intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án: Định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 - 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thủy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

120
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 - 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển" được ban hành kèm theo Quyết định số 3357/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án: Định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 - 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển

  1. 48 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 ĐỀ ÁN Định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 – 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển (Ban hành kèm theo Quyết định số 3357/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 1. Quan điểm - Phát triển ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp Bình Dương trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà đến năm 2020; - Phát triển trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của các thành phần kinh tế. Lấy đầu tư nước ngoài làm nguồn lực để tăng cường nguồn vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, đặc biệt chú trọng việc liên kết với các tập đoàn đa quốc gia; - Trong xu thế hội nhập, phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn phải gắn với phân công hợp tác quốc tế và phù hợp với xu hướng phát triển trong nước và thế giới; - Phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở dựa trên tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt Nam, với công nghệ tiên tiến có tính cạnh tranh quốc tế cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng trong nước đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu và phấn đấu trở thành một bộ phận trong mạng lưới sản xuất khu vực Đông Á và thế giới. 2. Ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn 2.1. Ngành công nghiệp ưu tiên Giai đoạn 2008 - 2010 - Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - Công nghiệp hỗ trợ ngành da giày - Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm - Công nghiệp hóa chất, cao su (hóa chất cơ bản, hóa dược, hóa mỹ phẩm, các sản phẩm từ cao su thiên nhiên) Giai đoạn 2011 - 2015 - Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - Công nghiệp hỗ trợ ngành da giày - Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm - Công nghiệp hóa chất, cao su (hóa chất cơ bản, hóa dược, hóa mỹ phẩm, các sản phẩm từ cao su thiên nhiên) Giai đoạn 2016 - 2020 - Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - Công nghiệp hỗ trợ ngành da giày
  2. Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 CÔNG BÁO 49 - Công nghiệp hóa chất (hóa dược - dược phẩm) 2.2. Ngành công nghiệp mũi nhọn Giai đoạn 2008 - 2020 - Công nghiệp điện tử, viễn thông và tin học - Công nghiệp cơ khí 3. Mục tiêu đến năm 2020 3.1. Mục tiêu tổng quát - Bình Dương trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày có khả năng cạnh tranh trong khu vực; - Các ngành công nghiệp dược phẩm, điện tử, viễn thông, tin học và công nghiệp cơ khí trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành công nghiệp và đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2020. 3.2. Mục tiêu cụ thể 3.2.1. Theo Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 của Bộ Công nghiệp về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, trong đó: - Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may: Đảm bảo cung cấp nguyên phụ liệu sản xuất trong nước tính bình quân đạt tỷ lệ 40% năm 2010, tăng lên 50% năm 2015 và 60% năm 2020. Trong đó, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu các loại phụ liệu may như cúc, chỉ, khóa kéo; đáp ứng 50% nhu cầu nội địa về các sản phẩm xơ, sợi tổng hợp đến năm 2015 và tăng lên 80% đến năm 2020; - Công nghiệp hỗ trợ ngành da giày: Nâng tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nước đạt 40% vào năm 2010 và 70-80% vào năm 2020. Sau năm 2015 tự chủ được khuôn mẫu và phụ tùng thay thế thông thường; - Đối với ngành điện tử, tin học: Phấn đấu đến 2010, tỷ trọng cho chi phí nguyên vật liệu trong nước trong giá thành sản phẩm ước đạt 22-25%; - Đối với ngành cơ khí chế tạo: Đến năm 2010 đáp ứng 50% nhu cầu nội địa về phôi đúc, rèn và chi tiết quy chuẩn và đến 2020 đạt khoảng 75%, với chất lượng đạt tương đương khu vực. 3.2.2. Theo đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu của ngành công nghiệp dược là bảo đảm thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được 70% trị giá tiền thuốc vào năm 2015 và 80% vào năm 2020, trong đó thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu, thuốc phục vụ cho các chương trình y tế quốc gia đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng. Đồng thời, đảm bảo cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc, đáp ứng được 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. 4. Định hướng phát triển 4.1. Ngành công nghiệp ưu tiên 4.1.1. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - da giày Ngành công nghiệp dệt may - da giày có vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Đối với Bình Dương, ngành công nghiệp dệt may - da
  3. 50 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 giày đã có những đóng góp quan trọng trong thời gian qua, tạo nhiều việc làm, đạt kim ngạch xuất khẩu cao. Tuy nhiên, hạn chế của ngành dệt may - da giày của Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung là chủ yếu gia công, giá trị gia tăng thấp, chưa chủ động được mẫu mã sản phẩm, nguyên phụ liệu và thị trường tiêu thụ. Định hướng phát triển ngành dệt may - da giày đến năm 2010 là cải tiến tổ chức sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng sản xuất các sản phẩm cao cấp đòi hỏi lao động tinh xảo; tăng cường tham gia vào các công đoạn thiết kế mẫu mã, tiếp thị, tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị tăng thêm trong sản phẩm và giảm dần tỷ lệ gia công. Chú trọng thu hút có chọn lọc các dự án sản xuất nguyên, phụ liệu cho ngành dệt may - da giày nhằm từng bước khắc phục tình trạng phụ thuộc nguyên, phụ liệu nhập khẩu. Giai đoạn sau 2010, ngành dệt may - da giày sẽ tập trung phát triển sản xuất nguyên, phụ liệu, công nghiệp tạo mẫu, thời trang. Nhằm đảm bảo thực hiện định hướng trên, ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - da giày theo hướng thay thế nhập khẩu để nâng cao tính chủ động trong sản xuất và khả năng cạnh tranh, giảm giá thành. Định hướng sản phẩm hỗ trợ ngành dệt may - Công nghiệp sản xuất sợi, kéo sợi phục vụ cho ngành dệt, đặc biệt là sợi tổng hợp (dự án lọc dầu Dung Quất và các dự án lọc dầu khác đi vào hoạt động sẽ có nguồn nguyên liệu sợi tổng hợp được sản xuất trong nước); - Phát triển các dự án sản xuất máy móc, thiết bị và phụ tùng cơ khí phục vụ dệt may; - Phát triển các dự án dệt vải (dệt thoi, dệt kim) và sản xuất phụ liệu. Định hướng sản phẩm hỗ trợ ngành da giày - Tập trung thu hút và phát triển các dự án sản xuất nguyên liệu mũ giày (sản phẩm da, giả da, PVC, PU) và sản xuất vải dệt để may mũ giày; - Sản xuất khuôn mẫu, máy móc thiết bị và phụ tùng cơ khí ngành da giày; - Sản xuất đế giày, hóa chất và các phụ liệu khác của ngành giày. Định hướng thu hút đầu tư - Tập trung thu hút các dự án quy mô lớn, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất sợi, dệt, sản xuất nguyên liệu mũ giày, máy móc, thiết bị và phụ tùng cơ khí dệt may - da giày; - Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt may - da giày tự đầu tư hoặc vận động, thu hút các nhà đầu tư vệ tinh cung cấp nguyên, phụ liệu đến đầu tư tại Bình Dương. Định hướng không gian - Tập trung thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; - Hình thành và hỗ trợ phát triển Trung tâm nguyên, phụ liệu ngành dệt may và Trung tâm nguyên phụ liệu ngành da giày trên địa bàn tỉnh. 4.1.2. Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm Ngành công nghiệp này hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn với sự phát triển rất nhanh của ngành chế biến gỗ xuất khẩu trong những năm gần đây. Đến 2007, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm chiếm 36,7% cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của Bình Dương.
  4. Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 CÔNG BÁO 51 Đây là ngành được xác định là ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực của Bình Dương cần ưu tiên phát triển, tập trung thu hút các dự án sản xuất các sản phẩm chế biến tinh hướng mạnh đến xuất khẩu, sử dụng công nghệ phù hợp, đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm. Đối với ngành chế biến gỗ, cần đẩy mạnh chuyển hướng sang sản xuất các sản phẩm chế biến tinh xảo và đa dạng hóa sản phẩm nâng cao giá trị tăng thêm trong sản phẩm. Định hướng sản phẩm Khuyến khích đầu tư phát triển các nhà máy chế biến với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại gắn với xây dựng các vùng nguyên liệu tại chỗ để sản xuất các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Định hướng không gian Tập trung thu hút vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đạt yêu cầu về kết cấu hạ tầng. 4.1.3. Công nghiệp hóa chất Là ngành công nghiệp quan trọng của Bình Dương. Hiện chiếm tỷ trọng 13,1% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ở Bình Dương với những sản phẩm chủ yếu là hóa chất tiêu dùng, gồm các chất tẩy rửa, sơn các loại, keo, .... Công nghiệp hóa chất chủ yếu sản xuất các sản phẩm tiêu thụ ở thị trường nội địa với nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu. Trong thời gian tới, Bình Dương tiếp tục phát triển ngành công nghiệp hóa chất tiêu dùng, hóa chất phục vụ cho công nghiệp da giày, xây dựng, chế biến gỗ. Tuy nhiên, hướng tập trung chủ yếu của Bình Dương trong phát triển ngành hóa chất là lĩnh vực công nghiệp dược phẩm, công nghiệp sử dụng nguyên liệu chính từ nguồn cao su thiên nhiên. 4.1.3.1. Công nghiệp dược phẩm Ngành công nghiệp hóa dược là ngành cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp Dược, sự phát triển của ngành này sẽ là tiền đề và động lực phát triển của ngành kia. Hiện nay, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu thuốc của cả nước (tính theo giá trị). Tuy nhiên, quy mô sản xuất nguyên liệu và bào chế còn nhỏ, công suất và giá trị doanh thu thấp. Mặc dù đã được đầu tư nâng cấp, cải tạo nhưng vẫn còn lạc hậu về công nghệ và thiết bị. Hầu như các nguyên liệu hóa dược đều phải nhập ngoại và tỷ lệ nhập ngoại chiếm trên 80%. Ngành công nghiệp hóa dược Việt Nam còn non trẻ, nhỏ bé và nghèo nàn, mức đóng góp cho nền kinh tế chưa cao. Phần lớn các hóa chất hữu cơ cơ bản và hóa chất trung gian, các nguyên liệu cho sản xuất thuốc, các hoạt chất, thậm chí cả tá dược, các phụ gia, chất màu kể cả bao bì cao cấp đều phải nhập ngoại. Trên cơ sở mục tiêu và thực trạng nêu trên, định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp dược của Bình Dương như sau: Định hướng sản phẩm - Thu hút và phát triển các dự án: Bào chế thuốc đạt chuẩn GMP, các dự án sản xuất thuốc gốc (generic); sản xuất nguyên liệu làm thuốc, sản xuất nguyên liệu hóa dược vô cơ; sản xuất tá dược thông thường và tá dược cao cấp; sản xuất nguyên liệu kháng sinh thế hệ mới; - Phát triển công nghiệp chế biến và sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.
  5. 52 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 Định hướng thu hút đầu tư Thu hút các dự án quy mô lớn từ các tập đoàn dược phẩm nổi tiếng trên thế giới. Định hướng không gian Thu hút đầu tư vào trong các khu công nghiệp đảm bảo về kết cấu hạ tầng hiện đại. 4.1.3.2. Công nghiệp chế biến sản phẩm sử dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên Bình Dương là tỉnh có lợi thế để phát triển cây cao su đồng thời nằm trong Vùng Đông Nam bộ nên thuận lợi trong việc khai thác nguồn nguyên liệu mủ cao su thiên nhiên của các tỉnh lân cận và Tây Nguyên để phát triển ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm sử dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên. Định hướng sản phẩm Thu hút các dự án đầu tư sản xuất xăm lốp ô tô, xe máy và xe đạp, nhựa y tế, sản phẩm dân dụng... phục vụ cho tiêu thụ nội địa và từng bước hướng đến xuất khẩu. Định hướng thu hút đầu tư Tập trung thu hút các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực sản xuất xăm lốp ô tô, thiết bị vật tư y tế của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, EU. Định hướng không gian Tập trung thu hút vào các khu, cụm công nghiệp đạt yêu cầu về kết cấu hạ tầng. 4.2. Ngành công nghiệp mũi nhọn 4.2.1. Công nghiệp điện tử Công nghiệp điện tử là một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế hiện đại. Tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp điện tử được thể hiện ở khả năng khai thác lợi thế so sánh động của Việt Nam là nguồn nhân lực dồi dào, khéo léo, cần cù và tiếp thu nhanh. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngành công nghiệp điện tử có xu hướng chia nhỏ quá trình sản xuất thành các công đoạn và quốc tế hóa từng công đoạn sản xuất. Các công ty đa quốc gia luôn tìm kiếm những địa điểm thích hợp nhất để tổ chức các cơ sở sản xuất, phân phối và liên kết với các cơ sở sản xuất khác trên toàn thế giới. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có cơ hội tham gia tích cực vào mạng lưới sản xuất điện tử của Đông Á, trong đó Bình Dương sẽ là một địa điểm thích hợp để xây dựng nhà máy. Đối với nước ta, điện tử được lựa chọn là ngành công nghiệp mũi nhọn, định hướng xuất khẩu và phát triển trở thành một trong các ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở chiến lược chung, ngành công nghiệp điện tử Bình Dương định hướng phát triển như sau: Định hướng sản phẩm - Tập trung thu hút các dự án sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử y tế, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, đo lường, tự
  6. Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 CÔNG BÁO 53 động hóa; - Định hướng ngành công nghiệp điện tử sẽ được phát triển ban đầu dựa trên cơ sở lắp ráp là chính, nội địa hóa từng phần trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ; tiếp thu công nghệ nguồn và từng bước nâng cao tiềm lực công nghệ để chuyển từ gia công lắp ráp sang thiết kế, tự sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Định hướng thu hút đầu tư - Tập trung thu hút các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực điện tử của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, EU; - Chú trọng thu hút các dự án của các Việt Kiều đang sinh sống tại Hoa Kỳ và EU. Định hướng không gian Tập trung thu hút vào các khu công nghiệp đạt yêu cầu về kết cấu hạ tầng và thu hút vào các khu công nghiệp chuyên ngành. 4.2.2. Công nghiệp cơ khí Công nghiệp cơ khí có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - là ngành công nghiệp nền tảng phục vụ các ngành công nghiệp khác, quốc phòng và an ninh. Phát triển ngành công nghiệp cơ khí là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp một cách bền vững, tạo thế mạnh trong cạnh tranh và đạt hiệu quả cao cho nền kinh tế. Đây là nhóm ngành gắn với quy trình sản xuất sử dụng công nghệ cao. Định hướng sản phẩm của ngành cơ khí tập trung vào 3 lĩnh vực chính - Sản xuất, lắp ráp thiết bị, máy móc, công cụ và phụ tùng phục vụ các ngành dệt may, da giày, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm...; - Sản xuất phụ tùng, linh kiện, cụm chi tiết; gia công cơ khí, đúc, rèn, tạo phôi lớn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt, cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm tiêu chuẩn để chế tạo chi tiết, phụ tùng cho sản xuất thiết bị đồng bộ, máy công cụ, sản xuất ô tô, xe máy; - Cơ khí chính xác, khuôn mẫu, vật liệu cắt gọt và gia công áp lực… với mức độ trang thiết bị có độ chính xác cao, được điều khiển bằng chương trình tự động hóa. Trong giai đoạn đầu dự kiến phát triển trên cơ sở tổ chức lắp ráp và khuyến khích cao phát triển công nghiệp phụ trợ đi kèm để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, sau đó tiếp cận dần và tiếp thu với các công nghệ chế tạo cơ khí tiên tiến của thế giới. Định hướng thu hút đầu tư - Ngành cơ khí tiếp tục phát triển theo hướng đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia, đa dạng hóa ngành nghề nhưng có sự chuyên hóa sâu, hợp tác hóa rộng; - Tập trung thu hút các dự án đầu tư nước ngoài tham gia vào các quy trình sản xuất công nghệ cao, sản xuất các chi tiết quy chuẩn chất lượng cao; khuyến khích chuyển giao công nghệ tiến tiến, cung cấp trang thiết bị hiện đại, có trình độ tự động hóa và cấp độ chính xác cao. Định hướng không gian Tập trung phát triển ngành cơ khí ở các khu, cụm công nghiệp của tỉnh. 5. Chính sách khuyến khích phát triển Chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn được thực hiện theo:
  7. 54 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 - Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020. - Thông tư 03/2008/TT-BCT ngày 14/3/2008 của Bộ Công thương về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển. Chính sách này quy định hỗ trợ cụ thể như sau: 5.1. Ngành công nghiệp ưu tiên 5.1.1. Về đất đai Ưu tiên bố trí đủ nhu cầu về đất trong các khu, cụm công nghiệp khi có dự án sản xuất được đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu (kể cả dự án kết hợp với di chuyển địa điểm sản xuất) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5.1.2. Về xúc tiến thương mại - Ưu tiên đưa vào chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu hàng năm; - Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp để xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế (thông qua các hiệp hội ngành hàng); - Giới thiệu sản phẩm miễn phí trên Website của Bộ Công thương và Sở Công thương tỉnh Bình Dương; - Trưng bày, giới thiệu sản phẩm miễn phí tại các hội chợ, triển lãm của các quốc gia và các địa phương. 5.1.3. Về nghiên cứu - triển khai Ngân sách hỗ trợ với mức kinh phí tối đa theo các quy định hiện hành để thực hiện các hoạt động nghiên cứu - triển khai liên quan đến ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, trong đó: Ngân sách trung ương hỗ trợ - Chuyển giao công nghệ (kể cả sản xuất thử nghiệm theo công nghệ được chuyển giao); - Thiết lập và bổ sung, tăng cường năng lực các cơ quan khoa học công nghệ (phòng thí nghiệm, phòng kiểm chuẩn, cơ quan nghiên cứu - triển khai...); - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Ngân sách địa phương hỗ trợ Sản xuất thử nghiệm (sản phẩm mới; nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu) nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp. 5.2. Ngành công nghiệp mũi nhọn Áp dụng chính sách của các ngành công nghiệp ưu tiên và được Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí (không quá 50% vốn đầu tư) đối với các dự án bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất. II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Do áp dụng chung chính sách ưu đãi của Trung ương và tuân thủ các nguyên tắc hỗ trợ theo WTO, các giải pháp thực hiện đề án này tập trung vào hỗ trợ gián tiếp
  8. Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 CÔNG BÁO 55 thông qua việc đảm bảo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi và có chi phí kinh doanh thấp. 1. Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước - Bên cạnh giải pháp cải thiện, nâng cấp môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, duy trì thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cần tăng cường các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư trong và ngoài nước; - Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh Bình Dương trên cơ sở phối hợp giữa tỉnh và các chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Tranh thủ cơ hội tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương; - Thường xuyên hoàn thiện nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư theo hướng cung cấp những thông tin giúp cho doanh nghiệp thấy được những lợi ích từ môi trường đầu tư của tỉnh cùng với việc sử dụng các kỹ thuật xúc tiến phù hợp. Nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư cần được xây dựng dựa trên sự am hiểu nhu cầu và mong đợi của các nhà đầu tư ở những nhóm ngành cụ thể; - Thu hút những tập đoàn đa quốc gia có tiềm năng về công nghệ, thị trường, vốn để kéo theo các vệ tinh sản xuất linh kiện, phụ tùng, từ đó thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; đồng thời chú trọng thu hút các doanh nhân Việt kiều; - Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư thông qua các nhà đầu tư đang hoạt động tại Bình Dương dưới hình thức tích cực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn và cung cấp thông tin về các định hướng phát triển của tỉnh. 2. Phát triển thị trường - Đầu tư nguồn lực tương xứng để mở rộng quy mô và chất lượng các chương trình xúc tiến thương mại đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. Tổ chức tốt các chương trình xúc tiến thương mại ra nước ngoài một cách có trọng điểm. - Thường xuyên tổ chức và nâng cao tính chuyên nghiệp của các hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên đề để phát triển thị trường tiêu thụ nhằm hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn. 3. Đẩy mạnh đầu tư mới và nâng cấp mở rộng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đi trước một bước, theo hướng đồng bộ và hiện đại 3.1. Hệ thống giao thông - Từ kết quả thu hút đầu tư trong thời gian qua cho thấy phát triển hệ thống giao thông đồng bộ, hợp lý và hiện đại là một điều kiện quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại Bình Dương. Vì vậy, tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông của tỉnh là giải pháp quan trọng để duy trì và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; - Xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển hệ thống giao thông, tập trung vào các tuyến giao thông huyết mạch từ nay đến năm 2010, 2015 và kế hoạch nay phải được công bố cho các nhà đầu tư tiềm năng và đang hoạt động; - Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình giao thông đối ngoại kết nối với cảng biển, sân bay mới, đảm bảo đến năm 2010 thông xe toàn tuyến cao tốc Tân Vạn - Mỹ Phước. Đầu tư các tuyến giao thông kết nối các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là các khu, cụm công nghiệp ở phía Bắc. Đảm bảo hệ thống giao thông phát triển đồng bộ với hệ thống cầu và các công trình phụ trợ;
  9. 56 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 - Đối với giao thông đường thuỷ: Tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng phục vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh; - Thu hút đầu tư xây dựng một số cảng cạn, kho ngoại quan tại Bến Cát và Tân Uyên, hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hóa, rút ngắn thời gian thông quan. 3.2. Hệ thống điện - Phát triển đồng bộ, hiện đại lưới truyền tải và phân phối, đảm bảo đủ nguồn và nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện cho sản xuất công nghiệp; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngưng cung cấp điện do sự cố; - Tăng cường công tác dự báo nhu cầu phụ tải để có kế hoạch phát triển lưới điện phù hợp với phân bố sản xuất công nghiệp; đồng thời tăng cường giám sát chất lượng cung cấp điện để kịp thời có biện pháp khắc phục, đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu về ổn định và độ tin cậy cao đối với các quy trình sản xuất công nghệ cao. 3.3. Hệ thống viễn thông - Phát triển kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông nhằm tạo cơ sở cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; - Mở rộng mạng lưới kỹ thuật số với các dịch vụ vệ tinh và không dây có độ bao phủ rộng khắp trên cả tỉnh với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, an toàn, tin cậy; - Cung cấp cho doanh nghiệp, người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông hiện đại, phong phú với giá cả hợp lý, đáp ứng các nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; - Tăng cường năng lực viễn thông, trước hết tập trung nâng cấp băng thông rộng ở những khu vực phát triển công nghiệp, đặc biệt là các khu, cụm công nghiệp, Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương; - Giám sát có hiệu quả việc tuân thủ các tiêu chuẩn dịch vụ đối với hạ tầng cơ sở viễn thông, Internet; bảo đảm đáp ứng nhanh nhu cầu lắp đặt và bảo dưỡng. 3.4. Hệ thống cấp, thoát nước Tập trung đầu tư từ nhiều nguồn vốn cho các dự án cấp, thoát nước ở các khu đô thị và các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt vùng phía Nam của tỉnh. Các dự án cấp nước cần đáp ứng đủ nhu cầu và đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp. Các dự án thoát nước cần phải xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước từng tiểu khu đến tuyến thoát nước chính để đổ vào nguồn nhận nước. Việc phân chia lưu vực thoát nước phải phù hợp với địa hình tự nhiên và xác định tuyến thoát nước chính cho từng lưu vực. 4. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính 4.1. Thủ tục hành chính sau giấy phép Các thủ tục hành chính sau đăng ký, chứng nhận đầu tư cần được cải tiến, hoàn thiện theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và giảm phiền hà, rút ngắn được thời gian cho doanh nghiệp, bao gồm các thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất, xây dựng và quản lý môi trường…. 4.2. Thủ tục hành chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh - Tiếp tục hoàn thiện thủ tục hành chính theo hướng tăng cường tính phục vụ, hỗ trợ và giảm đến mức tối đa phiền hà, thời gian của doanh nghiệp;
  10. Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 CÔNG BÁO 57 - Các Sở, ban ngành và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động quản lý nhà nước tại đơn vị mình; - Các Sở, ban ngành tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các quy định quản lý nhà nước của Trung ương vào điều kiện cụ thể của địa phương, đồng thời có sự phối hợp toàn diện và tích cực trong việc hỗ trợ, tháo gỡ các vướng mắc cho các nhà đầu tư triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh; - Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt ở các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp như thuế, quản lý môi trường, lao động, xuất khẩu…. 4.3. Thủ tục hải quan - Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức ngành hải quan; - Đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2008 - 2010 của Tổng Cục Hải quan. 5. Phát triển nguồn nhân lực 5.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi ổn định cuộc sống người lao động, đặc biệt la đội ngũ lao động có trình độ. 5.2. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống đào tạo nghề Phát triển nhanh về số lượng và nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề chất lượng cao. Thu hút mọi nguồn lực trong nước và đầu tư hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực của mạng lưới cơ sở dạy nghề trong tỉnh. Tăng cường mở rộng các hình thức đào tạo nghề liên kết với các trường danh tiếng của nước ngoài. Khuyến khích và tạo điều kiện để các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia tích cực vào quá trình đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật. 5.3. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo Bao gồm lớp học tổ chức trong doanh nghiệp; đào tạo thông qua thực tập tại nhà máy; các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn do tổ chức cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện. Đào tạo theo định hướng gắn với cầu lao động, cung cấp lao động có chất lượng về tay nghề, sức khoẻ, có kỷ luật, tác phong công nghiệp, có văn hóa…. 5.4. Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề Đào tạo theo các tiêu chuẩn nghề và các tiêu chuẩn chất lượng đối với công tác đào tạo nghề cũng như đối với hệ thống đào tạo nghề phù hợp điều kiện hội nhập quốc tế để có được đội ngũ công nhân có trình độ ngang tầm khu vực. Đặc biệt ưu tiên đào tạo cho đội ngũ lao động trẻ các ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh như ngành thiết kế thời trang, điện tử, tự động hóa, cơ khí chế tạo máy… để làm chủ các công nghệ được chuyển giao. 5.5. Thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao động Phát triển và nâng cao năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại các khu vực phát triển công nghiệp. Phát triển thông tin và thống kê thị trường lao động thông qua điều tra, khảo sát, xử lý và lưu giữ thông tin
  11. 58 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 về thị trường lao động, tiến tới thực hiện thu thập thông tin từ cơ sở xã, phường; xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động. 6. Phát triển ngành dịch vụ Phát triển ngành dịch vụ nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ, tạo nguồn đầu vào có giá trị gia tăng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu; góp phần tạo nên môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng để tiếp tục thu hút đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh, giảm chi phí kinh doanh; - Nâng cao nhận thức về vai trò của ngành dịch vụ đối với tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; - Phát triển đồng bộ các ngành dịch vụ, trong đó tập trung phát triển các dịch vụ trung gian, hỗ trợ tích cực cho phát triển ngành công nghiệp, tác động tới năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế như các dịch vụ vận tải, kho bãi, viễn thông, tài chính, dịch vụ kinh doanh, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ. 7. Tăng cường mối liên kết doanh nghiệp - Khuyến khích hình thành các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành cơ khí, điện tử, sản xuất linh kiện, phụ tùng, nguyên vật liệu hỗ trợ cho các ngành công nghiệp; - Hình thành và hỗ trợ hoạt động Trung tâm nguyên, phụ liệu dệt may và Trung tâm nguyên liệu da giày trên địa bàn tỉnh; - Khuyến khích sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước trong việc phát triển sản xuất, hỗ trợ thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu phát triển và sử dụng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; - Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế doanh nghiệp và Website về danh mục các doanh nghiệp sản xuất linh, phụ kiện, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, thúc đẩy liên kết các doanh nghiệp; - Khuyến khích hình thành và phát triển hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp; củng cố và nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng làm đầu mối liên kết doanh nghiệp, thực hiện các giải pháp phát triển ngành, đầu mối xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường. 8. Phát triển khoa học - công nghệ - Tập trung hỗ trợ việc hình thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ; - Tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và tư vấn chuyển giao công nghệ; hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học gắn với các doanh nghiệp công nghiệp; - Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông qua Quỹ phát triển khoa học công nghệ; - Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, sản xuất sạch hơn, xây dựng phong trào năng suất, chất lượng, hiệu quả; - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ, ứng dụng tin học vào hoạt động doanh
  12. Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 CÔNG BÁO 59 nghiệp; - Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Công thương - Chịu trách nhiệm làm đầu mối theo dõi việc thực hiện Đề án này, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các Sở ngành, cộng đồng doanh nghiệp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đề án cho phù hợp với thực tế; - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện Đề án phát triển Hiệp hội ngành hàng; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình khuyến khích liên kết các doanh nghiệp; - Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế doanh nghiệp và hình thành các Trung tâm nguyên, phụ liệu ngành da giày, dệt may; - Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các dự án nguồn và lưới điện theo Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh đến năm 2010, xem xét đến năm 2015; thường xuyên theo dõi phát triển phụ tải và dự báo phụ tải để kịp thời điều chỉnh bổ sung quy hoạch; tăng cường giám sát chất lượng cung cấp điện; - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện các giải pháp phát triển dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại; thành lập trung tâm thông tin kinh tế hỗ trợ phát triển thị trường, phục vụ công tác thương mại và xuất nhập khẩu; - Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin. 2. Sở Tài chính Cân đối và cấp phát kinh phí theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng quy định hiện hành. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore và các chủ đầu tư các khu, cụm công nghiệp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh Bình Dương cũng như tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương; - Nghiên cứu, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ và đảm bảo đủ vốn cho thực hiện kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống giao thông, điện. 4. Sở Giao thông - Vận tải - Trên cơ sở quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng phát triển hệ thống giao thông Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển giao thông huyết mạch đến năm 2010, 2015 và đến năm 2020, đồng thời kiến nghị thực hiện các dự án giao thông do Bộ quản lý nhằm đảm bảo phát triển hệ thống giao thông của Bình Dương được đồng bộ;
  13. 60 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 - Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch đề ra và giám sát chất lượng thi công các công trình giao thông. 5. Sở Thông tin và Truyền thông - Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Dương đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; - Tăng cường giám sát chất lượng cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet. 6. Sở Xây dựng - Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển nhà ở xã hội; - Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống cấp, thoát nước trên địa bàn. 7. Sở Khoa học và Công nghệ - Chủ trì thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; - Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động quản lý nhà nước, hỗ trợ cho cải cách thủ tục hành chính; - Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ phát triển khoa học - công nghệ và các hoạt động thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ. 8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ trì phối hợp Sở, ngành liên quan thực hiện tốt giải pháp phát triển nguồn nhân lực theo Quyết định số 199/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của Uỷ ban nhân dân về việc ban hành Quy định về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 9. Sở Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số 108/2006/QĐ-UBND ngày 28/4/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương và Kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2007 - 2010. 10. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Chủ trì, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các Sở, ban ngành. 11. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore - Hỗ trợ các chủ đầu tư khu công nghiệp triển khai dự án để nhanh đưa các khu công nghiệp vào hoạt động; - Chịu trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh các hình thức khuyến khích phát triển các khu công nghiệp chuyên ngành; - Thực hiện có hiệu quả các giải pháp thu hút các dự án đầu tư vào các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. 12. Cục Hải quan Bình Dương Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2008-2010 của Tổng Cục Hải quan. 13. Cục Thuế Bình Dương
  14. Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 CÔNG BÁO 61 Thực hiện hiệu quả chương trình cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. 14. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban ngành của tỉnh tổ chức thực hiện Đề án này./. CHỦ TỊCH Đã ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  15. 62 CÔNG BÁO Số 35 + 36 - 19 - 12 - 2008 UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÌNH DƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 3382/QĐ-UBND Thủ Dầu Một, ngày 29 tháng 10 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt điều chỉnh một số nội dung trong quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore giai đoạn III CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về việc quy hoạch xây dựng; Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2246/TTr-SXD ngày 23 tháng 10 năm 2008 về việc xin điều chỉnh một số nội dung trong quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore giai đoạn III, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh một số nội dung trong quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore giai đoạn III được quy định tại Quyết định số 825/QĐ-BXD ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng như sau: 1. Điều chỉnh nội dung về đất giao thông, đất cây xanh tập trung và cách ly trong Bảng cơ cấu sử dụng đất cụ thể sau: Theo quy hoạch chi tiết Nội dung điều chỉnh Stt Loại đất được duyệt (giai đoạn III) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Đất đường 1 giao thông 24,10 11,99 24,17 12,01 chính 2 Đất cây xanh 29,00 14,39 28,93 14,37 tập trung và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2