Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng
lượt xem 8
download
Hiện trạng của hồ đầm: Kết quả quan trắc: Các số liệu khảo sát trong quá khứ (từ năm 1998 đến 2003)Kết quả quan trắc hiện tại: Kết quả điều tra cộng đồng: PHẦN 3 – CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM, TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA HỒ 3.1. Các nguồn gây ô nhiễm hồ: Ô nhiễm từ nguồn nước thải sinh hoạt: Ô nhiễm từ các nguồn nước thải khác
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................... 3 1.1. Mở đầu: .................................................................................................... 3 1.2. Nội dung Đề án: ....................................................................................... 4 1.3. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 4 1.4. Tổ chức thực hiện: ................................................................................... 4 1.5. Phương pháp thực hiện: ........................................................................... 4 PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ........................................ 6 2.1. Hiện trạng của hồ đầm: ............................................................................ 6 2.2. Kết quả quan trắc: .................................................................................... 7 2.2.1. Các số liệu khảo sát trong quá khứ (từ năm 1998 đến 2003): ......... 7 2.2.2. Kết quả quan trắc hiện tại: ............................................................... 8 2.3. Kết quả điều tra cộng đồng: ................................................................... 12 PHẦN 3 – CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM, TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA HỒ ....................................................... 15 3.1. Các nguồn gây ô nhiễm hồ: ................................................................... 15 3.1.1. Ô nhiễm từ nguồn nước thải sinh hoạt: .......................................... 15 3.1.2. Ô nhiễm từ các nguồn nước thải khác: ........................................... 16 3.1.3. Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt:......................................................... 18 3.2. Đánh giá khả năng tự làm sạch của hồ: ................................................. 19 PHẦN 4 – XÂY DỰNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TẠI ĐẦM RONG .......................................................................................... 21 4.1. Các căn cứ pháp lý xây dựng Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong .............................................................................................................. 21 4.2. Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm: ............................................... 21 4.3. Xác định chức năng của hồ:................................................................... 22 4.4. Các giải pháp quản lý tổng hợp môi trường tại Đầm Rong................... 22 4.4.1. Cơ sở xây dựng và lựa chọn giải pháp:.......................................... 22 4.4.2. Các giải pháp quản lý: ................................................................... 22 4.4.3. Các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm:................................... 23 4.4.3.1. Giai đoạn 1: ................................................................................. 23 4.4.3.2. Giai đoạn 2: ................................................................................. 25 Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 1 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng 4.5. Khái toán kinh phí.................................................................................. 25 CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 27 5.1. Kết luận: ................................................................................................. 27 5.2. Kiến nghị................................................................................................ 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 29 Phụ lục 1. Dự toán các hạng mục và phân kỳ đầu tư ......................... 30 Phụ lục 2. Chương trình quan trắc kiểm soát môi trường Đầm Rong ................................................................................................................. 32 Phụ lục 3. Hiện trạng một số hồ trong thành phố Đà Nẵng ............... 33 Phụ lục 4: Một số bản đồ liên quan...................................................... 34 Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 2 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Mở đầu: Đầm Rong là một một hệ thống hồ có vị trí nằm ngay tại khu trung tâm của thành phố Đà Nẵng. Đầm Rong bao gồm 2 hồ tự nhiên thông nhau, đó là Đầm Rong 1 có diện tích khoảng 12.000 m2 và Đầm Rong 2 có diện tích khoảng 10.811m2 [1]. Chức năng chính của Đầm Rong là điều tiết nước mưa, tiếp nhận và xử lý nước thải sinh hoạt của khu dân cư trung tâm thành phố Đà Nẵng. Lưu vực tiếp nhận nước thải khoảng 210 ha [2]. Phía Tây của lưu vực là đường Ông Ích Khiêm, phía Bắc là vịnh Đà Nẵng, phía Đông là đường Lê Lợi và phía Nam là đường Pasteur[2]. Trong quá khứ, Đầm Rong đã được khảo sát để xây dựng thành một hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt hoàn chỉnh. Dự án này do Trung tâm nghiên cứu Môi trường - Viện quy hoạch đô thị và nông thôn thiết kế. Các chuyên gia môi trường của vùng NORD PAS - DE- CALAIS (Cộng hoà Pháp) và thành phố Đà Nẵng đã cộng tác đưa ra các giải pháp thực hiện. Nội dung chính của dự án xây dụng Đầm Rong 1 như là một bể lắng và xử lý một phần bằng phương pháp sinh học. Đầm Rong 2 sẽ được lắp đặt một hệ thống sục khí cưỡng bức nhằm xử lý nước thải theo phương pháp hiếu khí. Đối với Dự án Thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Đà Nẵng - Một dự án lớn về xử lý nước thải sinh hoạt của toàn thành phố, Đầm Rong cũng là một địa điểm cần quan tâm. Dự án đã thực hiện một số hạng mục nằm trong lưu vực của Đầm Rong là: nạo vét cống; Mở rộng cống đường Ông Ích Khiêm từ ga đến vịnh Đà Nẵng; Mở rộng cống đường Hải Phòng từ Ngô Gia Tự đến Ông Ích Khiêm; Xây cống đường Quang Trung từ Đống Đa đến Ông Ích Khiêm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên dự án xây dựng khu xử lý nước thải tại Đầm Rong vẫn chưa thực hiện được. Hiện nay, Đầm Rong 1 đang được san lấp để khai thác quỹ đất, Đầm Rong 2 vẫn chưa được lắp đặt hệ thống sục khí để xử lý nước thải. Tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực là đáng báo động. Trên trang web của Bộ TNMT ngày 16/6/2005 có đăng bài về tình trạng ô nhiễm môi trường của Đầm Rong như sau: “Nước hồ Đầm Rong luôn xám xịt, đen ngòm. Mùi hôi thối và mầm mống của không biết bao nhiêu loại bệnh là những gì mà người dân sống xung quanh hồ phải chịu đựng hàng chục năm nay” hay như trên trang web của Môi trường ngành xây dựng có đăng tải bài báo có tự đề là Các hồ ở Đà Nẵng đang chết, trong đó có đoạn “ Tại Đà Nẵng, hồ ô nhiễm có bề dày lịch sử nhất là Đầm Rong, nước có màu đen xỉn. Hàng ngàn hộ dân sống ở khu vực phường Thuận Phước và Thanh Bình từ hàng chục năm nay sống chung với mùi hôi thối, muỗi, ruồi... Thật vậy, vấn đề ô nhiễm Đầm Rong là một trong những vấn đề môi trường đáng được quan tâm hiện nay của thành phố. Tại kỳ họp hội đồng nhân dân vừa qua, đồng chí Bí thư thành Uỷ Nguyễn Bá Thanh cũng nhấn mạnh cần phải xử lý triệt để vấn đề ô nhiễm tại khu vực này. Với định hướng phát triển Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 3 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng thành phố theo hướng du lịch thì việc nghiên cứu, đề ra các giải pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý để cải thiện môi trường tại khu vực Đầm Rong là một việc làm cần thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Nội dung Đề án: - Đánh giá mức độ ô nhiễm của Đầm Rong và tác động đến đời sống nhân dân trong khu vực. - Phân tích các nguyên nhân gây ô nhiễm; xác định nguồn thải và tính toán tải lượng ô nhiễm. - Đánh giá khả năng tự làm sạch của hồ theo phương pháp phân huỷ sinh học tự nhiên như hiện nay. - Đề ra các giải pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý để giảm thiểu ô nhiễm, cải tạo chất lượng môi trường Đầm Rong. 1.3. Phạm vi nghiên cứu: - Do Đầm Rong 1 đang bị san lấp nên báo cáo này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Đầm Rong 2, mương dẫn từ Đầm Rong 2 đến Âu thuyền Thuận Phước và Âu thuyền Thuận Phước (nay được cải tạo làm thành âu thuyền Thuận Phước) - Đối với dân cư thì phạm vi nghiên cứu ở nhân dân các tổ đang sống xung quanh hồ Đầm Rong 2, mương dẫn ra Âu thuyền Thuận Phước thuộc 2 phường Thanh Bình và Thuận Phước. 1.4. Tổ chức thực hiện: - Báo cáo được thực hiện bởi nhóm chuyên viên kỹ thuật của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú - Trong quá trình tổ chức điều tra, thu thập thông tin, đã phối hợp với các chuyên viên Phòng Tài nguyên môi trường Quận Hải Châu và UBND phường Thuận Phước. - Thời gian thực hiện: từ ngày 6 tháng 12/2006 đến 1/2007. 1.5. Phương pháp thực hiện: Báo cáo được thực hiện trên các phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp: Thu thập, tập hợp các thông tin, số liệu và các đề tài nghiên cứu trước đây có liên quan đến việc đánh giá chất lượng môi trường khu vực hồ nhằm đảm bảo lượng thông tin đánh giá. - Phương pháp khảo sát, điều tra thông tin cộng đồng tại hiện trường: xác định thông tin về tình hình hoạt động kinh tế, xã hội, tự nhiên, xác định các nguồn gây ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm… - Lấy mẫu, đo đạc tại hiện trường và phân tích các chỉ tiêu chất lượng nguồn nước có trong TCVN. - Phương pháp thống kê: cập nhật và xử lý các số liệu, dữ liệu điều tra, Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 4 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng kết quả đo đạc chất lượng môi trường. - Phương pháp so sánh: so sánh chất lượng môi trường theo TCVN trước đây và TCVN 2001. - Phương pháp đánh giá tải lượng ô nhiễm của WHO - Phương pháp chuyên gia: Mời các chuyên gia tham gia phân tích, đánh giá ô nhiễm và đề xuất các biện pháp quản lý. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, ngành quản lý: đảm bảo tính phù hợp về pháp lý, kỹ thuật và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 5 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM 2.1. Hiện trạng của hồ đầm: Hiện tại, nước thải đều đổ vào Đầm Rong 2 sau đó được dẫn qua một kênh dẫn hở có chiều rộng khoảng 6m, dài khoảng 500m rồi đổ vào Âu thuyền Thuận Phước, hồ này đã được cải tạo thành một âu thuyền để neo đậu các tàu thuyền đánh cá nhỏ trong khu vực rồi thông ra cửa Sông Hàn. Đầm Rong 2 có cao độ tương đối thấp nên bị tác động mạnh mẽ bởi chế độ triều của Sông Hàn. Trong thời gian khảo sát vào tháng 12/2006, biên độ triều tác động trong vào hồ giữa lúc thấp nhất và cao nhất là 0.6m. Khi triều lên, nước từ cửa sông dâng vào làm cho nước trong hồ không thoát ra được, đến khi triều xuống thì nước thải đã được trộn với nước sông thoát ra ngoài. Đầm Rong 2 có độ sâu trung bình từ 1,2 - 1,4m, Âu thuyền Thuận Phước có diện tích 20.028m2 [1], độ sâu trung bình 1,4 – 1,6m. Tại Âu thuyền Thuận Phước do có tàu thuyền thường xuyên ra vào nên lớp bùn đáy tương đối ít, khoảng 0,2 – 0,3 m, trong khi đó tại Đầm Rong 2 lớp bùn đáy khảo sát được là rất lớn, độ dày trung bình của lớp bùn là 0,5 m có nơi lên đến 0,7 – 0,8m. Nguyên nhân tạo ra lớp bùn đáy này là do hồ tiếp nhận trực tiếp nguồn nước thải sinh hoạt nên có hàm lượng cặn rất lớn, một phần do sinh khối đã chết của các loại vi sinh, tảo có ở trong hồ gây nên. Quan sát kỹ nước ở trong hồ thấy có rất nhiều tảo nhỏ li ti, tại những nơi có lớp bùn đáy dày thấy có rất nhiều bọt khí nhỏ nổi lên mặt nước. Đây chính là những sản phẩm phân hủy yếm khí gây nên, cụ thể là những hợp chất như: H2S, N-NH4, CH4… Chính các chất khí này đã gây nên mùi hôi tại khu vực. Theo kết quả quan trắc nhiều năm, thì hàm lượng DO của nước Đầm Rong là rất thấp. Tại lớp nước bề mặt DO xấp xỉ 0,1 – 0,3mg/l, ở những tầng nước sâu hơn 0,5m hàm lượng DO xấp xỉ 0 mg/l. Đối với rác thải trên mặt hồ, dù luôn có 2 công nhân làm nhiệm vụ vớt rác thường xuyên nhưng vẫn không thể vớt được hết. Theo phản ánh của bà con trong khu vực thì những người từ nơi khác thường vứt rác xuống hồ vào ban đêm, đôi khi có cả xác súc vật chết. m Rong khi tri u lên m Rong khi tri u xu ng Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 6 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng Với các hiện tượng nêu trên cho thấy Đầm Rong 2 và Âu thuyền Thuận Phước đã bị phú dưỡng. Sự phú dưỡng (eutrophication) được khái niệm là làm giàu quá mức những chất dinh dưỡng trong nguồn nước gây nên sự phát triển bùng nổ các loài tảo, rong trong nguồn nước.[3] Hoặc, sự phú dưỡng hóa là sự phát triển của thực vật nước quá mức cho phép gây ảnh hưởng đến chất lượng nước và mục đích sử dụng nước. Trong nước, tảo sử dụng CO2, Nitơ, phospho và các chất dinh dưỡng khác với một lượng rất nhỏ để phát triển. Khi nồng độ Nitơ, Phospho cao rong, tảo phát triển mạnh tạo nên một sinh khối lớn đến mức các loại động vật phù du không tiêu thụ được hết, dẫn đến đục nước, sau đó tảo sẽ chết hàng loạt. Tiếp đó là sự phát triển của các vi sinh vật sống trong lớp tảo mục nát, tiêu thụ một lượng lớn oxy làm oxy hòa tan trong nước bị suy giảm nghiêm trọng. Do thiếu oxy, các hợp chất hữu cơ bị phân hủy chậm và không hoàn toàn, các khí H2S, NH4, CH4, mercaptan…được hình thành gây nên mùi hôi thối. Mặt khác, tảo thối rửa lại chìm xuống đáy hồ với lớp bùn đáy ngày càng dày. Nhìn chung, hiện tượng phú dưỡng gây ra một số hậu quả như sau: - Sự đa dạng các loài sinh vật giảm đi, loài đặc trưng (thống trị) thay đổi; - Sinh khối động thực vật tăng lên; - Làm tăng độ đục của nước trong hồ; - Tốc độ lắng tăng, tuổi thọ tối đa của ao, hồ giảm; - Làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước. Từ những hậu quả kể trên đã dẫn đến các vấn đề sau: - Nước hồ có màu, mùi hôi, ảnh hưởng xấu đến mỹ quan nguồn nước; - Nước trong hồ bị ô nhiễm, gây hại cho sức khỏe; - Lớp bùn trong hồ tăng lên làm cản trở quá trình lưu thông nước. 2.2. Kết quả quan trắc: 2.2.1. Các số liệu khảo sát trong quá khứ (từ năm 1998 đến 2003): STT Thời gian quan Chỉ tiêu phân tích (mg/l) Ghi chú trắc BOD COD TSS NO3 NH4 * 1 3/2001 51 107 70 4,8 26,4 * 2 8/2001 71 95 60 3,6 12,3 * 3 4/02; Đầu vào 60 78 18 - 37 * 4/02; Đầu ra 58 77 15 - 23 4 6/02; Đầu vào 76 105 26 - 23 * 6/02; Đầu ra 76 97 36 8,4 27,5 5 3/03; Đầu vào 54 96 26 3 13,5 * Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 7 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng 3/03; Đầu ra 28 73 6 2,6 13,1 6 1998 48 90 4 0,024 24 ** Giá trị lớn nhất 76 107 70 8,4 37 Giá trị trung 58 91 29 3,7 22,2 bình TCVN
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng - Kí hiệu mẫu: Ngày lấy STT KHM Vị trí lấy mẫu Thời điểm mẫu 1 H1 Mẫu nước đầu vào 14/12/06 Triều kiệt 2 H2 Mẫu lấy giữa Đầm Rong 2 14/12/06 Triều kiệt 3 H3 Mẫu lấy giữa kênh dẫn 14/12/06 Triều kiệt 4 H4 Mẫu lấy cuối kênh dẫn 14/12/06 Triều kiệt 5 H5 Mẫu giữa hồ T.Phước (âu thuyền) 14/12/06 Triều kiệt 6 H6 Mẫu tại điểm ra cuối cùng 14/12/06 Triều kiệt 7 M7 N.giếng nhà Ông Dũng 14/12/06 Triều kiệt 8 M8 N. Giếng công cộng tại tổ 14 14/12/06 Triều kiệt 9 H1.2 Mẫu nước đầu vào 14/12/06 Đỉnh triều 10 H2.2 Mẫu lấy giữa Đầm Rong 2 14/12/06 Đỉnh triều 11 H3.2 Mẫu lấy giữa kênh dẫn 14/12/06 Đỉnh triều 12 H4.2 Mẫu lấy cuối kênh dẫn 14/12/06 Đỉnh triều 13 H5.2 Mẫu giữa hồ T.Phước (âu thuyền) 14/12/06 Đỉnh triều 14 H6.2 Mẫu tại điểm ra cuối cùng 14/12/06 Đỉnh triều 15 H1.3 Mẫu nước đầu vào 15/12/06 Triều kiệt 16 H2.3 Mẫu lấy giữa Đầm Rong 2 15/12/06 Triều kiệt 17 H3.3 Mẫu lấy giữa kênh dẫn 15/12/06 Triều kiệt 18 H4.3 Mẫu lấy cuối kênh dẫn 15/12/06 Triều kiệt 19 H5.3 Mẫu giữa hồ T.Phước (âu thuyền) 15/12/06 Triều kiệt 20 H6.3 Mẫu tại điểm ra cuối cùng 15/12/06 Triều kiệt 21 H1.4 Mẫu nước đầu vào 15/12/06 Đỉnh triều 22 H2.4 Mẫu lấy giữa Đầm Rong 2 15/12/06 Đỉnh triều 23 H3.4 Mẫu lấy giữa kênh dẫn 15/12/06 Đỉnh triều 24 H4.4 Mẫu lấy cuối kênh dẫn 15/12/06 Đỉnh triều 25 H5.4 Mẫu giữa Âu thuyền Thuận Phước 15/12/06 Đỉnh triều 26 H6.4 Mẫu tại điểm ra cuối cùng 15/12/06 Đỉnh triều o nhanh t i hi n tr ng L y m u t i khu v c âu thuy n Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 9 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng Kết quả quan trắc chất nước nước hồ được trình bày chi tiết tại phần phụ lục. Kết quả xử lý số liệu quan trắc một số chỉ tiêu được trình bày như sau: KHM DO TSS NO3- Dầu Coliforms NH4+ BOD5 COD pH mỡ mg/L Mg/L mg/L mg/L MPN/100mL mg/L mg/L mg/L - TCVN 5,5 2,00 80,0 15,0 0,30 10,000,0 1,0 25,0 35,0 5942- - 1995 9,0 HĐRmax 7,8 1,10 55,0 23,7 1,40 260,000,000,0 33,0 96,0 166,0 HĐRmin 7,3 0,09 19,7 7,4 0,10 7,500,000,0 14,0 53,0 90,0 HĐRavg 7,4 0,27 41,4 15,4 0,64 87,725,000,0 22,0 67,0 113,3 HKDmax 7,8 1,10 96,0 63,2 0,80 3,600,000,0 40,0 102,0 168,0 HKDmin 7,3 0,10 27,0 13,1 0,20 95,000,0 20,0 45,0 83,0 HKDavg 7,4 0,36 65,1 25,8 0,40 1,296,875,0 26,1 68,0 115,7 HTPmax 7,6 0,40 93,0 32,8 0,50 35,000,000,0 21,0 64,0 109,0 HTPmin 7,3 0,10 60,0 5,4 0,20 2,900,000,0 8,0 6,0 10,0 HTPavg 7,4 0,22 67,7 16,1 0,30 16,437,500,0 15,4 44,3 75,8 Ghi chú: HĐR- Vị trí lấy mẫu tại Đầm Rong; HKD- vị trí lấy mẫu kênh dẫn nước và HTp- vị trí lấy mẫu tại Âu thuyền Thuận Phước. Max- giá trị đo được cao nhất; min – giá trị đo được thấp nhất; avg- giá trị đo được trung bình. Giá trị đo được của một số chỉ tiêu theo chế độ triều: Chỉ tiêu phân tích (mg/l) BOD COD NO3 NH4 Giá trị TB của các vị trí khi triều cường 54 94 17,5 21 Giá trị max của các vị trí khi triều cường 96 166 27,5 33 Giá trị TB của các vị trí khi triều kiệt 65 109 20,65 21 Giá trị max của các vị trí khi triều kiệt 102 163 63,2 40 TCVN 5942 – 1995 25 35 15 1 Đồ thị của giá trị trung bình, max so với TCVN khi triều cường Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 10 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng 200 166 150 96 100 50 27.5 33 0 BOD COD NO3 NH4 T.bình Max TCVN Đồ thị của giá trị trung bình, max so với TCVN khi triều kiệt 200 163 150 102 100 63.2 40 50 0 BOD COD NO3 NH4 T.bình Max TCVN Nhận xét: - BOD, COD, NH4, NO3 tại các vị trí lấy mẫu đều cao hơn tiêu chuẩn. - Giá trị trung bình tại các vị trí tại thời điểm triều cường có giá trị thấp hơn lúc triều kiệt khoảng 10%. Điều này có thể lý giải là do nước sông tràn vào, đã pha loãng một phần nước thải vào hồ. - So sánh với số liệu quan trắc của các năm trước BOD, COD của đợt quan trắc này thay đổi không đáng kể (vượt TCVN khoảng từ 2,5 – 3 lần), trong khi đó chỉ tiêu NH4 đã tăng lên đáng kể và vượt TCVN đến 40 lần. Chính điều này đã làm cho môi trường không khí tại khu vực xung quanh hồ ngày càng ô nhiễm nặng hơn. - Chỉ tiêu Coliforms trong các mẫu nước được khảo sát cũng cho kết quả vượt tiêu chuẩn nhiều lần. - Giá trị DO tại tất cả các mẫu nước trong hồ đều không đạt với tiêu chuẩn (>2mg/l). Điều này cho thấy khả năng tự làm sạch của hồ bằng phương pháp sinh học tự nhiên sẽ rất hạn chế. - Nước ngầm của khu vực xung quanh hồ cũng được lấy mẫu để đánh lượng nước và mức độ bị tác động. Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu về Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 11 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng vi sinh bao gồm coliform và F.coli vượt tiêu chuẩn nhiều lần. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới cho phép. 2.3. Kết quả điều tra cộng đồng: - Phạm vi điều tra: Là những hộ gia đình sống xung quanh hồ Đầm Rong và Âu thuyền Thuận Phước. Tổng số phiếu được điều tra là 600 phiếu. - Mục tiêu của cuộc điều tra: * Tác động của hồ đến sức khoẻ nhân dân trong khu vực. * Phạm vi tác động của hồ đến khu dân cư. * Một số hoạt động có thể làm ô nhiễm cho hồ. - Mẫu phiếu điều tra: xem phần phụ lục - Kết quả điều tra: 1. Tình hình sử dụng nguồn nước: Tỷ lệ % Dùng nước máy (276/600): 46% Dùng nước giếng khoan, đào (108/600): 18% Dùng cả nước giếng khoan và nước máy (216/600): 36% 2. Lượng nước trung bình mỗi hộ dùng: 0,43m3 3. Chất lượng môi trường khu vực: * Đối với những hộ cách hồ dưới 80m: Ô nhiễm trầm trọng (578/600): 96,3% Có ô nhiễm nhưng không đáng kể (22/600): 3,7% Chất lượng tốt (0/600): 0% * Đối với những hộ cách hồ trên 80m: Ô nhiễm trầm trọng (37/600): 6,2% Có ô nhiễm nhưng không đáng kể (559/600): 93,14% Chất lượng tốt (4/600): 0,66 % Tác nhân gây ô nhiễm: Nước thải (171/600): 28,5% Khí thải (mùi hôi) (316/600): 52,6% Rác thải (107/600): 18,9% Khác (6/600): 1,0% 4. Các loại bệnh thường gặp: Đường hô hấp (314/600): 52,3% Sốt xuất huyết (223/600): 37,2% Da liễu (58/600): 9,7% Khác (5/600): 0,8% Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 12 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng Loại bệnh cụ thể thường mắc: Đường hô hấp: Viêm xoang, sổ mũi, viêm phế quản. Sốt xuất huyết. Da liễu: Dị ứng da, nấm. Khác: Cảm cúm, nhức đầu 5. Đường thoát nước thải: Chảy thẳng ra cống chung (358/600): 59,7% Chảy thẳng ra Đầm Rong (176/600): 29,3% Không rõ (51/600): 8,5% Khác (15/600): 2,5% 6. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm Đầm Rong: Nước thải từ các hộ gia đình (348/600): 58% Vứt rác xuống hồ (238/600): 39,6% Khác (14/600): 2,4% 7. Biện pháp cải tạo Đầm Rong: Nạo vét hồ (418/600): 69,6% Có biện pháp ngăn chặn các đường thải vào hồ (168/600): 28,2% Xử lý khác (14/600): 2,2% 8. Ý kiến để cải thiện môi trường: - Đậy tấm đanh trên dòng kênh. - Lấp Đầm Rong rồi chia lô bán đất. Trong quá trình điều tra, nhiều hộ sống trong khu vực phản ánh có tình trạng thải phân heo trực tiếp vào hồ mặc dù thành phố đã có chủ trương cấm dân cư trong địa bàn 2 quận là Hải Châu và Thanh Khê nuôi heo. Kết quả cho thấy: Tại phường Thuận Phước còn 04 hộ nuôi heo, trong đó có 03 hồ gần Đầm Rong là: STT Họ tên Tổ dân phố Số lượng Heo Ghi chú 1 Trần Văn Mai tổ 5 07 con 2 Trần Thị Gái tổ 14 10 con gần đầm 3 Lê Thị Chín tổ 17 02 con gần đầm 4 Nguyễn Thị Sen tổ 11 06 con gần đầm Tại phường Thanh Bình còn đến 32 hộ nuôi heo trong đó có 05 hộ gần Đầm Rong. Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 13 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 14 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng PHẦN 3 – CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM, TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA HỒ 3.1. Các nguồn gây ô nhiễm hồ: 3.1.1. Ô nhiễm từ nguồn nước thải sinh hoạt: Đầm Rong 2: Có 6 miệng cống đổ vào hồ. Trong đó có một đường chính là nơi dẫn nước thải từ hồ 1 trước đây (Hiện nay Đầm Rong 1 đang tiến hành san lấp, toàn bộ nước thải đổ vào Đầm Rong 1 cũng được chảy vào Đầm Rong 2 theo đường cống chính này). Cống rộng khoảng 4,3m, đây là nguồn tiếp Miệng cống thải chính Một trong 5 cống tròn khi triều cường nhận nước thải chính vào hồ. Theo khảo sát sơ bộ thì nước thải từ các trục đường sau đây sẽ đổ vào đường này: Lý Tự Trọng, Đống Đa, Quang Trung, Ông Ích Khiêm, Hải Hồ, Thanh Thuỷ…và chợ Đống Đa. 05 cống còn lại là những cống tròn có đường kính khoảng 600mm dẫn nước thải của các hộ dân cư trong khu vực ven hồ, có cả BV quận Hải Châu tại thời điểm khảo sát có 3/5 cống này đang chảy nước, độ cao của dòng nước thải khoảng 15-20mm Mương dẫn nước thải Trên mương dẫn: Mương dẫn có chiều dài khoảng 500m, rộng 6.2m. trên đó có khoảng 12 cống tròn đường kính 600mm đổ vào 2 bên bờ. Đây là những đường cống thu nước thải từ khu vực dân cư của phường Thuận Phước (đường Mai Lão Bạng, Hàn Mạc Tử và các kiệt nhỏ) và phường Thanh Bình (đường Hải hồ, Thanh Sơn, Thanh Thuỷ…) Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 15 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng Khu v c âu thuy n C ng th i NM ch bi n thu s n 32 Âu thuyền Thuận Phước: Là nơi tiếp nhận nước thải của khu tái định cư xung quanh âu thuyền và nước thải thuỷ sản của F32 (Khi triều lên sẽ dẫn nước thải này ngược vào hồ) Với lưu vực của Đầm Rong là 210ha, cũng theo đánh giá của công ty GHD – KINHILL (Úc) là đơn vị lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án Thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Đà Nẵng thì dân số trong lưu vực của Đầm Rong là như sau: Lưu vực Diện tích Dân số (người) (ha) 1997 2005 2010 Lưu vực thoát nước 210 52.887 62.514 69.020 vào Đầm Rong Để tính toán tải lượng nước thải sinh hoạt đổ vào lưu vực Đầm Rong chúng tôi lấy số liệu năm 2005 là 62.514 người Theo tài liệu đánh giá tải lượng ô nhiễm của WHO, 1993 thì trung bình một người sẽ sử dụng trung bình khoản 150lít nước/ngày cho sinh hoạt. Thực tế lượng nước thải sinh hoạt của người Việt Nam là khoản 100 lít/ngày. Tuy nhiên, bên cạnh nước thải phát sinh ra từ các hộ dân cư còn có nước thải của các khách sạn, nhà hàng trong khu vực này nên lượng nước thải sinh hoạt theo lý thuyết sẽ là từ 100 - 150l/người/ngày. Như vậy, lượng nước thải sinh hoạt đổ vào Đầm Rong 2 và Âu thuyền Thuận Phước là 6.251 - 9.377 m3/ngày đêm. 3.1.2. Ô nhiễm từ các nguồn nước thải khác: Ngoài nguồn tiếp nhận chính là nước thải sinh hoạt kể trên, Đầm Rong còn là nơi tiếp nhận một số nguồn nước thải khác như sau: - Nước thải công nghiệp: Tại cửa thoát sau Âu thuyền Thuận Phước hiện nay Cty chế biến Thuỷ sản Thuận Phước đang hoạt động, một phần nước thải từ khâu tiếp nhận nguyên liệu chưa qua xử lý đổ vào đây. Khi triều lên đẽ kéo theo lượng nước này vào hồ. Bên cạnh đó còn có một số hộ gia đình sống tại lưu vực của hồ sản xuất tinh bột sắn theo phương pháp thủ công, nước thải được thải trực tiếp vào cống mà không qua xử lý. Ước tính lượng nước thải công nghiệp đổ vào hồ khoảng 30-50m3/ngày. Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 16 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng - Nước thải từ các nguồn khác: Trong lưu vực hồ còn có Trung tâm y tế Quận Hải Châu (Bệnh viện quận I) cũng thải trực tiếp vào hồ sau khi qua xử lý sơ bộ với lượng nước thải khoảng 20-30m3/ngày. Ngay sát Đầm Rong 2 là Chợ Đống Đa, với lượng nước thải ước tính khoảng 20-40m3/ngày. Bên cạnh việc tính toán lưu lượng nước thải bằng lý thuyết theo cách như trên, chúng tôi cũng tiến hành đo lưu lượng thải ra của Đầm Rong 2 tại hiện trường. Tuy nhiên, việc khảo sát gặp khó khăn không thể đo liên tục được vì hồ bị tác động bởi triều. Khi triều lên, nước sông đổ vào hồ thậm chí ngập đến nữa miệng các cống thải dẫn vào hồ cho đến khi đạt đỉnh triều thì dòng nước hầu như không thay đổi. Đến khi triều ra thì lượng nước chảy ra rất lớn nhưng trong đó lại có một phần lớn nước sông. Tại thời điểm khảo sát ngày 14 và 15 tháng 12, nước triều thấp nhất vào lúc 7h sáng và giữ nguyên cho đến 11h30 mới bắt đầu lên lại. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát lưu lượng trong khoảng thời gian từ 8h – 11h sáng, vì tại thời điểm này nước chảy từ hồ ra cửa sông gần như hoàn toàn là nước thải sinh hoạt. Vị trí khảo sát: Ngay miệng mương dẫn từ hồ Đầm Rong 2 để dẫn nước qua Âu thuyền Thuận Phước. Vị trí khảo sát, đo đạc Thiết bị: Máy đo lưu tốc dòng chảy Greenline của hãng Rickly Hydrological, Mỹ sản xuất. Máy o l u t c dòng ch y Greenline o l u t c dòng ch y Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 17 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng Dọn lớp bùn đáy trước khi tiến hành đo Phương pháp đo: Khu vực khảo sát được dọn vệ sinh sạch sẽ hết lớp bùn đáy, thiết diện của dòng nước là một hình thang cân với đáy lớn là 5,7m; đáy nhỏ là 4,5m; chiều cao là 0,5m. 5.7 m S= 2.55 m2 0.5 m 4.5 m Vậy, diện tích của thiết diện là: 2,55m2. Kết quả khảo sát lưu tốc tại thiết diện này trong vòng 3h (từ 8h sáng đến 11h sáng) tương đối ổn định và cho kết quả là 0,033 m/s Lưu lượng trong 1s là: 0,033m/s x 2,55m2 = 0,085 m3/s Lưu lượng trong 1ngày: 0,085m x 3600s x 24h= 7.344 m3/ngày. 3 Số liệu chỉ tính toán được trong lượng nước thải trung bình trong vòng 3h nên chưa phải là đại diện cho cả ngày. Tuy nhiên, kết đo đạt là 7.344m3/ngày đêm nằm trong khoảng tính toán bằng lý thuyết ( từ 6.251 - 9.377 m3/ngày đêm) nên chúng tôi sẽ sử dụng số liệu đo đạc bằng thực tế này để tính toán tải lượng ô nhiễm và khả năng tự làm sạch của hồ. 3.1.3. Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt: Bên cạnh các nguồn thải chính nêu trên, rác thải sinh hoạt của các hộ sống xung quanh vứt trực tiếp xuống hồ cũng là một trong những nguồn gây ô nhiễm. Thành phần chính của rác thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ, gồm thức ăn thừa, các sản phẩm thừa từ quá trình chuẩn bị bữa ăn, phân súc vật, xác động vật chết… Các loại này khi bị vứt xuống lòng hồ sẽ xảy ra Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 18 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng quá trình phân huỷ để giải phóng ra các chất gây ô nhiễm cho nước hồ. Cụ thể hàm lượng Nitơ tổng, Phospho tổng, BOD, COD, dầu mỡ sẽ gia tăng đáng kể. Bên cạnh đó các hợp chất chất gây mùi hôi thối như Amoniac, H2S, Mercaptan… cũng được sinh ra từ quá trình này. Một loại chất thải rắn khác cũng có khá nhiều trong lòng hồ là các chất vô cơ hoặc các chất có nguồn gốc hữu cơ nhưng khó bị phân huỷ khác là bao ni-lon, cao su. Loại chất thải rắn này thì không bị phân huỷ sinh học gây ô nhiễm môi trường cho hồ nhưng lại làm mất mỹ quan, gây bồi lấp, làm hạn chế đến quá trình tự làm sạch của hồ, cản trở dòng chảy tự nhiên trong hồ và góp phần gián tiếp gây ô nhiễm. 3.2. Đánh giá khả năng tự làm sạch của hồ: - Diện tích tổng lưu vực của Đầm Rong vào khoảng 40.000m2, cụ thể: Diện tích S=S1+S2+S3 Đơn vị tính 40.042,0 Đầm Rong 2 S1 m2 12.700,0 2 Kênh dẫn S2 m 7.000,0 2 Âu thuyền S3 m 20.342,0 - Độ sâu trung bình ban đầu: 1,3m nhưng hiện nay hồ đã bị bồi lấp khá nhiều, độ dày của lớp bùn đáy khoảng 0,5m nên độ sâu thực tế của hồ hiện nay là 0,8m Quang c nh h m Rong khi tri u c ng - Lưu lượng nước vào hồ là tối đa là 9.377m3 và trung bình là 7.344 m3 - Nồng độ BOD trung bình của hồ là: 74 mg/l (đây là giá trị trung bình của 4 mẫu nước thải tại miệng cống chính đổ vào Đầm Rong 2 được khảo sát trong 2 ngày 14 và 15/12/2006). - Nồng độ BOD mong muốn đạt được: 25mg/l (TCVN 5942-1995). - Công thức tính toán khả năng tự làm sạch: Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 19 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
- Đề án Quản lý tổng hợp môi trường Đầm Rong - Thuận Phước, Đà Nẵng Le 1 = (1); [3] Lo 1 + kt Lo: Nồng độ BOD (mg/l) của nước thải đầu vào Le : Nồng độ BOD (mg/l) của nước thải sau khi tự làm sạch t: Thời gian lưu (ngày) k: hệ số k bao gồm ảnh hưởng của hệ sinh khối và phụ thuộc vào loại nước thải, Marais và Shaw đã tìm ra được hệ số thực nghiệm này đối với nước thải sinh hoạt là k = 0,23ngđ-1. Bảng kết quả tính toán khả năng tự làm sạch của hồ thông qua hiệu suất xử lý của hồ như sau: Chiều sâu tối đa Chiều sâu hiện tại Kết quả ĐVT của hồ (h=1,3m) của hồ (h=0,8m) Thể tích lưu vực m3 52.054,60 32.033,60 Đầm Rong 2 m3 16.510,00 10.160,00 Kênh dẫn m3 9.100,00 5.600,00 Âu thuyền m3 26.444,60 16.273,60 Thời gian lưu nước trong lưu vực ngày 5,55 3,42 Đầm Rong 2 ngày 1,76 1,08 Kênh dẫn ngày 0,97 0,60 Âu thuyền ngày 2,82 1,74 Nồng độ BOD trong lưu vực mg/l 38,36 48,91 Đầm Rong 2 mg/l 68,33 76,85 Kênh dẫn mg/l 83,39 89,68 Âu thuyền mg/l 38,82 45,74 Hiệu suất xử lý Đầm Rong 2 % 28,82 19,95 Kênh dẫn % 18,25 12,08 Âu thuyền % 39,34 28,53 Qua kết quả đo đạc và tính toán cho thấy, khả năng tự làm sạch của hồ với chiều sâu tối đa và chiều sâu hiện tại đều rất thấp. Như vậy, để cải thiện chất lượng môi trường và tăng cường khả năng tự làm sạch của hồ cần kết hợp nhiều giải pháp kỹ thuật cũng như các biện pháp quản lý chặt chẽ. Chủ đầu tư: UBND Quận Hải Châu 20 Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển An Phú
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án: Nghiên cứu tổng hợp nhôm oxit hoạt tính có chất lượng cao, ứng dụng làm chất xúc tác và chất hấp phụ ở quy mô pilôt
61 p | 453 | 61
-
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Nam Định
26 p | 157 | 34
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học - Những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên rừng ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên
31 p | 142 | 16
-
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của tuyến trùng Meloidogyne sp. hại cà tím và biện pháp phòng trừ theo hướng quản lý tổng hợp tại Lâm Đồng
188 p | 83 | 15
-
Luận án Tiến sỹ Hóa học: Nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng và tính chất hấp phụ chất hữu cơ độc hại trong môi trường nước của vật liệu cacbon mao quản trung bình
169 p | 57 | 8
-
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (Hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang
213 p | 53 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi và khả lợi dụng hai loài Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter trong quản lý tổng hợp sâu hại đậu rau tại vùng Hà Nội
203 p | 73 | 6
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp Khu rừng Tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp
38 p | 50 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Cơ sở địa lý cho quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị
216 p | 67 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng
155 p | 14 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ứng dụng GIS, Viễn thám và SWAT trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực thượng nguồn sông Đồng Nai
37 p | 43 | 5
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thành phần rệp hại mía, đặc tinh sinh học, sinh thái của rệp xơ trắng Ceratovacuna lanigera Zehntner và biện pháp quản lý tổng hợp chúng tại Thọ Xuân, Thanh Hoá và phụ cận
238 p | 49 | 5
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của tuyến trùng Meloidogyne sp. hại cà tím và biện pháp phòng trừ theo hướng quản lý tổng hợp tại Lâm Đồng
27 p | 78 | 4
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sự phát sinh gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus (Fallén) hại lúa tại Hưng Yên
208 p | 62 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi và khả lợi dụng hai loài Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter trong quản lý tổng hợp sâu hại đậu rau tại vùng Hà Nội
27 p | 37 | 3
-
Tóm tắt luận án: Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II)
24 p | 66 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thành phần rệp hại mía, đặc tinh sinh học, sinh thái của rệp xơ trắng Ceratovacuna lanigera Zehntner và biện pháp quản lý tổng hợp chúng tại Thọ Xuân, Thanh Hoá và phụ cận
27 p | 42 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Quản lý tổng hợp tài nguyên cho phát triển bền vững tại khu vực Thanh Sơn - Tân Sơn, Phú Thọ
27 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn