Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN<br />
BẰNG MẢNH GHÉP THEO LICHTENSTEIN VỚI TÊ TẠI CHỖ<br />
Vũ Hoàng Hà*, Ngô Mạnh Hùng*, Trương Quốc Cường*, Đỗ Văn Liêm*, Giang Kim Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tê tại chỗ trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo Lichtenstein vẫn chưa được ứng dụng<br />
rộng rãi ở Việt Nam.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm của bệnh nhân bị thoát vị bẹn và hiệu quả của<br />
phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ.<br />
Phương pháp: Tiền cứu, can thiệp lâm sàng.<br />
Kết quả: 39 trường hợp bị thoát vị bẹn được một phẫu thuật viên thực hiện theo Lichtenstein với vô cảm tê<br />
tại chỗ có các đặc điểm sau: trẻ nhất 19 tuổi, lớn nhất 91 tuổi, 72,8% bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên; 4 BN thoát vị<br />
bẹn kẹt; ở nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có 57,2% mắc các bệnh nội khoa ảnh hưởng đến phẫu thuật (ASA<br />
III, IV). Thời gian phẫu thuật từ 45 đến 75 phút, 97% bệnh nhân có thể đi lại sau mổ 3,5 - 4,5 giờ. Không có tai<br />
biến, biến chứng đáng kể nào trong và sau mổ; tất cả các bệnh nhân đều đủ tiêu chuẩn ra viện sau mổ 1-2 ngày.<br />
Kết luận: Tê tại chỗ trong phẫu thuật Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn (không phải thoát vị bẹn tái phát) ở<br />
bệnh nhân trưởng thành còn đi lại được, không có chống chỉ định đặc biệt nào, tránh được các biến chứng của tê<br />
tủy sống,giúp bệnh nhân sớm đi lại và có thể xuất viện trong ngày.<br />
Từ khoá: phẫu thuật thoát vị bẹn, phương pháp Lichtenstein.<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT THE RESULTS OF LICHTENSTEIN TENSION-FREE MESH INGUINAL HERNIA<br />
REPAIR WITH LOCAL ANESTHETIC<br />
Vu Hoang Ha, Ngo Manh Hung,Truong Quoc Cuong, Do Van Lien, Giang Kim Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 99 - 104<br />
<br />
Background: The Lichtenstein technique repair of inguinal hernias with local anesthetic has not been widely<br />
applied in Vietnam.<br />
Objectives: This study was to describe the characteristics of patients with inguinal hernia and efficacy of The<br />
Lichtenstein technique repair with local anesthetic.<br />
Methods: Prospective, clinical intervention.<br />
Results: 39 cases of inguinal hernia was performed by a surgeon with the following characteristics: the<br />
youngest 19, the oldest 91 years old, 72.8% of patients aged 40 years and older; patients aged 60 years or older<br />
with 57.2% suffering from medical conditions affecting surgery (ASA III, IV). Surgical time from 45 to 75<br />
minutes, 97% of patients could walk after surgery from 3.5 - 4.5 hours. No significant complications during and<br />
after surgery; all patients could discharged from hospital 1-2 days after surgery<br />
Conclusions: Local anesthetic in Lichtenstein tension-free mesh inguinal hernia repair in adult patients<br />
(non-recurrent inguinal hernia) has no specific contraindications, avoid the complications of spinal anesthesia,<br />
help patients early mobilization and discharged of the day.<br />
Keywords: Lichtenstein tension-free mesh inguinal hernia repair.<br />
<br />
Bệnh viện Gò Vấp<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII Vũ Hoàng Hà ĐT: 0989.014.941 Email: havupttm@gmail.com<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thoát vị bẹn (TVB) là bệnh lý thường gặp Phương pháp nghiên cứu<br />
chiếm 75% tổng số thoát vị thành bụng (khoảng Tiền cứu, mô tả, can thiệp lâm sàng, không<br />
5% dân số có thoát vị thành bụng), ngoài lứa tuổi đối chứng.<br />
nhủ nhi, tần suất tăng lên theo tuổi. Phẫu thuật<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
điều trị TVB là một trong những phẫu thuật theo<br />
Từ 1/2014 đến 11/2016.<br />
chương trình được thực hiện nhiều nhất trong<br />
chuyên khoa ngoại tổng quát(3). Tuy nhiên không Địa điểm nghiên cứu<br />
có sự đồng thuận giữa các phẫu thuật viên trong Bệnh viện Gò Vấp, Bệnh viện Hồng Đức.<br />
chọn lựa phương pháp vô cảm tối ưu để phẫu<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
thuật. Ngày ngay, phẫu thuật Lichtenstein với tỉ<br />
lệ tái phát < 1% được xem là tiêu chuẩn khi so Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
sánh các phương pháp phẫu thuật điều trị thoát Tất cả các bệnh nhân TVB được phẫu thuật<br />
vị bẹn có sử dụng mảnh ghép. Mặc dầu vậy đặt mảnh ghép tái tạo sàn bẹn theo Lichtenstein<br />
không có phẫu thuật viên nào có kết quả lý với vô cảm tê tại chỗ tại Bệnh viện Gò vấp và<br />
tưởng vì còn những biến chứng như đau sau mổ, Bệnh viện Hồng Đức trong thời gian nghiên cứu<br />
tổn thương thần kinh, nhiễm trùng và tái phát. có bệnh án lưu trữ.<br />
<br />
Có nhiều phương pháp vô cảm trong phẫu Tiêu chuẩn loại trừ<br />
thuật điều trị TVB như tê tại chỗ, tê vùng (ngoài Tất cả các bệnh nhân TVB không thỏa mãn<br />
tiêu chuẩn chọn bệnh (TVB nghẹt quá 6g, vô cảm<br />
màng cứng, tủy sống), gây mê; lựa chọn phương<br />
bằng phương pháp khác).<br />
pháp vô cảm nào phụ thuộc vào phương pháp<br />
TVB tái phát.<br />
phẫu thuật (mổ mở hay nội soi), thoát vị có<br />
Bị thất lạc bệnh án.<br />
nghẹt hay không, tình trạng bệnh lý toàn thân,<br />
kinh nghiệm của phẫu thuật viên, điều kiện Bệnh nhân < 15 tuổi.<br />
<br />
trang bị của cơ sở y tế… ưu, nhược điểm của Quy trình phẫu thuật thoát vị bẹn theo<br />
từng phương pháp vô cảm trên từng loại bệnh Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ<br />
nhân củng ảnh hường lớn đến chất lượng điều Chuẩn bị trước mổ<br />
trị. Có một vài nghiên cứu đã cho thấy tê tại chỗ Bệnh nhân<br />
để phẫu thuật thoát vị bẹn theo Lichtenstein là Được khám lâm sàng.<br />
hiệu quả nhất cho người bệnh về y học cũng như Đánh giá toàn thân.<br />
kinh tế, nhưng vấn đề này còn chưa được nghiên Làm các xét nghiệm cơ bản.<br />
cứu nhiều ở Việt Nam. Siêu âm ổ bụng, (CT scan nếu cần).<br />
Mục tiêu nghiên cứu Kiểm tra các bệnh kết hợp Điều trị bệnh kết<br />
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hợp.<br />
của BN thoát vị bẹn được phẫu thuật tái tạo Bệnh nhân và gia đình được giải thích.<br />
sàn bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với Chẩn đoán<br />
vô cảm tê tại chỗ. Phương pháp phẫu thuật.<br />
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tê tại Diễn biến sau mổ.<br />
chỗ trong phẫu thuật điều trị TVB bằng mảnh Săn sóc sau mổ.<br />
ghép theo Lichtenstein. Các tai biến, biến chứng.<br />
<br />
<br />
100 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nâng cao thể trạng Chờ khoảng 5 phút tiến hành rạch da, bóc<br />
Truyền máu, truyền đạm, mỡ nếu cần. tách cân mỡ dưới da đến mạc cơ chéo<br />
bụng ngoài.<br />
Vệ sinh<br />
Tiêm 5-10 ml lidocaine vào mạc cơ chéo<br />
Vùng phẫu thuật, toàn thân.<br />
bụng ngoài dọc theo ống bẹn.<br />
BN được đánh giá các yếu tố nguy cơ trước<br />
Mở thành trước ống bẹn từ lổ bẹn nông đến<br />
mổ theo ASA (American Society of hết chiều dài ống bẹn, tránh tổn thương thần<br />
Anesthesiologist grade) kinh chậu hạ vị.<br />
ASA I: bệnh nhân khỏe mạnh, không mắc Di động thừng tinh dọc theo cơ bìu cùng<br />
bệnh kèm theo. với thần kinh chậu bẹn, nhánh sinh dục của<br />
ASA II: bệnh nhân mắc một bệnh nhẹ, không sinh dục đùi.<br />
ảnh hưởng đến chức năng các cơ quan trong cơ Phóng bế vài ml lidocaine 1% vào cổ và<br />
thể. thành túi thoát vị với thoát vị gián tiếp.<br />
ASA III: bệnh nhân mắc một bệnh nặng, Mở thừng tinh và túi thoát vị giải phóng<br />
gây ảnh hưởng đến chức năng các cơ quan tạng thoát vị khâu cột túi thoát vị (thoát vị<br />
trong cơ thể. gián tiếp), hoặc khâu mạc ngang vùi túi thoát<br />
ASA IV: bệnh nhân mắc một bệnh nặng, vị (thoát vị trực tiếp).<br />
thường xuyên đe dọa đến tính mạng bệnh<br />
Chích 1-2 ml lidocaine 1% vào mạc củ mu<br />
nhân và gây suy sụp chức năng các cơ quan<br />
trước khi khâu mảnh ghép vào củ mu.<br />
trong cơ thể.<br />
ASA V: bệnh nhân đang hấp hối, có thể tử Khâu vắt cố định mảnh ghép vào dây<br />
vong trong vòng 24 giờ dù mổ hay không mổ. chằng bẹn.<br />
ASA VI: bệnh nhân đã chết não, có thể lấy cơ Khâu mũi rời cố định mảnh ghép vào mặt<br />
quan để ghép. trước cơ chéo bụng trong, tránh tổn thương dây<br />
Trang thiết bị: thuốc tê lidocaine, bộ phẫu thần kinh chậu hạ vị.<br />
thuật tổng quát, mảnh ghép optilene mesh LP<br />
Khâu bắt chéo đuôi mảnh ghép và khâu cố<br />
kích thước 5 x10 cm.<br />
định đuôi mảnh ghép.<br />
Kỹ thuật<br />
Khâu đóng lại vết mổ 3 lớp.<br />
Vô cảm: tiền mê bằng benzodiazepine kết<br />
hợp với opioid đường tiêm truyền. Lưu ý: kỹ thuật tiêm lidocaine tránh bơm<br />
thuốc vào tĩnh mạch.<br />
Các bước tiến hành<br />
Tê tại chỗ theo từng lớp bằng tiêm KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
lidocaine 1% liều tối đa 4mg/kg cân nặng, nếu Trong thời gian từ tháng 3/2014 đến 11/2016<br />
có pha thêm adrenalin liều tối đa có thể lên tới<br />
chúng tôi có 39 BN thỏa mãn tiêu chí chọn bệnh<br />
7mg/kg. Bơm thuốc tê thấm đều toàn bộ lớp<br />
do một phẫu thuật viên thực hiện với độ tuổi trẻ<br />
da và mô mỡ dưới da với bề rộng cách đường<br />
rạch đã được đánh dấu 2-4 cm. nhất 19 tuổi, cao nhất 91 tuổi, tất cả đều nam<br />
giới, bảng 1 thể hiện cơ cấu tuổi của bệnh nhân<br />
Tiêm 5ml lidocaine ngay dưới lớp da dọc<br />
theo đường rạch da. qua đó cho thấy đa số BN (71,8%) trong nghiên<br />
Tiêm 5-10 ml lidocaine vào mô mỡ dưới da. cứu của chúng tôi từ 40 tuổi trở lên.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố tuổi của BN uống. Theo P Sanjay(6) nghiên cứu so sánh giữa 2<br />
Độ tuổi < 40 40 - 60 ≥ 60 nhóm BN được phẫu thuật thoát vị bẹn cho thấy<br />
Số BN 11 14 14 ở nhóm BN tê tại chỗ sử dụng thuốc giảm đau<br />
Tỷ lệ % 28,2% 35,9% 35,9%<br />
sau mổ ít hơn nhóm BN tê tủy sống và khác biệt<br />
Tỉ lệ thoát vị bên trái và bên phải tương có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
đương nhau, có 4 bệnh nhân thoát vị bẹn kẹt, Tất cả các BN đều được chích kháng sinh<br />
thoát vị gián tiếp (62%) chiếm ưu thế so với thoát<br />
nhóm Penicillin trước mổ và 01 ngày sau mổ sau<br />
vị trực tiếp (38%) ở cả hai nhóm tuổi dưới 60 và đó chuyển sang uống kháng sinh trong 6 ngày<br />
trên 60 tuổi nhưng khác biệt không có ý nghĩa tiếp theo, nên các BN trong nghiên cứu của<br />
thống kê (Bảng 2). chúng tôi có thể xuất viện sau 01 ngày.<br />
Bảng 2. Phân loại thoát vị theo tuổi Không có biến chứng sau mổ như tụ máu,<br />
< 60 tuổi ≥ 60 tuổi Tổng cộng<br />
nhiễm trùng, teo tinh hoàn, sau 3 tháng chỉ có 1<br />
Trái Phải Trái Phải<br />
Trực tiếp 3 5 4 3 15 (38%)<br />
BN có cảm giác tê vùng bẹn.<br />
Gián tiếp 10 7 3 4 24 (62%) Hầu hết BN đều có thời gian nằm hậu phẫu<br />
Các bệnh kết hợp đi kèm chủ yếu tập trung ở ngắn và đi lại sớm, tuy nhiên có sự tương quan<br />
nhóm BN trên 60 tuổi gồm các bệnh lý tiểu giữa thời gian nằm ở phòng hậu phẫu, thời từ<br />
đường (7 BN), tăng huyết áp (12 BN), thiếu máu khi ra khỏi phòng mổ đến khi BN đi lại được với<br />
cơ tim (5BN), rung nhĩ, ngoại tâm thu (1BN), sa ASA (Bảng 3).<br />
sút trí tuệ (1 BN). Các yếu tố ảnh hưởng đến Bảng 4. Mối liên quan giữa thời gian hậu phẫu, thời<br />
cuộc mổ được chúng tôi phân loại theo ASA. gian đi lại được với ASA<br />
Bảng 3. Tương quan giữa tuổi BN và bệnh lý kết hợp ASA Thời gian hậu phẫu Thời gian đi lại được<br />
I, II 30 phút 3 giờ<br />
ảnh hưởng đến cuộc mổ<br />
III 30 phút 4 giờ<br />
Tuổi ASA < 40 40 đến < 60 ≥ 60<br />
IV 4 giờ 1 ngày<br />
I, II 11(100%) 12 (85,7%) 6 (42,8%)<br />
III 0 2 (14,3%) 7 (50%) Lidocaine(1) được phát hiện vào năm 1946 và<br />
IV 0 0 1 (7,2%) sử dụng vào mục đích thương mại năm 1948, là<br />
Ở Bảng 2 cho thấy ở nhóm từ 60 tuổi trở lên thuốc gây tê thuộc nhóm amid, thuốc tê tại chỗ<br />
có tới 57,2% BN có các bệnh lý đi kèm ảnh phóng bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung<br />
hưởng đến phẫu thuật trong khi ở nhóm dưới 60 động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của tế<br />
tuổi chỉ có 2 (8%) BN có bệnh lý nặng kèm theo. bào thần kinh với ion Na+. Do đó ổn định màng<br />
Có 01 BN 84 tuổi thoát vị bẹn phải kẹt có bệnh lý và ức chế sự khử cực dẫn đến làm giảm lan<br />
rung nhỉ, ngoại tâm thu thất suy nhược cơ thể truyền hiệu điện thế hoạt động tiếp đó là chặn<br />
kèm theo (ASA IV). dẫn truyền xung động thần kinh(4). Khi sử dụng<br />
Thời gian phẫu thuật nhanh nhất 45 phút, đường tiêm, lidocain bắt đầu có tác dụng trong<br />
dài nhất 75 phút, theo nhận xét của chúng tôi vòng 4 phút và kéo dài từ 90 phút đến 3 giờ(4,5).<br />
thời gian phẫu thuật kéo dài trên một giờ khi Tác dụng phụ thường gặp khi tiêm vào tĩnh<br />
bệnh nhân có lớp mỡ dưới da vùng bẹn dày trên mạch bao gồm buồn ngủ, co giật cơ, lú lẫn, thay<br />
5 cm hoặc khi thoát vị bẹn kẹt. đổi thị lực, tê, ngứa ran, và ói mửa. Nó có thể gây<br />
hạ huyết áp và nhịp tim không đều(4).<br />
Chúng tôi sử dụng thuốc giảm đau dạng<br />
NSAID sau mổ đường uống trong 7 ngày sau mổ Trong 40 bệnh nhân trong nghiên cứu của<br />
cho 38 BN, 1 BN có bệnh lý nặng kèm theo nên chúng tôi, lidocaine được pha loãng 1%, không<br />
chúng tôi sử dụng tiêm thuốc giảm đau trong pha với epinephrine. BN được tiêm ít nhất là<br />
ngày đầu sau mổ sau đó chuyển sang dạng 60mg, nhiều nhất là 240mg, trung bình chúng tôi<br />
sử dụng liều 1,5-3mg/ kg cân nặng. Chúng tôi<br />
<br />
<br />
102 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ghi nhận BN nhạy cảm đau nhiều nhất ở da, tắc động mạch ngoại biên sẽ tăng lên khi BN có<br />
vùng quanh thừng tinh và gai mu; khoảng hơn những biến chứng vừa nêu trên.<br />
50% lượng thuốc tê được sử dụng để phóng bế KẾT LUẬN<br />
cho da và mô mỡ dưới da, lượng thuốc tê sẽ tăng<br />
lên khi BN có mô mỡ dưới da dày đặc biệt là Qua nghiên cứu đánh giá 39 trường hợp<br />
vùng trên lỗ bẹn nông và khi có thoát vị bẹn kẹt. được phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo<br />
Chúng tôi không gặp trường hợp nào có tác Lichtestein do một phẫu thuật viên thực hiện,<br />
dụng phụ của lidocaine. Parviz(2) nhấn mạnh kỹ nhóm nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận:<br />
thuật gây tê như sử dụng kim nhỏ, di chuyển 80% bệnh nhân có độ tuổi từ 40 trở lên, thoát<br />
kim khi bơm thuốc để giảm thiểu tối đa nguy cơ vị bẹn gián tiếp (62%) chiếm tỉ lệ cao hơn so với<br />
bơm thuốc tê vào tĩnh mạch. thoát vị bẹn trực tiếp (38%).<br />
Ưu điểm của tê tại chỗ so với gây tê vùng và Thời gian phẫu thuật từ 45 đến 75 phút,<br />
gây mê trong phẫu thuật thoát vị bẹn theo lượng lidocaine sử dụng 60mg – 240mg (1,5 - 4<br />
Lichtenstein ở những điểm sau: mg/kg cân nặng) cho mỗi bệnh nhân. Lượng<br />
Không ảnh hưởng đến chức năng tim phổi, thuốc tê được sử dụng sẽ tăng lên và thời gian<br />
nên phù hợp với BN lớn tuổi hoặc có suy giảm phẫu thuật kéo dài trên 1 giờ khi lớp mỡ dưới<br />
chức năng tim phổi. da vùng bẹn dày trên 5 cm hoặc khi thoát vị<br />
bẹn kẹt.<br />
Không cần đặt thông tiểu trong và sau<br />
phẫu thuật. Không có tai biến, biến chứng đáng kể nào<br />
trong và sau mổ; 29 bệnh nhân (74%) mức ASA<br />
Không có chống chỉ định đặc biệt nào ngoài<br />
I,II có thời gian ra khỏi hậu phẫu 30 phút và thời<br />
chống chỉ định của phẫu thuật nói chung. Khi<br />
gian đi lại được là 3 giờ, các thời gian này sẽ tăng<br />
BN có nguy cơ về gây mê (tuổi quá già, bệnh lý<br />
lên khi bệnh nhân ở mức ASA III, IV.<br />
tim phổi, bệnh lý gan, bệnh lý thận, tiểu đường,<br />
tăng huyết áp) bác sĩ gây mê phải đánh giá cẩn Lợi ích của tê tại chỗ trong phẫu thuật điều<br />
thận các yếu tố nguy cơ và tính khả thi làm cho trị thoát vị bẹn ở người lớn có thể tóm tắt:<br />
phẫu thuật có thể bị trì hoãn. Bệnh nhân<br />
Tránh được các tai biến của tê Giảm chi phí điều trị.<br />
tủy sống(3) như: Tránh được các nguy cơ và bất tiện của tê tủy<br />
+ Tai biến tức thì: sống và gây mê.<br />
Tụt huyết áp (tần suất 10 - 40%), giảm cung Là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân lớn tuổi<br />
lượng tim, giảm nhịp tim. hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ.<br />
Gây tê toàn bộ tủy sống: liệt toàn thân, mất Bệnh nhân đi lại sớm, rút ngắn thời gian<br />
tri giác. điều trị.<br />
Tổn thương thần kinh: do chọc kim vào tổ Phẫu thuật viên<br />
chức thần kinh. Đơn giản hóa các thủ tục có thể đem đến<br />
Ức chế hô hấp, bí tiểu cấp tính. những kết quả tốt cho phẫu thuật<br />
+ Biến chứng muộn: Cơ vùng bẹn ở trạng thái bình thường nên<br />
7 – 14% BN nhức đầu sau tê tủy sống. phẫu thuật viên dễ dàng đặt mảnh ghép chính<br />
Đau lưng xác, giảm đau sau mổ và nguy cơ tái phát.<br />
<br />
+ Tỷ lệ tai biến như nhồi máu cơ tim, tim TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
ngừng đập, đột quỵ, thuyên tắc tĩnh mạch sâu và 1. Alexander S (1999). Discovery and development of major<br />
drugs currently in use. Pharmaceutical Innovation:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Revolutionizing Human Health. Philadelphia: Chemical Heritage 5. Nolan JP,Baskett PJF (1997). Analgesia and anaesthesia.<br />
Press, p. 211. Cambridge Textbook of Accident and Emergency Medicine.<br />
2. Amid PK (1994). Local anesthesia for inguinal hernia repair Cambridge University Press. p. 194.<br />
step-by-step procedure Ann Surg, 220(6): 735–737. 6. Sanjay P (2007). Inguinal Hernia Repair: Local or General<br />
3. Baskerville PA, Jarrett PE (1983). Day case inguinal hernia Anaesthesia? Ann R Coll Surg Engl, 89(5): 497–503.<br />
repair under local anaesthetic. Ann R Coll Surg Engl, 65(4):224-<br />
5.<br />
4. Lidocain Hydroclorid The American Society of Health-System Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br />
Pharmacists (2015).<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016<br />
https://en.wikipedia.org/wiki/American_Society_of_Health-<br />
System_Pharmacists Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
104 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />