intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024 - 2025 và định hướng đến năm 2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

16
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024 - 2025 và định hướng đến năm 2030" được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay và định hướng giai đoạn đến 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024 - 2025 và định hướng đến năm 2030

  1. 2 BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG YẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG YẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ VĂN TRÂN Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024 - 2025 và định hướng đến năm 2030” là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Nội dung của Đề án là kết quả của quá trình thu thập thông tin, số liệu, nghiên cứu, tổng hợp tài liệu, báo cáo của tỉnh Quảng Trị, các văn bản quy định có liên quan đến nội dung Đề án, đảm bảo tính chính xác và khoa học. Tôi xin cam đoan về tính trung thực của kết quả nghiên cứu và sẽ chịu trách nhiệm nếu có những vi phạm trong quy tắc nghiên cứu khoa học. Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2024 Học viên Hoàng Yến
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030”, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy chương trình thạc sĩ trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Văn Trân đã hướng dẫn thực hiện Đề án này một cách nhiệt tình và tận tâm. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phân hiệu Học viện Hành chính Quốc gia tại tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của Đề án. Học viên mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của quý Thầy, Cô và các nhà khoa học để học viên có được hoàn thiện Đề án của mình trong tương lai. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài đề án ......................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề án ................................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ............................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề án........................... 6 6. Hiệu quả và ý nghĩa của đề án ứng dụng trong thực tiễn............................. 6 7. Bố cục đề án ............................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................................... 8 1.1. Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững....................................... 8 1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo ......................................................................... 8 1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ................................................. 12 1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững ....................................................... 14 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .......................................... 15 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ....................... 15 1.2.2. Chủ thể triển khai thực hiện chính sách ............................................ 15 1.2.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............... 17 1.2.4. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ..................... 18 1.3. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 22 1.4. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở cấp tỉnh .............. 25 1.4.1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ... 25 1.4.2. Phổ biển, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững ............... 25 1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............ 26 1.4.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững ............................................ 26 1.4.5. Điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững ...................................... 26 1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, dánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .......................................................... 27 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2023 29 2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế, văn hoá – xã hội tác động đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ....... 29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế -xã hội ....................................... 29
  6. iv 2.1.2.Tình hình kinh tế, văn hoá – xã hội ..................................................... 30 2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ... 31 2.2. Thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .................................. 32 2.2.1. Thực trạng hộ nghèo ........................................................................... 32 2.2.2. Thực trạng các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản .......... 34 2.2.3. Nguyên nhân nghèo và nhu cầu trợ giúp ............................................. 35 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2023 .................................................................... 37 2.3.1. Thể chế hóa và phổ biến, tuyền truyền về chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .................................................................. 37 2.3.2. Huy động các nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị........................................................................... 41 2.3.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị........................................................................... 46 2.3.4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. .......................................................... 47 2.3.5. Đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .................................................................. 48 2.4. Đánh giá chung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .............................................................................................. 50 2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 50 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế....................................... 50 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, LỘ TRÌNH, NGUỒN LỰC NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG53 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2024-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 .......................................................................... 53 3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ........ 53 3.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .................................................................. 53 3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Trị ....................................................................................... 55 3.1.3. Cơ sở pháp lý xây dựng đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ...55 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị........................................................................... 57
  7. v 3.2.1. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về giảm nghèo bền vững ............................................................................................................. 57 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững .......................... 58 3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể và đối tượng thực hiện chính sách ............ 58 3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách ................................ 61 3.2.5. Hướng dẫn, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế............................... 62 3.2.6. Tạo cơ hội cho người nghèo phát triển................................................ 64 3.2.7. Nâng cao vai trò tổ chức, quản lý, thực hiện các chương giảm nghèo bền vững của các cấp chính quyền ............................................................... 70 3.3. Phân công thực hiện giải pháp ............................................................... 72 3.4. Lộ trình, nguồn lực, ý nghĩa, đối tượng hưởng lợi và những tồn tại khó khăn khi thực hiện đề án............................................................................... 73 3.4.1. Lộ trình............................................................................................... 73 3.4.2. Nguồn lực ........................................................................................... 75 3.4.3. Ý nghĩa của đề án, đối tượng hưởng lợi và những khó khăn khi thực hiện đề án ..................................................................................................... 77 3.5. Kiến nghị nhằm thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững ............ 78 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 80 KẾT LUẬN.................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83 PHỤ LỤC .................................................................................................... 86
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa ASXH An sinh xã hội BCĐ Ban chỉ đạo BHYT Bảo hiểm y tế CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CSXH Chính sách xã hội CT-XH Chính trị - Xã hội GNBV Giảm nghèo bền vững HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội LĐ-TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc QĐ Quyết định QLNN Quản lý Nhà nước UBMT Ủy ban mặt trận UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  9. vii DANH MỤC HÌNH, CÁC BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Bản đồ Tỉnh Quảng Trị .......................................................................... 29 Biểu 2.1. Tỉ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ............................................. 32 Biểu 2.2. Tỉ lệ hộ nghèo theo khu vực và huyện Đakrông ...................................... 33 Biểu 2.3. Hộ nghèo theo đối tượng ........................................................................ 34 Biểu 2.4. Khảo sát cán bộ, công chức về chính sách giảm nghèo bền vững............ 38 Biểu 2.5: Khảo sát mức độ hiểu biết về chính sách giảm nghèo bền vững của người dân . 40 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bố trí vốn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 – 2023 ........................................................................................... 41 Bảng 2.2. Nguồn vốn Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo và các xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo ........................................... 41 Bảng 2.3. Nguồn vốn đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo ............. 42 Bảng 2.4. Hỗ trợ phát triển sản xuất .......................................................................... 43 Bảng 2.5. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng .......................................... 43 Bảng 2.6. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững.................................... 43 Bảng 2.7. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại huyện nghèo .......................... 45 Bảng 2.8. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin .................................................. 45 Bảng 2.9. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình ................................ 45
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta xác định công tác giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, quan trọng, nhất quán, xuyên suốt trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước. Đây là một định hướng xã hội chủ nghĩa quan trọng của xã hội Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm đảm bảo quyền con người, nhất là quyền được đảm bảo an sinh xã hội của người dân theo quy định tại điều 34, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Việt Nam lần đầu tiên và là một trong 30 quốc gia áp dụng chuẩn nghèo đa chiều, bảo đảm mức sống tối thiểu gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Chương trình, cơ chế, chính sách, pháp luật về giảm nghèo được Chính phủ ban hành khá đồng bộ, toàn diện để hỗ trợ toàn diện cho người nghèo, có chính sách giảm nghèo đặc thù, ưu tiên đối với các đối tượng yếu thế, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn; từng bước giảm dần và bãi bỏ những chính sách hỗ trợ cho không, tăng chính sách hỗ trợ có điều kiện. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển xã hội, chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước như phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Ở Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm thực hiện và xem đó là nhiệm vụ xuyên suốt để ổn định và phát triển, là nhiệm vụ kinh tế xã hội cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Cùng với quá trình đổi mới, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo và được đánh giá là một trong những quốc gia thành công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra với tỷ lệ hộ gia đình sống dưới ngưỡng nghèo giảm nhanh.
  11. 2 Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, các văn bản triển khai của tỉnh, đặc biệt là Quyết định số 1707/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Trị, công tác giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,4% (2021) xuống 3,42% (2023), Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, tốc độ giảm nghèo không đều giữa các khu vực và nhóm dân số khác nhau, giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, hiện nay toàn tỉnh còn 14.040 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ hộ nghèo 7,71%; khu vực thành thị còn 1.333 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ hộ nghèo 2,43%; vùng nông thôn còn 12.707 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ hộ nghèo 9,99% so với hộ dân cư trong vùng, nhưng nguồn lực phục vụ giảm nghèo còn hạn chế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình ở một số ngành, địa phương chưa kịp thời, thiếu quan tâm trong chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo... Đó là vấn đề cấp bách, là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Trị trong mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội hiện nay và những năm tới. Chính vì vậy việc nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững của nhà nước một cách có hệ thống, phân tích thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo một cách cụ thể, kịp thời phát hiện những hạn chế để đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng trị là việc quan trọng và cần thiết. Với ý nghĩa đó, học viên đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030” làm Đề án tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài đề án Giảm nghèo, giảm nghèo bền vững là lĩnh vực không mới, đã được các nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và công bố trong thời gian qua. Một số công trình tiêu biểu sau: Các đề tài nghiên cứu Hồ Thao Bôn Minh (2018), Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
  12. 3 công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi Chính sách giảm nghèo bền vững; phân tích thực trạng thực thi chính sách GNBV của vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách GNBV cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa [14]. Huỳnh Đinh Phát (2021), nghiên cứu giảm nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi, luận án Tiến sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Luật Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Tác giả hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nghèo; tổng thuật tài liệu và tổng quan nghiên cứu liên quan đến giảm nghèo đa chiều. Hình thành bộ thang đo nghèo đa chiều; xây dựng khung phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi. Đánh giá được thực trạng nghèo đa chiều và công tác giảm nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2016 – 2020. Phân tích, đánh giá được những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong công tác giảm nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi.[26] Hồ Xuân Zét (2021), Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy trình thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện Quản lý nhà nước về giảm nghèo ở huyện A Lưới trong thời gian tới [30]. Trần Thanh Cúc (2020), Thực hiện chính GNBV tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam và tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; Qua đó đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV hiện nay tại huyện Bắc Trà My và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách GNBV tại huyện Bắc Trà My [5]. Lê Thị Thu Hằng (2021), Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện
  13. 4 Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Bình Định nói riêng. Phân tích thực trạng của việc thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn, tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nân cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn tỉnh Bình Định trong những năm tới [9]. Bài viết đăng trên các tạp chí Lê Quốc Lý (2020), Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bài viết đề cập đến tình hình thực thi chính sách GNBV; đề xuất giải pháp cụ thể mang tính khả thi cao nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về chính sách dân tộc xóa đói giảm nghèo [10]. Lưu Ly (2022)."Thành tựu về xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam". Tạp chí Xây dựng Đảng, ngày 31/10/2022. Tác giả đánh giá những thành quả về sinh kế GNBV của Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sinh kế thoát nghèo cho các hộ dân trong giai đoạn hiện nay [11]. Vân Huyền (2023). “Thành tựu trong công tác xoá đói giảm nghèo”. Tạp chí Giáo dục và Thời đại, ngày 30/6/2023. Qua bài viết, tác giả đưa ra nhận định Chính sách giảm nghèo đóng vai trò vô cùng quan trọng, xuyên suốt trong việc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta [8]. Quang Minh (2024). “Thành tựu giảm nghèo ở Việt Nam là không thể phủ nhận”. Tạp chí Nhân dân, ngày 6/02/2024. Trên cơ sở luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, tác giả khẳng định công tác xóa đói, giảm nghèo, toàn diện, bền vững, nâng cao đời sống nhân dân là một chủ trương, mục tiêu xuyên suốt, quan trọng hàng đầu, yêu cầu toàn bộ hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và mọi tầng lớp nhân dân đặc biệt quan tâm và tập trung thực hiện với nhiệm vụ đặt ra là phải phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về giảm nghèo [13]. Nhìn chung các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở các địa phương trong cả nước, đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn, là cơ sở lý
  14. 5 luận và thực tiễn để học viên kế thừa, tiếp thu, bổ sung và tiếp tục nghiên cứu thông qua đề án này.. Đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo cấp huyện, nhưng về công tác giảm nghèo cấp tỉnh thì ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững, nhất là đặc thù trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Điều này đòi hỏi phải có cách nhìn cụ thể, bao quát hơn, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở địa phương này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề án 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, Đề án đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay và định hướng giai đoạn đến 2030. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Phân tích thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở tỉnh Quảng Trị. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024-2025, định hướng 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Về thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2023 và thực hiện đề án giai đoạn 2024-2025, định hướng 2030
  15. 6 Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề án 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu từ thực tiễn và lý luận, từ đó tổng hợp thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Trị. 6. Hiệu quả và ý nghĩa của đề án ứng dụng trong thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề án sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung và ở đơn vị hành chính cấp tỉnh nói riêng. Giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức và Nhân dân nhìn nhận đúng đắn, sâu hơn về tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách GNBV đối với việc phát triển KT - XH địa phương, nâng cao đời sống nhân dân 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề án cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Trị nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
  16. 7 7. Bố cục đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề án gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2023 Chương 3: Giải pháp, lộ trình, nguồn lực nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030
  17. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo 1.1.1.1 Khái niệm về nghèo Nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, định nghĩa của nó phụ thuộc vào điều kiện KT-XH của từng vùng, từng khu vực, thậm chí là theo từng quốc gia. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người được cho là nghèo khi thu nhập hàng tháng ít hơn một nữa bình quân GDP đầu người của quốc gia. Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng [8]. Theo Tuyên bố Liên Hợp quốc, tháng 6/2008: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ
  18. 9 bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”[10]. Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực” Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt. Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND). Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện đáp ứng nhu cầu tối thiểu về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng” [13] 1.1.1.2. Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí nghèo, là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Những người được xem là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc vượt nghèo, thoát nghèo [8]. Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước
  19. 10 khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo. Xác định giàu nghèo là một việc tương đối và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định chuẩn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến mà nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia. Trải qua nhiều thế kỷ, trên thế giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phương pháp dựa vào nhu cầu cần chi tiêu, phương pháp dựa vào thu nhập thực tế, phương pháp dựa vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương pháp trên thì 2 phương pháp đầu được các quốc gia sử dụng phổ biến. Chuẩn nghèo trên thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như sau: Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người; các nước Đông nam Á: 04USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribe: 02USD/ngày/người; các nước đang phát triển: 01USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người được xem là đói nghèo: thu nhập dưới 14 USD/ngày /người [26]. Tuy vậy, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của mình và thường thấp hơn chuẩn đói, nghèo mà (WB) khuyến nghị. Chẳng hạn, nước Mỹ đưa ra chuẩn đói nghèo là thu nhập dưới 16.000 USD đối với một bộ phận gia đình (4 người) trong một năm, tương ứng 11,1USD/ngày/người; Trung Quốc chuẩn nghèo là 960 NDT/ngày/người, tương đương 0,33USD /ngày/người [26]. Chuẩn nghèo ở Việt Nam: Đối với Việt Nam, dù trong ký ức của người dân hay trong các tài liệu của chính phủ trước đây, quan niệm về cái nghèo chưa bao giờ được coi đơn thuần là vấn đề thu nhập vật chất. Cái nghèo ở đây luôn hàm chứa cả sự nghèo nàn về đạo đức, học vấn, truyền thống. Theo đó, với chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2021, từ ngày 1-1-2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ, chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác.
  20. 11 Nghị định đã quy định các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Cụ thể: - Về tiêu chí thu nhập + Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng + Khu vực thành thị : 2.000.000 đồng/người/tháng. - Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản + Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. + Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Nghị định cũng quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025. Cụ thể: - Chuẩn hộ nghèo + Khu vực nông thôn: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo + Khu vực nông thôn: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản. + Khu vực thành thị: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản. - Chuẩn hộ có mức sống trung bình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0