intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình" nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế, đề án đánh giá thực trạng, luận giải những thành tựu và hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----˜˜˜----- LÊ MẠNH KIÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI GIAO KINH TẾ TẠI SỞ NGOẠI VỤ, TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 834 04 10 ĐỀ ÁN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. BÙI HẢI THIÊM HÀ NỘI – 2025
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn mới, ngoại giao kinh tế được Đảng và Nhà nước ta coi là ưu tiên hàng đầu, một trong ba trụ cột chính của công tác đối ngoại , bao gồm ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa. Công tác ngoại giao kinh tế là một trong những ưu tiên hàng đầu, nhằm phục vụ nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế, góp phần tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho phát triển, đưa quan hệ giữa nước ta với thế giới đi vào chiều sâu; tham mưu cho Đảng và Nhà nước, hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong việc vận động viện trợ, thu hút đầu tư và công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, du lịch, đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tỉnh Lạng Sơn là một trong những địa phương đi tiên phong trong cả nước thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa hội nhập, đã đạt được những thành tựu ban đầu đáng khích lệ, kinh tế tăng trưởng cao và cơ cấu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, các vấn đề chậm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, bức xúc xã hội và ô nhiễm môi trường, đô thị hóa quá nóng và người dân mất đất, thiếu việc làm đang trở nên nan giải. Thách thức của Việt Nam và tỉnh Lạng Sơn sau khi thoát khỏi ngưỡng nước thu nhập thấp hiện đang phải đối diện với “bẫy thu nhập trung bình” và “bẫy thương mại tự do”; nguy cơ tụt hậu so với thế giới, mà trước tiên là so với Trung Quốc, một số nước trong khu vực Đông Nam Á… đang trở nên hiện hữu. Trong khi đó, trên thế giới, quá trình toàn cầu hóa kết hợp với cuộc cách mạng KHCN mới và sự hình thành nền kinh tế tri thức đang tạo ra những thay đổi nhẩy vọt về chất trong các mặt đời sống kinh tế - xã hội - chính trị quốc tế. Quan hệ ngoại giao kinh tế cũng ngày càng phát triển sâu sắc và mở rộng, thu hút được sự tham gia của các định chế quốc tế và khu vực, các chủ thể quốc gia truyền thống có chủ quyền, đồng thời xuất hiện các chủ thể mới 1
  3. cấp địa phương - đó là các tỉnh, các chính quyền địa phương ở những cấp độ và phương diện khác nhau. Chính việc triển khai chính sách và hoạt động ngoại giao kinh tế cấp địa phương, với nội dung, hàm lượng kinh tế và tầm quan trọng đang gia tăng, sự lớn mạnh, chuyên nghiệp hóa của đội ngũ công chức và tổ chức bộ máy thừa hành, đã bổ sung cho hoạt động đối ngoại trở nên phong phú, thiết thực và hiệu quả, đặc biệt, phản ứng linh hoạt, kịp thời trước một thế giới đang chuyển động nhanh chóng và liên tục không ngừng. Có thể coi đây là đặc điểm mới của quan hệ đối ngoại và toàn cầu hóa kinh tế, giúp thắt chặt mối quan hệ tương tác và sự phụ thuộc lẫn nhau không chỉ giữa các định chế quốc tế và khu vực, giữa các quốc gia mà ngay cả ở cấp độ giữa các địa phương, thậm chí là giữa các doanh nghiệp và công dân trên toàn cầu cũng trở nên gần gũi, gắn bó mật thiết. Tại tỉnh Lạng Sơn, cơ quan tham mưu và tổ chức thực hiện hoạt động ngoại giao kinh tế là Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn. Trong những năm vừa qua, Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đã tham mưu, ban hành nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động ngoại giao kinh tế và giành được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong công tác quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn hiện nay đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Việc xây dựng kế hoạch ngoại giao kinh tế thiếu bài bản, trong quá trình tổ chức thực hiện chưa có cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, hoạt động kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức…. Những hạn chế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn, đặt ra yêu cầu cần phải tổ chức nghiên cứu để làm sáng tỏ những hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế của Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn” để làm đề án tốt 2
  4. nghiệp chuyên ngành quản lý kinh tế của riêng mình. Đây là đề tài đảm bảo được tính thời sự, có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu của đề án 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế, đề án đánh giá thực trạng, luận giải những thành tựu và hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế. - Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong những năm vừa qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu của đề án Để hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả xây dựng hai câu hỏi trung tâm xuyên suốt trong đề án đó là: - Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua là gì? - Có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới? 3
  5. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đổi tượng nghiên cứu Đổi tượng nghiên cứu của đề án là quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại cơ quan quản lý nhà nước cấp sở. Chủ thể quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn là Ban giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn - Phạm vi về thời gian: nguồn số liệu để phân tích thực trạng tác giả lấy trong khoảng thời gian từ 2021 - 2023. Giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2025 – 2030. - Phạm vi về nội dung: các vấn đề lý luận trong và ngoài nước liên quan đến quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế. Trong đó tập trung vào nội dung quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế cơ quan quản lý nhà nước cấp sở trên ba nội dung quản lý (Xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch). 4. Đóng góp mới của đề án - Đề án góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế, trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng, đề án đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. - Đề án còn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho Ban Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong hoạt động quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn. 5. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề án gồm 4 chương: 4
  6. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn. Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 5
  7. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI GIAO KINH TẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung trên địa bàn, chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp chủ lực, ngành dịch vụ chất lượng cao theo hướng hội nhập; hoặc đề cập đến hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của các địa phương nhằm phục vụ cho các chuyển dịch cơ cấu và ngành kinh tế theo hướng hội nhập trên đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đặt trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với tất cả những thuận lợi và khó khăn, đặc biệt là trong điều kiện thế giới diễn ra khủng hoảng và suy thoái kinh tế kéo dài, nẩy sinh các xung đột địa chính trị căng thẳng giữa các khu vực, các quốc gia và trong vùng Châu Á - Đông Nam Á. Ngoài ra, các nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá các hoạt động đối ngoại chính trị và đối ngoại văn hóa; chưa có những nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về hoạt động ngoại giao kinh tế và quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế cấp địa phương cũng như tác động của quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế đến quá trình mở cửa hội nhập, CNH, HĐH và phát triển bền vững của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn tới năm 2030. Do vậy, đề án “Quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn” sẽ bổ sung bằng các nghiên cứu về ngoại giao kinh tế và quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế của tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh, yêu cầu phát triển mới của tỉnh Lạng Sơn. 6
  8. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế 1.2.1. Khái niệm Ngoại giao kinh tế là hoạt động đối ngoại của một quốc gia hay địa phương nhằm chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tổng thể các hoạt động đối ngoại trong lĩnh vực kinh tế hoặc phục vụ cho kinh tế; do nhà nước và các định chế công triển khai, gồm chính quyền các cấp và cơ quan nghiệp vụ của nó thực hiện nhằm hỗ trợ và tác động vào các tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia vào kinh tế đối ngoại; vừa tuân theo nguyên tắc - thể thức ngoại giao vừa đáp ứng yêu cầu - nội dung kinh tế, nhằm đạt được các lợi ích kinh tế của quốc gia cũng như của các chủ thể địa phương, doanh nghiệp, tổ chức và người dân. Hoặc có thể diễn đạt vắn tắt, ngoại giao kinh tế là hoạt động do nhà nước và các định chế công triển khai trong quan hệ quốc tế nhằm mục đích đóng góp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đất nước, tạo dựng môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư và các nguồn lực bên ngoài, mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân. 1.2.2. Vai trò của hoạt động ngoại giao kinh tế - Vai trò tạo ra lợi ích: ngoại giao kinh tế giúp tăng cường lợi ích phục vụ phát triển kinh tế và đổi mới đất nước. Ví dụ khi nền kinh tế ở trình độ phát triển thấp, đầu tư và công nghệ nước ngoài là nhu cầu rất cần thiết. Ngoại giao kinh tế giúp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài cũng như các công nghệ mới, hiện đại của nước ngoài vào trong nước, giúp phát triển sản xuất kinh doanh trong nước và từng bước chuyển đổi nền kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập. - Vai trò tạo dựng quyền lực và ảnh hưởng: bằng việc sử dụng một cách khôn khéo và thông minh sức mạnh ngoại giao kinh tế sẽ giúp tăng cường ảnh hưởng quốc tế của quốc gia cũng như quảng bá hình ảnh của một tỉnh ra thế giới với tư cách như một chủ thể tham gia quan hệ quốc tế 7
  9. và kinh tế quốc tế. Thông qua cơ chế hợp tác song phương, đa phương và các thể chế kinh tế quốc tế, tổ chức quốc tế... để tạo dựng ảnh hưởng đối với các đối tác nước ngoài. - Vai trò cải thiện môi trường cho việc thực hiện các lợi ích quốc gia: ngoại giao kinh tế tạo dựng môi trường cho hợp tác và phát triển, giúp các chủ thể kinh tế thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế và có vai trò quốc tế lớn hơn. - Vai trò tạo cơ hội: ngoại giao kinh tế không chỉ cải thiện môi trường mà còn tạo cơ hội phát triển, mở ra các thị trường mới, khuyến khích và hỗ trợ các chủ thể kinh tế vươn ra thế giới. 1.2.3. Các hoạt động ngoại giao kinh tế cơ bản (1) Đề xuất với chính phủ việc đàm phán, ký kết các điều ước và thỏa thuận khung quốc tế cần thiết với các nước, các tổ chức quốc tế, thể chế kinh tế quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. (2) Tham mưu cho chính phủ, các bộ ngành, địa phương về chính sách và biện pháp cần thiết phát triển hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, chú trọng sự hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, khoa học công nghệ. (3) Thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia hoặc của các tổ chức quốc tế nhằm củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. (4) Tham gia hỗ trợ, thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại và quảng bá đất nước phù hợp với các nhiệm vụ kinh tế hoặc theo yêu cầu của cơ quan hữu quan; Tiến hành vận động nguồn vốn đầu tư, ODA, khoa học công nghệ... từ các nước và các tổ chức quốc tế phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. (5) Nghiên cứu tình hình và cung cấp thông tin kinh tế: thu thập, phân tích, đánh giá và cung cấp cho các tổ chức, cá nhân thông tin về tình 8
  10. hình kinh tế quốc tế, quan hệ quốc tế; tiềm năng, chiến lược, chính sách, tình hình kinh tế, pháp luật, tập quán thị trường các nước và tổ chức quốc tế; xu thế phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, cơ hội tiếp thu công nghệ; các vấn đề liên quan tới quá trình hội nhập kinh tế, kinh nghiệm tham gia và hoạt động của các nước trong các tổ chức quốc tế và khu vực. (6) Phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng, hoàn thiện và tổ chức việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi để huy động tiềm năng kinh tế, tri thức và đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của kiều bào ở nước ngoài đầu tư về trong nước, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước. (7) Đề xuất chính phủ và các cơ quan hữu quan những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào ở nước ngoài làm ăn sinh sống lâu dài, ổn định ở các nước. Bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nước mình ở bên ngoài quốc gia phù hợp với luật pháp đất nước, luật pháp quốc tế và luật pháp nước sở tại. 1.2.4. Nội dung quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế 1.2.4.1. Lập kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế Lập kế hoạch là bước đầu tiên và có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế. Lập kế hoạch nhằm xác định những mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng và giải pháp cụ thể để tiến hành các hoạt động ngoại giao kinh tế. 1.2.4.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động ngoại giao kinh tế Các hoạt động ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh đó là: - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài - Thu hút viện trợ phát triển chính thức - Đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng 9
  11. - Hợp tác phát triển du lịch 1.2.4.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động ngoại giao kinh tế Yêu cầu đối với công tác kiểm tra, giám sát - Bố trí cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu về công tác kiểm tra, giám sát để tham gia vào hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế - Khi tiến hành kiểm tra đột xuất cần bảo đảm tính mật - Sau khi có kết quả kiểm tra, giám sát cần tổ chức họp, sinh hoạt rút kinh nghiệm và đề xuất hướng khắc phục khuyết điểm - Quán triệt nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch trong hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế 1.2.5.1. Các nhân tố bên ngoài * Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế * Tình hình chính trị thế giới và khu vực 1.2.5.2. Các nhân tố bên trong Một là, đường lối chính sách đối ngoại của chính phủ cầm quyền Hai là, trình độ phát triển kinh tế xã hội đất nước Ba là, năng lực KHCN quốc gia Bốn là, các điều kiện địa phương 10
  12. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu 2.2. Phương pháp phân tích 2.2.1. Phương pháp thống kê, mô tả. Phương pháp thống kê - mô tả là phương pháp dùng để thống kê những biến động trong các chỉ tiêu và mô tả những biến động đó dưới dạng các bảng, biểu, sơ đồ để cho thấy thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp Đề án sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 1 và chương 3 để: - Phân tích các tài liệu liên quan đến lý luận chung về quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại cơ quan hành chính nhà nước cấp sở. - Phân tích, đánh giá các số liệu liên quan đến tình hình quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn. 2.2.3. Phương pháp so sánh Đề án sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 3 để: - Đổi chiếu, tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt trong các nghiên cứu về vấn đề, thấy được tổng quan và sự đa dạng trong vấn đề nghiên cứu. - Thông qua việc so sánh các chỉ số, việc phân tích các luận cứ, giả thuyết đưa ra sẽ sâu sắc hơn, quá trình đánh giá, nhìn nhận công tác quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đa chiều hơn, từ đó giúp người tiếp nhận thông tin có thể định lượng được thông tin một cách tối đa nhất. Điều này nhằm khắc phục những khoảng cách, sai số trong việc đánh giá các thông tin mang tính định tính. 11
  13. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI GIAO KINH TẾ TẠI SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LẠNG SƠN 3.1. Giới thiệu khái quát về Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn được thành lập theo Nghị quyết số 33/2004/NQHĐNDKXIV ngày 16/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn. Ngày 15/5/2005, Ủy Ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã ra Quyết định số 563/QĐ-UB ngày 14/4/2005 về việc quy định (tạm thời) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn. 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Theo Quyết định số 133/QĐ-SNgV về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn: Chức năng: điều hành mọi hoạt động chung của Sở trong các lĩnh vực: Kế hoạch, tổng hợp; tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, thi đua – khen thưởng, kỷ luật; công tác tài chính, kế toán và tài sản công; cải cách hành chính; bảo vệ bí mật nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị hành chính và hậu cần; công tác văn thư, lưu trữ; thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn hóa công sở của cơ quan. 3.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn 3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ngoại giao kinh tế Trong giai đoạn 2021- 2023, Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đã bám sát các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn để nghiên cứu xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại giao tỉnh Lạng Sơn, trình HĐND và UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, Sở 12
  14. Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đã dựa vào các căn cứ để xây dựng đó là: Chỉ thị số 41-CT/TW, ngày 15/04/2010 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI), ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; Kết luận số 33-KL/TW, ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị khóa XI. Nghị quyết số 06-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ngày 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Chỉ thị số 12- CT/TW, ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn 3.2.2.1. Về thu hút đầu tư nước ngoài và thương mại hàng hóa Trong giai đoạn 2021-2023, tỉnh Lạng Sơn thu hút 05 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 29,2 triệu USD, chủ yếu là các dự án có quy mô nhỏ do các Nhà đầu tư Trung Quốc thực hiện, bước đầu thu hút thêm doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư. Trong đó năm 2021 thu hút 02 dự án với 9,2 triệu USD, năm 2022 chỉ thu hút 01 dự án với 7,4 triệu USD do ảnh 13
  15. hưởng của đại dịch Covid-19 và năm 2023 thu hút 02 dự án với số vốn đăng ký là 12,6 triệu USD. Trong số 05 dự án đầu tư nước ngoài, có 01 dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ và 04 dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, trong khi đó lĩnh vực nông nghiệp không ghi nhận dự án đầu tư nước ngoài nào. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào tỉnh Lạng Sơn mới chỉ chú trọng đến những lĩnh vực có khả năng thu lợi nhuận và khả năng quay vòng vốn nhanh. 3.2.2.3. Hợp tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Giai đoạn 2021 - 2023, số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn toàn tỉnh là 1.045 người lao động. Trong đó năm 2021 giải quyết cho 278 lao động đi xuất khẩu lao động, năm 2022 giải quyết cho 346 lao động và năm 2023 là 421 lao động. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký kết thỏa thuận hợp tác quản lý lao động qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc với tỉnh Sùng Tả, Quảng Tây. Từ khi triển khai đến hết năm 2023 đã có trên 226 lượt người dân của tỉnh sang tỉnh Sùng Tả làm việc. Bên cạnh đó, các cơ quan của tỉnh đã tích cực trao đổi, kết nối, hiện đang xúc tiến hợp tác đưa người lao động của tỉnh đi làm việc tại một số địa phương của Nhật Bản (Buzen, Fukuoka) và Hàn Quốc (Gangwon). Trong các thị trường xuất khẩu lao động, Hàn Quốc vẫn luôn là thị trường chính của tỉnh Lạng Sơn (năm 2021 có 101 lao động tỉnh Lạng Sơn sang Hàn Quốc làm việc, năm 2022 có 126 lao động và năm 2023 có 159 lao động). 3.2.2.4. Thực trạng hợp tác phát triển du lịch Tỉnh Lạng Sơn và Quảng Tây đã trao đổi, thúc đẩy xây dựng khu hợp tác du lịch cửa khẩu Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan; hợp tác thí điểm tổ chức đưa đón các đoàn xe du lịch tự lái Trung Quốc vào Việt Nam và ngược lại (hiện đã dừng thực hiện). Trong giai đoạn 2021 – 2023, tỉnh Lạng 14
  16. Sơn đã thu hút được 164.350 lượt khách du lịch quốc tế. Trong đó, năm 2021 thu hút 48.640 lượt khách, đạt 97,3% kế hoạch đặt ra, năm 2022 thu hút 54.500 du khách quốc tế, đạt 99,1% kế hoạch và năm 2023 thu hút 61.200 du khách quốc tế, đạt 111,3% kế hoạch đặt ra. Có thể thấy rằng, lượng du khách quốc tế đến với Lạng Sơn ngày một gia tăng là kết quả của việc mở cửa, hợp tác phát triển du lịch giữa Lạng Sơn với các nước, đặc biệt là Trung Quốc, thị trường khách du lịch giàu tiềm năng của Lạng Sơn. 3.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế Trong giai đoạn 2021-2023, Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đã tiến hành 26 đợt kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế. Trong đó, năm 2021 thực hiện 07 đợt, năm 2022 thực hiện 09 đợt và năm 2023 thực hiện 10 đợt. Kết quả kiểm tra, giám sát cho thấy, có 17 sai sót được phát hiện, trong đó nhiều nhất là các sai sót trong tổ chức thực thi các cơ chế, chính sách (12 sai sót) như: cán bộ công chức không cung cấp thông tin đầy đủ cho doanh nghiệp trong thu hút đầu tư nước ngoài, thiếu trách nhiệm trong lưu trữ hồ sơ, không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ….. Bên cạnh đó, thông qua các đợt kiểm tra, giám sát, Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn cũng đã phát hiện và xử lý kịp thời 02 sai sót trong xây dựng kế hoạch, 03 sai sót về công tác tổ chức, bố trí nhân sự quản lý hoạt động ngoại giao kinh tế. 3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn 3.3.1. Những thành tựu * Về xây dựng kế hoạch ngoại giao kinh tế Trong giai đoạn 2021-2023, Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đã bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Tỉnh ủy và các chỉ thị của HĐND, UBND về công tác ngoại giao kinh tế để làm căn cứ xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế của tỉnh Lạng Sơn. 15
  17. * Về tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đã chủ động tổ chức nhiều hoạt động đối ngoại nhằm duy trì, củng cố và mở rộng quan hệ với các địa phương, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tạo nền tảng tin cậy, hợp tác về chính trị, từ đó thúc đẩy quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực, chú trọng hợp tác phát triển kinh tế. Tích cực mời gọi và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức nước ngoài đến thăm, khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. Xây dựng và triển khai Đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh Lạng Sơn với địa phương các nước Nhật Bản, Hàn Quốc. * Về kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế Trong giai đoạn 2021 – 2023, Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn đã thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Các hoạt động kiểm tra, giám sát không chỉ được thực hiện theo kế hoạch mà còn được thực hiện đột xuất khi phát hiện những sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch. Thông qua các đợt kiểm tra, giám sát đã kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế. 3.3.2. Những hạn chế * Về xây dựng kế hoạch ngoại giao kinh tế Trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế, Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn chưa chú trọng lấy ý kiến dân chủ của toàn thể cán bộ công chức trong Sở Ngoại vụ, nhìn chung việc xây dựng kế hoạch còn mang tính hình thức. Trong xây dựng kế hoạch, Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn chưa làm rõ được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan trong tổ chức thực hiện kế hoạch. Chưa đánh giá sâu sắc bối cảnh 16
  18. trong nước và thế giới có tác động đến hoạt động ngoại giao kinh tế của tỉnh Lạng Sơn để xây dựng kế hoạch. * Về tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn Hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế chưa cao, chưa tạo điểm nhấn đột phá thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh. Sự có mặt các sản phẩm của tỉnh trên các thị trường quốc tế còn hạn hẹp. Lạng Sơn là tỉnh còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được quan tâm đầu tư, cải thiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, khả năng huy động các nguồn lực cho đầu tư còn thấp; việc chuyển đổi tập quán sản xuất kinh doanh còn chậm, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao; đời sống nhân dân ở các vùng cao, biên giới còn nhiều khó khăn; nguồn lực đầu tư của tỉnh hạn hẹp. * Về kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế tuy được tiến hành thường xuyên nhưng chất lượng, hiệu quả chưa thật sự cao. Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn chưa bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại giao kinh tế, mặt công tác này hiện nay được giao cho một số cán bộ công chức kiêm nhiệm. Quá trình kiểm tra, giám sát tuy đã phát hiện những sai sót nhưng việc chấn chỉnh, khắc phục những sai sót chưa thật sự triệt để. Năm 2021 và năm 2023 đều có 01 sai sót được phát hiện nhưng không được khắc phục kịp thời ngay trong năm (xem bảng 3.6) 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Một số cơ quan, đơn vị chưa xác định đầy đủ vai trò tích cực, chủ động trong triển khai công tác đối ngoại, việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có lúc chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả mở 17
  19. rộng quan hệ đối ngoại, triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký kết. Tỉnh còn thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế; năng lực ngoại ngữ, hội nhập quốc tế, kỹ năng thiết lập quan hệ, vận động xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường và tổ chức các hoạt động đối ngoại lớn chưa đồng đều. Công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình quốc tế, khu vực và đối tác có tác động ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh còn có mặt chưa đáp ứng yêu cầu 3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Là tỉnh miền núi, biên giới, xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp so với mức bình quân chung của cả nước, có những điều kiện khó khăn đặc thù, quỹ đất hạn hẹp, thiếu lợi thế so sánh so với các địa phương khác trong việc thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại. Công tác đối ngoại và kinh tế đối ngoại của địa phương thường xuyên chịu tác động từ các biến động, điều chỉnh liên tục khó lường về các chính sách đối ngoại của các nước lớn, các nước trong khu vực cũng như chính sách đối ngoại, chiến lược phát triển biên mậu của nước tiếp giáp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
178=>1