Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG BỆNH Ổ CẶN <br />
MÀNG PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG <br />
Nguyễn Văn Linh*, Tô Mạnh Tuân*, Đỗ Mạnh Hùng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị ổ cặn màng phổi ở trẻ em. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu hồi cứu trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán và mổ nội <br />
soi ổ cặn màng phổi từ giai đoạn tháng 1/2011 đến tháng 4/2013. Các thông số nghiên cứu bao gồm tuổi mổ, thời <br />
gian mổ, thời gian đặt dẫn lưu, thời gian nằm viện sau mổ. <br />
Kết quả: Có 41 bệnh nhân trong nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1. Tuổi trung vị của nhóm nghiên cứu là <br />
30 tháng (nhỏ nhất là 2 tháng, lớn nhất là 172 tháng). Thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi mổ trung bình là <br />
14 ± 6 (ngày). Số bệnh nhân được dẫn lưu trước mổ: 15 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 32,6 %. Thời gian mổ trung <br />
bình: 64,9 ± 18,3 (phút), 5 bệnh nhân phải chuyển mổ mở chiếm tỷ lệ 12,2%, thời gian đặt dẫn lưu trung bình <br />
sau mổ: 4,4 ± 2,4 (ngày); thời gian nằm viện sau mổ trung vị là 13 ngày, số bệnh nhân phải mổ lại: 3/45 chiếm tỷ <br />
lệ 6,7%, không có bệnh nhân nào tử vong. <br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi bóc ổ cặn màng phổi là một phẫu thuật hiệu quả, an toàn ở trẻ em. <br />
Từ khóa: Ổ cặn màng phổi, nội soi, trẻ em. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EARLY RESULTS OF VIDEO‐ASSISTED THORACOSCOPIC SURGERY IN MANAGEMENT OF <br />
EMPYEMA IN CHILDREN IN NATIONAL HOSPITAL IF PEADIATRICS <br />
Nguyen Van Linh, To Manh Tuan, Do Manh Hung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 184 ‐ 186 <br />
Objectives: The aim of study is to determine the outcome of video assisted thoracoscopic surgery (VATS) in <br />
management of empyema in children. <br />
Methods: A retrospective study of all children with empyema from January/ 2011 to April/ 2013 was <br />
undertaken. Recorded details included demographic data, mode of presentation, preoperative investigations, <br />
operative details, antibiotic usage, postoperative course, follow up data and complications. <br />
Results: 41 childrens (M/F: 2.2/1) had VATS for empyema. Their median age was 30 months. The time of <br />
preoperation was 14±6 (days). Pre operation drainage was 15 (32.6%). The mean time of operation was 64.9 ± <br />
18.3 (mins), 5 patients conversions to thoracotomy and 3 recurrent empyema. Postoperative median time was 13 <br />
days. No patient died. <br />
Conclusions: VATS for empyema is a safe technique in children. <br />
Key words: Epyema, thoracoscopy, children. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Mủ màng phổi là tình trạng mủ trong màng <br />
phổi với nguyên nhân thường do viêm phổi gây <br />
nên. Bệnh này thường gặp với tỷ lệ 3,3 – <br />
<br />
5/100000, là một bệnh lý rất khó khăn trong điều <br />
trị và thường có diễn biến phức tạp(3). Ở trẻ em, <br />
có nhiều phương pháp điều trị được áp dụng <br />
chọc hút mủ màng phổi, dẫn lưu mủ, dẫn lưu <br />
mủ kết hợp dùng thuốc tiêu fibrin, mổ mở và <br />
<br />
* Bệnh viện nhi Trung Ương <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Linh <br />
<br />
184<br />
<br />
ĐT: 0928981198 <br />
<br />
Email: nhpsurlinh@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
phẫu thuật nội soi(11,10). Phương pháp truyền <br />
thống là dẫn lưu mủ bằng ống dẫn lưu lồng <br />
ngưc, tuy nhiên hiệu quả của điều trị không cao, <br />
thường hay thất bại do tắc dẫn lưu hoặc không <br />
lấy hết được mủ khi tạo thành ổ cặn màng phổi. <br />
Do đó, với các bệnh nhân này cần được tiến <br />
hành mổ bóc ổ cặn màng phổi thì mới điều trị <br />
được triệt để. Hiện nay, phương pháp mổ nội <br />
soi bóc ổ cặn màng phổi ngày càng được ứng <br />
dụng nhiều hơn bởi tính hiệu quả, an toàn, tuy <br />
nhiên tỷ lệ thất bại còn cao từ 7 – 16,6%(6, 1). <br />
Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có báo cáo nào <br />
về vấn đề này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên <br />
cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị ổ cặn <br />
màng phổi bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại <br />
bệnh viện Nhi Trung Ương. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong <br />
điều trị ổ cặn màng phổi ở trẻ em. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các <br />
bệnh nhân được chẩn đoán ổ cặn màng phổi từ <br />
1/1/2011 – 30/4/2013. <br />
Nghiên cứu hồi cứu. <br />
Các thông số được thu thập theo 1 bệnh án <br />
mẫu. <br />
Kết quả đươc xử lý theo thuật toán thống kê <br />
y học SPSS 16.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Từ tháng 1/2011 đến hết tháng 4/2013 có 41 <br />
bệnh nhân được mổ bằng phương pháp nội soi <br />
lồng ngực. <br />
Tỷ lệ nam/nữ (28/13): 2,2/1 <br />
Tuổi trung vị của nhóm nghiên cứu là 30 <br />
tháng (nhỏ nhất là 2 tháng, lớn nhất là 172 <br />
tháng). <br />
Thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi mổ <br />
trung bình là 14 ± 6 (ngày). <br />
Số bệnh nhân được dẫn lưu trước mổ: 15 <br />
bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 32,6 %. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Các biểu hiện lâm sàng trước mổ <br />
Triệu Chứng<br />
Sốt<br />
Ho<br />
Đau ngực<br />
Thở nhanh<br />
Nôn<br />
Tho oxy<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
39<br />
35<br />
21<br />
27<br />
10<br />
8<br />
<br />
%<br />
95<br />
85<br />
51<br />
66<br />
25<br />
20<br />
<br />
Thời gian điều trị kháng sinh trước mổ trung <br />
bình là: 16 ± 6 ngày <br />
Thời gian mổ trung bình: 64,9 ± 18,3 (phút), <br />
thời gian mổ ngắn nhất 30 phút, dài nhất 120 <br />
phút. <br />
Có 5 bệnh nhân phải chuyển mổ mở chiếm <br />
tỷ lệ: 12,2%. <br />
Thời gian đặt dẫn lưu trung bình sau mổ: 4,4 <br />
± 2,4 (ngày), ngắn nhất 2 ngày, lâu nhất 12 ngày. <br />
Thời gian nằm viện sau mổ trung vị là 13 <br />
ngày, ngắn nhất là 4 ngày, dài nhất là 65 ngày. <br />
Số bệnh nhân phải mổ lại: 3/45 chiếm tỷ lệ <br />
6,7%, các bệnh nhân này đều do tắc dẫn lưu, tất <br />
cả các bệnh nhân này đều bị tắc dẫn lưu màng <br />
phổi được mổ nội soi thành công. <br />
Không có bệnh nhân nào tử vong. <br />
Bảng 2: So sánh kết quả điều trị với các tác giả khác <br />
Nghiên<br />
cứu<br />
<br />
N<br />
<br />
Linh và cs 41<br />
Kang và cs 117<br />
Sonnappa<br />
30<br />
và cs<br />
Kalfa và cs 50<br />
Girish<br />
Jawaheer 114<br />
và cs<br />
<br />
Tử Mổ mở<br />
vong<br />
(%)<br />
<br />
Time Dẫn Dtrisaumo<br />
lưu<br />
(ngày)<br />
(ngày)<br />
4,3<br />
16<br />
9<br />
Không rõ<br />
<br />
0<br />
1<br />
<br />
12<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
16,6<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
6,3<br />
<br />
13,9<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, <br />
tuổi gặp bệnh nhân bị ổ cặn màng phổi là 30 <br />
tháng tuổi, với tỷ lệ nam gấp đôi số trẻ nữ bị <br />
bệnh. Thời gian từ khi phát hiện đến khi mổ <br />
thường kéo dài trung bình là 14 ngày. Như vậy, <br />
với thời gian mổ muộn như vậy thì ổ cặn màng <br />
phổi thường bị thành hóa, vỏ của ổ mủ thường <br />
<br />
185<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
rất dày, khó khăn trong quá trình bóc tách và <br />
giải phóng toàn bộ phổi. <br />
Điều trị mủ màng phổi thường bắt đầu bằng <br />
dẫn lưu màng phổi, tuy nhiên, kết quả thường <br />
không cao và có tỷ lệ phải tiến hành phẫu thuật <br />
lớn do hai nguyên nhân: thứ nhất là do tính chất <br />
đặc của mủ thường gây tắc dẫn lưu, thứ hai mủ <br />
màng phổi thường tạo thành nhiều ổ khác nhau <br />
trong khoang màng phổi nên việc dẫn lưu <br />
không hiệu quả. Nhiều tác giả khác nhau trên <br />
thế giới đã tiến hành sử dụng các chất tiêu firin <br />
như streptokinase, urokinase bơm vào màng <br />
phổi với mong muốn phá các lớp thành của ổ <br />
mủ nhằm hạn chế phải phẫu thuật cho bệnh <br />
nhân, tuy nhiên tỷ lệ thất bại của nhóm này còn <br />
cao(8). Các nghiên cứu phân nhóm ngẫu nhiên đã <br />
chỉ ra rằng, hiệu quả điều trị của việc đặt dẫn <br />
lưu đơn thuần và kết hợp dùng thuốc tiêu fibrin <br />
là không khác nhau, hơn nữa, các chất này còn <br />
gây dị ứng trên một số bệnh nhân. <br />
<br />
của chúng tôi cũng rất khả quan khi đây là một <br />
phương pháp mới ứng dụng thành công đặc <br />
biệt là ở trẻ nhỏ, không có bệnh nhân nào tử <br />
vong. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Phẫu thuật nội soi bóc ổ cặn màng phổi là <br />
một phẫu thuật hiệu quả, an toàn ở trẻ em. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Phẫu thuật mở ngực bóc ổ cặn màng phổi đã <br />
được ứng dụng từ lâu để điều trị. Hiện nay, <br />
nhiều tác giả sử dụng phương pháp nội soi lồng <br />
ngực để bóc ổ cặn màng phổi. Tuy nhiên, chưa <br />
có một nghiên cứu phân nhóm ngẫu nhiên nào <br />
đánh giá về hiệu quả điều trị của 2 phương <br />
pháp này về thời gian mổ, thời gian đặt dẫn lưu <br />
sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ(9). <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so sánh <br />
với các tác giả khác trên thế giới cho thấy tỷ lệ <br />
chuyển mổ mở của chúng tôi còn cao, thời gian <br />
điều trị sau mổ còn dài, tuy nhiên thời gian đặt <br />
dẫn lưu sau mổ của chúng tôi ngắn hơn các tác <br />
giả khác. Tỷ lệ chuyển mổ mở của chúng tôi còn <br />
cao là 12% khi so sánh với các tác giả khác. Lý <br />
do chính của việc điều trị kém hiệu quả này theo <br />
chúng tôi là do nhóm bệnh nhân của chúng tối <br />
93% nằm trong nhóm II ‐ III, và thời gian chẩn <br />
đoán đến lúc mổ còn dài (14 ngày) mà theo các <br />
tác giả khác thì tốt hơn nên mổ ở thời điểm 1 <br />
tuần sau chẩn đoán. Dù vậy thì kết quả điều trị <br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Bishay M, Short M, Shah K, Nagraj S, Arul S, Parikh D, <br />
Jawaheer G (2009). Efficacy of video‐assisted thoracoscopic <br />
surgery in managing childhood empyema: a large single‐<br />
centre study. Journal of Pediatric Surgery. 44: pp 337–342. <br />
Cheng G, Vintch JR (2005). A retrospective analysis of the <br />
management of parapneumonic empyemas in a county <br />
teaching facility from 1992 to 2004. Chest. 128: pp 3284–90. <br />
Hardie W, Bokulic R, Garcia VF (1996). Pneumococcal pleural <br />
empyemas in children. Clin Infect Dis.22: pp 1057‐63. <br />
Hope WW, Bolton WD, Stephenson JE (2005). The utility and <br />
timing of surgical intervention forparapneumonic empyema <br />
in the era of video‐assisted thoracoscopy. Am Surg. 71: pp <br />
512–4. <br />
Kalfa N, Allal H, Lopez M (2006). Thoracoscopy in pediatric <br />
pleural empyema: a prospective study of prognostic factors. J <br />
Pediatr Surg. 41: pp 1732‐7. <br />
Kang DW, Campos JR (2008). Thoracoscopy in the treatment <br />
of pleural empyema in pediatric patients. J Bras Pneumol. <br />
34(4): pp 205‐11. <br />
Olgac G, Fazlioglu M, Kutlu CA (2005). VATS decortication in <br />
patients with stage 3 empyema. ThoracCardiovasc Surg. 53: <br />
pp 318–20. <br />
Sonnappa S, Cohen G, Owens CM (2006). Comparison of <br />
urokinase and video‐assisted thoracoscopic surgery for <br />
treatment of childhood empyema. Am J Respir Crit Care Med <br />
174: pp 221‐7. <br />
Subramaniam R, Joseph VT, Tan GM (2001). Experience with <br />
video‐assisted thorascopic surgery in the management of <br />
complicated pneumonia in children. J Pediatr Surg. 36: pp <br />
316‐9. <br />
Tsao K, Peter ST, Sharp SW (2008). Current application of <br />
thoracoscopy in children. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. <br />
18: pp 131–5. <br />
Wurnig PN, Wittmer V, Pridun NS (2006). Video‐assisted <br />
thoracic surgery for pleural empyema. Ann Thorac Surg. 81: <br />
pp 309–13. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17/07/2013. <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
<br />
23/07/2013. <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
15–09‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
186<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />