Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U DÂY THẦN KINH SỐ VIII <br />
QUA ĐƯỜNG MÊ NHĨ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC <br />
Nguyễn Đức Liên*, Trần Đình Văn*, Ngô Mạnh Hùng* Đào Trung Dũng** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quảphẫu thuật u dây thần kinh số VIII qua đường xuyên mê nhĩ tại Bệnh viện Việt Đức. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 38 trường hợp u dây thần kinh số VIII được phẫu thuật <br />
qua đường xuyên mê nhĩ từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2014, phương pháp mô tả hồi cứu và tiến cứu, chẩn đoán <br />
u dây VIII dựa vào chụp MRI sọ não và/hoặc mô bệnh học từ mổ u dây VIII. <br />
Kết quả:Tuổi 20‐70, tuổi trung bình 45 ± 15,7, tỷ lệ nam/nữ=15/23, tất cả các bệnh nhân được mổ qua <br />
đường xuyên mê nhĩ, u có kích thước lớn hơn 3cm chiếm 73,7%, mất thính lực cùng bên tổn thương trước mổ <br />
(92,1%). Khả năng lấy bỏ toàn bộ và gần hết u là 73,4%, trong đó nhóm u nhỏ hơn 4cm (91,3%) khác biệt với <br />
nhóm u lớn trên 4cm (46,7%) với p =0,007. Không có biến chứng chảy máu, viêm màng não, giãn não thất, 1 <br />
trường hợp biến chứng suy hô hấp, 1 trường hợp liệt tiến triển sau mổ. Phẫu thuật xuyên mê nhĩ làm 5,3% liệt <br />
dây VII tiến triển, 15,8% liệt mới dây thần kinh mặt, bảo vệ chức năng dây VII là 79,9%. Mức độ hồi phục chức <br />
năng dây VII ở thời điểm 3 tháng sau mổ ở nhóm liệt nhẹ tốt hơn liệt năng và hoàn toàn (độ V, VI) với p=0,007 <br />
Kết luận:Phẫu thuật u dây VIII qua đường mê nhĩ làm tăng khả năng lấy bỏ khối u, bảo vệ tốt chức năng <br />
dây VII, giảm tỷ lệ biến chứng sau mổ. <br />
Từ khóa: U dây thần kinh số VIII, phẫu thuật qua đường xuyên mê nhĩ. <br />
<br />
ASTRACT <br />
ASSESSMENT RESULTS SURGICAL TRANSLABYRINTHINE APPROACH <br />
OF VESTIBULAR SCHWANNOMA AT VIET‐DUC HOSPITAL <br />
Nguyen Duc Lien, Tran Dinh Van, Ngo Manh Hung, Dao Trung Dung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 128 – 132 <br />
Objective: Evaluation of translabyrinthine approach of patients with vestibular schwannoma in Viet Duc <br />
hospital <br />
Methods: 38 patients with vestibular schwannoma is diagnosed and operated at Viet‐Duc Hospital by <br />
translabyrinthine approach. <br />
Results: The ratio male/female 15/23. More common in older patients (average 45 years old) with clinical <br />
signs of hearing loss in 92,1% and large vestibular schwannoma (>3 cm) 73,7%. Total resection and gross <br />
resection in 73,4%, which is less than 4cm tumor group (91.3%) with differences over 4cm tumor group (46.7%) <br />
with p = 0.007. No bleeding complications, meningitis, ventricular dilatation, 1 case complicated with respiratory <br />
failure, 1 case of progressive paralysis after surgery. Surgical translabyrinthine approach make 5.3% facial nerve <br />
paralysis progression, 15.8% facial nerve paralysis new, protection functions VII is 79.9%. The degree of <br />
functional recovery of facial nerve at 3 months after surgery in group slightly paralysis better paralyzed and <br />
completely paralyzed functions (level V, VI) with p = 0.007 <br />
Conclusion: translabyrinthine approach have a good outcome of surgery of vestibular schwannoma and <br />
good protection functions of facial nerve, reduce the rate of postoperative complications. <br />
Keywords: vestibular schwannoma, translabyrinthine approach <br />
* Khoa PTTK – BV Việt Đức, <br />
** Khoa TMH – BV Bạch Mai <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đức Liên, ĐT: 0912863359 Email: lienhmu@yahoo.com <br />
<br />
128<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U dây thần kinh số VIII (thần kinh thính <br />
giác) còn gọi là u bao dây thần kinh tiền đình, <br />
bắt nguồn từ nhánh tiền đình của dây VIII, là u <br />
của tế bào Schwann nằm trong màng bọc <br />
myelin. U dây thần kinh số VIII là loại u hay gặp <br />
trong các bệnh lý ngoại thần kinh, thường là u <br />
lành tính(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not <br />
found.). <br />
Phương pháp điều trị u dây VIII chủ yếu là <br />
phẫu thuật lấy u, xạ phẫu bằng dao Gamma chỉ <br />
áp dụng cho những u có kích thước nhỏ dưới <br />
2cm, u nằm trong ống tai trong. Kỹ thuật mổ lấy <br />
u dây VIII chủ yếu là qua đường dưới chẩm <br />
(Retrosigmoid) và với việc sử dụng kính vi phẫu <br />
có nhiều ưu điểm và vẫn được coi là phương <br />
pháp điều trị kinh điển với u này. Tuy nhiên việc <br />
phẫu thuật qua đường sau xoang sigma cũng <br />
bộc lộ những nhược điểm như vén não nhiều dễ <br />
gây phù não sau mổ, khó bộc lộ u ở vị trí vùng <br />
sát thân não, và khó bảo vệ được dây thần kinh <br />
VII. Ngày nay với việc phối hợp hai chuyên <br />
khoa phẫu thuật thần kinh và tai mũi họng với <br />
đường mổ xuyên mê nhĩ (Translabyrinthine) <br />
làm giảm nguy cơ vén não, bảo vệ được dây <br />
thần kinh VII, tăng khả năng lấy bỏ khối u. Do <br />
vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm xác <br />
định kết quả phẫu thuật, để đánh giá ưu nhược <br />
điểm của đường mổ xuyên mê nhĩ trong phẫu <br />
thuật u dây VIII. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Gồm 38 BN được chẩn đoán xác định u dây <br />
thần kinh số VIII và được phẫu thuật qua đường <br />
xuyên mê nhĩ tại Bệnh viện Việt Đức trong 12 <br />
tháng (từ 6/2013 đến 6/2014) <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, <br />
mô tả can thiệp, không đối chứng <br />
Chỉ tiêu nghiên cứu: triệu chứng lâm sàng, <br />
kích thước u theo phân độ Winlkins, khả năng <br />
lấy u (một phần, toàn bộ). <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
Đánh giá kết quả ngay sau phẫu thuật và 3 <br />
tháng sau phẫu thuật: so sánh triệu chứng trước <br />
và sau mổ, đánh giá liệt dây thần kinh sọ sau <br />
mổ, các biến chứng có thể xảy ra (chảy máu, giãn <br />
não thất, viêm màng não, rò dịch não tủy, nhiễm <br />
khuẩn vết mổ, tụ dịch, suy hô hấp, tử vong) <br />
Phân độ liệt dây thần kinh VII theo House‐<br />
Brackmann: độ 0 (mặt bình thường), độ I (méo <br />
mặt tự nhiên), độ II (méo mặt khi nói), độ III <br />
(nhắm mắt không kín), độ IV (không nhai được <br />
một bên). <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Tuổi <br />
Trung bình là 45 ± 15,7, cao nhất 70 tuổi, thấp <br />
nhất 20 tuổi <br />
<br />
Giới <br />
Tỷ lệ nữ/nam là 23/15 = 1,5/ 1 <br />
Bảng 1:Triệu chứng lâm sàng (n=38) <br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Ù tai<br />
Mất thính lực<br />
Giảm thính lực<br />
Hội chứng tiểu não<br />
Hội chứng tăng áp lực nội sọ (đau đầu, nôn)<br />
Rối loạn cảm giác mặt(đau, tê nửa mặt)<br />
Liệt dây thần kinh mặt<br />
Liệt dâyIX, X, XI<br />
<br />
N<br />
21<br />
35<br />
3<br />
26<br />
9<br />
23<br />
7<br />
4<br />
<br />
%<br />
55,3<br />
92,1<br />
7,9<br />
68,4<br />
23,7<br />
60,5<br />
18,4<br />
10,5<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, 92,1% bệnh nhân bị <br />
mất thính lực trước mổ, 7,9% giảm thính lực và <br />
kích thước u lớn. 68,4% bệnh nhân có biểu hiện <br />
hội chứng tiểu não, điều này được giải thích do <br />
nhóm bệnh nhân có kích thước lớn hơn 3cm của <br />
nghiên cứu này là 73,7%, đây là nhóm u có kích <br />
thước lớn đã bắt đầu chèn ép vào tiểu não gây <br />
biểu hiện chèn ép trên lâm sàng <br />
Bảng 2. Kích thước u trên cộng hưởng từ (n=38) <br />
Phân độ<br />
Độ 0 (u ở trong lỗ tai trong)<br />
Độ I ( 4cm)<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
0<br />
0<br />
2<br />
8<br />
13<br />
15<br />
38<br />
<br />
%<br />
0<br />
0<br />
5,3<br />
21,1<br />
34,2<br />
39,5<br />
100<br />
<br />
129<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Từ bảng 2: thấy 100% u có kích thước trên <br />
1cm, u có kích thước trung bình đến lớn (>3cm) <br />
là 73,7%. Do u dây thần kinh tiền đình ốc tai <br />
phát triển từ từ, nên chỉ khi có biểu hiện triệu <br />
chứng thần kinh trên lâm sàng mới đi khám <br />
bệnh, u có kích thước lớn (trên 4cm) chiếm <br />
39,5%, trung bình (3‐4 cm) 34,2%. Kích thước u <br />
lớn cũng là thách thức đối với phẫu thuật lấy bỏ <br />
toàn bộ khối u. <br />
Bảng 3. Khả năng phẫu thuật <br />
Khả năng phẫu thuật<br />
Lấy toàn bộ<br />
Lấy gần hết u<br />
Lấy một phần u (>50% thể tích u)<br />
Lấy dưới 50% thể tích u<br />
<br />
N<br />
20<br />
8<br />
8<br />
2<br />
<br />
%<br />
52,6<br />
21,1<br />
21,1<br />
5,3<br />
<br />
Lấy toàn bộ u được đánh giá trong mổ lấy <br />
hết u và chụp cộng hưởng từ kiểm tra sau mổ <br />
không còn tổ chức u. Lấy gần hết u được đánh <br />
giá trong mổ lấy gần hết u, chỉ để lại phần vỏ u <br />
dính vào tổ chức não xung quanh, chụp cộng <br />
hưởng từ sau mổ chỉ còn phần vỏ u dính vào tổ <br />
chức não xung quanh. Theo nghiên cứu này, <br />
nhóm lấy toàn bộ và gần hết u chiếm 73,4%. <br />
Theo Sébastien Schmerber lấy u bằng đường <br />
xuyên mê nhĩ có nhiều ưu điểm như đường tiếp <br />
cận u ngắn nhất, lấy được u ở mọi kích thước ở <br />
góc cầu tiểu não và ống tai trong, tìm thấy dây <br />
thần kinh số VII sớm hơn, giảm các biến chứng <br />
sau mổ(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm <br />
38 bệnh nhân đều được phẫu thuật lấy u bằng <br />
đường xuyên mê nhĩ, theo Jackler và Pitts, <br />
Gormle phương pháp tiếp cận này khắc phục <br />
được các nhược điểm của đường mổ sau xoang <br />
sigma và đường thái dương sau như khó lấy u ở <br />
ống tai trong, tìm thấy dây VII muộn, tăng các <br />
nguy cơ của biến chứng thần kinh sọ não. <br />
Đường xuyên mê nhĩ được chỉ định với những <br />
bệnh nhân u dây thần kinh tiền đình ốc tai đã bị <br />
mất thính lực (trong nghiên cứu này 92,1% mất <br />
thính lực, 7,9% giảm thính lực), hoặc u có kích <br />
thước trên 3 cm (trong nghiên cứu này 73,7%). <br />
Những trường hợp u nhỏ mà mất thính lực là <br />
lựa chọn lý tưởng với đường mổ xuyên mê nhĩ <br />
nhằm lấy bỏ toàn bộ khối u v <br />
<br />
130<br />
<br />
Bảng 4. Biến chứng trong và ngay sau mổ <br />
Biến chứng<br />
Chảy máu<br />
Viêm màng não<br />
Giãn não thất<br />
Rò dịch não tủy sau mổ<br />
Suy hô hấp<br />
Liệt tiến triển<br />
Tử vong<br />
<br />
N<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
1<br />
1<br />
0<br />
<br />
%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
2,6<br />
2,6<br />
2,6<br />
0<br />
<br />
Biến chứng sau mổ <br />
Chảy máu <br />
Đây là biến chứng sớm và nguy hiểm nhất, <br />
có thể chảy máu vùng mổ hoặc chảy máu vết <br />
mổ, chúng tôi không gặp trường hợp nào chảy <br />
máu sau mổ, thấp hơn nghiên cứu của Mehdi <br />
Ben Ammar là 0,8% (n=143)(1),theo House tỉ lệ <br />
này với đường tiếp cận sau xoang sigma là 6% <br />
trong 200 bệnh nhân nghiên cứu. Theo chúng tôi <br />
tiếp cận u bằng đường xuyên mê nhĩ tránh được <br />
tối đa nguy cơ làm tổn thương các mạch máu <br />
lớn như xoang tĩnh mạch sigma, động mạch tiểu <br />
não, do đó làm giảm nguy cơ chảy máu sau mổ. <br />
Theo Mehdi Ben Ammar, phẫu thuật qua đường <br />
xuyên mê nhĩ tránh được việc bóc tách mù, bảo <br />
tồn màng nhện bao quanh khối u giúp giảm <br />
thiểu tổn thương cấu trúc mạch máu, thần <br />
kinh xung quanh là yếu tố rất quan trọng trong <br />
phẫu tích. <br />
<br />
Viêm màng não <br />
Chúng tôi không gặp trường hợp nào sau <br />
mổ viêm màng não, tuy nhiên Bùi Huy Mạnh <br />
gặp 2,85%, Võ Văn Nho gặp 8,5% viêm màng <br />
não sau mổ u dây VIII bằng đường sau xoang <br />
sigma. Thời gian mổ lâu là yếu tố liên quan chặt <br />
chẽ đến nguy cơ viêm màng não sau mổ. Đường <br />
mổ xuyên mê nhĩ có thời gian tiếp cận u nhanh <br />
hơn, thời gian mài xương vào ống tai trong là <br />
thời gian chưa mở màng cứng, do đó hạn chế <br />
nguy cơ viêm màng não sau mổ(Error! Reference source not <br />
found.). <br />
<br />
Suy hô hấp <br />
Chúng tôi gặp 1 trường hợp suy hô hấp sau <br />
mổ, do u kích thước lơn chèn ép thân não, chụp <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
cắt lớp kiểm tra sau mổ thấy hình ảnh phù thân <br />
não sau mổ, bệnh nhân phải thở máy 3 tuần, và <br />
ra viện sau 6 tuần điều trị. Theo nghiên cứu của <br />
Bùi Huy Mạnh là 2,85%, thời gian mổ kéo dài <br />
làm ảnh hưởng đến thao tác lấy u, do đó nguy <br />
cơ làm tổn thương thân não sẽ cao hơn. <br />
<br />
Giãn não thất <br />
Chúng tôi không gặp trường hợp nào giãn <br />
não thất sau mổ, thấp hơn nghiên cứu của <br />
Sébastien Schmerber là gặp 3 bệnh nhân, với <br />
nghiên cứu của Bùi Huy Mạnh là 2,85%, của Võ <br />
Văn Nho là 2,12%. Giãn não thất sau mổ do vẫn <br />
còn u, phù tiểu não gây chèn ép đoạn thấp của <br />
cống sylvius, do rối loạn hấp thu tạm thời của <br />
dịch não tủy sau mổ. <br />
<br />
Liệt nửa người <br />
Chúng tôi gặp 1 bệnh nhân liệt nửa người <br />
sau mổ (2,6%), cao hơn nghiên cứu của Sébastien <br />
Schmerber và Mehdi Ben Ammar là 0% (1,5). <br />
Nghiên cứu của Bùi Huy Mạnh cũng không gặp <br />
bệnh nhân nào liệt nửa người sau mổ(2). <br />
<br />
Tử vong <br />
Chúng tôi không gặp trường hợp nào tử <br />
vong sau mổ, nghiên cứu của Mehdi Ben <br />
Ammar là 0,1% và liên quan đến biến chứng <br />
chảy máu sau mổ (0.8%), theo nghiên cứu của <br />
Bùi Huy Mạnh là 2,85% (1,2). <br />
Bảng 5. Chức năng dây VII (theo House Brackmann) <br />
Độ I (không liệt)<br />
Độ II<br />
Độ III<br />
Độ IV<br />
Độ V, VI<br />
<br />
Trước<br />
mổ<br />
31<br />
4<br />
1<br />
2<br />
0<br />
<br />
Ngay sau<br />
mổ<br />
25<br />
2<br />
2<br />
1<br />
8<br />
<br />
3 tháng sau<br />
mổ<br />
27<br />
2<br />
1<br />
1<br />
7<br />
<br />
Chúng tôi gặp 7 trường hợp liệt VII trước mổ <br />
(18,4%) trong đó 4 bệnh nhân liệt VII tự phát (độ <br />
II), 3 bệnh nhân do gamma knife (độ III, IV). <br />
Ngay sau phẫu thuật có 2 bệnh nhân liệt dây VII <br />
tiến triển chiếm 5,3%, 6 bệnh nhân liệt mới <br />
15,8%. Theo Bùi Huy Mạnh phẫu thuật lấy u dây <br />
VIII qua đường sau sigma có 60% bệnh nhân <br />
biểu hiện liệt dây VII sau phẫu thuật. Sự khác <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
biệt này có thể giải thích do đường mổ xuyên mê <br />
nhĩ bằng cách mở rộng lỗ tai trong và tiếp cận <br />
với dây thần kinh mặt sớm ngay từ đầu, do vậy <br />
giúp tăng khả năng bảo vệ chức năng dây VII. <br />
Mặt khác do chúng tối sử dụng điện thế kích <br />
thích trong mổ để xác định vị trí dây VII giúp <br />
tăng khả năng bảo vệ dây VII. Nghiên cứu của <br />
Bùi Huy Mạnh ở thời điểm chưa áp dụng điện <br />
thế kích thích trong mổ. <br />
Bảng 6. Liệt chức năng dây VII sau mổ liên quan với <br />
trước mổ <br />
Sau mổ<br />
Trước mổ Không liệt<br />
Có liệt<br />
Tổng<br />
<br />
Không liệt<br />
25<br />
3<br />
28<br />
<br />
Có liệt<br />
6<br />
4<br />
10<br />
<br />
Tổng số<br />
31<br />
7<br />
35<br />
<br />
Liệt dây VII sau mổ không liên quan đến <br />
việc liệt trước mổ hay không với p = 0,4135, RR = <br />
1,43 (95% RR: 0,6 – 3,6). Như vậy biểu hiện liệt <br />
dây VII trước mổ không làm trầm trọng hoặc <br />
liên quan đến biểu hiện liệt dât VII sau mổ <br />
Bảng 7 : Khả năng phẫu thuật liên quan đến kích <br />
thước u <br />
Lấy toàn Lấy bỏ 1 phần<br />
bộ hoặc hoặc < 50% thể Tổng số<br />
gần hết u<br />
tích u<br />
21<br />
2<br />
23<br />
Kích thước < 4cm<br />
u<br />
≥ 4cm<br />
7<br />
8<br />
15<br />
Tổng<br />
28<br />
10<br />
38<br />
Khả năng phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Nhóm u có kích thước nhỏ hơn 4 cm có <br />
khả năng lấy bỏ toàn bộ hoặc gần hết u là <br />
21/23 (91,3%) khác biệt hoàn toàn với nhóm <br />
trên 4cm (7/15 = 46,7%) với p = 0,007. Như vậy <br />
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc lấy bỏ <br />
tòan bộ khối u là kích thước u. Với u càng nhỏ, <br />
khả năng lấy bỏ toàn bộ khối u càng lớn, với <br />
những u lớn thì dây VII bị chèn ép dẹt gây khó <br />
xác định trong mổ và cũng khó phẫu tích dây <br />
VII ra khỏi tổ chức u. Những trường hợp u <br />
lớn, cần áp dụng điện thế kích thích để xác <br />
định dây VII trong mổ, một số trường hợp u <br />
quá lớn, cần cân nhắc việc giữ lại một phần u <br />
hay lấy bỏ tòan bộ u với việc bảo tồn chức <br />
năng dây VII trong mổ. <br />
Có 4/5 bệnh nhân hồi phục chức năng dây <br />
VII ở nhóm có mức độ liệt từ nhẹ đến trung bình <br />
<br />
131<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
(độ II, III, IV). Trong khi đó nhóm liệt nặng và <br />
hoàn toàn (độ V và VI) chỉ có 1/8 bệnh nhân cải <br />
thiện triệu chứng liệt và 7/8 (87,5%) không phục <br />
hồi chức năng dây VII. Sự khác biệt mức độ <br />
phục hồi chức năng dây thần kinh mặt ở hai <br />
nhóm liệt nhẹ và trung bình với nhóm liệt trầm <br />
trọng và hòan hoàn có ý nghĩa thống kê với p = <br />
0,007 (Test Fisher) <br />
Bảng 8: Đánh giá hồi phục chức năng dây VII 3 <br />
tháng sau mổ liên quan đến liệt dây VII sau phẫu <br />
thuật <br />
3 tháng sau mổ<br />
Mức độ liệt dây Độ II, III, IV<br />
VII sau mổ<br />
Độ V, VI<br />
Tổng<br />
<br />
Cải<br />
thiện<br />
4<br />
1<br />
5<br />
<br />
Không cải Tổng<br />
thiện<br />
số<br />
1<br />
5<br />
7<br />
8<br />
8<br />
13<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Qua nghiên cứu phẫu thuật u dây thần <br />
kinh số VIII bằng đường mê nhĩ cho 38 trường <br />
hợp tại Bệnh viện Việt Đức chúng tôi có kết <br />
luận như sau: <br />
Bệnh thường gặp ở độ tuổi 45, nữ nhiều hơn <br />
nam nam/nữ=15/23. Kích thước u >3cm chiếm <br />
73,7%, mất thính lực cùng bên tổn thương trước <br />
mổ (92,1%). <br />
Phẫu thuật theo đường mổ xuyên mê nhĩ) <br />
lấy bỏ toàn bộ và gần hết u là 73,4%, trong đó <br />
nhóm u nhỏ hơn 4cm (91,3%). Có sự khác biệt có <br />
ý nghĩa thống kê về kết quả phẫu thuật theo kích <br />
thước u với p =0,007. <br />
<br />
Không có biến chứng chảy máu, viêm màng <br />
não, giãn não thất, 1 trường hợp biến chứng suy <br />
hô hấp, 1 trường hợp liệt tiến triển sau mổ. <br />
Phẫu thuật xuyên mê nhĩ làm 5,3% liệt dây <br />
VII tiến triển, 15,8% liệt mới sau phẫu thuật, bảo <br />
vệ chức năng dây VII là 79,9%. Mức độ hồi phục <br />
chức năng dây VII ở thời điểm 3 tháng sau mổ ở <br />
nhóm liệt nhẹ tốt hơn liệt năng và hoàn toàn (độ <br />
V, VI) với p=0,007 <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Ben Ammar M, Piccirillo E & Topsakal V. (2012), Surgical <br />
Results and Technical Refinements in Translabyrithine Excision <br />
of Vestibular Schwannomas: The Gruppo Otologico Experience. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Bùi Huy Mạnh (2009), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm <br />
sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u dây VIII tại Bệnh viện Việt <br />
Đức, Đại học Y Hà Nội <br />
<br />
3.<br />
<br />
Falcioni M, Mulder JJ, Taibah A et al (1999), ʺNo cerebrospinal <br />
fluid leaks in translabyrinthine vestibular schwannoma <br />
removal: reappraisal of 200 consecutive patientsʺ,J Neurosurg, <br />
(20): p. 660. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Lanman TH, Brackmann DE, Hitselberger WE, and Subin B, (1999), <br />
ʺReport of 190 consecutive cases of large acoustic tumors <br />
(vestibular schwannoma) removed via the translabyrinthine <br />
approachʺ,J. Neurosurg, (90): p. 617. <br />
<br />
5.<br />
<br />
Schmerber S & Palombi O (2005), ʺLong‐term Control of <br />
Vestibular Schwannoma After A Translabyrithine Complet <br />
Removalʺ. <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15/10/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
27/10/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
05/12/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
132<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />