Đánh giá tính đồng thuận và giá trị chẩn đoán của thang đo suy yếu lâm sàng giản lược trên bệnh nhân cao tuổi được can thiệp mạch vành qua da tiên phát
lượt xem 0
download
Bài viết thẩm định tính đồng thuận và giá trị chẩn đoán suy yếu của thang đo suy yếu lâm sàng giản lược so với phiên bản đầy đủ trong chẩn đoán suy yếu ở bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (NMCT có STCL) được can thiệp mạch vành qua da tiên phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tính đồng thuận và giá trị chẩn đoán của thang đo suy yếu lâm sàng giản lược trên bệnh nhân cao tuổi được can thiệp mạch vành qua da tiên phát
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỒNG THUẬN VÀ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA THANG ĐO SUY YẾU LÂM SÀNG GIẢN LƯỢC TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐƯỢC CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TIÊN PHÁT Nguyễn Thế Quyền1,2, Nguyễn Lê Hoàng Phụng3, Nguyễn Phan Hoàng Phúc2,4, Nguyễn Văn Trí3, Nguyễn Văn Tân2,4 TÓM TẮT 38 giữa 2 thang đo được đánh giá bằng hệ số tương Đặt vấn đề: Thang đo suy yếu lâm sàng giản quan Pearson r. Tính đồng thuận giữa 2 thang đo lược (s-CFS) đã được phát triển gần đây nhằm được đánh giá bằng hệ số Cohen’s Kappa và hệ đơn giản hóa thang đo suy yếu lâm sàng (CFS) số tương quan nội bộ nhóm. Giá trị chẩn đoán phiên bản đầy đủ và giúp dễ tiếp cận trong thực suy yếu của s-CFS so với tiêu chuẩn vàng là CFS hành lâm sàng. Tuy nhiên, thang đo này hiện nay phiên bản đầy đủ được đánh giá thông qua diện vẫn chưa được thẩm định tính đồng thuận và giá tích dưới đường cong (AUC) và các thông số về trị chẩn đoán suy yếu so với CFS phiên bản đầy giá trị chẩn đoán. Kết quả: Nghiên cứu nhận vào đủ trong nhiều đối tượng dân số khác nhau. Mục 1.460 BN thỏa tiêu chuẩn. Về giá trị chẩn đoán, tiêu: Thẩm định tính đồng thuận và giá trị chẩn so với tiêu chuẩn vàng chẩn đoán suy yếu là CFS đoán suy yếu của thang đo suy yếu lâm sàng giản ≥ 5, s-CFS tại điểm cắt bằng 5 là tối ưu nhất với lược so với phiên bản đầy đủ trong chẩn đoán độ nhạy 99,7%, độ đặc hiệu 100% và AUC = suy yếu ở bệnh nhân (BN) cao tuổi nhồi máu cơ 0,999. Về tính đồng thuận giữa 2 thang đo, hệ số tim cấp có ST chênh lên (NMCT có STCL) được tương quan Pearson r = 0,78, hệ số tương quan can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) tiên nội bộ nhóm tại từng điểm số = 0,758 và hệ số phát. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên Cohen’s Kappa tại ngưỡng chẩn đoán suy yếu (s- 1460 BN cao tuổi được thực hiện CTMVQD tiên CFS và CFS ≥ 5) = 0,998 (p < 0,001). Kết luận: phát. Suy yếu theo s-CFS và CFS phiên bản đầy Trên BN cao tuổi sau CTMVQD tiên phát, thang đủ được đánh giá tại thời điểm 2 tuần trước khi đo suy yếu lâm sàng giản lược có giá trị chẩn xảy ra biến cố NMCT có STCL. Mối tương quan đoán suy yếu tương đương với thang đo suy yếu lâm sàng phiên bản đầy đủ. Các thông số thống kê về tính đồng thuận đạt mức rất tốt trong đánh 1 Bộ môn Lão khoa, Trường Đại học Y khoa giá các mức độ của suy yếu giữa 2 thang đo. Phạm Ngọc Thạch Từ khóa: s-CFS, CFS, nhồi máu cơ tim cấp 2 Khoa Tim mạch cấp cứu - Can thiệp, Bệnh có ST chênh lên, can thiệp mạch vành qua da tiên viện Thống Nhất phát. 3 Bộ môn Nội, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành SUMMARY 4 Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ASSESSMENT OF AGREEMENT AND Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lê Hoàng DIAGNOSTIC VALUE OF THE Phụng SIMPLIFIED CLINICAL FRAILTY Email: nlhphung@ntt.edu.vn SCALE IN ELDERLY PATIENTS UNDERGOING PRIMARY Ngày nhận bài: 13/7/2024 PERCUTANEOUS CORONARY Ngày phản biện khoa học: 1/8/2024 INTERVENTION Ngày duyệt bài: 5/8/2024 308
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Introduction: The simplified Clinical Frailty scales. Keywords: s-CFS, CFS, STEMI, primary Scale (s-CFS) has been recently developed to PCI. simplify the full version of the Clinical Frailty Scale (CFS) and make it more accessible in I. ĐẶT VẤN ĐỀ clinical practice. However, this scale has not yet Thang đo suy yếu lâm sàng (Clinical been validated for reliability and diagnostic value Frailty Scale - CFS) là một công cụ được sử of frailty across different populations. Objective: dụng rộng rãi để đánh giá sự suy yếu ở người To validate the reliability and diagnostic value of cao tuổi, đặc biệt là trong y học cấp cứu.1 frailty of the simplified Clinical Frailty Scale Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu sử dụng compared to the full version in diagnosing frailty trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ in elderly patients with acute myocardial tim, nhưng công cụ này tồn tại một số thách infarction with ST-segment elevation (STEMI) who underwent primary percutaneous coronary thức liên quan đến việc sử dụng, bao gồm sự intervention (PCI). Methods: A cross-sectional phức tạp và thời gian cần thiết để thực study on 1460 elderly patients undergoing hiện.2,3 primary PCI. Frailty state according to s-CFS and CFS là một công cụ dựa trên sự phán the full version of CFS were assessed at 2 weeks đoán, đo lường sự suy yếu trên một thang từ before the incidence of STEMI. The correlation 1 (rất khỏe) đến 9 (bệnh giai đoạn cuối).1 Sự between the two scales was evaluated by phức tạp của CFS nằm ở tính đa hình, yêu Pearson's correlation coefficient r. The agreement cầu người đánh giá xem xét các lĩnh vực between the two scales was assessed by Cohen’s khác nhau như bệnh lý đồng thời, chức năng Kappa coefficient and the intra-group correlation và nhận thức.1 Sự phức tạp này có thể dẫn coefficient. The diagnostic value of frailty of s- đến khó khăn trong việc áp dụng, đặc biệt là CFS compared to the gold standard, the full đối với nhân viên y tế ít kinh nghiệm hoặc version of CFS, was evaluated through the area những người không quen với thang đo. under the curve (AUC) and parameters regarding Thời gian cần thiết để thực hiện CFS có diagnostic value. Results: 1.460 patients eligible for the criteria were recruited. Regarding thể là một thách thức đáng kể trong các môi diagnostic value, compared to the gold standard trường lâm sàng bận rộn. CFS yêu cầu sự of frailty diagnosis (CFS ≥ 5), the s-CFS at a đồng ý của bệnh nhân trong 69% các nghiên cutoff of 5 was optimal with 99.7% sensitivity, cứu, điều này có thể làm tăng thời gian cần 100% specificity, and an AUC of 0.999. thiết để hoàn thành việc đánh giá.1 Hơn nữa, Regarding agreement between the two scales, the việc cần phải đánh giá toàn diện trên nhiều Pearson correlation coefficient r was 0.78, the lĩnh vực có thể tốn nhiều thời gian, có thể intragroup correlation coefficient at each score dẫn đến sự chậm trễ trong việc chăm sóc was 0.758, and the Cohen’s Kappa coefficient at bệnh nhân. the frailty diagnosis threshold (s-CFS and CFS ≥ Những thách thức này dẫn đến nhu cầu 5) was 0.998 (p < 0.001). Conclusion: In elderly cho việc nghiên cứu và cải tiến thêm CFS để patients undergoing primary percutaneous cải thiện hiệu quả và dễ sử dụng hơn trong coronary intervention, the simplified clinical các môi trường lâm sàng tại Việt Nam. Xuất frailty scale has diagnostic value equivalent to phát từ nhu cầu thực tế nêu trên, thang đo the the original clinical frailty scale. The agreement statistics reached an excellent level in suy yếu lâm sàng giản lược (simplified assessing the levels of frailty between the two Clinical Frailty Scale – s-CFS) đã được phát 309
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH triển gần đây.4 Trong nghiên cứu phát triển Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu của mình, thang đo này, với ưu điểm so với Nhận vào tất cả bệnh nhân thỏa mãn tiêu CFS trong phương thức đánh giá khi đã thay chuẩn nhận vào và loại trừ trong suốt thời thế bằng một vài câu hỏi đơn giản, dễ tiếp gian nghiên cứu. cận đối, không đòi hỏi chuyên môn về lão Thiết kế nghiên cứu khoa và giảm thiểu thời gian thực hiện, đã Nghiên cứu được thực hiện theo mô hình cho thấy được sự đồng thuận gần như tuyệt quan sát tiến cứu. đối (Cohen’s Kappa = 0,984), tương quan rất 9 mức độ suy yếu của CFS và s-CFS tốt (r = 0,996) và có độ nhạy và độ đặc hiệu được ghi nhận đúng theo bản gốc của các tác đạt 98 - 100% so với CFS phiên bản đầy đủ.4 giả đã phát triển thang đo. BN gọi là có suy Tuy nhiên, vì là thang đo mới được phát triển yếu theo CFS khi mức độ suy yếu ≥ 5.4,5 gần đây, nên hiện tại chưa có nghiên cứu nào Phương pháp thu thập dữ liệu thẩm định giá trị chẩn đoán trên những đối Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào tượng dân số khác nhau. và không có tiêu chuẩn loại trừ đều được mời Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này tham gia và thông báo mục tiêu của nghiên nhằm đánh giá tính đồng thuận và giá trị cứu. Ký tên xác nhận đồng ý tham gia nghiên chẩn đoán của s-CFS so với CFS phiên bản cứu được thực hiện ở tất cả bệnh nhân. Trong đầy đủ trên đối tượng người cao tuổi nhồi trường hợp bệnh nhân không có khả năng máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can tiếp xúc với nghiên cứu viên, thỏa thuận thiệp mạch vành qua da tiên phát. đồng ý tham gia nghiên cứu được thực hiện bởi thân nhân hoặc người đại diện. Nếu phục II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hồi được tri giác trong thời gian nằm viện, Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân sẽ được tái ký tên xác nhận thỏa Bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) được chẩn thuận đồng ý tham gia nghiên cứu. đoán nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên Sau khi xác nhận đồng ý tham gia nghiên và được thực hiện can thiệp mạch vành qua cứu, các cộng tác viên trong nhóm nghiên da tiên phát. cứu, đã qua huấn luyện, tiến hành thu thập Tiêu chuẩn nhận vào: các dữ liệu nghiên cứu bao gồm đặc điểm - 60 tuổi trở lên lâm sàng, tiền sử, tình trạng hoạt động chức - Được chẩn đoán nhồi máu cơ tim có ST năng và mức độ suy yếu theo s-CFS và CFS chênh lên phiên bản đầy đủ tại thời điểm 2 tuần trước - Được thực hiện can thiệp mạch vành khi xảy ra biến cố nhồi máu cơ tim.4,5 Đối qua da tiên phát với những trường hợp bệnh nhân mất khả - Đồng ý tham gia nghiên cứu năng giao tiếp với nghiên cứu viên, chúng tôi Tiêu chuẩn loại trừ: sẽ thu thập thông tin dựa theo lời khai của - Không có thân nhân hoặc người đại diện. Trường hợp Thời gian và địa điểm nghiên cứu bệnh nhân có khả năng giao tiếp trở lại trong Trung tâm tim mạch tại Bệnh viện Thống quá trình nằm viện, mọi thông tin đã khai Nhất và Bệnh viện Chợ Rẫy trong 2 khoảng thác từ thân nhân sẽ được thay thế toàn bộ thời gian: từ tháng 02/2017 đến tháng 4/2018 bằng thông tin mới do bệnh nhân cung cấp. và tháng 02/2020 đến tháng 5/2024. 310
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Lưu đồ 1: Quy trình nghiên cứu Phương pháp thống kê Cohen’s Kappa > 0,8 và hệ số tương quan Thống kê mô tả được thực hiện để mô tả nội bộ nhóm > 0,75. các biến số định tính và định lượng. Đối với Diện tích dưới đường cong ROC (Area các biến số định tính, sự khác biệt về tỉ lệ Under Curve - AUC) được sử dụng để đánh giữa nhóm sống sót và nhóm tử vong được giá giá trị chẩn đoán suy yếu của s-CFS so kiểm định bằng phép kiểm chính xác Fisher. với CFS phiên bản đầy đủ. AUC được xem là Đối với các biến số định lượng, sự khác biệt tốt khi > 0,8. Ngưỡng cắt trong chẩn đoán này được kiểm định bằng phương pháp t.test suy yếu theo s-CFS được chọn lựa dựa trên cho các biến số có phân phối bình thường; chỉ số Youden và khoảng cách d. Các phép hoặc kiểm định Wilcoxon cho các biến số kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. không có phân phối bình thường. Đạo đức nghiên cứu Để đánh giá tính đồng thuận giữa các Nghiên cứu được chấp thuận của Hội mức độ suy yếu theo s-CFS và CFS, chúng đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học tôi sử dụng hệ số tương quan Pearson r, hệ số Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh số Cohen’s Kappa và hệ số tương quan nội bộ 49/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 28/01/2021; Hội nhóm (Intraclass Correlation Coefficient - đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học ICC). Gọi là đồng thuận tốt khi hệ số Bệnh viện Thống Nhất số 06/2021/BVTN- HĐYĐ ngày 11/03/2021. 311
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 9. Đặc điểm dân số nghiên cứu n = 1.460 Tuổi 70,0 ± 7,9 Giới tính Nam 1.007 (69,0%) Nữ 453 (31,0%) Chiều cao (cm) 161,4 ± 47,7 Cân nặng (kg) 57,7 ± 9,6 Tiền sử Hút thuốc lá 513 (35,1%) Tăng huyết áp 1.074 (73,6%) Đái tháo đường 309 (21,2%) Rối loạn lipid máu 338 (23,2%) Bệnh thận mạn 47 (3,2%) Đột quỵ 69 (4,7%) Sa sút trí tuệ 17 (1,2%) Nhồi máu cơ tim 62 (4,2%) Suy tim 61 (4,2%) Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 44 (3,0%) Hen 73 (5,0%) Loãng xương 209 (14,3%) Thoái hóa khớp 469 (32,1%) Loét dạ dày ruột 131 (9,0%) Phụ thuộc hoạt động chức năng sinh hoạt 0 1.166 (79,9%) 1 85 (5,8%) 2 87 (6,0%) 3 63 (4,3%) 4 23 (1,6%) 5 18 (1,2%) 6 11 (0,8%) 7 3 (0,2%) 8 4 (0,3%) Phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản 0 1.393 (95,4%) 1 26 (1,8%) 2 8 (0,5%) 3 9 (0,6%) 4 22 (1,5%) 5 2 (0,1%) 6 0 (0%) 312
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hoạt động thể lực Không bao giờ 565 (38,7%) Hiếm khi 442 (30,3%) Thỉnh thoảng 350 (24,0%) Thường xuyên 103 (7,1%) Làm mọi việc đều cần phải nỗ lực Hiếm khi hoặc không bao giờ 1.079 (73,9%) Vài lần 313 (21,4%) Thỉnh thoảng 57 (3,9%) Tất cả thời gian 11 (0,8%) Tự đánh giá chung sức khỏe Tuyệt vời 47 (3,2%) Rất tốt 96 (6,6%) Tốt 551 (37,7%) Khá 745 (51,0%) Kém 21 (1,4%) Hình 2: Đường cong ROC đánh giá giá trị chẩn đoán suy yếu của s-CFS *AUC: Area Under Curve - diện tích dưới đường cong Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC đạt gần như tuyệt đối cho thấy khả năng chẩn đoán suy yếu gần như tương đồng của s-CFS so với CFS. 313
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 10. Chọn lựa điểm cắt trong chẩn đoán suy yếu theo s-CFS Giá trị tiên Giá trị tiên Chỉ số Khoảng Điểm s-CFS Độ nhạy Độ đặc hiệu đoán dương đoán âm Youden cách d 2 100 7,9 23 100 0,230 0,7699 3 100 12,8 24 100 0,239 0,7602 4 99,7 97 90,2 99,9 0,901 0,0977 5 99,7 100 100 99,9 0,999 0,0009 6 21,3 100 100 82,2 0,822 0,1780 *s-CFS: simplified Clinical Frailty Scale - thang đo suy yếu lâm sàng giản lược Nhận xét: Điểm cắt s-CFS = 5 có chỉ số Youden lớn nhất và khoảng cách d nhỏ nhất. Đây là điểm cắt phù hợp nhất để chẩn đoán suy yếu theo s-CFS so với tiêu chuẩn vàng là suy yếu theo CFS (CFS ≥ 5). Bảng 11. Mức độ suy yếu theo s-CFS và CFS s-CFS CFS Mức độ Rất khỏe (1) 91 (6,2%) 28 (1,9%) Khỏe (2) 55 (3,8%) 342 (23,4%) Sức khỏe ổn định (3) 966 (66,2%) 227 (15,5%) Suy yếu rất nhẹ (4) 34 (2,3%) 548 (37,5%) Suy yếu nhẹ (5) 247 (16,9%) 233 (16,0%) Suy yếu trung bình (6) 67 (4,6%) 49 (3,4%) Suy yếu nặng (7) 0 (0%) 33 (2,3%) Suy yếu (≥ 5) 314 (21,5%) 315 (21,6%) Nhận xét: Mặc dù 2 thang đo có số BN gần như tương đồng tại mốc điểm chẩn đoán suy yếu nhưng số lượng BN tại từng điểm số có sự khác biệt đáng kể giữa 2 thang đo. Hình 3: Biểu đồ phân tán đánh giá mối tương quan giữa điểm số s-CFS và CFS *CFS: Clinical Frailty Scale - thang đo suy yếu lâm sàng, s-CFS: simplified Clinical Frailty Scale - thang đo suy yếu lâm sàng giản lược Nhận xét: Mặc dù có sự khác biệt về điểm số khi đánh giá bằng s-CFS và CFS, nhưng hệ số tương quan Pearson giữa 2 thang đo đạt mức tốt khi cùng đánh giá trên 1 bệnh nhân. 314
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4: Biểu đồ Bland Altmon minh họa sự khác biệt về đánh giá điểm số giữa s-CFS và CFS Nhận xét: Đại đa số BN không có sự khác biệt về điểm số khi đánh giá bằng s-CFS và CFS hoặc sự khác biệt này chỉ chênh lệch nhau 1 điểm. Rất ít BN có sự chênh lệch lớn (≥ 2) khi đánh giá bằng 2 thang đo. Sự khác biệt không đáng kể này ổn định xuyên suốt tại tất cả điểm số của 2 thang đo. Bảng 12. Tính đồng thuận của s-CFS so với CFS Phương pháp đánh giá tính Khoảng tin cậy p đồng thuận 95% s-CFS so với CFS ICC: 0,758 0,690 - 0,807 < 0,001 s-CFS ≥ 5 so với CFS ≥ 5 Cohen’s Kappa: 0,998 0,994 - 1,000 < 0,001 *CFS: Clinical Frailty Scale - thang đo suy yếu lâm sàng, ICC: Intraclass Correlation Coefficient - hệ số tương quan nội bộ nhóm, s-CFS: simplified Clinical Frailty Scale - thang đo suy yếu lâm sàng giản lược Nhận xét: Mặc dù có số lượng BN khác thiết kế để tóm tắt mức độ thể chất hoặc suy biệt tại từng điểm số giữa 2 thang đo nhưng yếu tổng thể ở người cao tuổi.6 Mặc dù ban hệ số tương quan nội bộ nhóm cho thấy có sự đầu được phát triển cho mục đích dịch tễ đồng thuận tốt. Tại mốc chẩn đoán suy yếu, học, CFS nhanh chóng phát triển để sử dụng với số lượng BN gần như tương đương giữa trong thực hành lâm sàng và đã trở thành 2 thang đo, hệ số Cohen’s Kappa cho thấy sự công cụ được áp dụng rộng rãi để sàng lọc đồng thuận gần như tuyệt đối. suy yếu và phân loại tổng quát các mức độ thể chất và suy yếu. IV. BÀN LUẬN Ban đầu, CFS có bảy mức độ, gộp chung CFS được giới thiệu lần đầu tiên trong kỳ suy yếu nặng và bệnh giai đoạn cuối. Tuy kiểm tra lâm sàng thứ hai của Nghiên cứu nhiên, đã có nhiều bằng chứng cho rằng cần Sức khỏe và Lão hóa của Canada và được phải phân biệt rõ hơn giữa các phân nhóm 315
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH lâm sàng khác nhau. Năm 2007, CFS mở Sau đó, một ghiên cứu nhằm đánh giá giá rộng thành chín điểm như hiện tại, cho phép trị của s-CFS trên 279 bệnh nhân cao tuổi và phân biệt tốt hơn giữa các mức độ suy yếu.7 đã chứng minh mối tương quan cao giữa s- Năm 2020, CFS trải qua các sửa đổi nhỏ CFS và CFS.4 Tương quan và tính tương (phiên bản 2.0) để cải thiện tính rõ ràng và đồng: Tương quan cao (r = 0,996) và tương nhất quán giữa các mức độ suy yếu.5 đồng gần như tuyệt đối (hệ số Kappa là CFS không phải là một bảng câu hỏi mà 0,984) giữa s-CFS và CFS. Độ chính xác: s- là một tóm tắt thông tin từ những lần thăm CFS cho thấy chỉ số Youden là 98% với độ khám lâm sàng với người cao tuổi và cung nhạy 100% và độ đặc hiệu 98% trong chẩn cấp đánh giá tổng thể về khả năng hoạt động đoán suy yếu tại ngưỡng s-CFS = 5 khi so hàng ngày tại nhà trước đây và không bị ảnh sánh với tiêu chuẩn vàng là CFS.4 Như vậy, hưởng bởi sai số do nhập viện. CFS đã được s-CFS phù hợp để đánh giá suy yếu nhanh sử dụng rộng rãi để dự báo rủi ro và lập kế chóng bởi các bác sĩ không chuyên về lão hoạch chăm sóc trong nhiều tình huống lâm khoa với độ nhạy và đặc hiệu cao. sàng. Tóm lại, thang đo suy yếu lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cung cấp tính đơn giản, khả năng dự báo và đầu tiên thực hiện thẩm định ngoài tính đồng khả năng áp dụng rộng rãi, là một công cụ có thuận cũng như giá trị chẩn đoán của s-CFS tính ứng dụng cao để đánh giá suy yếu trong trên nhóm đối tượng dân số hoàn toàn khác thực hành lâm sàng hàng ngày. biệt và độc lập so với nghiên cứu gốc. Thang đo suy yếu lâm sàng giản lược (s- Nghiên cứu này đã xác nhận lại tính tương CFS) được phát triển bởi nhóm nghiên cứu đồng rất cao trong các mức độ suy yếu của s- thuộc Liên Chi Hội Lão khoa Thành phố Hồ CFS so với CFS phiên bản hoàn chỉnh thông Chí Minh bằng cách đơn giản hóa CFS trên qua các chỉ số thống kê như tương quan cơ sở thực tiễn nhận định CFS là thang đo ít được sử dụng thường quy trong thực hành Pearson, hệ số Cohen’s Kappa và hệ số lâm sàng hằng ngày bởi tính chi tiết và phức tương quan nội bộ nhóm. Đồng thời, nghiên tạp của thang đo.4 Sau khi phát triển thang cứu của chúng tôi cũng đã xác nhận sự tương đo, một cuộc khảo sát đã được gửi đến 20 đồng so với nghiên cứu gốc trong chọn lựa bác sĩ từ các chuyên ngành khác nhau để điểm cắt tối ưu của s-CFS trong chẩn đoán đánh giá tính dễ hiểu và khả năng áp dụng suy yếu (điểm s-CFS ≥ 5). của thang đo. Hầu hết các bác sĩ cho rằng Qua đó, từ nghiên cứu gốc và nghiên cứu CFS quá dài, khó ghi nhớ (55%) và tốn nhiều của chúng tôi, có thể thấy rằng s-CFS là một thời gian thực hiện (15%). 75% bác sĩ tin thang đo rút gọn vừa dễ sử dụng đối với các rằng thang đo suy yếu lâm sàng giản lược (s- bác sĩ không thuộc chuyên ngành lão khoa, CFS) dễ hiểu hơn, và 80% bác sĩ đồng ý rằng vừa đạt được khả năng chẩn đoán không thua s-CFS dễ sử dụng hơn so với CFS.4 Những ý kém so với CFS. Do đó giúp việc đánh giá kiến đóng góp cần chỉnh sửa về mặt thuật suy yếu ngày càng dễ tiếp cận hơn đối với ngữ đã được ghi nhận và hội đồng chuyên thầy thuốc trong thực hành lâm sàng hằng gia Lão khoa đã sửa đổi thang đo và thống ngày. nhất để tạo ra bản s-CFS cuối cùng. 316
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN myocardial infarction. BMC Geriatr. Trên BN cao tuổi được CTMVQD tiên 2020;20(1):102. doi:10.1186/s12877-020- phát, thang đo suy yếu lâm sàng giản lược có 1500-9. độ tin cậy cao và giá trị chẩn đoán suy yếu 4. Nguyen TV, Tran GM, Nguyen TT, et al. tương đồng so với thang đo suy yếu lâm sàng Simplified clinical frailty scale design, phiên bản đầy đủ. validation, and adaptation in older patients. Eur Rev Med Pharmacol Sci. 2024;28(5): TÀI LIỆU THAM KHẢO 1857-1863. doi:10.26355/eurrev_202403_ 1. Fehlmann CA, Nickel CH, Cino E, et al. 35599. Frailty assessment in emergency medicine 5. Rockwood K, Theou O. Using the Clinical using the Clinical Frailty Scale: a scoping Frailty Scale in Allocating Scarce Health review. Internal and Emergency Medicine. Care Resources. Can Geriatr J. 2022;17(8):2407-2418. doi:10.1007/s11739- 2020;23(3):210-215. doi:10.5770/cgj.23.463. 022-03042-5. 6. Rockwood K, Song X, MacKnight C, et al. 2. Ekerstad N, Javadzadeh D, Alexander KP, A global clinical measure of fitness and et al. Clinical Frailty Scale classes are frailty in elderly people. Canadian Medical independently associated with 6-month Association Journal. 2005;173(5):489. mortality for patients after acute myocardial doi:10.1503/cmaj.050051. infarction. European Heart Journal Acute 7. Rockwood K, Abeysundera MJ, Mitnitski Cardiovascular Care. 2021;11(2):89-98. A. How should we grade frailty in nursing doi:10.1093/ehjacc/zuab114. home patients? J Am Med Dir Assoc. 3. Anand A, Cudmore S, Robertson S, et al. 2007;8(9): 595-603. doi:10.1016/j.jamda. Frailty assessment and risk prediction by 2007.07.012. GRACE score in older patients with acute 317
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã - phường của người dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận năm 2019-2020
9 p | 17 | 6
-
Nghiên cứu và đánh giá độc tính cấp, tác động kháng viêm của bài thuốc gia truyền Cao Khai sản xuất tại tỉnh Ninh Thuận
7 p | 48 | 5
-
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe răng miệng ở người cao tuổi tại huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận
8 p | 44 | 4
-
Đánh giá hoạt động mô hình Tuệ Tĩnh đường - Thành hội phật giáo Hà Nội trong chăm sóc và hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS từ năm 2005 – 2007
7 p | 72 | 3
-
Kiểm soát nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở trẻ em dưới 15 tuổi tại một xã dân tộc miền núi tỉnh Bình Thuận, miền nam Việt Nam
5 p | 62 | 3
-
Kết quả chụp cắt lớp vi tính động mạch vành ở bệnh nhân có đánh giá xác suất tiền nghiệm tại phòng khám cán bộ cao cấp - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 5 | 3
-
Đánh giá độ dày nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp
6 p | 13 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư hắc tố tái phát - di căn bằng pembrolizumab đơn thuần và quản lý độc tính của phác đồ tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2017-2021
7 p | 7 | 3
-
Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của Desflurane trong gây mê dòng thấp cho phẫu thuật sản phụ khoa ở người lớn tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 3 | 2
-
Giá trị tiên lượng của di căn hạch cạnh động mạch chủ trong phẫu thuật ung thư đầu tụy
6 p | 28 | 2
-
Đánh giá hiệu quả hồi sức bệnh nhân nhồi máu não ác tính do tắc động mạch não giữa được phẫu thuật mở nửa sọ giảm áp sớm
8 p | 34 | 2
-
Đánh giá tính an toàn của điều trị lao phổi kháng đa thuốc đơn thuần bằng phác đồ ngắn hạn tại Bệnh viện Phổi Hà Nội
7 p | 45 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị can thiệp nội mạch tuyến tiền liệt sử dụng keo sinh học đơn thuần
8 p | 5 | 2
-
Thực trạng kiến thức thực hành của đồng bào dân tộc Raglai huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận về pháp luật tảo hôn và hôn nhân cận huyết
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá tình trạng cải thiện triệu chứng ở bệnh nhân mất hoàn toàn nhu động thực quản điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton kết hợp prokinetic
5 p | 26 | 1
-
Bước đầu điều trị bệnh lý động mạch chủ ngực có vùng hạ đặt không thuận lợi bằng ống ghép nội mạch được tạo khuyết tại bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 32 | 1
-
Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trên bệnh nhân ung thư điều trị hoá chất: Nghiên cứu cắt ngang tại một bệnh viện chuyên khoa ung bướu tuyến tỉnh tại Việt Nam
9 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn