intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội" nhằm nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nợ thuế, đề án nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp phù hợp để tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại CCT quận Hoàng Mai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ☆ LÒ THỊ HỒNG VÂN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ☆ LÒ THỊ HỒNG VÂN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THANH VÂN HÀ NỘI, NĂM 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án “Hoàn thiện QLNT tại CCT Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” là kết quả nghiên cứu độc lập, nghiêm túc của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Thanh Vân - Khoa Quản lý Kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu được sử dụng trong Đề án do CCT quận Hoàng Mai cung cấp, đồng thời các tài liệu, dữ liệu do cá nhân tôi thu thập từ các nguồn như: Cục thuế Hà Nội, sách tham khảo, sách chuyên khảo, Tạp chí thuế, các website chuyên ngành thuế… và đều có trích dẫn nguồn đầy đủ. Tác giả đề án Lò Thị Hồng Vân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Đề án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, cùng toàn thể cán bộ nơi tôi đang công tác và cũng là địa bàn nghiên cứu – CCT Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội cúng như gia đình và bạn bè. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh tế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Đề án này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Thanh Vân đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề án này. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các cán bộ các phòng, ban thuộc CCT quận Hoàng Mai, trong thời gian tôi nghiên cứu thực tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho đề án. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề án này. Tác giả đề án Lò Thị Hồng Vân
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ..... 6 1.1. Tổng quan về nợ thuế ................................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm về nợ thuế .......................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế ......................................................................... 7 1.1.3. Phân loại nợ thuế ................................................................................ 9 1.2. Lý luận về quản lý nợ thuế ...................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm về quản lý nợ thuế ........................................................... 12 1.2.2. Sự cần thiết và yêu cầu của quản lý nợ thuế .................................... 13 1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại một số cơ quan thuế và giá trị tham khảo cho CCT Quận Hoàng Mai ................................................................................. 21 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại một số CCT trên cả nước ............. 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ ............................................................................................................................. 25 2.1. Giới thiệu khái quát về CCT quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội ........ 25 2.1.3. Về trình độ của đội ngũ cán bộ thuế tại CCT quận Hoàng Mai ....... 27 2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai ............... 28 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thu tiền nợ thuế tại CCT quận Hoàng Mai ....... 28 2.2.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế tại CCT quận Hoàng Mai........... 34 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nợ thuế tại CCT quận Hoàng Mai .......................................................................................................... 41 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại CCT quận Hoàng Mai .............. 42 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 42 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 44 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CCT QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .. 51 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại CCT Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội .......................................................................................................... 52 3.2.1. Hoàn thiện việc phân loại nợ thuế, theo dõi nợ thuế ........................ 52
  6. 3.2.2. Rà soát sửa đổi Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình CCNT .......... 53 3.2.3. Hoàn thiện công tác đôn đốc thu nợ thuế ......................................... 53 3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế ............................... 55 3.2.5. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................................................................. 57 3.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp các phần mềm quản lý liên thông phục vụ công tác quản lý nợ thuế ................................ 58 3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế đến đội ngũ CBCC thuế, người dân, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội .......... 58 3.3. Lộ trình thực hiện đề án và cơ chế phối hợp ........................................... 60 3.3.1. Giai đoạn Chuẩn bị và Xây dựng cơ chế (0-6 tháng) ....................... 60 3.3.2. Giai đoạn Triển khai và Kiểm soát (6-18 tháng) .............................. 61 3.3.3. Giai đoạn đánh giá và cải tiến (18-24 tháng) ................................... 62 3.3.4. Cơ chế phối hợp thực hiện đề án QLNT tại CCT quận Hoàng Mai. 62 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 65
  7. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2. 1: Hình ảnh CCT quận Hoàng Mai ........................................................ 25 Hình 2. 2: : Cơ cấu tổ chức bộ máy của CCT quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội....................................................................................................................... 26 Hình 2. 3: Quy trình quản lý nợ thuế tại CCT quận Hoàng Mai ........................ 30 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2. 1: Tổng hợp nợ thuế tại CCT Hoàng Mai (2021-2023) ........................ 35 Bảng 2. 2: Phân loại nợ thuế tại CCT Hoàng Mai (2021-2023) ......................... 36 Bảng 2. 3: Ban hành thông báo nợ và phạt thuế phí tại CCT Hoàng Mai .......... 38 Bảng 2. 4: Kết quả cưỡng chế nợ bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản đối với NNT tại Chi cục thuế Hoàng Mai ....................................................................... 39
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa CCNT Cưỡng chế nợ thuế CCT Chi cục thuế CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp ĐTNT Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế xã hội KTTT Kinh tế thị trường NNT Người nộp thuế NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NSNN Ngân sách Nhà nước QLNT Quản lý nợ thuế QLT Quản lý thuế SX-KD Sản xuất kinh doanh TCT Tổng cục Thuế TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập DN TCTD Tổ chức tín dụng
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề án Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một công cụ quản lý rất quan trọng của Nhà nước, vừa đóng vai trò là nguồn thu chính cho NSNN, đồng thời là công cụ để Nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong nền kinh tế. Tuy vậy, để thuế thực sự trở thành một công cụ đắc lực và hữu hiệu thì công tác QLT, trong đó một khâu rất quan trọng là QLNT của các cơ quan thuế đóng vai trò chủ đạo. Những năm qua, công tác QLNT của hệ thống CQT ở Việt Nam từ trung ương đến địa phương đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhiều biện pháp cưỡng chế, thu hồi nợ thuế có tính quyết liệt đã được áp dụng, đã góp phần thu dúng, thu đủ thuế cho NSNN, ngăn chặn những hành vi trốn thuế và gian lận thuế. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác QLNT của cơ quan thuế nhìn chung vẫn gặp nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Chẳng hạn như: tình hình nợ đọng thuế của các DN, đặc biệt là các DNNVV vẫn còn tương đối lớn khiến cho NSNN bị thất thu; nợ thuế có xu hướng tăng cao do những tác động nghiêm trọng hậu dịch bệnh Coivd 19 khiến cho “sức khỏe” của các DN, tình hình sản xuất, kinh doanh bị suy giảm…. Trước thực trạng trên, công tác QLNT của CQT là một trong những giải pháp quan trọng và mang tính căn bản xuyên suốt quá trình QLT. Một mặt, QLNT như thế nào để không thất thu cho NSNN, mặt khác không đẩy các DN khó khăn kiệt quệ vào đường cùng. Đồng thời, QLNT tốt sẽ góp phần gia tăng ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT, đảm bảo nguyên tắc thu đúng, đủ, kịp thời vào NSNN, hạn chế tình trạng trốn thuế, thất thu thuế, duy trì công bằng giữa các ĐTNT. Khi CQT quản lý tốt các khoản nợ thuế, không để tình trạng nợ thuế kéo dài, sẽ có tác động tích cực tới công tác QLT, tạo sự chuyển động mạnh mẽ cả từ phía ĐTNT và cơ quan thuế. Ngoài ra, QLNT tốt cũng là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của các CQT. Hoàng Mai là một quận nội thành của Thủ đô Hà Nội, đã và đang triển khai mạnh mẽ công tác QLT nói chung, trong đó có công tác QLNT, CCNT. Những năm qua, trên địa bàn quận Hoàng Mai, việc triển khai công tác này trong thực tiễn đã đem lại nhiều kết quả tích cực, tuy vậy vẫn còn gặp một số hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện: quy trình QLNT có một số khâu chưa đồng bộ, một bộ phận cán bộ thuế trong CCT trình độ và năng lực xử lý công việc còn hạn chế, công tác lập kế hoạch thu nợ hàng năm, công tác phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ còn bị hạn chế, bên cạnh đó, cơ chế chính sách về thu nộp thuế vẫn còn có những vướng mắc… Do đó, tình trạng NNT cố tình 1
  10. không nộp thuế diễn ra còn phổ biến, số tiền nợ thuế có chiều hướng gia tăng trên địa bàn, thậm chí nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu hồi, nhiều đối tượng bỏ trốn, không còn hoạt động ở địa chỉ đã đăng ký với CCT. Thêm nữa, trải qua thời kỳ dịch bệnh, tình hình kinh tế vẫn còn những khó khăn nhất định, các DN trên địa bàn quận Hoàng Mai vẫn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng… Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng là hiện nay ý thức của NNT, đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh trên môi trường mạng chưa cao… đã dẫn đến tình trạng cố tình nợ thuế, thâm chí trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế… diễn ra một cách phổ biến, gây thất thu cho NSĐP. Xuất phát từ những tồn tại trong công tác QLNT nêu trên, là một cán bộ công tác trong ngành thuế tại CCT Hoàng Mai, tác giả đề án nhận thấy cần nghiên cứu để tìm ra những giải pháp tăng cường QLNT, đôn đốc thu hồi nợ, giảm tình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế. Đây là yêu cầu cấp bách vừa tăng thu cho ngân sách quận, đồng thời gia tăng tính nghiêm minh trong công tác QLT, đảm bảo cho công tác QLT thực sự hiệu quả, đảm bảo công bằng giữa NNT và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phục hồi và phát triển. Từ lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm đề án tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia.. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề án Trong những năm gần đây, chủ đề về QLNT là vấn đề mang tính thời sự, do đó luôn nhận được sự quan tâm, theo dõi của Đảng, Nhà nước và các cơ quan ban ngành cũng như cộng đồng DN. Đã có không ít những công trình khoa học, bài viết, đề tài nghiên cứu chuyên sâu của nhiều tác giả về vấn đề này, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu gần đây như: - Hoàng Thị Kim Uyên (2019), “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam”, Đề án Thạc sỹ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội [22]. Đề án đã tiến hành phân tích các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến nợ thuế, QLT, và các quy định pháp lý liên quan đến CCNT nhằm đảm bảo thực hiện trách nhiệm nộp thuế tại Việt Nam, đồng thời so sánh với pháp luật của một số quốc gia khác. Qua việc phân tích thực tiễn triển khai và áp dụng các quy định về QLNT và biện pháp cưỡng chế tại một số địa phương trong nước, đề án đã đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực thi các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế ở Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề án đã đề xuất một số phương hướng và cách thức nhằm hoàn thiện pháp luật về QLNT có tính thực tiễn và khả thi. - Phạm Việt Hà (2018), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLNT”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2017, 2018) tại Tổng Cục thuế [4]. Tác 2
  11. giả đã làm rõ các cơ sở lý luận và những vấn đề cốt lõi về QLNT, bao gồm khái niệm QLNT, vai trò của công tác QLNT, nội dung của QLNT, cùng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này. Thực trạng QLNT tại Việt Nam được phân tích thông qua cái nhìn tổng quan về tình hình QLNT, cơ cấu tổ chức bộ máy QLNT, các kết quả đạt được, cùng những hạn chế và nguyên nhân cụ thể. Ngoài ra, đề tài chỉ rõ mối liên hệ chặt chẽ giữa QLNT và CCNT, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNT dựa trên bối cảnh KT-XH, chính sách quản lý thuế, với giải pháp quan trọng cho QLNT như: xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế (NNT) trong đó bao gồm cả dữ liệu về QLNT để đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan thuế các cấp, tăng cường chỉ đạo, điều hành trong việc đôn đốc thu nợ; tăng cường hoạt động đôn đốc thu nợ thuế dựa trên việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro và phân loại đối tượng nợ thuế. - Trần Thị Thu Huyền (2020), “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng côngtác quản lý thu nợ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2019 – 2020 (Tổng Cục thuế) [9]. So với các công trình khác, đề tài này ngoài việc làm rõ cơ sở lý luận và những vấn đề chính về QLNT cùng với việc đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ, đóng góp lớn nhất của đề tài là đã xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá chất lượng quản lý thu nợ dựa trên các yêu cầu của Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011–2020 và mục tiêu đối với quản lý nợ và CCNT. Thông qua việc đánh giá thực trạng dựa trên bộ tiêu chí đã đề xuất đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể về tiêu chí đánh giá chất lượng công tác QLNT bao gồm: (1) Tỷ lệ nợ thuế so với số thực thu của ngành thuế, (2) Tỷ lệ thu hồi nợ thuế của năm trước trong năm hiện tại so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 của năm trước, (3) Tổng chi phí quản lý nợ và CCNT trên tổng số thuế nợ đã thu hồi, và (4) Tổng chi phí quản lý nợ và CCNT trên tổng chi phí thường xuyên của ngành thuế. - Nguyễn Việt Hà (2019), “QLNT và cưỡng chế thuế tại địa bàn huyện Đông Anh – TP Hà Nội”, Đề án Thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội [3]. Tác giả đã khẳng định vai trò của QLNT và CCNT là khâu rất quan trọng trong hệ thống QLT trong cơ chế tự khai – tự nộp thuế. Mô hình này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời nguồn thuế cho NSNN, nhằm ngăn ngừa thất thu thuế và bảo đảm công bằng giữa các ĐTNT trong nghĩa vụ thu nộp thuế. Hiệu quả QLNT cũng như kết quả đạt được từ việc đôn đốc thu nợ và CCNT là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả của công tác QLT. Qua khảo sát thực trạng công tác QLNT và CCNT tại địa bàn nghiên cứu, bao gồm các kết quả đạt được và các hạn chế còn tồn tại, đề án đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNT và cưỡng chế nợ tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 3
  12. Ngoài ra, để xây dựng và nghiên cứu đề án này, tác giả còn tham khảo nhiều bài viết, bài nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành thuế, tài chính… Nhìn chung, các nghiên cứu mà học viên tham khảo cơ bản đã đề cập đến công tác QLNT đối với một số ĐTNT cụ thể (chẳng hạn: cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, thương mại điện tử, kinh doanh bất động sản…) hoặc một sắc thuế cụ thể (thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT…) tại một số CQT ở cấp chi cục. Tuy nhiên, theo hiểu biết của học viên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập và tổng quát về QLNT tại CCT quận Hoàng Mai trong giai đoạn 2021 - 2023. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết nhằm đề xuất các giải pháp QLNT hiệu quả hơn tại CCT quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong bối cảnh nguy cơ nợ thuế ngày càng gia tăng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác QLNT, đề án nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp phù hợp để tiếp tục hoàn thiện công tác QLNT tại CCT quận Hoàng Mai trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác QLNT ở CCT. - Phân tích thực trạng công tác QLNT ở CCT Hoàng Mai, đánh giá những kết quả và hạn chế còn tồn tại, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNT tại CCT quận Hoàng Mai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng trong công tác QLNT đối với các DN, cá nhân kinh doanh trên địa bàn do CCT Hoàng Mai quản lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác QLNT bao gồm: Lập kế hoạch thu tiền nợ thuế; Đôn đốc thu và xử lý tiền thu nợ thuế; CCNT; Thanh tra kiểm tra, xử phạt đối với chậm nộp tiền thuế… - Về không gian: Trên địa bàn quận Hoàng Mai. - Về thời gian: Đề án sử dụng các số liệu thống kê về thu thuế, nợ thuế và QLT trong 3 năm, giai đoạn từ năm 2021 đến 2023; định hướng các giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề án này, học viên đã vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: 4
  13. - Phương pháp kế thừa: Tiếp nhận và tham khảo từ các luận văn, đề án nghiên cứu trước đó có chủ đề liên quan nhằm phục vụ xây dựng và phát triển đề án. - Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu liên quan đến công tác thu thuế, nợ thuế và QLNT của CCT quận Hoàng Mai qua các năm. - Phương pháp so sánh, quy nạp, diễn giải: So sánh sự thay đổi về số liệu, dữ liệu từ công tác QLNT trên địa bàn, từ đó diễn giải phân tích những yếu tố tác động và nhận định về xu hướng thay đổi. 6. Tình hiệu quả của Đề án Trên cơ sở phân tích thực tiễn công tác quản lý của CCT quận Hoàng Mai đối với vấn đề nợ thuế, Đề án đã chỉ ra được những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện QLNT tại CCT Hoàng Mai. Đề án đã xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại đó. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác QLNT nói riêng tại CCT quận Hoàng Mai cũng như nâng cao hiệu quả công tác QLT nói chung trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu trong đề án có thể giúp cho công tác QLNT tại CCT quận Hoàng Mai – là nơi học viên đang công tác, đạt kết quả cao hơn, cải thiện tình trạng nợ đọng thuế trên địa bàn, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách mà chính quyền Quận Hoàng Mai đã giao cho ngành thuế trên địa bàn. 7. Kết cấu của Đề án Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Đề án bao gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNT Chương 2: Thực trạng QLNT tại CCT quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNT tại CCT Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 5
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ 1.1. Tổng quan về nợ thuế 1.1.1. Khái niệm về nợ thuế Thuế là khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước (NSNN) mà người nộp thuế (NNT) phải đóng góp cho nhà nước khi thuộc diện chịu thuế theo quy định pháp luật về thuế. Điểm đặc trưng của thuế, giúp phân biệt nó với phí và lệ phí, là tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh sẽ trở thành nghĩa vụ bắt buộc mà NNT phải chuyển giao cho nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào NNT cũng ý thức tuân thủ đúng quy định pháp luật thuế. Nhiều trường hợp, do vô tình hay cố ý, hoặc vì các lý do bất khả kháng, NNT không nộp hoặc chưa nộp thuế đúng thời hạn, dẫn đến việc phát sinh nợ thuế. Theo từ điển Tiếng Việt: Nợ thuế là tình trạng NNT không nộp hoặc nộp không đầy đủ, hoặc nộp không đúng hạn số thuế mà mình phải nộp vào NSNN. Nói cách khác, ở khía cạnh đầy đủ. có thể hiểu tiền nợ thuế chính là: “Khoản tiền được xác định là phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật nhưng vẫn chưa được thực hiện và còn tồn đọng ở những ĐTNT có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho các cơ quan nhà nước”[3]. Tại Quyết định số 1129/QĐ-TCT ngày 20/7/2022 về việc ban hành quy trình QLNT, tiền nợ thuế được định nghĩa như sau: “Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT, CQT xác định đây là nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN” [17, 18]. Từ khái niệm trên, có thể giải thích những thuật ngữ có liên quan như sau [17]: Người nợ thuế Là NNT có khoản tiền thuế nợ theo định nghĩa nêu trên Khoản thuế nợ Là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh Số ngày nợ thuế Là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm của một khoản bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào thuế nợ NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Luật Lao động. Thời điểm bắt Là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của đầu tính nợ đối pháp luật về thuế. 6
  15. với một khoản thuế nợ Thời điểm kết Là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu thúc tính nợ đối lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng với một khoản các hình thức khác. thuế nợ Tiền phạt chậm Là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nộp thuế nợ thuế của một khoản nợ. Tiền thuế đã nộp Là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp và các NSNN đang chờ khoản phải nộp khác NNT đã nộp nhưng có một số sai sót điều chỉnh trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi; CQT đang điều chỉnh theo đúng quy định. 1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế - Nợ thuế, xét về góc độ tâm lý, thường là một hành vi phổ biến. Các nghiên cứu cho thấy, nợ thuế là một trong những hành vi tâm lý phổ biến liên quan đến nghĩa vụ tài chính. Sở dĩ như vậy bởi vì các lý do sau đây: + Thứ nhất, việc nộp thuế tác động qua lại đến lợi ích kinh tế của DN. Lợi ích kinh tế của DN và hành vi nộp thuế có mối liên hệ mật thiết. Cho dù việc đánh thuế trực tiếp hay gián tiếp thì suy đến cùng là đều đánh vào thu nhập của các pháp nhân trong nền kinh tế. Mỗi pháp nhân khi tham gia hoạt động kinh tế đều phải chịu nhiều loại thuế cùng lúc, như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế xuất nhập khẩu... Bởi vì bản chất của thuế là một hình thức phân phối thu nhập mang tính bắt buộc mà NNT phải chuyển giao cho Nhà nước, bất kể mong muốn của họ. Xuất phát từ lý do hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT, do đó, NNT về mặt tâm lý không sẵn sàng hay mong muốn tự nguyện thực hiện hành vi nộp thuế. + Thứ hai, Hiện nay, tình trạng trốn tránh nộp thuế trở nên khá phổ biến, phần lớn do việc nộp thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của NNT, như đã phân tích ở trên. Khi trốn tránh nộp thuế, NNT có thể gia tăng lợi ích cá nhân, dẫn đến việc chậm nộp hoặc trốn thuế ngày càng gia tăng. Tình trạng này, cùng với các hành vi gian lận và nợ đọng thuế, không chỉ gây thất thu cho NSNN mà còn ảnh hưởng đến sự công bằng xã hội. Nói cách khác, NNT thường tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế phải nộp, và một trong những cách đó là việc trì hoãn hoặc nợ thuế. + Thứ ba, Do trình độ phát triển KT-XH cũng như ý thức xã hội của người 7
  16. dân và DN còn hạn chế, phần lớn người dân chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và lợi ích của việc nộp thuế. Vì vậy, chưa có sự lên án, phê phán mạnh mẽ đối với các hành vi gian lận thuế và chưa tích cực hỗ trợ CQT trong việc thu thuế theo đúng quy định pháp luật. - Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế Pháp luật thuế là những quy định có tính chất bắt buộc về nghĩa vụ về tài chính của tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đối với Nhà nước, do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện. Theo đó, tất cả các hành vi chậm nộp, kéo dài thời gian nộp hoặc trốn tránh nghĩa vị nộp thuế đều xếp vào các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Những quy định trong pháp luật thuế luôn luôn đề cập đến các hành vi bị cấm bao gồm hành vi nợ thuế, chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế. - Nợ thuế khác với hành vi trốn thuế Như đã phân tích ở trên, cả nợ thuế và trốn thuế đều được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nợ thuế và trốn thuế có bản chất khác nhau. Nợ thuế là hành vi đến thời hạn phải nộp mà NNT chưa nộp khoản thuế phải nộp vào NSNN. Còn trốn thuế là hành vi cố ý, cố tình không nộp thuế mặc dù biết rõ đó là sự vi phạm pháp luật, trốn thuế đi kèm với hành vi cố ý của NNT, vận dụng nhiều hình thức, thủ đoạn nhằm giảm hoặc không nộp tiền thuế vào NSNN. Mặc dù khác biệt, nhưng hai hành vi này có mối liên hệ mật thiết. Hành vi nợ thuế thường nằm trong chuỗi hành vi hướng đến mục tiêu trốn thuế. Chẳng hạn, có một số DN cố tình chậm nộp một khoản thuế lớn, sau đó bỏ trốn hoặc mất tích để tránh nghĩa vụ thuế, dẫn đến việc NSNN khó thu hồi nợ. Đặc biệt với những DN có số tiền thuế phải nộp lớn, hành vi trốn thuế dễ phát sinh và thường bắt nguồn từ việc chậm nộp hoặc nợ thuế ban đầu. - Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế: Trốn thuế và tránh thuế đều liên quan đến việc giảm bớt số thuế phải nộp, nhưng hai hành vi này có bản chất và tính hợp pháp khác nhau: Tiêu chí Trốn thuế Tránh thuế Bản chất Là hành vi bất hợp pháp, cố ý Là hành vi hợp pháp, nằm trong vi phạm pháp luật thuế. khuôn khổ pháp luật, tận dụng các lỗ hổng hoặc quy định của pháp luật thuế để giảm số thuế phải nộp. Hành vi NNT sử dụng các thủ đoạn NNT tìm cách lập kế hoạch hoặc gian lận, như che giấu thu sắp xếp các giao dịch tài chính để nhập, khai sai thông tin, hoặc tối ưu hóa lợi ích thuế, ví dụ như giả mạo hồ sơ, nhằm giảm số chọn phương án tính thuế có lợi thuế phải nộp hoặc không nhất, áp dụng các khoản giảm trừ nộp thuế. thuế hợp pháp. 8
  17. Mục đích Trốn tránh nghĩa vụ đóng Giảm thiểu nghĩa vụ thuế trong thuế hoàn toàn hoặc một phạm vi pháp luật cho phép. phần. Hậu quả Bị xử lý theo quy định pháp Không vi phạm pháp luật nên pháp lý luật, có thể bao gồm phạt tiền, không bị phạt; tuy nhiên, tránh truy thu thuế hoặc truy cứu thuế quá mức có thể dẫn đến việc trách nhiệm hình sự nếu mức cơ quan thuế điều chỉnh luật để độ nghiêm trọng. hạn chế các hành vi này. Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.1.3. Phân loại nợ thuế Phân loại nợ thuế là một việc làm quan trọng để phân chia các khoản nợ thuế theo từng tiêu chí cụ thể, có thể theo nguyên nhân nợ thuế, tình trạng nợ thuế, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, để từ đó có thể áp dụng các biện pháp QLNT hữu hiệu và phù hợp đối với từng loại. Trong đề án này, tác giả tiếp cận đến tiêu chí phân loại nợ thuế căn cứ khả năng thu hồi tiền nợ thuế dựa trên những thông tin về NNT. Theo cách tiếp cận đó, nợ thuế được phân loại như sau [18]: 1.1.3.1. Nhóm tiền thuế nợ khó thu: bao gồm 06 trường hợp sau [18]: 1 Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ. 2 Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: tiền thuế nợ của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế. 3 Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động SXKD tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến CQT đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; CQT đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạtđộng kinh doanh. Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp. 4 Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền thuế nợ NNT đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật. 5 Tiền thuế nợ của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủtục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật. 6 Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc 9
  18. nhóm nêu trên, CQT đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề (theo quy định tại Luật QLT) nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ. Về cơ bản, các khoản nợ thuế nằm trong nhóm tiền thuế nợ khó thu thì chắc chắn việc thu nợ sẽ gặp nhiều khó khăn do NNT thường không có tiền trả nợ thuế hoặc CQT không tìm được chủ DN nợ thuế. Trong trường hợp này, việc thu hồi nợ được hay không gần như không phụ thuộc vào năng lực của CQT hay cán bộ thuế mà CQT sẽ phải phụ thuộc vào kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền (chính quyền). CQT không thể chủ động đưa ra các biệp pháp thu nợ kịp thời. Cách phân loại nhóm nợ này có ý nghĩa quan trọng trong QLNT bởi vì giúp cho CQT có thể nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp. 1.1.3.2. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày là nhóm các khoản thuế mà NNRT đã không thanh toán trong thời hạn quy định và hiện đã quá hạn từ 1 đến 90 ngày. Nhóm này thường được gọi là "nợ ngắn hạn" và bao gồm các khoản nợ thuế chưa có tính chất nghiêm trọng như các khoản nợ quá hạn lâu hơn. Đặc điểm của nhóm nợ thuế đến 90 ngày: + Thời gian quá hạn: 1- 90 ngày. + Tính chất: Đây là nhóm nợ mới quá hạn và chưa kéo dài quá lâu, nhưng vẫn được cơ quan thuế theo dõi để nhắc nhở và thu hồi. + Biện pháp xử lý: Thường sẽ có các biện pháp nhắc nhở nhẹ nhàng như thông báo qua văn bản, email, hoặc tin nhắn để yêu cầu người nộp thuế nhanh chóng hoàn thành nghĩa vụ. Mục tiêu chính của CQT đối với nhóm nợ này là nhắc nhở kịp thời để thu hồi nợ, tránh để nợ kéo dài và phát sinh thêm các khoản phạt hoặc chuyển sang các nhóm nợ xấu có khả năng thu hồi thấp hơn. 1.1.3.3. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày là nhóm các khoản thuế đã quá hạn thanh toán trên 90 ngày kể từ ngày đến hạn nộp mà người nộp thuế vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ. Đây được coi là khoản nợ quá hạn dài hạn và có mức độ nghiêm trọng cao hơn so với nhóm nợ dưới 90 ngày. Đặc điểm của nhóm nợ thuế trên 90 ngày: + Thời gian quá hạn: Trên 90 ngày. + Tính chất: Đây là nhóm nợ có khả năng thu hồi thấp hơn và thường phản ánh tình trạng khó khăn tài chính hoặc cố tình chây ì của người nộp thuế. 10
  19. + Biện pháp xử lý: (1) Tăng cường biện pháp nhắc nhở và cưỡng chế: CQT có thể thực hiện các biện pháp mạnh hơn như phong tỏa tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản, hoặc xử phạt hành chính nhằm thu hồi nợ; (2) Truy cứu pháp lý: Trong trường hợp nợ lớn hoặc cố tình không thanh toán, cơ quan thuế có thể phối hợp với các cơ quan pháp lý để áp dụng các biện pháp xử lý mạnh hơn. Mục tiêu của CQT trong việc quản lý nhóm nợ này: CQT tập trung vào việc thu hồi các khoản nợ lâu ngày và tăng cường biện pháp quản lý, nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng kéo dài và bảo vệ nguồn thu cho NSNN. 1.1.3.4. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý: bao gồm 04 trường hợp sau [18]: 1 Xử lý miễn, Là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực giảm hiện các thủ tục tại CQT để được xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế. 2 Xử lý gia hạn Là số tiền thuế nợ của NNT đang được CQT xử lý để nộp thuế gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định củapháp luật về thuế. 3 Xử lý xoá nợ Là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại CQT để được xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế. 4 Xử lý bù trừ các Là số tiền thuế nợ của NNT đã gửi hồ sơ và CQT khoản nợ NSNN đang làm thủ tục hoàn thuế tại CQT hoặc đangđược với số tiền thuế CQT thực hiện thủ tục lập Quyết định hoàn thuế kiêm được hoàn trả bù trừ thu NSNN. 1.1.3.5. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh Nhóm tiền thuế đã nộp đang chờ điều chỉnh thực chất là số tiền thuế đã được nộp vào NSNN nhưng hiện đang trong quá trình kiểm tra và điều chỉnh bởi CQT. Và mặc dù đã được nộp vào ngân sách, song số tiền thuế này vẫn chưa được xác nhận cuối cùng và đang chờ CQT hoàn tất thủ tục điều chỉnh. Nhóm này bao gồm các trường hợp sau [18]: 1 Tiền thuế chờ + NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu điều chỉnh do sai NSNN. sót + Các sai sót của KBNN, NHTM. + Các sai sót của CQT: Nhập sai dữ liệu về số thuế 11
  20. phải nộp hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với CQT nơi đóng trụ sở chính, đã tạm nộp tại các CQT quản lý các chi nhánh nhưng CQT nơi đóng trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế. 2 Tiền thuế chờ Chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang CQT điều chỉnh do không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, chứng từ luân CQT đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc chuyển chậm KBNN, Ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức hoặc thất lạc thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN. 3 Tiền thuế chờ Là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các thủ ghi thu - ghi chi tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm). 1.2. Lý luận về quản lý nợ thuế 1.2.1. Khái niệm về quản lý nợ thuế Quản lý thuế là quá trình tổ chức, thực hiện và giám sát các hoạt động liên quan đến thu thuế, nhằm đảm bảo rằng mọi NNT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Mục tiêu của quản lý thuế là đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, đồng thời tạo sự công bằng và minh bạch trong thực hiện nghĩa vụ thuế. QLNT là một mắt xích quan trong cả quy trình QLT. Xuất phát từ những khái niệm liên quan đến nợ thuế đã phân tích ở trên, có thể hiểu một cách chung nhất QLNT là “hoạt động của CQT theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của ĐTNT để thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp số thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã tính và xác định đây là nghĩa vụ của NNT, đã thông báo cho NNT nhưng hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN” [4]. QLNT đối với CQT và công chức thuế có thể có một số điểm phân biệt. Chẳng hạn, đối với CQT, thì QLNT là một quá trình bao gồm các bước như xây dựng kế hoạch, mục tiêu, lập chỉ tiêu thu nợ hàng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về QLNT. Còn đối với công chức thuế, QLNT bao gồm xác định đối tượng nợ thuế, phân loại tiền thuế nợ theo tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ và thực hiện các bước đôn đốc thu tiền thuế nợ, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ thuế, gia hạn, xóa nợ, miễn tiền chậm nộp, tiến hành thủ tục để áp dụng các biện pháp CCNT… 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2