần OSTEOPOROTIC VERTEBRAL chiếm đa số. Trong khi tiến hành phẫu thuật, FRACTURES PATIENTS TREATED BY DOUBLE BALLOONS KYPHOPLASTY Background and Objectives: Vertebral 1 Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội fracture has become a common disease, 2 Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Đinh Mạnh Hải especially in osteoporosis patients. Recently, the ĐT: 0904590119 technical assessment of double balloons Email: dinhmanhhai@hmu.edu.vn kyphoplasty has received more attention. We Ngày nhận bài: 2/10/2023 conducted a retrospective case series to evaluate Ngày phản biện khoa học: 13/10/2023 the outcomes of this method. Ngày duyệt bài: 20/10/2023 336
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Methods and topics: The retrospective case I. ĐẶT VẤN ĐỀ series study was implemented at Hanoi Medical Bơm xi măng tạo hình thân đốt sống University Hospital from January to December bằng hệ thống bóng kép là bước tiến tiếp 2021, included 70 patients who were diagnosed theo của kĩ thuật bơm xi măng tạo hình thân with osteoporotic vertebral fractures treated by đốt sống điều trị các bệnh lý cột sống. Trước the double balloons kyphoplasty. nhiều loại kiểu hình lún xẹp thân đốt sống Results: Vertebral fracture patients increased khác nhau, phương pháp này cho thấy nhiều with age and in both sexes, more women than ưu điểm như linh hoạt hơn, cho phép tạo men, the majority of patients diagnosed with hình thân đốt sống ở nhiều vị trí, nhiều bình osteoporotic at the time identified vertebral diện, đặc biệt trong các trường hợp tổn fractures. On X-ray, it was mainly wedge fracture thương tường trước hoặc sau đốt sống. Để with 50.56% and biconcave fracture with đánh giá hiệu quả phương pháp này, chúng 47.19%. On CT-scan, simple compression made tôi tiến hành nghiên cứu trên loạt bệnh nhân, up the majority. 91.42% of cases used the từ đó có thể giúp các phẫu thuật viên có thêm transpedicular approach, the average cement lựa chọn điều trị. injection time was 44.6 ± 9.4 minutes, the average balloon inflation pressure was 282.1 ± II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30.9 PSI, the ratio of vertebrae that injected more Nghiên cứu hồi cứu gồm 70 bệnh nhân than 5ml bio-cement was 70.8%. Double balloon được chẩn đoán XTĐS do LX, điều trị bơm kyphoplasty showed better effectiveness in each xi măng bằng hệ thống bóng kép tại Bệnh group of vertebral fracture classification. viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2021 đến Common complications included cement leakage 12/2021. Chúng tôi tiến hành chọn mẫu to the anterior edge of the vertebral body and into thuận tiện, dựa theo các tiểu chuẩn sau: bệnh the occupying disc. The post-operative VAS nhân được chẩn đoán XTĐS do LX, không score was significantly lower than the pre- có biểu hiện chèn ép thần kinh do đốt sống operative VAS score (6.67±0,15 vs 1.72±0.12). lún xẹp, triệu chứng đau lưng tương ứng với Conclusion: The preliminary results show vị trí đốt sống bị xẹp, không đáp ứng với that the percutaneous injection of bio-cement to điều trị nội khoa. Chúng tôi loại trừ các shape vertebrae with double balloons trường hợp như: có các bệnh lý tổn thương rễ kyphoplasty is the safe and effective treatment thần kinh kèm theo gây ảnh hưởng đến chẩn for osteoporotic vertebral fractures patients. đoán và kết quả điều trị, xẹp đốt sống trên Keywords: osteoporotic vertebral fractures, 2/3 chiều cao thân đốt sống. Thông số nghiên osteoporosis, percutaneous injection of bio- cứu được phân tích bằng phần mềm thống kê cement to shape vertebrae, double balloons SPSS phiên bản 20.0. kyphoplasty. 337
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Đặc điểm dịch tễ Nhận xét: Số bệnh nhân mắc bệnh tăng lên theo tuổi ở cả 2 giới, nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn nam ở từng nhóm tuổi, trung vị là 75 tuổi, nhóm bệnh nhân ≥70 tuổi chiếm tới 70%. Bảng 1. Tình trạng điều trị bệnh lý LX Đặc điểm bệnh Số BN Tỷ lệ (%) Từ trước 10 14,29% Thời điểm phát hiện LX Đợt này 60 85,71% Điều trị LX trước đó (trong nhóm Có 6 60% phát hiện từ trước n=10) Không 4 40% Mức độ điều trị LX (trong nhóm Điều trị thường xuyên 1 16,60% điều trị LX từ trước n=6) Thỉnh thoảng 5 83,40% Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh mới phát hiện LX tại thời điểm XTĐS rất cao (85,71%). Chỉ có 14,29% bệnh nhân phát hiện LX từ trước XTĐS. Trong 10 bệnh nhân phát hiện LX từ trước chỉ có 6 người bệnh được điều trị LX trước đó. Bảng 2. Hình thái tổn thương đốt sống trên Xquang và cắt lớp vi tính (CLVT) Xẹp hình chêm Lõm hai mặt Lún ép đốt sống XTĐS đơn thuần 33 19 0 Hủy tường trước 12 15 0 Hủy tường sau 1 8 2 Nhận xét: Trên Xquang, chủ yếu là dạng xẹp hình chêm với 50,56% và lõm hai mặt 47,19%. Trên CLVT, dạng XTĐS đơn thuần chiếm đa số. Đáng chú ý các trường hợp hủy tường sau đốt sống chủ yếu có hình thái lõm hai mặt hoặc dạng lún ép. 338
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3. Đặc điểm can thiệp phẫu thuật Điều trị Số BN Tỷ lệ (%) Đường chọc kim Bên trái 8 11,43% Bên phải 7 10% Hai bên 55 78,57% Kĩ thuật chọc kim Trong cuống 64 91,42% Ngoài cuống 6 8,48% Thời gian bơm xi măng (phút) 44,6 9,4 ≤ 5ml 26 29,2% Lượng xi măng bơm > 5ml 63 70,8% được Mean ± SD 6,1 ± 1,6 Mean ± SD 282,1 ± 30,9 Áp lực bơm (PSI) Min – Max 130 – 320 Nhận xét: 78,57% các trường hợp sử dụng đặt kim hai bên, số còn lại sử dụng kĩ thuật đặt kim một bên, với tỉ lệ sử dụng bên trái và bên phải là như nhau. 91,42% trường hợp sử dụng kĩ thuật đặt kim qua cuống sống. Thời gian bơm xi măng trung bình là 44,6 9,4 phút. Áp lực bơm bóng trung bình 282,1 ± 30,9 PSI, số lương đốt sống bơm > 5ml chiếm 70,8%. Biểu đồ 2. Mối tương quan mật độ xương và áp lực bơm, lượng xi măng bơm được Nhận xét: Kiểm định cho thấy mật độ xương có tương quan lần lượt với áp lực bơm và lượng xi măng bơm được có ý nghĩa thống kê (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Nhận xét: Sự giảm góc xẹp thân đốt sống có ý nghĩa thống kê trước và sau bơm xi măng ở 2 hình thái xẹp hình chêm và lõm hai mặt (P = 0,001). Bên cạnh đó, có sự thay đổi góc xẹp thân đốt sống trước và sau phẫu thuật ở hình thái xẹp lún ép, tuy nhiên với số cỡ mẫu bé (N = 2), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (Kiểm định Wilcoxon). Bảng 5. Bảng mức độ phục hồi theo phân loại hình thái xẹp thân đốt sống Hiệu quả ít (n=18) Hiệu quả tốt và rất tốt (n=71) Phân loại XTĐS Giá trị p n % n % Hình chêm (n=45) 15 33,3 30 66,7 Lõm hai mặt (n=42) 2 4,7 40 95,3 >0,05 Lún ép (n=2) 1 50 1 50 Nhẹ (20-25%) (n=28) 8 28,6 20 71,4 TB (25-40%) (n=29) 8 27,6 21 72,4 >0,05 Nặng (>40%) (n=32) 2 6,4 30 93,6 Nhận xét: Bơm xi măng có bóng cho thấy hiệu quả tốt hơn ở nhóm bệnh nhân có phân loại XTĐS lõm hai mặt, lún ép thân đốt sống và XTĐS mức độ nặng, trung bình. Hay nói cách khác, đốt sống càng xẹp nặng thì khả năng nắn chỉnh khôi phục chiều cao càng tăng hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). Bảng 6. Tai biến trong bơm xi măng và hình ảnh trên CLVT XTĐS đơn Hủy tường Hủy tường Tai biến trong bơm xi măng thuần trước sau Tràn xi măng qua bờ trước thân đốt sống 1 4 0 Tràn xi măng qua bờ sau thân đốt sống 0 0 0 Tràn xi măng vào đĩa đệm 1 2 0 Nhận xét: Các tai biến trong quá trình bơm xi măng, ghi nhận ở 8/70 trường hợp. Trong đó, hay gặp nhất là tràn xi măng ra bờ trước thân đốt sống (chiếm 7,1%), còn lại là tràn xi măng vào đĩa đệm chiếm 4,2%. Không ghi nhận trường hợp nào tràn xi măng vào bờ sau, vào lỗ liên hợp, hay vỡ bóng, không nở bóng trong quá trình bơm xi măng. Biểu đồ 3. Mức độ đau trước và ngay sau mổ theo thang điểm VAS 340
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Mức độ đau theo thang điểm được điều trị LX từ trước. Và trong 6 bệnh VAS trước mổ là 6,67±0,15 (đau dữ dội) và nhân này chỉ có 1 bệnh nhân điều trị thường sau mổ là 1,72±0,12 (đau ít). Kết quả kiểm xuyên bằng uống Fosamax Plus 1 lần/tuần. định cho thấy mức độ đau sau mổ giảm rõ rệt Tương tự vậy, nghiên cứu của Jan Van so với trước mổ, có ý nghĩa thống kê với Meirhaeghe chỉ có 8.7% trường hợp được p=0,0001 (kiểm định ANOVA Kruskal- điều trị Bisphosphonate trước đó2. Do vậy, Wallis) cần đẩy mạnh hơn nữa tuyên truyền bệnh LX, nâng cao công tác sàng lọc và điều trị IV. BÀN LUẬN LX hiệu quả để phòng tránh các biến Nghiên cứu này trên 70 bệnh nhân cho chứng,... kết quả tuổi trung bình là 66,5 (35 - 87 tuổi). Khảo sát 89 đốt sống cho thấy tỷ lệ xẹp LX là bệnh lý đặc trưng ở quần thể người cao hình chêm và lõm hai mặt chiếm đa số với tuổi, đặc biệt là nhóm tuổi từ 60 – 80. Bên lần lượt 50,56% và 47,19%. Jung-Hoon Lee cạnh đó, 79% bệnh nhân là nữ và chỉ 21% cho kết quả tương đồng với 51.9% xẹp hình bệnh nhân là nam. Theo Jan Van chêm, 15.8% xẹp phẳng, 32.3% xẹp hình chữ Meirhaeghe2 nghiên cứu thấy 115 bệnh nhân V1. Với cấu trúc bè xương ở phía trước của là nữ, còn 34 bệnh nhân là nam. Trịnh Văn thân đốt sống yếu hơn ở phía sau, trong khi Cường cho tỷ lệ nam/nữ là 4/213. Do thiếu trọng tâm của cơ thể lại rơi ở phía trước cột hụt estrogen, giảm tiết PTH, tăng thải calci sống, tường trước của thân đốt sống dễ bị tổn qua nước tiểu nên LX thường gặp ở phụ nữ thương hơn, gây nên XTĐS hình chêm. Trên 50-60 tuổi đã mãn kinh hoặc cắt bỏ buồng CLVT cột sống, chúng tôi thu được tỷ lệ trứng. XTĐS ở nam giới thường do LX ở XTĐS đơn thuần chiếm cao nhất (58,42%), người cao tuổi và thường có nguyên nhân 11,23% trường hợp tổn thương một phần chấn thương cột sống. Tuy nhiên ước khoảng tường sau đốt sống, vẫn được chỉ định bơm 60% bệnh nhân XTĐS không có triệu chứng xi măng. Các tác giả trong và ngoài nước đều lâm sàng2. Chúng tôi ghi nhận trường hợp cho kết quả tương tự4. Đa phần những bệnh bệnh nhân nữ 35 tuổi không có tiền sử LX, nhân có tổn thương các cột trụ của đốt sống chẩn đoán xẹp L2 do tai nạn ngã xe đạp, T- đều nằm trong nhóm có chấn thương cột scores - 3.4. Bệnh nhân sau khi bơm xi măng sống kèm theo, trong đó tỷ lệ bệnh nhân bị có bóng, phát hiện cường cận giáp và được tổn thương tường trước đốt sống chiếm cao phẫu thuật. Như vậy, phải đặc biệt cảnh giác nhất. Với dạng tổn thương này, việc đặt 2 với những bệnh nhân trẻ tuổi bị XTĐS do quả bóng nên cách 1/3 tường trước thân đốt LX, cần phát hiện LX thứ phát và điều trị sống, để tránh nguy cơ tổn thương thêm và đúng nguyên nhân gây bệnh. rò xi măng theo đường vỡ. Ngoài ra, tỷ lệ Trong 70 bệnh nhân chỉ có 10 trường hợp bệnh nhân tổn thương một phần tường sau phát hiện bệnh LX từ trước khi XTĐS, còn đốt sống chiếm khá cao (11,23%), đặc biệt lại 60 trường hợp phát hiện LX là do đến hay gặp ở dạng lõm hai mặt và lún ép đốt viện điều trị XTĐS. Con số này nêu bật lên sống. Điều này gợi ý nên chụp thêm CLVT tính thầm lặng và nguy hiểm của bệnh LX, khi đã có kết quả Xquang ghi nhận các kiểu nhận thức của bệnh nhân về LX chưa cao. xẹp trên. Dạng tổn thương tường sau này Chúng tôi ghi nhận chỉ có 6/10 trường hợp không chèn ép vào tủy sống và không gây 341
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII tổn thương thần kinh trên lâm sàng nên vẫn được bơm trên 5ml chiếm khá cao (70,8%). được chỉ bơm xi măng có bóng. Lúc này việc Michael Stoffel4 khi bơm xi măng có bóng đặt 2 quả bóng nên ra nửa trước thân đốt cho 81 đốt sống nhận thấy lượng xi măng sống, tránh 1/3 tường sau đốt sống và đường bơm trung bình là 4 ± 0,2 ml (1 – 12ml). vỡ phía sau, giảm nguy cơ rò xi măng vào Việc bơm thể tích vừa đủ xi măng (bằng ống sống. Đây là điều mà phương pháp bơm hoặc nhỏ hơn thể tích của bóng nở) để làm xi măng không bóng không làm được, cũng vững cột sống, tránh nguy cơ xi măng rò ra như mở rộng hơn chỉ định bơm xi măng có cấu trúc thần kinh, đặc biệt những trường bóng cho những trường hợp tổn thương một hợp đã được khảo sát có tổn thương cột trụ phần tường sau đốt sống. của đốt sống. Theo nghiên cứu của Hulme7 Nghiên cứu cho thấy 78,57% trường hợp quá trình bơm xi măng nên dừng lại cách lớp đặt kim hai bên, còn lại sử dụng kĩ thuật đặt vỏ xương 2mm. Nếu xi măng không tiếp xúc kim một bên, trái và phải như nhau. Về lý quá gần bờ trên và dưới đốt sống, sẽ không thuyết, THTĐS bằng bơm xi măng có bóng làm biến dạng các bờ đốt sống liền kề và làm qua cuống 1 bên có thể dẫn đến XTĐS hình giảm nguy cơ XTĐS liền kề. chêm 1 bên do sự mất cân xứng nở bóng Chúng tôi nhận thấy có sự cải thiện chiều hoặc không hoàn toàn hiệu quả trong việc cao đốt sống rõ rệt sau bơm xi măng trên tất khôi phục chiều cao đốt sống; tuy nhiên đây cả các loại hình XTĐS. Tương tự, Jung- vẫn là một lựa chọn tốt trong các trường hợp Hoon Lee1 cho kết quả này là là 17,8% với như: chảy máu ồ ạt một bên do vỡ xương, 45,5% đạt tỷ lệ khôi phục tốt, 35,4% đạt tỷ lệ bệnh nhân khó thở đột ngột hoặc lo âu, khôi phục trung bình. Ngoài ra, sự cải thiện không kiểm soát được ý thức do đau. B. K. rõ rệt về độ gù cột sống sau bơm xi măng, Song 5 báo cáo 15 bệnh nhân bơm xi măng duy trì đến 12 tháng sau bơm xi măng. Các qua 1 cuống do tình huống lâm sàng và 30 kết quả của Jung-Hoon Lee1 (từ 3.24º giảm bệnh nhân bơm xi măng qua 2 cuống cho còn là 1.94º), hay của Nguyễn Văn Thạch 8 thấy cả 2 kỹ thuật đều có kết quả tương tự (từ 13.1º giảm còn 7.1º) cho kết quả tương nhau trong việc khôi phục tỷ số xẹp, góc gù tự. cột sống và cải thiện điểm VAS và ODI sau Một số trường hợp tràn xi măng ra bờ bơm. Chúng tôi ghi nhận áp lực bơm bóng trước thân đốt sống được ghi nhận (chiếm trung bình 282.1 PSI (130 - 320 PSI), có 7,1%), còn lại là tràn xi măng vào đĩa đệm phần cao hơn các tác giả khác như Michael (chiếm 4,2%). Theo Jan Van Meirhaeghe 2 tỷ Stoffel4 với áp lực nở bóng trung bình là 137 lệ xi măng tràn ra đĩa đệm là 37/139, tràn ra PSI (37 - 350 PSI). Áp lực bơm bóng thể xung quanh là 6/139, tràn ra tường sau là hiện mức độ LX và có ý nghĩa rất quan trọng 1/139. Tuy nhiên tác giả không ghi nhận trong việc nắn chỉnh đốt xẹp. Về nguyên tắc, trường hợp nào có biến chứng thần kinh sau áp lực bơm xi măng không được vượt quá bơm. Hulme và cộng sự7 thực hiện nghiên 350 PSI, do nguy cơ vỡ bóng. Nếu áp lực cứu hệ thống hồi cứu 69 bài báo cáo cho thấy bơm quá nhỏ do xương cứng hoặc do vị trí tỷ rò xi măng của phương pháp bơm xi măng đặt quả bóng không hiệu quả, thì ít khả năng có bóng thấp hơn rõ rệt so với phương pháp nắn chỉnh đốt xẹp. Lượng xi măng trung bình bơm xi măng không bóng. Nghiên cứu này ở mỗi đốt là 6,1 ± 1,6ml với tỷ lệ đốt sống cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có tai biến rò xi 342
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 măng tăng cao ở nhóm tổn thương tường (2013) A randomized trial of balloon trước/sau trên CLVT. Để phòng tránh, cần kyphoplasty and nonsurgical management khảo sát kĩ đường vỡ xương đốt sống trên for treating acute vertebral compression phim CLVT, lên kế hoạch quỹ đạo chọc kim, fractures: vertebral body kyphosis correction đặt và nở bóng, kiểm soát chặt chẽ áp lực and surgical parameters. Spine (Phila Pa bơm xi măng, kiểm tra liên tục bằng C-arm 1976) 38:971–983 cũng như hỏi bệnh nhân về những cảm giác 3. Trịnh Văn Cường, Nguyễn Quốc Bảo bất thường trong lúc bơm. Khi xi măng lan (2017) Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và cách 1/3 tường sau thân đốt sống thì dừng lại kết quả điều trị xẹp đốt sống do loãng xương để đảm bảo an toàn. bằng bơm xi măng sinh học qua cuống. Tạp Hiệu quả giảm đau trong nghiên cứu chí Y học thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi là rất đáng kể với 100% bệnh nhân 4. Stoffel M, Wolf I, Ringel F, Stüer C, đều giảm đau ngay sau bơm xi măng, điểm Urbach H, Meyer B (2007) Treatment of VAS trung bình giảm so với trước phẫu painful osteoporotic compression and burst thuật, 97,2% trường hợp không còn cảm giác fractures using kyphoplasty: a prospective đau lưng hoặc chỉ hơi khó chịu. Kết quả này observational design. J Neurosurg Spine tương đồng theo các nghiên cứu của Jung- 6:313–319 Hoon Lee1 điểm VAS giảm từ 7,96 xuống 5. Song BK, Eun JP, Oh YM (2009) Clinical 2,76, Trịnh Văn Cường3 điểm VAS giảm từ and radiological comparison of unipedicular 8,02 xuống còn 3,15 sau bơm 48h và tiếp tục versus bipedicular balloon kyphoplasty for giảm xuống 2,45 sau bơm 3 tháng. the treatment of vertebral compression fractures. Osteoporos Int 20:1717–1723 V. TỔNG KẾT 6. Li X, Yang H, Tang T, Qian Z, Chen L, Bơm xi măng sinh học tạo hình thân đốt Zhang Z (2012) Comparison of kyphoplasty sống bằng hệ thống bóng kép là phương pháp and vertebroplasty for treatment of painful xâm lấn tối thiểu điều trị hiệu quả ở bệnh osteoporotic vertebral compression fractures: nhân xẹp đốt sống do loãng xương. Với ưu twelve-month follow-up in a prospective điểm giảm đau tức thì, sớm phục hồi chức nonrandomized comparative study. J Spinal năng vận động, chỉnh gù đốt sống tốt đặc biệt Disord Tech 25:142–149 với những trường hợp lún xẹp hình thái phức 7. Hulme PA, Boyd SK, Heini PF, Ferguson tạp, đem lại đánh giá cao từ người bệnh. SJ (2009) Differences in endplate deformation of the adjacent and augmented TÀI LIỆU THAM KHẢO vertebra following cement augmentation. Eur 1. Lee J-H, Kwon J-T, Kim Y-B, Suk J-S Spine J 18:614–623 (2007) Segmental Deformity Correction after 8. Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Thạch Balloon Kyphoplasty in the Osteoporotic (2016) Kết quả điều trị tạo hình đốt sống Vertebral Compression Fracture. J Korean bằng bơm xi măng có bóng cho bệnh nhân Neurosurg Soc 42:371 xẹp đốt sống do loãng xương. Tạp chí chấn 2. Van Meirhaeghe J, Bastian L, Boonen S, thương chỉnh hình Việt Nam 42–49 Ranstam J, Tillman JB, Wardlaw D 343
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 46 | 7
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 68 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 p | 76 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 23 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt phần sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt dây thanh hai bên tư thế khép sau phẫu thuật tuyến giáp
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn
7 p | 82 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser tại Bệnh viện mắt Quốc Tế Hoàn Mỹ
11 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 35 | 2
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 77 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị xẹp nhĩ khu trú tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2022 – 2024
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn