
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của đề án "Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện" là phân tích toàn diện hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
- ĐẠI HỌC HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------- NGUYỄN TUẤN THỊNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI CHÍNH TIÊU DÙNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH BƯU ĐIỆN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. TRỊNH THỊ PHAN LAN Hà Nội – 2024 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài chính tiêu dùng là hình thức cung cấp các khoản vay cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân như mua sắm phương tiện đi lại, điện thoại, đồ điện máy, sang sửa nhà cửa, du lịch, giáo dục, y tế…. Khác biệt với tín dụng thương mại vốn tập trung vào sản xuất và kinh doanh, tài chính tiêu dùng hướng đến việc hỗ trợ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tại Việt Nam, tài chính tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ, là kết quả của kinh tế phát triển, gia tăng tiêu chuẩn sống và nhu cầu tiêu dùng của người dân. Các khoản vay tài chính tiêu dùng, chủ yếu là vay tín chấp dựa trên đánh giá tín nhiệm khách hàng, ngày càng được ưa chuộng bởi sự nhanh chóng và thủ tục đơn giản. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đi kèm với nhiều thách thức về quản trị hiệu quả hoạt động. Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện (PTF) là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng tại Việt Nam. Việc nghiên cứu về hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại PTF không chỉ giúp làm rõ tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn gần đây, mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động về kinh doanh, quản trị rủi ro, marketing, nhân sự v.v... Đồng thời, nghiên cứu này cũng có giá trị học thuật cao khi cung cấp những góc nhìn mới, góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chính cho vay tài chính tiêu dùng, đóng góp nhiều đề xuất giá trị phát triển chính sách và quy định về tài chính tiêu dùng tại Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án là phân tích toàn diện hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường tài chính. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và hiệu quả thực tế tại công ty Tài chính TNHH Bưu điện. 2
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng của Công ty Tài chính TNHH Bưu điện trên phạm vi toàn quốc, trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023. Ngoải ra, có tham chiếu đối sánh với hoạt động CTTC khác, các chính sách của NHNN về cho vay tài chính tiêu dùng 4. Câu hỏi nghiên cứu: - Phân tích, đánh giá sản phẩm, thủ tục, quy trình cho vay tài chính tiêu dùng của Công ty Tài chính TNHH Bưu điện? - Hiệu quả hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng (về kinh doanh, thu nợ, quản trị rủi ro) của Công ty Tài chính TNHH Bưu điện trong giai đoạn nghiên cứu 2021- 20223 như thế nào? - Các giải pháp thực tiễn nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng của Công ty Tài chính TNHH Bưu điện? 5. Dự kiến những đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa nội dung cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng gắn với việc triển khai hiệu quả các quy định của Nhà nước trong hoạt động cho vay tiêu dùng. - Về thực tiễn: Luận văn khái quát được thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện. Từ đó xây dựng một số giải pháp và kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan nhằm xử lý những khó khăn, vướng mắc giúp cho Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện có điều kiện để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. 6. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận hoạt động cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng Chương 2: Quy trình và Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty tài chính TNHH Bưu Điện Chương 4: Đánh giá và đề xuất giải pháp cho công ty tài chính TNHH Bưu Điện 3
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI CHÍNH TIÊU DÙNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về cho vay tài chính tiêu dùng 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về cho vay tài chính tiêu dùng 1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu Từ tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, do khác biệt về chủ đề, bối cảnh, thời gian, không gian nghiên cứu, nên các công trình nghiên cứu đã công bố còn có những giới hạn và khoảng trống sau: - Hiện có nhiều tài liệu nghiên cứu về ngân hàng cho vay tiêu dùng, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tài chính tiêu dùng, đặc thù tại các công ty tài chính. - Chưa có nghiên cứu cụ thể hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng của một CTTC phi ngân hàng tại Việt Nam, toàn diện về các khía cạnh sản phẩm, kênh phân phối, quy trình cho vay/phê duyệt giải ngân/ thu nợ, hiệu quả hoạt động kinh doanh… - Hạn chế trong việc đề xuất giải pháp chưa toàn diện, cụ thể, đặc trưng cho CTTC chuyên biệt, hoặc còn nêu ở tầm vĩ mô. Việc đề xuất giải pháp cụ thể và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng của PTF nói riêng và từ đó áp dụng ra cho các CTTC khác. Trên cơ sở các giới hạn và khoảng trống nghiên cứu, trong đề án của mình, tác giả tập trung xử lý các vấn đề trên. 4
- 1 1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tài chính tiêu dùng tại các TCTD 1.2.1. Các khái niệm Theo thông tư số 12/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng đã quy định khái niệm: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định, theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận cho tổ chức tín dụng”. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009) trong cuốn giáo trình “Quản trị rủi ro trong ngân hàng” đưa ra định nghĩa: “Cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng cá nhân, có thể là tín chấp hoặc thế chấp, thường được áp dụng với các khoản vay nhỏ và ngắn hạn”. Theo nghiên cứu của của Consumer Financial Protection Bureau (2013) thì “Cho vay tài chính tiêu dùng là việc cung cấp các khoản vay nhỏ lẻ, thường mang tính chất tín chấp, nhằm hỗ trợ khách hàng thanh toán các chi phí cá nhân như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, hoặc mua sắm hàng tiêu dùng." 1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng Đặc điểm đối tượng cho vay tài chính tiêu dùng Đối tượng cho vay tài chính tiêu dùng thường là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu tài chính để chi tiêu cho các mục đích phi đầu tư như mua sắm hàng hóa, dịch vụ, hoặc trang trải chi phí sinh hoạt. Khách hàng vay khá đa dạng, có mức thụ nhập và độ ổn định khác nhau. Một số người vay có công việc ổn định, với thu nhập thường xuyên (cán bộ, công chức, nhân viên văn phòng), trong khi một số khác có thu nhập không ổn định (lao động tự do, kinh doanh nhỏ lẻ), có thể là những hộ kinh doanh có nhu cầu vốn cấp thiết.Mục đích vay khá đa dạng như mua sắm, sửa chữa nhà cửa, chi trả học phí, tổ chức đám cưới, đi du lịch, hoặc chi trả các khoản chi phí bất ngờ như khám chữa bệnh, sửa chữa nhà cửa sau bão, hay cần xoay vòng vốn kinh doanh tiểu thương. 5
- Đặc điểm về quy mô, hạn mức khoản vay Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô của khoản vay tiêu dùng thường nhỏ. Hạn mức tối đa cho một món vay thường không quá 100 triệu đồng. Khách hàng mua trả góp cần chuẩn bị chi trả một phần thường tối thiểu 30%, bị giới hạn mức vay trên khả năng thu nhập. Khác với NHTM, nơi khách hàng thường có thu nhập khá trở lên, điểm tín dụng cao và lịch sử tín dụng tốt, khách hàng của các CTTC thường đại chúng hơn, thu nhập trung bình đến thấp, chưa có hoặc có điểm tín dụng thấp, và khó tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Đặc điểm điểm tiêu chuẩn, điều kiện cho vay Sản phẩm cho vay tài chính tiêu dùng của CTTC đa dạng hơn NHTM, nhưng tiêu chuẩn và điều kiện cho vay đơn giản hơn. Với CTTC thì các bằng chứng trên không phải là điều kiện bắt buộc tiên quyết, nhiều CTTC dựa vào chứng minh thư, giấy tờ xe, sổ hộ khẩu, bảo hiểm xã hội…đã có thể ra quyết định cho vay khách hàng mà không yêu cầu phải chứng minh thu nhập. Đăc điểm về khẩu vị rủi ro Nhìn chung, các khoản cho vay tài chính tiêu dùng có độ rủi ro tương đối cao, do các khoản vay tiêu dùng chủ yếu là vay tín chấp (không cần tài sản đảm bảo), các tổ chức cho vay phải chấp nhận rủi ro cao hơn so với các khoản vay có tài sản thế chấp. Đặc điểm về lãi suất Để bù đắp cho mức độ rủi ro cao, các tổ chức tài chính thường áp dụng mức lãi suất cao hơn cho các khoản vay tiêu dùng so với vay có tài sản đảm bảo. Chi phí lương, trang bị công nghệ, chi phí quản lý khoản vay, huy động vốn, bù trừ rủi ro gây áp lực thiết lập lãi suất cao, thường từ 30% - 65%/năm (lãi suất dư nợ giảm dần). Đặc điểm về kênh phân phối CTTC tiêu dùng có thể triển khai hoạt động kinh doanh trên nhiều loại kênh bán hàng từ truyền thống đến hiện đại, cụ thể như sau: 6
- - Kênh phân phối truyền thống: là các điểm giới thiệu dịch vụ được đặt tại các siêu thị điện máy, cửa hàng bán lẻ, đại lý… của các đối tác có ký kết hợp đồng hợp tác với CTTC. - Kênh phân phối hiện đại: cả NHTM và CTTC đều có điểm chung về kênh phân phối số, các sản phẩm cho vay đều được triển khai trên website hoặc mobile app. 1.2.4. Vai trò của cho vay tài chính tiêu dùng 1.2.4.1 Đối với người tiêu dùng – khách hàng Các khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, góp phần giải quyết được những nhu cầu thiết yếu, cấp bách về tài chính cho khách hàng (cá nhân, hộ gia đình). Mặt khác, cho vay tài chính tiêu dùng góp phần cải thiện mức sống của người dân, đặc biệt đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp. 1.2.4.2. Đối với NHTM, CTTC cho vay tài chính tiêu dùng Đối với các ngân hàng thương mại và các công ty tài chính, cho vay tài chính tiêu dùng giúp mở rộng tệp khách hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động tín dụng, có khả năng tăng quy mô huy động tiền gửi và các dịch vụ khác của TCTD. Đây cũng là một trong những loại hình cho vay có lãi suất cao nhất, có thể đem lại lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, với nhu cầu vay tiêu dùng lớn trong dân, các NHTM/CTTC có thể dễ dàng hơn trong việc tăng trưởng dư nợ tín dụng, vốn là một chỉ tiêu quan trọng để xét cấp room tín dụng cho TCTD của Ngân hàng Nhà nước. 1.2.4.3. Đối với Nhà nước và nền kinh tế vĩ mô Các ngân hàng thương mại và các công ty tài chính tham gia tăng cường cho vay tài chính tiêu dùng, là một giải pháp mạnh mẽ giúp đẩy lùi tín dụng đen, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Cho vay tài chính tiêu dùng phát triển cũng giúp nền kinh tế được kích cầu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất ngày càng phát triển. 1.2.5. Phân loại cho vay tài chính tiêu dùng 1.1.5.1 Căn cứ vào mục đích vay. 7
- Theo căn cứ này, cho vay tài chính tiêu dùng được chia thành hai loại: Cho vay tài chính tiêu dùng cư trú, cho vay tài chính tiêu dùng phi cư trú 1.1.5.2 Căn cứ vào hình thức vay Theo căn cứ này, cho vay tài chính tiêu dùng được chia thành hai loại: Cho vay gián tiếp, cho vay trực tiếp 1.1.5.3 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay Theo căn cứ này, cho vay tài chính tiêu dùng được chia thành hai loại: Cho vay tài chính tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản, cho vay tài chính tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản 1.1.5.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả Theo căn cứ này, cho vay tài chính tiêu dùng được chia thành hai loại: Cho vay trả góp, cho vay tuần hoàn 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng 1.2.6.1. Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng Mức độ tăng trưởng thị trường: Các CTTC cần thiết mở rộng thị trường theo khu vực địa lý tới nhiều tỉnh thành, vùng miền trên cả nước, giúp thu hút nhiều khách hàng mới và tăng năng lực cạnh tranh trong tiếp cận, tư vấn, và cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng. Mức độ tăng trưởng SL thị trường năm n - SL thị trường năm n -1 = x 100% SL thị trường SL thị trường năm n Việc mở rộng thị trường còn được thể hiện qua mức tăng tổng quy mô khách hàng, số lượng nhóm/tập khách hàng mới...và được các định theo công thức sau: SL khách hàng năm n – SL khách hàng thị Mức độ tăng trưởng = trường năm n -1 x 100% SL khách hàng SL khách hàng năm n Mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD 8
- Chỉ tiêu dư nợ thể hiện quy mô cho vay của TCTD. Dư nợ cho vay càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Mức độ tăng trưởng Dư nợ TDTD năm n - Dư nợ TDTD năm n-1 = x 100% dư nợ TDTD Dư nợ TDTD năm n-1 Mức độ tăng trưởng thị phần TDTD Thị phần TDTD phản ánh vị thế và khả năng phát triển của CTTC so với các đối thủ trên thị trường. Dư nợ TDTD của CTTC năm n Thị phần TDTD = x 100% Tổng dư nợ TDTD của các CTTC năm n Thị phần TDTD năm n- Thị phần TDTD năm Mức độ tăng trưởng = n-1 x 100% thị phần TDTD Thị phần TDTD năm n Mức độ tăng trưởng lợi nhuận TDTD Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng phản ánh hiệu quả hoạt động của CTTC. Khi lợi nhuận từ TDTD tăng cao và liên tục tăng trưởng qua các năm, điều này cho thấy sự phát triển hiệu quả của lĩnh vực TDTD. Lợi nhuận TDTD năm n – Lợi nhuận TDTD Mức độ tăng trưởng = năm n-1 x 100% lợi nhuận Lợi nhuận TDTD năm n-1 Mức độ tăng trưởng số lượng khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng vay tiêu dùng qua các thời kỳ nhất định, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của TCTD trong thời gian xác định. SL khách hàng năm n – SL khách hàng năm Mức độ tăng trưởng = n-1 x 100% số lượng khách hàng SL khách hàng năm n-1 9
- 1.2.6.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng, an toàn vốn Tỷ lệ nợ xấu Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tài chính tiêu dùng nói riêng là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của TCTD đối với người vay. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Nợ quá hạn trong cho vay tài chính tiêu dùng là một hiện tượng tất yếu. Song vấn đề quan trọng là phải giảm phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất. TCTD có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay thấp, và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế, các tổ chức tài chính được đánh giá hoạt động TDTD có chất lượng tốt nếu tỷ lệ nợ xấu hàng năm dưới 3%. Hiện nay các TCTD (bao gồm cả NHTM và CTTC) đều xếp hạng các khoản nợ quá hạn theo các cấp độ từ 1 đến 5, trong đó nợ nhóm 3 trở lên được coi là nợ xấu cần theo dõi cẩn trọng. Hình 1.1 Bảng phân loại nhóm nợ (Nguồn: trung tâm thông tin tín dụng – CIC) Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) 10
- Đối với các TCTD, hệ số an toàn vốn là tối thiểu (CAR) là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng. Đây cũng là tiêu chí đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel. Theo tiêu chuẩn Basel II, các ngân hàng cần đạt hệ số CAR ở mức tối thiểu 8%, thấp hơn 1% so với tiêu chuẩn Basel I nhưng cách thức tính toán phức tạp hơn. Vốn chủ sở hữu CAR = Tổng tài sản có rủi ro 1.2.6.3. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính Sự hài lòng của khách hàng Mức độ hài lòng của khách hàng được thể hiện qua thái độ phục vụ của nhân viên, tiện ích dịch vụ, và thời gian phục vụ. Mức độ hài lòng cao phản ánh việc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đúng nhu cầu, xử lý nhanh chóng, thủ tục vay đơn giản và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Sự đa dạng của sản phẩm Việc liên tục cập nhật và phát triển các sản phẩm vay phù hợp với xu hướng tiêu dùng cũng là yếu tố quan trọng trong việc duy trì tính cạnh tranh. Các CTTC có thể cung cấp nhiều loại hình vay khác nhau như vay mua sắm đồ gia dụng, vay mua xe, vay tiền mặt, vay cho nhu cầu học tập, y tế, hoặc vay để sửa chữa nhà cửa. Khả năng tiếp cận khách hàng mới Khả năng tiếp cận khách hàng mới thể hiện thông qua việc mở rộng đối tượng khách hàng tiềm năng, tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược, và triển khai các kênh phân phối trực tuyến (website, ứng dụng di động) để tối ưu hóa quy trình vay. Về phương thức tiếp cận, các CTTC phát triển các ứng dụng vay trực tuyến để tạo sự tiện lợi, nhanh chóng cho khách hàng. Các chiến dịch quảng cáo trên mạng xã hội như Facebook, Google Ads hoặc các nền tảng khác cũng là cách giúp thương hiệu dễ dàng tiếp cận đối tượng mục tiêu. CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
- 2 2.1. Quy trình nghiên cứu Để nghiên cứu về đề án “Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện”, quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau: Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 3 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu sơ cấp: o Phỏng vấn o Khảo sát bằng bảng câu hỏi o Quan sát Thu thập dữ liệu thứ cấp: o Tài liệu nội bộ o Nguồn tài liệu công khai 2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Phân tích định tính: o Phân tích nội dung o Phân tích SWOT Phân tích định lượng: o Phân tích thống kê mô tả o Phân tích hồi quy o Phân tích so sánh 2.2.3. Phương pháp tổng hợp và đề xuất giải pháp Phương pháp tổng hợp 12
- Phương pháp chuyên gia CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI CHÍNH TIÊU DÙNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH BƯU ĐIỆN 4 3.1. Tổng quan về cho vay tài chính tiêu dùng tại Việt Nam 3.1.1. Quy định pháp lý về hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Việt Nam Trước tháng 12/2016 nước ta chưa có khuôn khổ pháp luật riêng về hoạt động tài chính tiêu đùng (ngoại trừ hoạt động cho vay qua thẻ tín dụng được quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN). Ngày 30/12/2016, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định về cho vay tài chính tiêu dùng của công ty tài chính. Để khắc phục các hạn chế phát sinh liên quan quyền lợi của người vay tiêu dùng trong tiến trình phát triển của hoạt động tài chính tiêu dùng, Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ban hành ngày 04/11/2019 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng của công ty tài chính. Theo đó, trách nhiệm của công ty tài chính đã được quy định rõ ràng, cụ thể, đảm bảo công khai, minh bạch, an toàn, lành mạnh, hiệu quả, bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách hàng. Tháng 12/2023, NHNN đã ban hành Thông tư 15/2023/TT-NHNN về hoạt động thông tin tín dụng, tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục mở rộng thêm hệ thống chỉ tiêu; phát triển dịch vụ thông tin tín dụng có chất lượng cao… giúp Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) hực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thúc đẩy quy mô cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Để đảm bảo nhu cầu bảo vệ các thông tin cá nhân và đối mặt với tình trạng thu thập, mua bán, chuyển giao, sử dụng trái phép dữ liệu cá nhân, trong đó có các vụ việc liên 13
- quan tín dụng đen, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu cá nhân. 3.1.2. Quy trình cho vay tài chính tiêu dùng chung của các TCTD tại Việt Nam Dù cho vay tài chính tiêu dùng trực tiếp hay gián tiếp thì nhìn chung các TCTD đều thực hiện 7 bước Quy trình cho vay tài chính tiêu dùng như sau: Các bước Tên các bước Nội dung công việc thực hiện Bước 1 Hướng dẫn hồ sơ vay Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay cho khách hàng CMND, Hộ khẩu. Giấy đề nghị vay vốn tín chấp. Bảng lương 3 tháng gần nhất có ký tên, đóng dấu xác nhận của Giám đốc hoặc người được ủy quyền tại đơn vị sử dụng lao động. Hóa đơn điện thoại nhà của khách hàng. Giấy tờ chúng mình nguồn thu nhập khác (nếu có) Bước 2 Thẩm định và lập tờ Tiến hành thẩm định và lập tờ trình theo quy định trình của TCTD Bước 3 Trình duyệt Tùy theo thẩm quyền phán quyết theo từng thời kỳ, trình cấp có thẩm quyền tương ứng xem xét, phê duyệt. Bước 4 Thông báo kết quả Thông báo kết quả phê duyệt tín dụng đến khách phê duyệt hàng bằng điện thoải và văn bản nếu khách hàng có yêu cầu Bước 5 Giải ngân và theo dõi Tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, cấp giấy chứng thu nợ nhận bảo hiểm dư nợ tín dụng và giải ngân cho khách hàng. 14
- Hàng tháng tiến hành gọi điện thoại nhắc nợ khách hàng Bước 6 Kiểm tra giám sát Thực hiện kiểm tra, kiểm soát vốn vay theo quy định vốn vay hiện hành Bước 7 Thu nợ, gia hạn, điều Tiến hành trích tiền từ tài khoản của khách hàng để chỉnh kỳ hạn nợ, tiến thu nợ hàng tháng hoặc thu nợ trả trước hạn và các hàng thu nợ trả trước khoản phí (nếu có) theo đúng quy định. hạn hay phí phạt. Gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ do TCTD tiến hành lập tờ trình trình các cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt tùy theo hạn mức phán quyết. 3.1.3. Thực trạng cho vay tài chính tiêu dùng tại Việt Nam Chủ thể cấp tín dụng tiêu dùng Quy mô và cơ cấu tài chính tiêu dùng 5 3.2. Tổng quan về Công ty Tài chính TNHH Bưu điện (PTF) Tên công ty: CÔNG TY TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN BƯU ĐIỆN Tên giao dịch: Công ty Tài chính Bưu điện Tên tiếng Anh: Post And Telecommunication Finance Company Limited Tên viết tắt: PTF Địa chỉ công ty: Tầng 1, Tầng 2, số 3 Đặng Thái Thân, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Mã số doanh nghiệp: 0100796508 Vốn điều lệ: 1.550.000.000.000 đồng (Một nghìn năm trăm năm mươi tỷ đồng) Website: ptf.com.vn Điện thoại – Fax: 024 7101 2222 - 024 3944 9678 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Quy 1/2020, triển khai sản phẩm cho vay tiền mặt, quy mô 175 nhân sự. 15
- - Tháng 9/2020: Công ty mở rộng hoạt động tới các tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc, với tổng số 510 nhân viên. - Tháng 11/2020: PTF tiếp tục mở rộng tới các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên, Hà Nam, và đạt 800 nhân viên. - Tháng 05/2021: Công ty mở rộng đến nhiều khu vực khác, bao gồm TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng và Quảng Nam, với tổng số nhân viên lên tới 2.200 người. - Tính đến hết năm 2023, PTF đã có mặt tại 30 tỉnh/thành phố trên cả nước. - Tháng 11/2023: SeABank chính thức ký kết hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ phần 100% vốn góp của SeABank tại PTF cho công ty TNHH Dịch vụ Tài chính AEON - thành viên thuộc mảng tài chính của AEON Group với giá chuyển nhượng là 4300 tỷ đồng. 3.2.2. Hệ thống tổ chức của PTF 3.2.2.1 Sơ đồ tổ chức Hình 3.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV Tài chính Bưu điện Nguồn: Profile giới thiệu PTF 3.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị 16
- 3.2.3. Kênh phân phối PTF Kênh phân phối của PTF được chia thành 2 nhóm truyền thống và hiện đại. Nhóm kênh phân phối truyền thống là các kênh cung cấp sản phẩm TDTD cho khách hàng với sự hỗ trợ của con người, bao gồm Điểm giới thiệu dịch vụ (POS) có nhân viên tư vấn tín dụng (CA), nhân viên kinh doanh trực tiếp (DSA), nhân viên kinh doanh qua điện thoại - telesales (TSA), và đối tác doanh nghiệp. Nhóm kênh phân phối hiện đại là các kênh cung cấp sản phẩm TDTD cho khách hàng mà không cần sự hỗ trợ từ con người, dựa trên nền tảng số, bao gồm website hoặc ứng dụng di động (APP). Nhóm kênh phân phối hiện đại được định hướng phát triển, hiện trong giai đoạn R&D. 3.2.4. Sản phẩm cho vay tài chính tiêu dùng của PTF Sản phẩm cho vay tiền mặt thông thường (bán trên tất cả các kênh, trừ Cashloan 23 chỉ cho telesale): Sản phẩm cho vay tiền mặt cross-sale / re-sale (cho kênh telesale / app) Sản phẩm cho vay chấm điểm tín dụng theo SCO (tất cả các kênh, trừ Cashloan XS CS STD chỉ cho telesale) Sản phẩm cho vay phê duyệt nhanh DOP (kênh đối tác) Sản phẩm cho vay tài chính tiêu dùng hộ gia đình theo hạn mức (tất cả các kênh) 3.2.5. Tổng quan tình hình nhân sự tại PTF Bảng 3.1 Tình hình biến động nhân sự PTF đầu năm 2024 Nhân sự Nhân sự Định biên Nhân sự Nhân sự Tỷ lệ Đơn vị quản lý thực tế thực tế nhân sự onboard nghỉ việc nghỉ việc 1/1 31/03 31/03 Q1.2024 Q1.2024 Q1.2024 TỔNG 5240 4,338 2,752 255 1,157 27% HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 471 376 377 21 116 31% Ban Tổng Giám đốc 2 2 2 0 0 0% Văn phòng Tổng Giám đốc 2 1 2 0 1 50% Phòng Pháp chế và Tuân Thủ 4 4 5 0 0 0% 17
- Ban Kiểm soát 4 4 4 0 0 0% Trung tâm Quản trị rủi ro 11 10 12 0 1 10% Trung tâm Tài chính 13 13 14 0 0 0% Khối Vận hành – Thẩm định 205 161 127 1 45 22% phê duyệt Trung tâm Thu hồi nợ 62 66 74 17 13 21% Trung tâm CNTT và giải 22 18 21 2 6 27% pháp số Trung tâm Nhân sự 15 14 13 1 2 6,7% Khối Kinh doanh 122 74 94 0 48 39% Trung tâm NC PTSP & Tiếp 9 9 9 0 0 0% thị số HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ 4769 3,962 2,375 234 1041 22% Khối kinh doanh 4590 3,705 2065 17 902 20% Khối Vận hành – Thẩm định 4 0 0 0 4 phê duyệt Trung tâm thu hồi nợ 174 256 310 216 134 77% Trung tâm Nhân sự 1 0 0 0 1 Trung tâm Quản trị rủi ro 0 1 0 1 0 0% Nguồn: Công ty PTF cung cấp tại thời điểm khảo sát tính hết Q1.2024 3.2.6. Quy trình cho vay tài chính tiêu dùng tại PTF Các khách hàng khi thực hiện vay tiêu dùng tại PTF sẽ trải qua một quy trình thu nhận hồ sơ, thẩm định phê duyệt, giải ngân và thu hồi nợ khoản vay thông thường như sau: Hình 3.11: Quy trình tổng thể cho vay tài chính tiêu dùng tại PTF 18
- Luồng phê duyệt cho vay theo hạn mức, khoản vay phê duyệt nhanh Đối với các khách hàng được phê duyệt khoản vay theo hạn mức, thì mỗi lần cần giải ngân một món tiền thực hiện theo luồng phê duyệt như sau: Hình 3.12: Quy trình xử lý nghiệp vụ khoản vay hạn mức Thu hồi nợ khoản vay tại PTF Thu hồi nợ là một khâu quan trọng trong hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng. Tại PTF, khách hàng và nhân viên THN cùng tham gia một quy trình THN như sau: Hình 3.13: Quy trình thu hồi nợ PTF Nguồn: PTF cung cấp 19
- 6 3.3. Hiệu quả hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH MTV Bưu điện (PTF) 3.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh PTF giai đoạn 2021-2023 3.3.2. Tình hình dư nợ và thu hồi nợ tại PTF 3.3.3. Tình hình quản trị rủi ro tại PTF CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH BƯU ĐIỆN 7 4.1. Đánh giá hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng của PTF 4.1.1 Những kết quả đạt được (Ưu điểm) Tăng trưởng doanh số cho vay Mở rộng mạng lưới khách hàng Hiệu quả trong thu hồi nợ Ứng dụng công nghệ số Mức độ tăng trưởng ổn định 4.1.2. Các hạn chế và nguyên nhân (nhược điểm) Hạn chế sản phẩm Quy mô hoạt động Quy trình nghiệp vụ cho vay tài chính tiêu dùng còn khá rườm rà và mất nhiều thời gian Tiếp thị khách hàng mới gặp khó Rủi ro tín dụng tiềm ẩn 4.1.3. Cơ hội Đánh giá hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng của PTF, cơ hội mà PTF có thể 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p |
860 |
60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong các dự án đầu tư xây dựng bằng công tác thanh tra trong quá trình thực hiện dự án tại thành phố Đà Nẵng
26 p |
184 |
36
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển các loài rau dại ăn được có giá trị tại đảo Cù Lao Chàm, TP Hội An, tỉnh Quảng Nam
26 p |
180 |
25
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội
8 p |
209 |
20
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành
24 p |
142 |
13
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cơ chế trả lương phù hợp trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam
26 p |
151 |
11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p |
125 |
10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam
24 p |
204 |
7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Xét xử án hành chính qua thực tiễn tỉnh Lào Cai
9 p |
97 |
6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Hoàn thiện quy trình đánh giá, thẩm tra dự án đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
26 p |
111 |
5
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam
25 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay liên ngân hàng tới chỉ số VN-Index
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
