intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:264

63
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Làm rõ cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực; Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực

  1.                                                             LỜI CAM ĐOAN                    Tôi xin cam đoan đây là công trình   nghiên cứu của riêng tác giả. Các tài liệu,  số   liệu   trích   dẫn   trong   luận   án   đều  trung   thực và có xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp   với các công trình khoa học đã công bố. TAC GIA LUÂN AN ́ ̉ ̣ ́     Phạm Văn Thuận
  2. 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1. Bộ Quốc phòng BQP 2. Cán bộ đơn vị CBĐV 3. Cán bộ quản lý, giảng viên CBQL, GV 4. Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN 5. Định hướng phát triển năng lực ĐHPTNL 6. Hoạt động thực tập HĐTT 7. Phát triển năng lực PTNL 8. Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN 9. Quân ủy Trung ương QUTƯ 10. Sẵn sàng chiến đấu SSCĐ 11 Sĩ quan quân đội SQQĐ 12. Trường sĩ quan quân đội TSQQĐ 13. Thực tập tốt nghiệp TTTN
  3. 4 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI 16 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 16 1.2. Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình khoa học đã   công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 31 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP  CỦA HỌC VIÊN  Ở  CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI  THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 36 2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập của học viên ở các   trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 36 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập của học   viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển  năng lực 65 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập của học viên ở  các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 75 Chương 3 CƠ  SỞ  THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC  TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI  THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 81 3.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường sĩ quan quân  đội  81 3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng  86 3.3. Thực trạng hoạt động thực tập của học viên ở  các trường sĩ  quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 92 3.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên  ở  các  trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực 105 3.5. Thực trạng các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý hoạt động  thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định  hướng phát triển năng lực 115 3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học  viên các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng   lực 116 Chương 4 BIỆN   PHÁP   VÀ   KIỂM   NGHIỆM   CÁC   BIỆN   PHÁP  QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở  CÁC   TRƯỜNG   SĨ   QUAN   QUÂN   ĐỘI   THEO   ĐỊNH  HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC  122
  4. 5 4.1. Hệ  thống các biện pháp  quản lý hoạt động thực tập của học  viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển  năng lực 122 4.2. Khảo sát sự  cần thiết và tính khả  thi của các biện pháp đề  xuất 143 4.3. Thử nghiệm 150 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  171 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ  Đà ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  174 PHỤ LỤC 184
  5. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG TT  Tên bảng Nội dung Trang 01 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về  vai trò của HĐTT 92 Kết quả  điều tra, khảo sát về  mức độ  thực hiện   02 3.2. mục tiêu HĐTT. 94 Mức độ  biểu hiện năng lực của học viên theo   03 3.3. nội dung định hướng PTNL 97 Tổng hợp kết quả  khảo sát về  hiệu quả  của các  04 3.4 phương thức tổ chức thực tập 101 Tổng  hợp kết quả khảo sát về mức độ thực hiện  05 3.5 kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT 103 Tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng xây dựng  06 3.6 kế  hoạch HĐTT  của CBQL, GV; CBĐV và học  viên. 105 07 3.7 Mức độ thực hiện các khâu HĐTT  108 Tổng   hợp   kết   quả   điều   tra   thực   trạng   chỉ   đạo  08 3.8 HĐTT  110 Mức độ  thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá  09 3.9 HĐTT 112 Tổng hợp kết quả điều tra về bảo đảm các điều  10 3.10 kiện thực hiện HĐTT 114 Các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của  11 3.11 học viên ở các TSQQĐ  115 12 4.1  Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn 139 13 4.2 Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực phương pháp 140 14 4.3 Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực xã hội 140 15 4.4 Các tiêu chí  kiểm tra, đánh giá năng lực cá nhân 140 16 4.5 Tổng hợp các đối tượng khảo sát 144 Tổng hợp kết quả  khảo sát về  sự  cần thiết của   17 4.6 các biện pháp được đề xuất. 144 Tổng hợp kết quả  khảo sát về  tính khả  thi của  18 4.7 các biện pháp được đề xuất 146 19 4.8. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính  148 khả  thi của các biện pháp quản lý HĐTT theo 
  6. 7 định hướng PTNL Kết quả  khảo sát trình độ  ban đầu về  năng lực  20 4.9. của   học   viên   của   lớp   thử   nghiệm   trước   thử  nghiệm 156 Kết quả  khảo sát trình độ  ban đầu về  năng lực  21 4.10 của   học   viên   của   lớp   đối   chứng   trước   thử  nghiệm 158 Kết quả  khảo sát trình độ  về  năng lực của học   22 4.11 viên của lớp thử nghiệm sau thử nghiệm 161 Kết quả  khảo sát trình độ  về  năng lực của học   23 4.12 viên của lớp đối chứng sau thử nghiệm 163 So sánh giá trị trung bình mức biểu hiện năng lực  24      4.13 của   lớp   thử   nghiệm   và   lớp   đối   chứng   sau   thử  nghiệm 164 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Biểu đồ Nội dung Trang Biểu thị kết quả đánh giá sự cần thiết của các biện  1 4.1. pháp được đề xuất 145 Biểu thị kết quả đánh giá tính khả thi của các biện  2 4.2. pháp được đề xuất. 147 Tính cần thiết và tính khả  thi của các biện pháp  3 4.3. quản lý HĐTT theo định hướng PTNL 149 Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học  4 4.4 viên lớp thử nghiệm trước thử nghiệm 158 Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học  5 4.5 viên lớp đối chứng trước thử nghiệm 159 Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học  6 4.6 viên lớp thử nghiệm sau thử nghiệm 162 Kết quả  khảo sát về  mức độ  năng lực của học  7 4.7 viên lớp đối chứng sau thử nghiệm 164 So sánh kết quả về mức độ năng lực của học viên  8 4.8 lớp thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm 168
  7. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tổ  chức hoạt động dạy học  ở  các TSQQĐ gồm nhiều hình thức,  trong đó có hình thức tổ  chức HĐTT. Đây là một nội dung, một khâu của  quá trình đào tạo có vị trí, vai trò rất quan trọng góp phần thực hiện nguyên   lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,   lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục   gia đình và xã hội” [49, tr.1]. Đồng thời, thông qua HĐTT góp phần phát  triển tri thức, kỹ  năng nghề  nghiệp; rèn luyện phẩm chất  đạo đức, lối   sống, nâng cao nhận thức, lòng yêu nghề  cho học viên. Quản lý HĐTT là  một nội dung cơ  bản của quản lý giáo dục, giúp các TSQQĐ tự  kiểm tra,   đánh giá kết quả  đào tạo của trường mình để  nâng cao chất lượng sảm  phẩm đầu ra, đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  huấn luyện và sẵn sàng chiến   đấu của quân đội trong tình hình mới. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đào tạo  ở  nướ c ta hiện nay, thì  quản lý HĐTT của sinh viên, học viên theo định hướ ng PTNL đang trở  thành một trong nh ững nhi ệm v ụ, bi ện pháp cơ  bản góp phần thực hiện   quan điểm, đườ ng lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dụ c của Đả ng  theo hướ ng “Ti ếp t ục đổi mơ ́i manh m ̣ ẽ  phươ ng pháp dạ y và họ c theo   hướ ng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ độ ng, sáng tạo và vậ n dụ ng  kiến thức, kỹ năng của ngườ i học, kh ắc ph ục l ối truy ền th ụ áp đặ t mộ t  
  8. 9 chiều, ghi nh ớ  máy móc. Tập trung d ạy cách học, cách nghĩ, khuyến  khích tự  học, tạo cơ  sở  để  ngườ i học tự  cập nhật và đổ i mớ i tri thức,  kỹ năng phát triển năng lực” [26, tr.4] . Dạy học ngày nay đang hướng tới mục tiêu phát triển năng lực thay vì   dạy học kiến thức như  trước đây. Trong các TSQQĐ, tổ  chức và quản lý  HĐTT của học viên theo định hướng PTNL vừa thể  hiện sự  quán triệt sâu  sắc quan điểm của Đảng, vừa là sự cụ thể hóa quan điểm của QUTƯ theo   tinh thần Nghị  quyết số  86­ NQ/ĐUQSTƯ  về  công tác giáo dục, đào tạo  trong tình hình mới, nhằm “Gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp bồi dưỡng   kiến thức, năng lực tư  duy với rèn luyện năng lực thực hành, chú trọng   truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và giáo dục truyền thống cho người học.  Đa dạng hóa các loại hình đào tạo; kết hợp chặt chẽ đào tạo tại trường với  đào tạo tại đơn vị” [29, tr.3]. Tuy nhiên đến nay, các nghiên cứu về quản lý  HĐTT   của   học   viên   ở   các   TSQQĐ   theo   định   hướng   PTNL   vẫn   còn   là  khoảng trống về lý luận và thực tiễn. Về  lý luận, thực tập là một hình thức học tập trong nhà trường, các  nhà giáo dục đã nghiên cứu và đề  xuất nhiều lý thuyết về  học tập như  lý  thuyết nhận thức, lý thuyết kiến tạo, lý thuyết hợp tác, v.v… Nhìn chung,  các lý thuyết này đều hướng vào mục đích phát triển trí tuệ  người học, xa  hơn là phát triển nhân cách người học. Nhưng việc tổ chức học tập (cụ thể  là tổ chức thực tập) trên bình diện thực tiễn như thế nào để phát triển năng  lực người học thì còn nhiều điều phải nghiên cứu thêm. Đã có một số công  trình, đề tài nghiên cứu nhiều về quản lý dạy học nói chung, quản lý HĐTT  nói riêng theo tiếp cận theo chức năng quản lý. Điều này, dẫn đến tình trạng  đặt nhà quản lý vào hoạt động có tính máy móc. Bên cạnh đó, đã xuất hiện  các   công   trình   nghiên   cứu   mang   đến   nhiều   cách   tiếp   cận   hiện   đại 
  9. 10 như“Quản lý theo mục tiêu”, “Quản lý theo vai trò”, “Quản lý dựa vào nhà   trường”, “Quản lý theo tiếp cận bảo đảm chất lượng”, “Quản lý theo tiếp   cận quản lý chất lượng đồng bộ TQM”, “Quản lý cùng tham gia”, “Quản lý   theo tiếp cận quản lý sự thay đổi”, v.v…Tuy nhiên, các tiếp cận quản lý theo  tiếp cận truyền thống, cũng như quản lý theo tiếp cận hiện đại đều có điểm  chung là tất cả  các tiếp cận này đều được xem xét một cách riêng rẽ, độc  lập máy móc. Nhưng, thực tiễn nhà trường, trong đó có HĐTT lại diễn ra  phong phú, sôi động và phức tạp hơn nhiều. Đến đây, một câu hỏi đặt ra:  “Có thể kết hợp tiếp cận chức năng quản lý với một tiếp cận nào đó trong   hoạt HĐTT?”. Giải quyết vấn đề  này thực sự  là vấn đề  đáng nghiên cứu   nhằm góp phần nhỏ vào lý luận quản lý giáo dục nói chung, nhất là lý luận   quản lý dạy học nói riêng (trong đó có HĐTT). Về thực tiễn, mặc dù đã có những đổi mới, nhưng chất lượng HĐTT  của học viên ở các TSQQĐ vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập: Nhận  thức về  tầm quan trọng của HĐTT của một số  đối tượng còn đơn giản;  mục   tiêu,   nội   dung   chương   trình   thực   tập   còn   chưa   sát   với   thực   tiễn;   phương thức tổ chức HĐTT thiếu linh hoạt, đôi khi còn phụ thuộc vào đơn  vị cơ sở; thời gian thực tập ít, chưa thực hiện tốt việc lấy đơn vị  thực tập   làm môi trường học tập, làm việc, rèn luyện trưởng thành của học viên;  kiểm tra, đánh giá HĐTT có nội dung còn đơn giản, chung chung, độ  tin   cậy còn chưa cao, thiên về  động viên, khích lệ. Cho nên, kết quả  HĐTT   còn cao hơn so với thực tế, chưa phản ánh đúng thực chất trình độ, năng  lực của từng học viên.  Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, trong đó có nguyên nhân   chủ yếu, trực tiếp từ công tác quản lý HĐTT chưa chú trọng tới việc phát   triển năng lực của học viên, dẫn đến sau khi tốt nghiệp ra tr ường còn lúng 
  10. 11 túng, bỡ ngỡ với môi trường mới, công việc mới nên còn hạn chế về bản  lĩnh, phương pháp, tác phong công tác; về tổ chức quản lý, chỉ huy đơn vi;̣   thiếu tự tin trong thực hiện ch ức trách, nhiệm vụ được giao. Vậy, quản lý HĐTT và sự  PTNL có mối quan hệ  như  thế  nào với  nhau để  thực hiện mục tiêu đào tạo SQQĐ đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  của quân đội trong tình hình mới, làm thế  nào để  PTNL của người học   trong quá trình thực tập? Và các chủ thể quản lý HĐTT cần xem xét việc  quản lý HĐTT theo hướng tiếp cận nào? Để nhằm PTNL cho người học?   Hiện nay, trong  bối cảnh tình hình thế  giới, khu vực và trong nước  đang diễn ra hết sức nhanh chóng và phức tạp. Cuộc cách mạng khoa học  công nghệ  lần thứ  4 (4.0); sự  phát triển của các loại khí tài, phương tiện  chiến tranh; sự  phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị  của các nước trên  thế  giới. Yêu cầu, nhiệm vụ  xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc trong tình hình  mới đã và đang đặt ra đòi hỏi cao đối với công tác đào tạo học viên  ở  các   TSQQĐ. Trong đó, yêu cầu “thực học, thực nghiệp” đang là vấn đề thu hút  sự quan tâm của toàn xã hội.  Xuất phát từ  những lý do trên,   tác giả  chọn vấn đề  “Quản lý hoạt   động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng   phát triển năng lực” làm đề tài nghiên cứu nhằm khắc phục những bất cập,  hạn chế trên đây, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở  các  TSQQĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTT của học viên ở  các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Từ  đó, đề  xuất các biện pháp quản lý  HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL nhằm nâng cao hiệu  
  11. 12 quả quản lý HĐTT, góp phần cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ  hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và rút ra những vấn đề  luận án tiếp tục giải quyết. Làm rõ cơ  sở lý luận về quản lý HĐTT của học viên ở  các TSQQĐ  theo định hướng PTNL. Làm rõ cơ  sở  thực tiễn quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ  theo định hướng PTNL. Đề  xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ  theo định hướng PTNL. Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua khảo  nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm một   biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa  học * Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo ở các TSQQĐ  theo định hướng PTNL  * Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ  theo định hướng PTNL. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về  nội dung: đề  tài tập trung nghiên cứu những vấn đề  lý  luận, thực tiễn về quản lý HĐTT, tập trung chủ yếu vào quản lý HĐTT tốt  nghiệp  của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, trình độ  đại học ở các   TSQQĐ,. Trên cơ sở, đó đề xuất những biện pháp cho các chủ thể quản lý 
  12. 13 HĐTT của học viên theo định hướng PTNL theo tiếp cận chức năng quản  lý. Phạm vi về đối tượng khảo sát:  gồm CBQL, GV, CBĐV và học viên  thực hiện HĐTT tốt nghiệp ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.  Phạm vi về địa bàn khảo sát: là một số TSQQĐ và đơn vị phía Bắc  gồm: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ  quan Đặc công; một số đơn vị nơi học viên thực tập tại Quân khu 3. Phạm vi về thời gian:  Số liệu thu thập, xử lý và sử dụng trong đề tài  luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 đến nay. * Giả thuyết khoa học Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ được thực hiện ổn định,  nền nếp từ  nhiều năm nay. Mặc dù đạt được những kết quả  nhất định,   song quản lý  HĐTT  hiện nay còn có hạn chế, bất cập, chậm  đổi mới  không theo kịp sự  phát triển của lý luận quản lý giáo dục và đòi hỏi của  thực tiễn. Nếu, đề  xuất được các biện pháp quản lý theo tiếp cận chức   năng quản lý kết hợp với tiếp cận quản lý cùng tham gia được triển khai  trong quản lý thực tập theo định hướng PTNL, thì sẽ  góp phần nâng cao   chất lượng đào tạo, đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  của quân đội trong tình  hình mới. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật  biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí   Minh; quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, QUTƯ  về  công   tác giáo dục, đào tạo. Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học  quản lý giáo dục và các quan điểm tiếp cận, cụ thể như sau: Tiếp cận hệ thống và cấu trúc
  13. 14 Hoạt động thực tập của học viên  ở  các TSQQĐ là một hệ  thống,  bao gồm các thành tố  như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức,  kiểm tra,  đánh giá kết quả  HĐTT. Theo quan  điểm hệ  thống, quản lý  HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ phải được thực hiện đồng bộ  trên tất  cả các thành tố của nó. Đồng thời, phải đặt trong mối quan hệ biện chứng   với các hệ  thống khác của hoạt động đào tạo để  xác định các các tiêu   chuẩn cả về phẩm chất và năng lực của người học trong quá trình nghiên  cứu. Tiếp cận hoạt động Hoạt động thực tập của học viên được thực hiện chủ yếu dựa trên  chính hoạt động tự  giác của học viên và vai trò hướng dẫn của đội ngũ  CBQL, GV; CBĐV. Quản lý HĐTT của học viên ở  các TSQQĐ theo định  hướng PTNL đòi hỏi các chủ  thể  quản lý phải chủ  động nắm chắc các  đặc điểm của HĐTT để  xác định mục tiêu, điều kiện, phương tiện đảm  bảo. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý trong việc xây dựng kế hoạch;  tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT của học viên. Tiếp cận năng lực Quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ theo định hướng PTNL   là hướng đến rèn luyện năng lực cần có của người sĩ quan cho học viên.   Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQĐ theo định hướng PTNL cần phải   coi trọng, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hài hòa đức, trí,  thể, mỹ; dạy người, dạy chữ  và dạy nghề  là một trong những nhiệm vụ  và biện pháp nhằm đổi mới đồng bộ  công tác giáo dục, đào tạo  ở  các  TSQQĐ. Tiếp cận chức năng quản lý Quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ được thực hiện thông  qua các chức năng quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra  
  14. 15 và đánh giá kết quả HĐTT. Trong luận án này, tác giả vận dụng tiếp cận  này để  xác định khung lý thuyết và đề  xuất các biện pháp quản lý HĐTT   của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Tiếp cận chuẩn đầu ra Trong quản lý giáo dục, tiếp cận chuẩn đầu ra được hiểu là quá trình  đào tạo bắt đầu từ xác định chuẩn đầu ra của người học, đến việc triển khai   các hoạt động quản lý trên cơ sở định hướng của chuẩn nhằm làm cho người  học đạt được chuẩn đã xác định. Vì vậy, trong luận án này tác giả vận dụng  tiếp cận chuẩn đầu ra để xác định nội dung quản lý và cũng là cơ sở để xác   định hệ thống biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định  hướng PTNL. * Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử  dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,   khái quát hóa để: Nghiên cứu các văn kiện, nghị  quyết của ĐCSVN, Nhà  nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, QĐNNVN; các công trình  nghiên cứu về  quản lý nhà trường, quản lý HĐTT trong các trường đại  học; các đề tài khoa học, luận án, báo khoa học có liên quan đến đề tài đã  được công bố. Từ đó, xây dựng cơ  sở  lý luận về  quản lý HĐTT của học  viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phươ ng pháp tổng kết   kinh nghiệm  quản lý giáo dục thông qua  các   văn  bản   pháp  lý;   các   báo  cáo   tổng  kết   giáo   dục,   đào   tạo   và   kinh  nghiệm  trong tổ  chức  các  mô hình,  cách  thức  tổ  chức  HĐTT  của  các  TSQQĐ nhằm rút ra kinh nghiệm qu ản lý HĐTT của học viên.
  15. 16 Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin thực tiễn quản lý thực  tập; kiểm chứng các lý thuyết đã có so sánh các kết quả  trong nghiên cứu  với thử nghiệm, đối chiếu lý thuyết với thực tế. Phương pháp điều tra: Dùng phương pháp này để  thu thập ý kiến  CBQL, GV, CBĐV và học viên về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học   viên ở các TSQQĐ; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT  của  học viên các TSQQĐ; khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề  xuất. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Phương pháp này  được sử dụng để nghiên cứu quy chế thực tập của BQP, các chỉ thị, hướng  dẫn thực tập của Bộ  Tổng Tham mưu, Cục Nhà trường và các TSQQĐ;  kết quả  thực tập của học viên để  thu thập những thông tin, số  liệu cần   thiết cho đề tài. Phương   pháp  phỏng  vấn   theo  chủ   đề:  Phương  pháp   này  dùng   để  nghiên cứu sâu thêm về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên các  TSQQĐ thông qua việc trao đổi phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng khảo  sát. Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dùng để  thu thập và xử  lý  thông tin liên quan đến các vấn đề nghiên cứu và thẩm định các biện pháp được  đề xuất. Phươ ng   pháp   thử   nghiệm:   Phương   pháp   này   đượ c   sử   dụng   để  kiểm chứng tính hiệu quả  quản lý thông qua nội dung giải pháp: “Chỉ  đạo đổi mới phương thức tổ  chức HĐTT của học viên theo một quy trình  khoa học phù hợp với định hướng phát triển năng lực” đã đề xuất. Các phương pháp hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học: Sử  dụng các công thức thống kê  toán học để  xử  lý số  liệu thu được về  mặt định lượng so sánh và đưa ra 
  16. 17 kết quả  nghiên cứu của luận án. Khảo sát thu thập từ  phiếu điều tra thực  trạng, từ  thử  nghiệm được xử  lý bằng chương trình phần mềm Microsoft  excel. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ  nhất, bổ sung, làm rõ lý luận HĐTT và quản lý HĐTT của học   viên  ở các TSQQĐ theo định hướng phát triển năng lực; xác định rõ chuẩn   năng lực đầu ra gắn với yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ  của đội  ngũ sĩ quan cấp phân đội, theo mô hình đào tạo của các TSQQĐ; chỉ rõ nội   dung HĐTT của học viên theo định hướng PTNL. Đồng thời, đi sâu phân  tích làm sáng tỏ mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng, phương pháp, hình  thức, điều kiện, phương tiện, công cụ  quản lý HĐTT của học viên, gắn  với đặc thù huấn luyện giáo dục trong các TSQQĐ và yêu cầu thực hiện   chức trách,. Nhiệm vụ  thực tập của học viên  ở  các đơn vị  cơ  sở. Đó là  những đóng góp bổ sung, góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý   giáo dục hiện nay Thứ hai, luận án đã đưa ra được bức tranh đầy đủ, khách quan về thực   trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ theo định hướng  PTNL. Thứ  ba,  trong luận án, nghiên cứu sinh đã kết hợp nhuần nhuyễn  nhiều cách tiếp cận khác nhau để làm rõ khung lý luận của đề tài tạo cơ sở  cho việc tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ tiếp theo của luận án. Về quản   lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL, luận án đã kết hợp tiếp cận  chức năng quản lý (là chủ đạo) với tiếp cận quản lý cùng tham gia. Thứ tư, trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn luận án đã  đề xuất được 5 biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở  các TSQQĐ theo   định hướng PTNL. Kết qủa khảo nghiệm, thử  nghiệm cho thấy các biện   pháp được đề xuất là thiết thực, có sự cần thiết và có tính khả thi cao.
  17. 18 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa về lý luận Luận án bổ  sung, phát triển lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của  học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL; đề xuất hệ thống biện pháp  thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT của học viên các  ở TSQQĐ theo định hướng PTNL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,   đào tạo ở các TSQQĐ. * Ý nghĩa thực tiễn Kết quả  nghiên cứu của luận án, cung cấp những luận cứ  khoa học  giúp lãnh đạo, chỉ huy các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý học viên,  giảng viên ở các TSQQĐ nghiên cứu, vận dụng, tổ chức quản lý HĐTT của   học viên theo định hướng PTNL. Trên cơ  sở  đó, góp phần nâng cao chất  lượng đào tạo đội ngũ SQQĐ va la tai liêu tham khao co gia tri cho can bô, ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̣  ̉ ̣ giang viên, hoc viên  ở  cac TSQQĐ trong gi ́ ảng dạy, nghiên cứu và tổ  chức  quản lý HĐTT. 7. Kết cấu của luận án  Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu; 4 chương, 14 tiết; kết luận và  kiến nghị; danh mục các công trình khoa học đã công bố  của tác giả, danh   mục tài liệu tham khảo, phụ lục va cac biêu đ ̀ ́ ̉ ồ, bang s ̉ ố liệu. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan về  hoạt động thực   tập Ở Liên Xô và một số nước Đông Âu trước đây đã có những công trình  khoa học nghiên cứu về nội dung, chương trình thực tập, kỹ năng thực hành  
  18. 19 trong giảng dạy cho sinh viên trước khi làm công tác thực tập, tiêu biểu như  các   tác   giả:   Gutsev,   Ivanôv,   Socôlôv,   O.A.Abdoullina   (Liên   Xô);  N.M.Iacovalev,   Iu.K.Babansky   (Cộng   hòa   dân   chủ   Đức);   C.Denhec,  F.Januskiewiez (Balan). Hầu hết các nhà khoa học cho rằng: Muốn tổ  chức   thực tập sư phạm tốt, không chỉ quan tâm đến công việc tổ chức đơn thuần  mà phải đi sâu vào bản chất các hoạt động của quá trình rèn luyện năng lực  sư phạm nói chung, năng lực dạy học nói riêng. Đặc biệt, tạo điều kiện cho  sinh viên thực hành, vận dụng, kiểm chứng cái đã học, từ đó giúp họ có điều  kiện để tự rèn luyện nhân cách.  Là một quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế  giới, Hoa Kỳ  đang quan tâm chú trọng chuyển đổi dần chương trình đào tạo, từ chủ yếu  trang bị kiến thức lý thuyết, học thuật thiếu liên kết với thực tiễn sang đào   tạo kết hợp xen kẽ  giữa trang bị  nội dung tri thức cơ bản với thực hành,  thực tập, tiêu biểu như  mô hình hoạt động của:  “Hệ  thống trường phát   triển nghiệp vụ­ Professional Development School”  [105] là một mô hình  hoạt động tương đối hiệu quả. Như vậy, Hoa Kỳ có quan điểm thực tiễn   hơn trong tổ  chức HĐTT cũng như  xem xét đánh giá kết quả  thực hành,   thực tập của sinh viên. Tại Hội thảo về đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các  nước châu Á và Thái Bình Dương năm 1988 do UNESCO tổ  chức tại Hàn  Quốc đã xác định tầm quan trọng của việc hình thành tri thức và kỹ năng sư  phạm cho sinh viên cũng như  những bất cập trong thực hành, thực tập sư  phạm. Đồng thời, đưa ra một số chủ trương biện pháp nhằm cải thiện vấn   đề này. Như vậy, hoạt động thực hành thực tập có vai trò quan trọng nhằm  gắn kết kiến thức, kỹ năng, thái độ với hoạt động thực tiễn xã hội. Các nghiên cứu của quỹ Carnegie, Annenberg và Ford ở Hoa Kỳ (2001)   kết luận “Khi xây dựng chương trình thực tập sư phạm cần tăng cường hơn  việc thực hành, thực tập, làm mẫu. Các tác giả Roger Gowr, Diane Phillips và  
  19. 20 Steve Walters đã phân tích biện pháp cần thiết mà giáo viên hướng dẫn thực  tập cần áp dụng giúp cho sinh viên sư phạm quan sát, thực hành và luyện tập  tốt hơn tại trường phổ thông” [106]. Nền giáo dục của các nước trên thế giới   hiện nay đang có xu hướng quan tâm nhiều hơn tới công tác đào tạo theo kiểu  gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; sản phẩm đào tạo phải đáp ứng được   với nhu cầu việc làm và thị  trường lao động của xã hội. Cho nên, việc xây  dựng nội dung, chương trình đào tạo cũng được xác định theo hướng trang bị  những kiến thức cơ bản, chủ yếu kết hợp với tăng cường tổ  chức các hoạt   động thực hành, thực tập cho người học. Hệ thống giáo dục, đào tạo phương Tây rất chú trọng tới hoạt động  thực tập của sinh viên. Sinh viên đại học Califolia­ Davis của Hoa Kỳ  bắt   đầu phối hợp với giáo viên phổ  thông thực hiện các HĐTT trước khi bắt   đầu năm học mới “Học cách tổ chức lớp học, chuẩn bị kế hoạch dạy học,   giáo án, gặp gỡ  học sinh vào ngày đầu tiên của khóa học. Thời gian thực   tập kéo dài trong cả năm cho đến khi sinh viên thực tập phối hợp với giáo   viên phổ thông thực hiện công việc để kết thúc năm học” [19].  Các tác giả  Darling ­ Hammond, Haselkom (2009) trong công trình  “Are we mising the boat” [107] rất coi trọng vai trò của thực tập nhằm gắn   kết lý thuyết với thực hành, các tác giả đã chỉ rõ: Chương trình thực tập sư  phạm phải xác định rõ những năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm mà sinh viên  cần đạt được để  đảm bảo trong tương lai họ sẽ  đứng lớp được một cách  dễ dàng; phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành, mối   quan hệ  giữa chúng và việc hợp tác chặt chẽ  gắn kết với phát triển, cùng   nhau thực hiện trong quá trình đào tạo.  Thời gian thực tập của sinh viên các nước trên thế  giới cũng khác   nhau: Ở Hàn Quốc, sinh viên thường thực tập giảng dạy cả ngày từ 4 đến  6 tuần trước khi kết thúc chương trình đào tạo giáo viên;  ở  Hồng Kông,  
  20. 21 sinh viên phải thực tập giảng dạy từ 8 đến 10 tuần trước khi tốt nghiệp; ở  Úc, sinh viên thực tập sư phạm thời gian khoảng 80 đến 100 ngày” [19].  Qua nghiên cứu các công trình khoa học nước ngoài cho thấy, các nhà   nghiên cứu của Liên Xô và Đông Âu trước đây rất quan tâm đến việc tổ chức   hoạt động thực hành, thực tập cho sinh viên. Trên cơ sở trang bị hệ thống kiến  thức, khoa học, toàn diện, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng vào  thực tiễn kiểm chứng kiến thức đã học để tự rèn luyện nhân cách. Tuy nhiên,   trước bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó có giáo dục thì những quan điểm trên   chưa phù hợp với xu hướng giáo dục của thời đại. Ngược lại, các quan điểm   giáo dục của các nhà nghiên cứu phương Tây với quan điểm thực dụng lại xem  thực hành, thực tập mang tính thực tiễn hơn, cụ thể hơn dưới góc độ  tâm lý  học và lấy người học là đối tượng trung tâm của quá trình dạy học. Mặc dù,  chưa đi sâu nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, đây chính là  tiền đề quan trọng, mở ra một hướng nghiên cứu mới: “Tiếp cận đào tạo theo  năng lực”. ̉  các tác giả  trong nước  đã đề  cập  đến   Cać  công trinh nghiên cua ̀ nhiều vấn đề  có liên quan đến HĐTT. Tac gia Nguyên Đinh Chinh (1991) ́ ̉ ̃ ̀ ̉   vê ̀“Thực tâp s ̣ ư  pham” ̣  [15] va đông tac gia Nguyên Đinh Chinh va Pham ̀ ̀ ́ ̉ ̃ ̀ ̉ ̀ ̣   ́ ̣ ̀ ực tâp s Trung Thanh (1998) vê ̀“Kiên tâp va th ̣ ư  pham” ̣  [16] đa đê câp đên ̃ ̀ ̣ ́  nhưng vân đê c ̃ ́ ̀ ơ ban vê tô ch ̉ ̀ ̉ ức thực tâp s ̣ ư pham nh ̣ ư: Thê nao la năng l ́ ̀ ̀ ực  sư  pham, câu truc cua năng l ̣ ́ ́ ̉ ực sư  pham va cac ph ̣ ̀ ́ ương phap hinh thanh va ́ ̀ ̀ ̀  ̉ phat triên năng l ́ ực sư  pham, đ ̣ ưa ra cac hinh th ́ ̀ ưc th ́ ực tâp s ̣ ư  pham khac ̣ ́  nhau, thực tâp s ̣ ư  pham phai co tr ̣ ̉ ́ ưởng đoan la giao viên tr ̀ ̀ ́ ường sư  pham. ̣   Các tác giả cho rằng hinh th ̀ ưc g ́ ửi thăng sinh viên vê cac tr ̉ ̀ ́ ương phô thông ̀ ̉   khó cho công tác giám sát và đánh giá kết quả  thực tập của sinh viên sau  này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2