intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội" nhằm phân tích đánh giá thực trạng từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, phát huy tối đa nguồn lực từ tài sản công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI THỊ HÀ PHƯƠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Mã số: 8340301 Chuyên ngành: Kế toán TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY Hà Nội - Năm 2024
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi tập trung đông dân cư với các mức thu nhập và điều kiện sống khác nhau. Nhu cầu của người dân về chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực y tế ngày càng cao. Để thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, các cơ sở khám chữa bệnh cần phải có công cụ trong đó tài sản là công cụ vật chất không thể thiếu. Tài sản công là điều kiện vật chất thiết yếu phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị phục vụ khám, chữa bệnh và công tác quản lý, điều hành (sau đây gọi là nhà, đất, xe ô tô và tài sản khác). Theo Hiến pháp năm 2013, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu của mọi tài sản công, nhưng nhà nước giao các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ máy của mình là chủ thể trực tiếp quản lý, sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN CL) trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố (TP) Hà Nội được Nhà nước trang bị công cụ là tài sản công thông qua nhiều hình thức khác nhau: giao tài sản bằng hiện vật, giao quyền sử dụng đất, giao ngân sách cho đơn vị để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; cho phép các đơn vị được sử dụng các nguồn thu được để lại và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản để thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Theo dữ liệu từ Hệ thống quản lý tài sản công của Sở Tài chính Hà Nội đến thời điểm 31/12/2023 tại TP Hà Nội thì các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế là khối cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (nay là tài sản công) với tổng giá trị lớn nhất so với mặt bằng chung toàn TP; điều đó đòi hỏi việc quản lý, sử dụng tài sản công tại lĩnh vực này phải đạt hiệu quả cao vì đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của công tác y tế trong việc chăm sóc sức khỏe, tính mạng người dân. Trong điều kiện hoạt động bình thường, trước đại dịch Covid-19 bùng phát, từ thực tế cho thấy vẫn còn tình trạng tài sản tại đơn vị này thì không được sử dụng hết công suất (như tài sản công tại một số trạm y tế xã/phường), trong khi một số đơn vị khác lại luôn trong tình trạng quá tải, không đủ máy móc, thiết bị, giường bệnh (tại các Bệnh viện trong nội thành Hà Nội) ... Tình trạng đầu tư, mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh tại một số ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế của TP còn chưa phù hợp, chưa hiệu quả, gây lãng phí và vi phạm quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật về TSC, việc đầu tư, mua sắm TSC tại các ĐVSN CL phải đảm bảo, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức được cấp có thẩm quyền ban hành và trên cơ sở nhu cầu thực tiễn cũng như yêu cầu của nhiệm vụ được giao và phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện ra nhiều trường hợp sử dụng tài sản y tế chưa đúng tiêu chuẩn, định mức hoặc không phù hợp với công tác chuyên môn; nhiều máy móc, thiết bị mua về 1
  3. không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả. Điều này gây tình trạng lãnh phí kép trong đầu tư, mua sắm tài sản và cả trong quản lý tài sản vì dù không dùng hết công suất nhưng đơn vị vẫn phải bố trí nguồn kinh phí để duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Tài sản công tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc TP có nhiều đặc thù khác biệt so với TSC tại các đơn vị khác. Các TSC này gắn liền với hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành từ nhiều nguồn (như nguồn NSNN, nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân, nguồn cho tặng, viện trợ ...). Tài sản, cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết để các đơn vị sự nghiệp công thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao, song đây cũng là một nguồn lực tài chính quan trọng có thể khai thác để phát triển thêm các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công phục vụ xã hội. Trên tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các ĐVSN CL, với mục tiêu thúc đẩy các ĐVSN CL nói chung và ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế nói riêng phát triển nhanh, bền vững, tăng cường khả năng tự chủ ở mức cao hơn, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội. Câu hỏi đặt ra là: Quản lý, sử dụng, khai thác TSC tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội như thế nào để phát huy tối đa nguồn lực từ TSC để phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công, từ đó phát triển nguồn thu giúp các đơn vị đẩy mạnh tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng để trở thành cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có uy tín, chất lượng nhằm nâng cao đời sống của nhân dân. Đây luôn là câu hỏi mang tính thời sự, đặt ra nhiệm vụ cầu tiếp tục tìm kiếm câu trả lời. Với ý nghĩa đó, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: "Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội" làm đề tài Đề án thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, phát huy tối đa nguồn lực từ TSC. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội. - Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội giai đoạn 2020-2023; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, bất cập từ góc độ hiệu quả, hiệu lực của quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội trong thời gian tới. 2
  4. 2.3 Câu hỏi nghiên cứu Trong khuôn khổ Đề án này, tác giả sẽ tập trung giải quyết một số câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế là gì? Câu hỏi 2: Thực trạng công tác quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản hiện nay tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội như thế nào? Việc quản lý, sử dụng TSC được đánh giá tốt hay chưa tốt dựa theo những tiêu chí nào? Những nguyên nhân khách quan, chủ quan nào ảnh hưởng tới việc quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế. Câu hỏi 3: Giải pháp nào để nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tài sản công có phạm vi rất rộng (theo Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng TSC phân loại 07 nhóm TSC). Do vậy, đề án chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng đối với 03 nhóm TSC là: (i) Nhà, đất; (ii) Xe ô tô và (iii) tài sản khác là máy móc thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế có nguyên giá trên 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội. - Về không gian nghiên cứu: Đề án được thực hiện trong phạm vi các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội. - Về thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2020-2023, các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2028. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập thông tin Về thông tin thứ cấp: Đề án thu thập thông tin thứ cấp thông qua các báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng TSC, quá trình đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thanh lý tài sản qua các năm từ 2020 đến 2023 của các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội được thu thập tại Sở Y tế thành phố Hà Nội và Sở Tài chính thành phố Hà Nội và từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về TSC của Bộ Tài chính cũng như Hệ thống quản lý TSC của Sở Tài chính Hà Nội. Đồng thời thông tin được lấy qua các kênh như phỏng vấn, gọi điện khảo sát các đồng nghiệp đã làm công tác quản trị tài sản tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế cũng như những cán bộ, công nhân viên trực tiếp sử dụng tài sản công. Ngoài ra Đề án còn khai thác các thông tin, dữ liệu từ Internet và các nguồn tài liệu khác. Về thông tin sơ cấp: Tác giả thực hiện thu thập thông tin sơ cấp thông qua bảng hỏi, được gửi tới các cán bộ công nhân viên chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng TSC 3
  5. trong lĩnh vực y tế tại thành phố Hà Nội để tăng tính thuyết phục trong nghiên cứu và các giải pháp đưa ra. 4.2 Phương pháp phân tích tổng hợp Căn cứ thông tin thứ cấp, sơ cấp được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân thành các nhóm TSC, được xử lý dựa trên các tiêu chí đánh giá. Trong đó, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng bằng việc lập bảng số liệu, phân tích so sánh, vẽ đồ thị,… Phần mềm chuyên dụng được sử dụng để xử lý các số liệu được thu thập chủ yếu là phần mềm Excel. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Đề án 5.1 Ý nghĩa về lý luận: - Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý, sử dụng tài sản công của ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng TSC để chỉ rõ những kết quả đạt được và những tồn tại. - Là nguồn tư liệu để độc giả có thể nghiên cứu, tham khảo trong quá trình nghiên cứu về quản lý, sử dụng TSC tại ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn: - Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội. - Với mong muốn của đề tài là những giải pháp đưa ra được các cơ quan quản lý và đối tượng trực tiếp sử dụng là ĐVSN CL tiếp thu, vận dụng để công tác quản lý, sử dụng TSC đạt hiệu quả tích cực, TSC trở thành nguồn lực chủ chốt để tăng tính tự chủ của ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế trong thời gian tới theo đúng tinh thần, chủ trương của Đảng và Nhà nước. 6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, kết cấu của Đề án được chia thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản công tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế. Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội. 4
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Về lĩnh vực tài sản công, có một số công trình của các tác giả nước ngoài đáng chú ý như sau: Trong công trình “Khu vực công tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp, Canada, Thụy Sỹ, Mỹ, Newzealan, Trung Quốc” các tác giả đã đề cập và đánh giá những tồn tại trong cơ chế quản lý TSC tại các CQNN, ĐVSN CL ở các nước trước khi cải cách. Tổng kết được những kết quả khi tiến hành hoàn thiện cơ chế quản lý TSC. Trong cuốn “Quản lý hiệu quả tài sản công”, các tác giả Dag Detter và Stefan Folster đã chỉ ra rằng quản lý, sử dụng tài sản công một cách thông minh có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguồn thu của Chính phủ, tạo cơ sở cho việc cắt giảm thuế và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Do sự khác biệt về mô hình hoạt động, đặc điểm chính trị, chế độ và chính sách, đặc biệt là chế độ quản lý tài chính giữa các quốc gia trên thế giới, các nghiên cứu về quản lý và sử dụng tài sản công của các tác giả nước ngoài hầu như không tương đồng với Việt Nam. Vì vậy, tác giả chủ yếu tập trung đánh giá tổng quan các nghiên cứu trong nước. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Một số công trình nghiên cứu trong nước hiện nay về lĩnh vực tài sản công cũng rất hay và đáng chú ý. Trong đó có các công trình tiêu biểu như: Trong Luận án tiến sĩ: “Sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam”, 2015, Học viện Tài chính, NCS La Văn Thịnh đã khẳng định: “Việc sử dụng, khai thác TSC có tác dụng kích thích quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những khoản thu lớn cho tài chính công”. Đồng thời, đưa ra kiến nghị: “Cần quy định rõ về tiêu thức, đối tượng, phạm vi cần theo dõi, bảo đảm mục đích phản ánh một cách đầy đủ những thông tin thuộc nguồn lực nhà nước trên Bảng cân đối kế toán nhà nước. Việc xử lý thông tin báo cáo được thực hiện theo chuẩn mực kế toán công và quy trình tổng hợp thông tin do Bộ Tài chính ban hành”. Nếu được thực hiện kiến nghị này sẽ cho phép tổng hợp đầy đủ nguồn lực từ tài sản công, tạo nền tảng vững chắc cho việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công một cách chủ động. 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy vấn đề quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan hành chính được tập trung khai thác. Tuy nhiên, đi sâu phân tích về quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập chưa có nhiều. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung về góc độ quản lý, có rất ít đề tài đi sâu 5
  7. nghiên cứu về khía cạnh sử dụng TSC, đặc biệt sử dụng TSC trong lĩnh vực y tế. Một số đề tài đưa ra khung lý thuyết chung về quản lý, sử dụng, khai thác TSC đồng thời đưa ra giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý TSC với tính chất vĩ mô. Một số công trình khác nghiên cứu về quản lý, sử dụng TSC tại cụ thể một Bệnh viện hoặc một cơ sở khám chữa bệnh có quy mô nhỏ do vậy phạm vi đề tài không thể bao quát tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, nên các vấn đề được đưa ra chưa hoàn toàn toàn diện. Tại thời điểm hiện tại cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào về hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội. Do vậy, công trình nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn cần thiết và không trùng lắp với các công trình khác đã công bố. Đề tài đưa ra các vấn đề trong công tác quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc TP, phân tích thực trạng, nguyên nhân của ưu điểm, tồn tại từ đó định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSC tại các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc TP để làm bài học kinh nghiệm cho các ĐVSN CL trong lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý, sử dụng tài sản công của ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.1. Đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế 1.2.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế. Theo quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập (CL) lĩnh vực y tế là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe. 1.2.1.2 Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế Các ĐVSN CL lĩnh vực y tế với quy mô hoạt động khác nhau nhưng đều có một số đặc điểm chung nhất định như: Thứ nhất, các ĐVSN CL lĩnh vực y tế là các tổ chức do Nhà nước thành lập và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Thứ hai, các ĐVSN CL lĩnh vực y tế là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, sản phẩm của các ĐVSN CL lĩnh vực y tế là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất. 6
  8. Thứ tư, hoạt động của các ĐVSN CL y tế luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Thứ năm, các ĐVSN CL y tế có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế. 1.2.2 Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế 1.2.2.1 Khái niệm TSC và TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế TSC có giá trị rất lớn và ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của các quuốc gia. Theo Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". 1.2.2.2 Đặc điểm của TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế là bộ phận tài sản lớn trong toàn bộ TSC mà Nhà nước giao cho các ĐVSN CL trực tiếp quản lý và sử dụng để phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của ĐVSN CL và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm nhiều loại tài sản có đặc điểm, tính chất, công dụng khác nhau nhưng chúng đều có những đặc điểm chung như sau: Thứ nhất, TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế đều được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của NSNN, hoặc có nguồn từ NSNN. Thứ hai, quá trình hình thành và sử dụng TSC trong các ĐVSN CL y tế phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước. Thứ ba, ĐVSN CL lĩnh vực y tế được Nhà nước giao quản lý, sử dụng TSC để thực hiện nhiệm vụ được giao và không có quyền sở hữu tài sản. Thứ tư, vốn đầu tư xây dựng, mua sắm TSC trong ĐVSN CL không thu hồi được hoặc chỉ thu hồi được một phần trong quá trình sử dụng. 1.2.2.3 Vai trò và phân loại TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế a. Vai trò của TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế: b. Phân loại TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.3. Quản lý, sử dụng TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.3.1. Khái niệm quản lý TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.3.2. Mục tiêu quản lý tài sản công tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý tài sản công tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.3.4. Nội dung quản lý tài sản công tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.3.5. Đặc điểm sử dụng TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế: 1.2.4 Hiệu quả sử dụng TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.4.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.2.4.2 Mối quan hệ giữa quản lý và sử dụng TSC tại ĐVSN CL 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 7
  9. 1.3.1 Nhân tố bên ngoài Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế bao gồm: a. Chính sách và pháp luật: b. Nguồn ngân sách và tài chính: c. Môi trường kinh tế: d. Công nghệ và đổi mới: Công nghệ mới có thể cải thiện quy trình quản lý tài sản, giúp theo dõi và bảo trì tài sản dễ dàng hơn. Ví dụ, việc ứng dụng hệ thống phần mềm quản lý tài sản giúp giám sát tình trạng và hiệu suất của các thiết bị y tế. e. Xu hướng đổi mới: Sự thay đổi trong nhu cầu và mong đợi của người dân đối với dịch vụ y tế cũng thúc đẩy các đơn vị cải tiến quản lý tài sản. Đổi mới trong cách thức cung cấp dịch vụ y tế sẽ yêu cầu nâng cấp tài sản công để đáp ứng nhu cầu đó. f. Yêu cầu và mong đợi của người dân: 1.3.2 Nhân tố bên trong Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế bao gồm: a. Chất lượng quản lý: b. Cơ cấu tổ chức: c. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cùng với chế độ đãi ngộ và động lực làm việc: d. Tình hình tài sản hiện có: 1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 1.4.1 Tiêu chí đánh giá về hiệu quả quản lý TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế. Quá trình khai thác, sử dụng TSC quyết định hiệu quả của TSC, chứng minh cho những luận chứng kỹ thuật được đưa ra trong giai đoạn hình thành tài sản. Đây là quá trình diễn ra hết sức phức tạp bởi vì thời gian khai thác, sử dụng tùy thuộc đặc điểm tính chất, độ bền của mỗi loại tài sản. Quá trình này đều được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng. Thời gian của quá trình khai thác, sử dụng tài sản được tính từ ngày nhận tài sản hay bàn giao tài sản đến khi tài sản không còn sử dụng được phải thanh lý. 1.4.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng TSC: 1.4.2.1 Các tiêu chí về định tính: 1.4.2.2 Các tiêu chí về định lượng: 1.5 Kinh nghiệm quản lý, sử dụng tsc tại các đvsn cl lĩnh vực y tế thuộc trung ương quản lý 1.5.1 Tổng quan về quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc Trung ương quản lý. Tài sản công tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc Trung ương quản lý (không bao gồm cơ sở y tế trong lực lượng vũ trang) chiếm khoảng 30% tổng giá trị tài sản của các đơn 8
  10. vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế trên cả nước. Với số lượng đơn vị chỉ chiếm 1,4% tổng số ĐVSN CL lĩnh vực y tế trên cả nước thì khối lượng tài sản công tại nhóm ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc Trung ương quản lý là tương đối lớn. Về cơ chế và chính sách quản lý tài sản công tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc sự quản lý của Trung ương đã được xây dựng tương đối toàn diện, bao quát toàn bộ quy trình từ khâu đầu tư, mua sắm đến quản lý, sử dụng rồi cuối cùng là khâu thanh lý kết thúc vòng đời tài sản. Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được Quốc hội thông qua năm 2017 đã tạo điều kiện cho các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc Trung ương trong việc quản lý và sử dụng tài sản, như: Các ĐVSN CL tự chủ tài chính được Nhà nước giao kinh phí để tự đầu tư và mua sắm tài sản; đồng thời được sử dụng tài sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết với điều kiện bảo toàn vốn, minh bạch tài chính và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. 1.5.2 Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các ĐVSN CL thuộc Trung ương a. Cơ chế, chính sách b. Thực hiện quản lý tài sản công c. Công tác kiểm tra, giám sát 1.5.3. Những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý tài sản công tại đơn vị SNCL lĩnh vực y tế của Hà Nội như sau: Qua nghiên cứu công tác quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế do Trung ương quản lý, tác giả rút ra được một số bài học cần thực hiện trong quá trình quản lý TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội như sau: Thứ nhất, xây dựng quy trình quản lý chặt chẽ. Cần thiết lập quy trình quản lý tài sản công rõ ràng, với sự tham gia đầy đủ của các bộ phận liên quan (tài chính, chuyên môn, bảo hiểm y tế) để đảm bảo tính hiệu quả trong việc đánh giá và quyết định đầu tư, mua sắm tài sản. Thứ hai, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách quản lý tài sản công về các quy định pháp luật mới và kỹ năng quản lý tài sản, đặc biệt là trong các lĩnh vực đầu tư, mua sắm và liên doanh, liên kết. Thứ ba, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm. Các quy chế, quy định liên quan đến quản lý tài sản công cần được cụ thể hóa, xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan và có chế tài xử lý vi phạm để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng tài sản. Thứ tư, các ĐVSN CL cần xây dựng tiêu chí rõ ràng trong việc lựa chọn đối tác để liên doanh, liên kết khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng TSC để liên doanh liên kết, nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm trong các hợp đồng. Thứ năm, cần thực hiện các biện pháp giám sát, kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều chỉnh các vấn đề phát sinh, đảm bảo việc quản lý và khai thác tài sản công đúng mục đích và tiết kiệm. 9
  11. Thứ sáu, trong các hoạt động liên doanh, liên kết, cần chú trọng đến việc đánh giá giá trị thương hiệu và các tài sản vô hình khác để tận dụng tối đa tiềm năng của các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế. Thứ bẩy, thực hiện hạch toán kế toán đầy đủ. Cần nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán tài sản công, đặc biệt là tính khấu hao tài sản cố định, để đảm bảo giá dịch vụ khám chữa bệnh phản ánh đúng chi phí và nguyên tắc bảo toàn vốn. Tiểu kết chương 1 Nội dung Chương 1 của Đề án đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý, sử dụng tài sản công tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế tại thành phố Hà Nội về khái niệm, nội dung, đặc điểm và vai trò của quản lý, sử dụng TSC tại nhóm đối tượng là ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế …. Qua phần cơ sở khoa học về quản lý, sử dụng tài sản công tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế cho thấy việc quản lý, sử dụng tài sản công là vấn đề vô cùng quan trọng. Đây cũng là cơ sở lý thuyết để tác giả có thể đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội, đồng thời rút kinh nghiệm từ việc quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc Trung ương quản lý để tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội. 10
  12. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Quy trình nghiên cứu Đề án tập trung nghiên cứu về quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội, giai đoạn 2020-2023. Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội, giai đoạn 2025-2028. Để thực hiện, tác giả đã xây dựng quy trình nghiên cứu Đề án gồm các bước cơ bản sau: Xác định nội dung nghiên cứu: quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội, giai đoạn 2020-2023 Xây dựng khung lý thuyết và kế hoạch thu thập thông tin Phân tích những thông tin đã thu thập được Trình bày kết quả và nêu những giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng TSC trong lĩnh vực này Sơ đồ 2.1: Thiết kế nghiên cứu (Nguồn: Tác giả đề xuất) Bước 1: Xác định nội dung nghiên cứu: Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết và kế hoạch thu thập thông tin Bước 3: Phân tích những thông tin đã thu thập được Bước 4: Trình bày kết quả 2.2 Cách thức tiến hành nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ các nguồn đã được công bố như: - Các báo cáo của các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc Thành phố các năm 2020, 2021, 2022, 2023. - Các báo cáo của Sở Y tế thành phố Hà Nội, Sở Tài chính thành phố Hà Nội. 11
  13. - Các báo cáo của UBND Thành phố: báo cáo Hội đồng nhân nhân tại các kỳ họp định kỳ; báo cáo sử dụng tài sản công năm 2020, 2021, 2022, 2023 báo cáo Bộ Tài chính. - Nguồn dữ liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công của Bộ Tài chính; Hệ thống quản lý TSC của Sở Tài chính Hà Nội. - Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các Đề án, sách; Hệ thống các Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, quy định về pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công. 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Được thu thập từ phỏng vấn, khảo sát, … Trong Đề án này, tác giả đã tiến hành thu thập các thông tin sơ cấp thông qua điều tra đối với các công chức, viên chức tại Sở Tài chính Hà Nội, Sở Y tế Hà Nội và các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội thông qua bảng hỏi được gửi qua email (Phụ lục 1). Thu thập thông tin bằng phương pháp điều tra, khảo sát bảng câu hỏi online thu thập với số lượng 100 phiếu (đối tượng khảo sát và thu thập thông tin là các cán bộ có liên quan tới quản lý, sử dụng TSC trong lĩnh vực y tế tại thành phố Hà Nội). 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu 2.3.1 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu Các số liệu sau khi được thu thập, làm sạch, nhập dữ liệu và xử lý trên phần mềm Excel. 2.3.2 Phương pháp phân tích thông tin, số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để mô tả thực trạng TSC và tình hình biến động, tình hình quản lý và sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế của TP Hà Nội. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích sự biến động TSC của các ĐVSN CL thuộc TP Hà Nội qua các năm như: biến động của số lượng từng loại tài sản, biến động về giá trị tài sản, biến động của cơ cấu tài sản giữa các đơn vị, so sánh kết quả quản lý, sử dụng TSC qua các năm tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế… từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về số lượng, chất lượng tài sản, trình độ quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được sử dụng để tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý và các đối tượng trực tiếp sử dụng TSC để định hướng các nhận định, các giải pháp để nâng cao quản lý, hiệu quả sử dụng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế. 12
  14. Tiểu kết chương 2 Tại chương 2, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu cũng như quy trình và nguồn dữ liệu sử dụng bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cũng như các phương áp để thu thập được nguồn dữ liệu đó. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu là các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu nhằm mục đích giải quyết các vấn đề nghiên cứu. Chương này là chương cơ sở để tác giả đưa ra những phân tích, nhận định và đánh giá ở chương 3. 13
  15. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Khái quát về các ĐVSN CL trong lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội Các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội gồm 76 đơn vị và cho đến thời điểm ngày 31/12/2023 đều trực thuộc Sở Y tế TP Hà Nội (theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của UBND TP Hà Nội). Nhiệm vụ của các ĐVSN CL trực thuộc Sở Y tế Hà Nội là triển khai các hoạt động chuyên môn và nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; an toàn thực phẩm; dân số - kế hoạch hoá gia đình; sức khoẻ sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật. Cụ thể: 3.2. Thực trạng TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội Theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (do Bộ Tài chính quản lý) và Hệ thống quản lý tài sản công của thành phố Hà Nội (do Sở Tài chính Hà Nội quản lý), số liệu về TSC của các ĐVSN CL lĩnh vực y tế đối với 04 loại tài sản gồm: (i) Đất thuộc trụ ở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; (ii) Nhà thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; (iii) Xe ô tô các loại; (iv) Tài sản khác là máy móc thiết bị chuyên dùng có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên đến ngày 31/12/2023 như sau: Tổng cộng 5.157 tài sản với tổng nguyên giá là 10.015.248,6 triệu đồng. Cụ thể: (i) 751 khuôn viên đất làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp với tổng giá trị quyền sử dụng đất là 4.961.177 triệu đồng; (ii) 1.425 nhà làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp với tổng nguyên giá là 808.878,62 triệu đồng; (iii) 308 xe ô tô các loại với nguyên giá là 228.707 triệu đồng và (iv) 2.673 tài sản khác (là máy móc, thiết bị y tế có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên) với tổng nguyên giá là 4.016.486 triệu đồng. Sơ đồ 3.1 Tỷ trọng về giá trị tài sản tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế 14
  16. Nhận xét: Giá trị tài sản là giá trị quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 04 nhóm TSC của ĐVSN CL lĩnh vực y tế (khoảng 49,5%). Tiếp đến là giá trị tài sản máy móc, thiết bị cũng có tỷ trọng cao (khoảng 40,1%). Giá trị tài sản là nhà chỉ chiếm khoảng 8,1% tổng giá trị tài sản và cuối cùng là giá trị tài sản xe ô tô có tỷ trọng thấp nhất (khoảng 2,3%). Bảng 3.1 Bảng tổng hợp TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế giai đoạn 2020-2023 (Nguồn: Sở Tài chính TP Hà Nội) Sơ đồ 3.2 Tỷ trọng tổng TSC giai đoạn 2020-2023 Nhận xét: Từ năm 2020 đến năm 2023, tổng số tài sản và giá trị nguyên giá của các nhóm tài sản tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế tại Hà Nội đã có sự biến động. Việc so sánh tổng tỷ trọng của các nhóm tài sản đánh giá tốt hơn về tình hình TSC và đưa ra các quyết định phù hợp trong việc quản lý và sử dụng TSC hiệu quả hơn trong tương lai. 3.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2020: 15
  17. 3.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2021: 3.2.3 Tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2022: 3.2.4 Tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023: 3.2.2Nhận xét chung Kết quả thống kê về từng nhóm TSC qua các năm từ 2020 đến 2023, cho thấy: a. Đối với nhóm TSC là đất: b. Đối với nhóm TSC là nhà: Nhà theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ: Diện tích nhà làm việc, công trình sự nghiệp thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp gồm 03 loại diện tích: (i) Diện tích làm việc của các chức danh; c. Đối với nhóm TSC là xe ô tô d. Tài sản là máy móc, thiết bị có giá trị trên 500 triệu 3.3 Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội 3.3.1 Việc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công Sau khi Quốc hội ban hành Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết. Trên cơ sở đó, UBND thành phố Hà Nội đã giao Sở Tài chính tham mưu UBND Thành phố ban hành văn bản chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết; tiếp tục rà soát, tham mưu UBND Thành phố ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản theo thẩm quyền nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác quản lý, sử dụng TSCS thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, cụ thể: 3.3.2 Quản lý quá trình hình thành tài sản công TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội có thể được hình thành từ rất nhiều nguồn: được Nhà nước giao; điều chuyển; tài sản do đầu tư, mua sắm mới; tài sản được tài trợ, biếu tặng. a. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản công b. Đầu tư, mua sắm tài sản công c. Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản công 3.3.3 Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản 3.3.3.1 Quản lý quá trình sử dụng tài sản Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản phải sử dụng tài sản theo đúng mục đích được giao, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, ví dụ xe phục vụ công tác chung thì chỉ được sử dụng cho các chức danh có hệ số đủ điều kiện được sử dụng xe hay xe ô tô chuyên dùng (như xe 16
  18. cứu thương, xe bán tải …) chỉ được sử dụng vào mục đích cứu thương, chuyên dùng không dùng để phục vụ công tác chung ... Nếu quản lý quá trình hình thành tài sản là khâu quan trọng thì quản lý quá trình sử dụng tài sản là vô cùng cần thiết để mang lại hiệu quả bền vững, tiết kiệm chi tiêu công, ổn định tình hình tài chính đơn vị nhằm đạt được những kết quả chuyên môn cao. 3.3.3.2 Quản lý quá trình khai thác TSC (sử dụng TSC vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết) Công tác quản lý, sử dụng TSC, đặc biệt là việc khai thác nguồn lực tài chính từ TSC tại ĐVSN CL từ việc kinh doanh, cho thuê trong thời gian rảnh rỗi của TSC hoặc liên doanh liên kết với nhà đầu tư để cung cấp dịch vụ tốt hơn và góp phần tránh sự xuống cấp vô hình của tài sản, tăng nguồn thu sự nghiệp, tạo nguồn thực hiện chính sách cải cách tiền lương của Nhà nước; bổ sung các quỹ, nhất là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để có nguồn duy tu, bảo dưỡng thường xuyên tài sản, giảm gánh nặng chi tiêu ngân sách. Đây là giải pháp chủ yếu để góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. 3.3.4 Công tác rà soát, sắp xếp lại, xử lý tài sản công Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế đã được UBND Thành phố phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định (tại các Quyết định số 6740/QĐ-UBND ngày 07/11/2013, Quyết định số 4654/QĐ-UBND ngày 25/9/2014, Quyết định số 7790/QĐ-UBND ngày 07/11/2017, Quyết định số 7789/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND Thành phố). Hiện nay, ngành Y tế được giao quản lý, sử dụng 751 cơ sở nhà, đất với tổng diện tích đất giao quản lý, sử dụng khoảng hơn 2 triệu m2, diện tích nhà khoảng 581.947 m2. 3.3.5 Quản lý quá trình khấu hao, hao mòn, thu hồi, thanh lý, bán, điều chuyển, tiêu hủy tài sản TSC tại các ĐVSN CL đưa vào sử dụng một thời gian nhất định đều có quá trình kết thúc do không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được như công năng ban đầu. Theo đó, quá trình này được diễn ra theo 02 hình thức: (i) Nhà nước chuyển giao quyền quản lý, sử dụng TSC từ đơn vị này sang đơn vị khác thông qua hình thức bán hoặc điều chuyển; (ii) Thực hiện thanh lý hoặc tiêu hủy để thu hồi vật tư trong trường hợp TSC đã khấu hao, hao mòn hết hoặc hư hỏng không còn sử dụng được. 3.3.6 Hiệu quả sử dụng tài sản tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội Phân tích sự hài lòng của người sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra tháng 7 đến tháng 10 năm 2024. Thu thập thông tin bằng phương pháp điều tra, khảo sát bảng câu hỏi online thu thập với số lượng 17
  19. 100 phiếu. Đối tượng khảo sát: Các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có liên quan tới quản lý, sử dụng tài sản công tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội. Nội dung chính: Trình tự khảo sát: Bảng 3.2. Kết quả khảo sát công tác quản lý TSC tại các ĐVSN CL lĩnh vực y tế ở TP Hà Nội Tỷ lệ phần trăm (%) Nội dung đánh giá Không Không có Đồng ý đồng ý ý kiến gì 1. Các chính sách về quản lý, sử dụng tài sản công được cập nhật thường xuyên, kịp thời 68 21 11 đến từng đơn vị, công chức. 2. Các văn bản chỉ đạo điều hành, các chính sách về tài sản công được triển khai sâu rộng 72 10 18 đến từng đơn vị. 3. Việc cụ thể hóa các quy định của Trung ương như ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công; ban hành tiêu chuẩn, 36 52 12 định mức sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được ban hành kịp thời. 4. Quy định phân cấp quản lý tài sản công phù hợp với tình hình thực tế tại các cơ quan 61 25 14 đơn vị. 5. Tiêu chuẩn, định mức sư dụng tài sản công được ban hành phục vụ tốt nhu cầu mua 35 51 14 sắm, trang bị tài sản cho các cơ quan, đơn vị. 6. Công tác tuyên truyền phổ biến các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong thời gian 33 50 17 qua được triển khai kịp thời. (Nguồn: Xử lý từ kết quả khảo sát của tác giả) Trong 6 tiêu chí trên thì có 3 tiêu chí được đánh giá tốt với tỷ lệ đồng ý trên 60% là 1, 2, và 4. Có 3 tiêu chí còn lại được đánh giá không tốt với tỷ lệ đồng ý chỉ khoảng 33-36%. Trong đó, việc tuyên truyền và phổ biến các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong thời gian qua tuy đã được ban hành sớm nhưng triển khai còn chậm vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ, có sự chậm trễ từ lúc văn bản có hiệu lực đến khi được thực hiện, hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập trong nhiều trường hợp chỉ khi cần áp dụng mới phải tìm kiếm văn 18
  20. bản hướng dẫn. Trong 2 tiêu chí còn lại có mức đồng ý thấp một phần do đây có một số văn bản có liên quan tới nhiều Bộ ở Trung ương quản lý nhưng chưa có sự thống nhất bằng văn bản liên tịch giữa các cơ quan này dẫn tới khó khăn trong ban hành văn bản của Thành phố. * Kết quả khảo sát hiệu quả sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội Tác giả sử dụng thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo được tính như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không đồng ý, 3- Phân vân, 4- Đồng ý và 5- Hoàn toàn đồng ý. Bảng 3.3. Thang đánh giá Likert được sử dụng trong đề án Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá 5 4,21 - 5,00 Rất tốt 4 3,41- 4,20 Tốt 3 2,61 - 3,40 Trung bình 2 1,81 - 2,60 Kém 1 1,00 - 1,80 Rất kém Hiệu quả sử dụng TSC tại ĐVSN CL lĩnh vực y tế thuộc TP Hà Nội được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.4 Kết quả khảo sát hiệu quả sử dụng tài sản công: Điểm trung TT Tiêu chí Ý nghĩa bình Quá trình hình thành tài sản công trong 1 đơn vị anh/chị có chủ trương đầu tư, mua 3,51 Tốt sắm trong kế hoạch Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp 2 của đơn vị anh/chị có đáp ứng được nhu cầu 3,42 Tốt công việc? Máy móc, thiết bị y tế tại đơn vị anh/chị có 3 2,62 Trung bình đáp ứng được nhu cầu công việc Xe ô tô tại đơn vị anh/chị có đáp ứng nhu 4 3,02 Trung bình cầu công việc? TSC tại đơn vị anh/chị có được được ghi 5 chép, theo dõi, hạch toán và bảo dưỡng, sửa 2,62 Trung bình chữa theo quy định? (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
223=>1