Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh cong DV tại Trung tâm Nam học Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 2
download
Cong DV bẩm sinh là dị tật cơ quan sinh dục nam, do sự bất thường của bao trắng thể hang, biểu hiện trên lâm sàng là sự lệch trục thân DV khi cương. Bài viết trình bày đánh giá kết quả PT cong DV bẩm sinh bằng phương pháp Yachia cho 91 BN tại Bệnh viện Việt Đức, theo dõi từ 01/01/2014 đến 30/12/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh cong DV tại Trung tâm Nam học Bệnh viện Việt Đức
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH CONG DV TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 1 Nguyễn Quang, 2Lê Ngọc Hải, 3Nguyễn Thị Hương, 1 Trịnh Hoàng Giang, 1Nguyễn Hữu Thảo TÓM TẮT ual status, curvature of the penis, curvature of the penis Mục tiêu: Đánh giá kết quả PT cong DV bẩm sinh during erection, curvature of the penis during erection, bằng phương pháp Yachia cho 91 BN tại Bệnh viện Việt length of the penis erection, assess results after surgery Đức, theo dõi từ 01/01/2014 đến 30/12/2020. near and far. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm Results: Average age 24.75 ± 4.07 years (18-35 sàng hồi cứu và tiến cứu không nhóm chứng gồm: Tuổi, years old); Penis curving downward accounts for 60.44%, tình trạng quan hệ tình dục, hướng cong của DV, vị trị curled to the right 9.89%, mixed curvature 6.59%, curled cong DV khi cương, độ cong DV khi cương, chiều dài to the left 20.88%, curled up 2.2%. The middle third of DV khi cương, đánh giá kết quả sau PT gần và xa. the penis is curved (69.23%). Penis curvature when erect Kết quả: BN24,75 ± 4,07 tuổi (18-35 tuổi); DV 51.00 ± 14.520. the one-side cut, including the body of cong xuống dưới chiếm 60,44%, cong sang phải 9,89%, the cave, had 02 marks, accounting for 45.05%, one cut cong hỗn hợp 6,59%, cong sang trái 20,88%, cong lên was 36.26%; cut 03 marks, accounting for 16.48%; and trên 2,2%. DV cong đoạn 1/3 giữa chiếm nhiều nhất split 04 marks, accounting for 2.2%. Surgery 73.35 ± (69,23%). Độ cong DV khi cương 51,0o ± 14,52o. vết 14.45 minutes (50-115 minutes); hospitalization 6.4 ± xẻ một bên bao trắng thể hang 02 vết chiếm 45,05%, xẻ 1.71 days; Following up to 86/91 patients, on average 01 vết chiếm 36,26%; xẻ 03 vết chiếm 16,48%; và xẻ 04 39.13 ± 13.34 months (15-65 months), with 01 patient vết chiếm 2,2%. PT 73,35 ± 14,45 phút (50-115 phút); (1.16%) still with numbness, the penis was completely nằm viện 6,4 ± 1,71 ngày; Theo dõi được 86/91BN straight 88.37%; 30 degree curvature to 2.33%; 9,3% 39,13±13,34 tháng (15-65 tháng), có 01Bn(1,16%) còn curvature. penis short compared to preoperative average: tê bì, DV thẳng hoàn toàn 88,37%; Cong 30 độ còn 1.38 ± 0.55 cm; mild ED condition 1.16%; The remain- 2,33%; cong 10 độ 9,3%. DV ngắn so với trước PT trung ing 2.33% have slight difficulty in having sex compared bình:1,38±0,55 cm; tình trạng RLCD nhẹ 1,16% ; còn to their first partner, not being able to have sex. There are 2,33% khó nhẹ trong QHTD so với bạn đầu là không thể 71.7% of patients feel nodules after long-term follow- QHTD. Còn 71,7% BN cảm thấy nốt cộm sau theo dõi up. Patients are satisfied and very satisfied accounting xa. BN hài lòng và rất hài lòng chiếm 97,67% - hài lòng for 97.67% - average satisfaction is 2.33%. trung bình 2,33%. Keywords: penile curvature, congenital, Yachia Từ khoá: cong DV, bẩm sinh, phương pháp Yachia, method, penile curvature, erectile dysfunction chỉnh cong DV, rối loạn cương I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Cong DV bẩm sinh là dị tật cơ quan sinh dục nam, EVALUATE THE RESULTS OF PENILE CUR- do sự bất thường của bao trắng thể hang, biểu hiện trên VATURE SURGERY AT CENTER FOR ANDROL- lâm sàng là sự lệch trục thân DV khi cương [1]. Cong OGY AND SEXUAL MEDICINE OF VIET DUC DV có xu thế xuất hiện rõ ở tuổi vị thành niên và được HOSPITAL quan tâm đến khía cạnh thẫm mỹ, chức năng của DV khi Objectives: Evaluate the results of congenital cur- xuất hiện nhu cầu tình dục [1], [2]. Theo nghiên cứu của vature surgery using Yachia method for 91 patients at Mayer M và Cs [3] tỷ lệ cong DV bẩm sinh chiếm 10% Viet Duc Hospital from 01/01/2014 to 30/12/2020. nam giới. Ở Việt Nam chưa có báo cáo nào về tỷ lệ cong Subjects and methods: Retrospective and non- DV bẩm sinh. controlled clinical descriptive studies include: Age, sex- Cong DV có thể cong sang các hướng khác nhau, 1. Trung tâm nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức – Center For Andrology and Sexual Medicine, Vietduc Hospital 2. Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng Trung ương - Central Hospital for Nursing Rehabilitation 3. Bệnh viện Nhi Thanh Hóa - Thanh Hoa Pediatric Hospital Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Hải, 0912 068 188 haingoaikhqt@gmail.com 220 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- cũng như mức độ khác nhau. Các mức độ cong và hướng Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả lâm sàng. cong có thể gây ảnh hưởng đến việc giao hợp khó khăn, Bao gồm: tuổi, tình trạng quan hệ tình dục, độ cong - vị thậm chí không thể thực hiện giao hợp được. Cong DV trí cong - hướng cong -chiều dài của DV khi cương, kết có nhiều phương pháp điều trị khác nhau: dùng thuốc [4], quả điều trị. Đánh giá kết quả gần: Số lượng vết xẻ bao hoặc phẫu thuật. Nesbit R. M., tiến hành cắt bỏ một hay trắng thể hang, thời gian phẫu thuật, ngắn DV, liền vết nhiều mảnh bao trắng hình elip thể hang bên dài. Horton mổ, phục hồi chức năng DV. Các tai biến biến chứng – Devine và Cs [5] tiến hành kỹ thuật khâu gấp nếp bao sớm toàn thân và tại chỗ. Sự hài lòng sau PT theo thang trắng thể hang bên dài. Yachia D., và Cs [2] thực hiện điểm 10. Đánh giá kết quả xa: Độ cong DV, rối loạn kỹ thuật mở dọc bao trắng thể hang và khâu ngang trong cương theo bảng điểm IIEF – 5, sự hài lòng của BN về điều trị cong DV. Nhiều nghiên cứu cho rằng khi cong chất lượng đời sống tình dục SQoL-M, Sự hài lòng sau trên 30 độ thì cần phải PT [1], [6]. PT theo thang điểm 10 Tại Việt Nam, Một số báo cáo kết quả đánh giá PT 3. Xử lý số liệu: được xử lý trên phần mềm Epi Info chỉnh cong DV bằng phương pháp Yachia rất khả quan 7.2.2 [7], tỷ lệ thành công của PT từ 84,6% - 94,7%. Trung tâm Nam học bệnh viện Việt Đức cũng là cơ sở áp dụng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương pháp này vào PT chỉnh cong DV từ rất sớm. Để Kết quả PT 91 BN chỉnh cong DV bằng phương góp phần làm sáng toả ưu nhược điểm của phương pháp pháp Yachia theo dõi từ 01/01/2014 - 31/12/2020, này cũng như một số đặc điểm lâm sàng thường gặp ở tuổi 24,75 ± 4,07 tuổi (18-35 tuổi); cong tại vị trí giữa BN cong DV, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá kết 69,23%; cong tại vị trí trong 25,27% và cong ở vị trí quả PT cong DV bằng phương pháp Yachia tại Bệnh viện ngoài là 5,49%; hướng cong xuống dưới là nhiều nhất Việt Đức” với hai mục tiêu: chiếm 60% và thấp nhất là cong lên trên 2,0%; thời gian Nhận xét đặc điểm lâm sàng của BN cong DV bẩm PT trung bình 73,35 ± 14,45 phút (50-115 phút); nằm sinh được PT bằng phương pháp Yachia viện 6,41± 1,71 ngày (4-13 ngày), theo dõi 38,63 ± 13,28 Đánh giá kết quả PT cong DV bẩm sinh bằng tháng, sau PT DV thẳng hoàn toàn chiếm 89,01%, cong phương pháp Yachia tại Trung tâm Nam học - Bệnh viện 10 độ 8,79%; cong xuống dưới 30 độ là 2,2%. Ngắn DV Việt Đức. sau PT 1,39 ± 0,56cm (0,5-2,1cm); sờ thấy các nút khâu 39,56%, tê bì quy đầu có 7,69%; tỷ lệ rất hài lòng và hài II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN lòng 98,80% - hài lòng trung bình 2,2% CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung về tuổi (n=91) 1. Đối tượng nghiên cứu Tuổi N % Gồm 91 BN cong DV bẩm sinh từ trên 30 độ được 18 – 19 17 18,68 PT theo phương pháp Yachia tại Trung tâm Nam học 20 – 29 72 79,12 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức theo dõi từ 01/01/2014 - 30 – 35 02 2,2 31/12/2020. Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, cong DV gây ảnh Tổng 53 100 hưởng đến quan hệ tình dục hoặc ảnh hưởng tâm lý hoặc 24,75 ± Trung bình ảnh hưởng thẫm mỹ. Nhưng không bao gồm dị tật lỗ tiểu, 4,07 xơ cứng vật hang, suy tim, suy thận, rối loạn tâm thần, Nhận xét: Tuổi BN là 24,75 ± 4,07 tuổi (18-35 tuổi), suy gan hoặc từ chối tham gia nghiên cứu. nhóm 20 - 29 tuổi chiếm nhiều nhất (79,12%). 2. Phương pháp nghiên cứu Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 221
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Biểu đồ 1. Hướng cong DV khi cương Nhận xét: Tỷ lệ DV cong xuống dưới là nhiều nhất cứu của chúng tôi tương tự như độ tuổi từ các tác giả trên chiếm 55BN chiếm 60% và thấp nhất là cong lên trên thế giới. Dù là dị tật bẩm sinh, song chủ yếu phát hiện khi 2BN (2,0%). độ cong ban đầu trung bình 51,0±14,52 độ, tuổi trưởng thành. Họ thấy cong DV làm ảnh hưởng tới Bảng 3.12. Mức độ ngắn DV sau mổ (n=91) hoạt động quan hệ tình dục nên đi khám. Ngắn DV (cm) N % Makovey I và Cs [6] cho rằng BN bị cong DV bẫm 0,0 01 1,1 sinh thường xuất hiện sau khi đến tuổi dậy thì vì độ cong ≤ 1,0 39 42,86 trở nên rõ ràng hơn khi cương cứng, và độ cong nghiêm 1,1 – 2,0 50 54,95 trọng có thể khiến giao hợp khó khăn hoặc không thể > 2,0 01 1,1 thực hiện được, tại thời điểm này, PT được khuyến nghị 91 sửa chữa. Tổng 100 Chúng tôi PT cho BN có độ cong DV khi cương Trung bình 1,39 ± 0,56 ≥30 độ phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó [2], [9]. Kết quả khảo sát ban đầu của chúng tôi thu được độ cong Nhận xét: Sau PT có 01BN(1,9%) không bị ngắn DV khi cương trung bình là 50,1o ± 14,5o, độ cong từ DV, mức độ ngắn từ 1,1-2cm sau PT chiếm 54.95%. 30o - 44o chiếm tỷ lệ nhiều nhất (41,5%), độ cong từ 60o Trung bình ngắn sau PT là 1,39 ± 0,56 cm - 90o chiếm tỷ lệ ít nhất ( 20,8%). Độ cong nhỏ nhất là Bảng 3.13. Độ cong còn lại sau PT (n=91) 30o, độ cong lớn nhất lên tới 90o. Độ cong N % Kết quả chúng tôi thu được cong DV tại vị trí giữa Thẳng hoàn toàn 81 89,01 chiếm tỷ lệ cao nhất 69,23%; cong ở vị trí ngoài là thấp 10 độ 08 8,79 nhất 5,49%. Võ Hoàng Tâm [7] báo cáo trong nghiên 30 độ 02 2,2 cứu thấy vị trí cong đoạn giữa cũng chiếm tỷ lệ cao nhất Tổng 91 100 (83,3%) và cong đoạn ngoài chiếm lỷ lệ thấp hơn (2,8%). Nhận xét: Sau mổ thấy DV thẳng hoàn toàn chiếm Chúng tôi cũng nhận thấy dù tỷ lệ cong đoạn trong ít 89,01%, còn cong xuống dưới 30 độ là 2,2%. song lại khó khăn nhất trong PT vì quá gần vị trí ga rô IV. BÀN LUẬN khi gây cương nhân tạo, dễ chồng lên vị trí cong. Khi bọc Một số đặc điểm lâm sàng của BN cong DV bẩm lộ sát gốc DV cần phải chú ý rất nhiều tới thần kinh lưng sinh DV, đặc biệt khi rạch cân trắng để chỉnh cong. Hướng Qua nghiên cứu 91 BN có độ tuổi là 24,75 ± 4,07 cong DV xuống dưới chiếm nhiều nhất 60% và cong tuổi (18-35 tuổi), nhóm 20 - 29 tuổi chiếm nhiều nhất lên trên 2,0%. Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân gây (79,12%). Võ Hoàng Tâm (2011) [7] nghiên cứu trên 36 cong DV bẩm sinh là do sự phát triển không cân xứng BN tại Bệnh viện Bình Dân, tuổi 26,6 ± 6,4 tuổi (19 - 40 của bao trắng thể hang, sảy ra ở một hoặc cả hai bên tuổi). Perdzyński W. và Cs [8] PT chỉnh cong cho 111 thể hang gây nên DV cong khi cương cứng, các hướng BN, trung bình 24 tuổi (18 - 53 tuổi). Sokolakis I., và Cs cong khác nhau. Hướng cong bị chi phối bởi sự thay đổi [1] PT chỉnh cong DV cho 55 BN,trung bình 26,93 tuổi trong cấu trúc của bao trắng, các sợi collagen lớn hơn và (14-66 tuổi) có sự tích lũy elastin, tăng sinh của tổ chức sợi [1], [6]. Độ tuổi của BN cong DV bẩm sinh trong nghiên 222 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- Đo chiều dài DV khi cương của cong DV trong nghiên 15 độ [2], [9] được xem là thằng thì tỷ lệ thẳng của chúng cứu có chiều dài trùng bình 12,93±1,12cm, dài hơn chiều tôi đạt tới 97,8%. Đa phần các BN tê bì hết sau 03-06 dài trung bình của người Việt Nam ở tuổi trưởng thành tháng sau PT (04BN hết sau 3 tháng – 02BN hết sau (11,2±1,7cm) [10] 06 tháng), còn 01BN cong ban đầu 90 độ, sau PT còn Kết quả PT cong DV bẩm sinh cong 30 độ và còn tê bì, QHTD có khó khăn một ít song Để chỉnh cong thuận lợi sau khi xác định rõ vị trí BN thấy cải thiện đáng kể chất lượng đời sống tình dục. cong, chúng tôi thường đánh dấu khoảng cách giữa hai Chúng tôi chưa ghi nhận trường hợp nào báo cáo đau khi đầu vết rạch bằng kẹp răng chuột, phụ thuộc mức độ cong QHTD sau PT. Đối với 71,7% sờ thấy nốt cộm dưới da để đánh dấu một hay nhiều kẹp tương ứng với số đường sau PT là do chúng tôi sử dụng chỉ không tiêu để khâu rạch. Trong đó số BN phải rạch 2 đường rạch chiếm đa cân trắng, song sau khi tái khám xa BN đã không còn ghi số (45,05%); rạch 1 đường chiếm 36,26% và ít nhất là 2 nhận cảm giác các nốt cộm dưới da này nữa. Dù vẫn sờ BN phải rạch 4 đường chiếm 2,2%. Trung bình thời gian thấy các nút cộm này dưới da. Điều này có thể do BN đã PT 73,35±14,45 phút (50-115 phút). Yachia D. và Cs thích nghi với các nốt cộm này. cho rằng [2], đường rạch trên bao trắng thể hang bên dài Sau PT, theo dõi xa 86BN nhận thấy DV ngắn so với được giới hạn bởi dấu răng của kẹp răng chuột, do đó tùy trước PT:1,38±0,55 cm (0-2,1cm); có 1 trường hợp vào độ cong, hướng cong của DV mà rạch một hay nhiều không ngắn so với trước PT. Độ cong còn lại sau PT ở đường bao trắng thể hang một bên hay cả hai bên để bảo mức 30 độ còn 2,33%; cong 10 độ 9,3%. Điều này cũng đảm chỉnh được độ cong tối ưu nhất. Những trường hợp tương tự kết quả của một số tác giả khác [6], [3]. Việc DV cong xuống thì rạch song song ở hai vật hang phía tỷ lệ hầu hết BN ngắn DV sau PT trong phương pháp lưng DV, cong lên thì rạch song song ở cả hai vật hang Yachia cao tới 74% là dễ hiểu khi đường rạch thẳng dọc gần sát với vật xốp, DV cong sang trái hoặc cong sang theo trục DV – sau đó biến thành đường khâu ngang để phải thì rạch bao trắng thể hang bên dài. chỉnh cong – đây chính là lý do gây ngắn DV sau PT. Khi rạch cân ở DV cong xuống dưới phải bảo tồn Điều này cũng phù hợp với nhận định của các tác giả mạch máu, thần kinh, niệu đạo và mô cương của DV khác [6], [3]. Chính vì lý do này mà trước PT cần phải tránh kẹp Allis quá sâu hoặc rạch quá sâu gây tổn thương tư vấn cho BN biết trước khi chấp thuận PT, tránh được các mô cương để tránh phù nề da quy đầu, tụ máu dưới áp lực tâm lý lo sợ sau PT khi nhìn thấy DV của mình bị da DV, tổn thương niệu đạo và rối loạn cương dương sau ngắn đi đôi chút. mổ. Thời gian PT phụ thuộc vào PT viên, độ cong và Chúng tôi ghi nhận 1BN có RLCD nhẹ sau PT, đã hướng cong DV, vị trí cong của DV. Độ cong càng lớn bổ sung thuốc nhóm PDE5 đã mang lại sự hài lòng cho thì phải rạch nhiều vết trên bao trắng và cong lên trên hay người bệnh trong đời sống tình dục. Với ưu điểm của cong xuống dưới phải rạch hai bên thể hang nên thời gian phương pháp Yachia chính là chỉ rạch dọc cân trắng thể khâu sẽ lâu hơn. hang rồi tiến hành khâu ngang nên hạn chế tối đa tổn Thời gian nằm viện 6,41 ± 1,71ngày (4-13 ngày), thương mô cương, từ đó ít gây nên RLCD sau PT. có 7,69% Bn có cảm giác tê bì, 39,56% sờ thấy nốt cộm. Sokolakis I và Cs [1] ghi nhận giảm cảm giác 01 BN tụ máu dưới da được chọc hút băng ép ổn định. có thoáng qua sảy ra ở 16,4% BN, sờ thấy nốt cộm 23,6% 2 BN nhiễm trùng vết mổ có dịch vết mổ được tách vết chỉ có 7,3% BN thấy khó chịu vì nốt cộm này. mổ, thay băng và kháng sinh điều trị ổn định. Không có BN nào tổn thương niệu đạo hay hoại tử da. V. KẾT LUẬN Qua theo dõi được 86/91BN 39,13±13,34tháng Qua nghiên cứu 91 BN cong DV bẩm sinh được (15-65tháng), có 1,16% còn tê bì, DV thẳng hoàn toàn điều trị PT bằng phương pháp Yachia tại Bệnh viện Hữu 88,37%; Cong 30 độ 2,33% ; cong 10 độ 9,3%. DV ngắn Nghị Việt Đức từ 01/01/2014 - 31/12/2020, chúng tôi so với trước PT trung bình:1,38±0,55 cm; tình trạng rút ra kết luận: Cong DV bẩm sinh làm giảm chất lượng RLCD nhẹ 1,16% ; còn 2,33% khó nhẹ trong QHTD so cuộc sống của người bệnh một cách đáng kể, cần can với ban đầu là không thể QHTD. Có 71,7 % BN sờ thấy thiệp PT chỉnh sửa độ cong để đạt sự hài lòng của người nốt cộm sau theo dõi xa. BN hài lòng và rất hài lòng bệnh, từ đó cải thiện chất lượng đời sống tình dục, tinh chiếm 97,67% - hài lòng 2,33%. thần người bệnh một cách tốt nhất. Chúng tôi lựa chọn sử dụng kỹ thuật Yachia đã cải PT Yachia là PT dễ thực hiện, ít biến chứng và tỷ lệ thiện đáng kể tỷ lệ làm thẳng DV sau phẫu thuật, đây là thành công cao, nên áp dụng rộng rải tại các bệnh viện có tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thành công của phẫu chuyên khoa ngoại nam khoa. thuật. Nếu chấp thuận việc độ cong còn lại sau PT dưới Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 223
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sokolakis I., Schönbauer P., Mykoniatis I., et al, “Long-Term Results after Surgical Treatment of Congenital Penile Curvature Using a Modified Nesbit Technique,” World J Mens Health, vol. 38, no. 4, pp. 564-572, 2020. 2. Yachia D., Beyar M., Aridogan IA., et al, “The incidence of congenital penile curvature,” J Urol, vol. 150, pp. 1478-1479, 1993. 3. Mayer M., Valzacchi G. R., Garretón A. S., et al, “Satisfacción en pacientes con corrección de pene curvo congénito,” Actas Urológicas Españolas, vol. 42, no. 6, pp. 414-419, 2018. 4. Guillot-Tantay C., Phé V., Chartier-Kastler E., et al, “Medical and surgical treatments of congenital and ac- quired penile curvatures: a review,” Prog Urol, vol. 24, no. 3, pp. 203-11, 2014. 5. Horton C. E., Devine Jr C. J., “Plication of the tunica albuginea to straighten the curved penis,” Plastic and reconstructive surgery, vol. 52, no. 1, pp. 32-34, 1973. 6. Makovey I., Higuchi TT., Montague DK., et al, “Congenital penile curvature: update and management,” Curr Urol Rep, vol. 13, pp. 290-297, 2012. 7. Vo Hoang Tam, Nguyen Thanh Nhu, Mai Ba Tien Dung, et al.,, “Results of treatment of congenital DV with white capsular surgery at the orthopedics department of Binh Dan hospital,” Ho Chi Minh City Medicine, vol. 15, no. 1, pp. 200-206, 2011. 8. Perdzyński W., Adamek M., “A new corporoplasty based on stratified structure of tunica albuginea for the treatment of congenital penile curvature–long–term results,” Cent European J Urol, vol. 68, no. 1, pp. 102-108, 2015. 9. Hatzichristodoulou G, “Advances in the surgical treatment of Peyronie’s disease,” Current Sex Health Rep, vol. 8, pp. 186-192, 2016. 10. Nguyen Thanh Nhu, “Pile size,” in Clinical Andrology, Ho Chi Minh, General Publishing House, 2013, pp. 290-300. 224 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 46 | 7
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 p | 76 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 22 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt phần sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt dây thanh hai bên tư thế khép sau phẫu thuật tuyến giáp
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn
7 p | 82 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser tại Bệnh viện mắt Quốc Tế Hoàn Mỹ
11 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 34 | 2
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 77 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị xẹp nhĩ khu trú tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2022 – 2024
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn