intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn 2019-2023 và đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH CẦU GIẤY Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : TS. LÊ HỒNG THÁI Hà Nội – 2024
  2. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động, đặc biệt sau giai đoạn dịch bệnh COVID-19 và sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế toàn cầu, các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội mới trong việc huy động vốn. Tăng trưởng kinh tế chậm lại, lãi suất biến động và nhu cầu tín dụng giảm do sự bất định của các yếu tố như chiến tranh thương mại, khủng hoảng năng lượng, và tác động của các chính sách tiền tệ từ các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới đã gây ra những khó khăn cho hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng. Trong hệ thống tài chính, huy động vốn luôn được coi là một trong những hoạt động trọng yếu của các ngân hàng thương mại. Nó không chỉ giúp đảm bảo nguồn lực cho vay, đầu tư mà còn đóng vai trò duy trì thanh khoản, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng hiện nay, việc huy động vốn trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Các ngân hàng phải đối mặt với áp lực từ sự thay đổi của hành vi người gửi tiền, sự gia tăng của các công ty tài chính công nghệ (Fintech), và sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài, đồng thời phải tuân thủ các quy định chặt chẽ về an toàn vốn từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) là một trong những ngân hàng lớn của Việt Nam, đang không ngừng mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng và tổ chức tài chính khác, SCB cũng phải đối mặt với không ít thách thức trong quá trình huy động vốn. Đặc biệt, tại khu vực Hà Nội – một trung tâm kinh tế tài chính lớn, nơi có sự hiện diện của nhiều ngân hàng lớn cả trong nước và quốc tế, việc thu hút nguồn vốn huy động trở nên khó khăn hơn do mức độ cạnh tranh ngày càng tăng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy là một chi nhánh lớn trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn. Ngay từ khi bắt đâu thành lập (năm 2012), Chi nhánh Cầu Giấy đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu to lớn, tạo được nhiều dấu ấn trên thị trường ngân hàng cũng như sự tin tưởng của khách hàng, đối tác nhờ thực hiện nhiều chính sách linh hoạt, hiệu quả trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, những biến động của thị trường tài chính, cùng với sự thay đổi trong hành vi tiết kiệm và đầu tư của khách hàng, đã đặt ra nhiều thách thức cho công tác huy động vốn tại chi nhánh. Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng thương mại phải không ngừng điều chỉnh và cải tiến các sản phẩm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán đang dần mất đi sức hấp dẫn so với các sản phẩm tài chính khác như chứng khoán, bảo hiểm và các sản phẩm tài chính công nghệ số. Hơn nữa, lãi suất huy động vốn bị ảnh hưởng bởi 2
  3. chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, gây ra nhiều khó khăn trong việc duy trì nguồn vốn ổn định và có lợi cho ngân hàng. Do đó, việc phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn, đặc biệt tại những chi nhánh hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao như Chi nhánh Cầu Giấy, là vô cùng cần thiết. Nhận thức về sự cần thiết và tính ứng dụng của vấn đề này, tác giả quyết định chọn đề tài "Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy" cho đề án tốt nghiệp của mình. Đề án sẽ giúp làm sáng tỏ những khó khăn và thách thức mà chi nhánh đang đối mặt, từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện hiệu quả huy động vốn. Đồng thời, đề án cũng góp phần vào việc đề xuất các biện pháp chiến lược giúp Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh ngành ngân hàng Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ. 2. Câu hỏi nghiên cứu Đề án này tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: - Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy đã được triển khai như thế nào? Đã đạt được những kết quả gì? Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này là gì? - Các giải pháp, kiến nghị có thể được đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn 2019-2023 và đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. + Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023. Nhìn nhận kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại. + Đề xuất ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cúu 4.1 Đối tượng nghiên cứu - Huy động vốn trong NHTM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
  4. - Về không gian: Đề án nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy. - Về thời gian: Đề án phân tích, đánh giá huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn 2019-2023 và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, học viên vận dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm: + Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: Phân tích nguồn số liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Tổng hợp lý thuyết dựa trên việc sắp xếp các nội dung nghiên cứu theo trình tự tăng dần về thời gian (các quy định trong các văn bản pháp quy) từ đó đưa ra những đánh giá và nhận định cụ thể. + Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng năm để đánh giá biến động tăng giảm trong hoạt động kinh doanh, hoạt động HĐV. - Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp: Đề án sử dụng các kết quả nghiên cứu từ các công trình trước đó đã công bố liên quan đến đề tài, sách, giáo trình liên quan tới nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại, cũng như sử dụng các số liệu được thu thập thông qua báo cáo tài chính của chi nhánh: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh tại ngân hàng trong giai đoạn 2019 -2023 tập trung vào các số liệu liên quan đến hoạt động huy động vốn trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy. Dữ liệu sơ cấp: Nhằm đánh giá mức độ hài lòng khách hàng về dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh, học viên tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của khách hàng đang sử dụng dịch các sản phẩm huy động vốn tại Chi nhánh tại thời điểm 01/08/2024-01/09/2024 thông qua iPad. Số lượng phiếu khảo sát phát ra là 150 khách hàng. Số lượng phiếu hợp lệ thu về là 135 phiếu (tỷ lệ 90% tổng số phiếu phát ra). 6. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, đề án gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh 4
  5. Cầu Giấy Chương 4: Giải pháp hoàn thiện huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1.1.1. Tài liệu nghiên cứu nước ngoài Xung quanh chủ đề huy động vốn tại ngân hàng, trên thế giới có không ít các công trình nghiên cứu liên quan, tiêu biểu là một số công trình nghiên cứu sau: Garo (2021) bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trên cơ sở đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận về hoạt động huy động tiền gửi đã tiến hành phân tích tương đối có hệ thống về thực trạng triển khai hoạt động huy động tiền gửi tại Ethiopia giai đoạn 2018- 2020, trên cơ sở đó tập trung phân tích và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại nước này, từ đó đưa ra 3 khuyến nghị: nâng cao sự hài lòng của khách hàng, lãi suất và phát triển hạ tầng công nghệ nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại Ethiopia trong tương lai. Baqui và các cộng sự (2023) bằng các phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong đề tài bao gồm: phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê mô tả; phương pháp phân tích và so sánh. Trên cơ sở tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động huy động tiền gửi đã phân tích thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại Bangladesh trong giai đoạn 2020- 2022, đưa ra một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi tại nước này. Tại Nam Phi, Chigamba và Fatoki (2021) đã đưa ra mô hình gồm 40 biến quan sát được chia thành 6 nhóm nhân tố: dịch vụ, khoảng cách, sự hấp dẫn, giới thiệu, marketing và giá cả, cụ thể: dễ dàng mở tài khoản, ATM có mặt khắp nơi hoạt động 24/24, cung cấp dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả, nhiều chi nhánh, ở vị trí thuận tiện, ngoại hình và trang phục nhân viên ,tính chuyên nghiệp của nhân viên, số lượng giao dịch viên phù hợp, sự hấp dẫn của tòa nhà, trang trí nội thất của tòa nhà, không gian để xe, chi phí dịch vụ thấp, giới thiệu của bạn bè, ảnh hưởng của các chiến lược marketing, internet banking và mobile banking, sự ổn định về tài chính của ngân hàng, lãi tiết kiệm cao, tư vấn tài chính tốt, có sẵn các phương tiện công cộng gần đó, quà tặng cho khách hàng. 1.1.2. Tài liệu nghiên cứu trong nước Xung quanh chủ đề về HĐV, hiệu quả HĐV và chất lượng huy động ở nhiều chi nhánh NHTM khác nhau, với nhiều góc độ khác nhau những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu, làm rõ trong đề án và các công trình nghiên cứu. Có thể điểm một số công trình nghiên cứu về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng sau đây: 5
  6. Ngô Thị Thanh Hà (2020) đã phần nào hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, nêu rõ nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM. Đề án cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Đề án cũng cho thấy những thành tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2015-2019 và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của Chi nhánh. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện trong thời gian qua, cũng như các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển tình hình huy động vốn. Huỳnh Minh Tuấn (2020) đã làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại; phân tích, đánh giá thực trạng huy động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm đồng thời nêu được một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. Tuy nhiên, Đề án chỉ thực hiện nghiên cứu với số liệu trong vòng 2 năm, tác giả cho rằng thời gian nghiên cứu là chưa đủ dài để đưa ra các biện pháp phù hợp. 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu Về cơ bản, số lượng đề tài nghiên cứu về huy động vốn của các NHTM là rất đa dạng và phong phú, ở quy mô thế giới lẫn trong nước. Mỗi đề tài đều khai thác những khía cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, xét về các đề tài nghiên cứu về huy động vốn của NHTM trong phạm vi Ngân hàng TMCP Sài Gòn thì rất hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn ảnh hưởng từ vụ đại án Tập đoàn Vạn Thịnh Phát và phục hồi sau đại dịch COVID 19 thì chưa có đề tài nghiên cứu nào. Trong phạm vi SCB - Chi nhánh Cầu Giấy cũng tương tự. Vì vậy, đây là khoảng trống để tác giả lựa chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu, và không gặp phải tình trạng trùng lặp về đề tài và vấn đề nghiên cứu. Dựa trên cơ sở kế thừa và chọn lọc các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả đã tiếp cận và nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cầu Giấy. 1.2 Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thương mại Theo giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại của Đàng Quang Vắng (2023), nguồn vốn của Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Khái niệm trên đã thể hiện được đầy đủ những thành phần tạo nên nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. Thực chất nguồn vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm các nguồn tiền tệ của chính Ngân hàng và huy 6
  7. động được của khách hàng (là cá nhân, pháp nhân,…) có vốn tạm thời nhàn rỗi. Từ các nguồn vốn đó, Ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh như: Cho vay, Bảo lãnh, .... 1.2.2. Đặc điểm huy động vốn của ngân hàng thương mại Theo Đinh Xuân Hạng và Nghiêm Văn Bảy (2014): “Các NHTM cũng giống như bất kỳ một tổ chức kinh tế nào nếu muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vốn kinh doanh bao gồm vốn tự có và vốn vay. Để có thể huy động được vốn từ các KH có những khoản tiền nhàn rỗi thì người đi huy động cho dù là các tổ chức kinh tế phi NH hay là NHTM đều phải chứng minh được sự uy tín của mình, đặc biệt là uy tín về tài chính để bảo đảm khả năng thanh toán tiền cho KH.” 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn Theo Phan Thị Thu Hà (2019), huy động vốn tại ngân hàng thương mại có những vai trò sau: Vốn là cơ sở nền tảng để NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vốn quyết định quy mô, định hướng kinh doanh của NHTM. Vốn đảm bảo khả năng thanh khoản và uy tín của NHTM trên thị trường. 1.2.4. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại Cơ cấu vốn của NHTM bao gồm 4 loại vốn chính như sau: Vốn chủ sở hữu; Vốn huy động; Vốn đi vay; Vốn khác. Mỗi loại vốn này đều có những tính chất và vai trò khác nhau trong tổng nguồn vốn hoạt động và đều có tác động nhất định liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.4.1. Vốn tự có 1.2.4.2. Vốn huy động 1.2.4.3. Vốn đi vay 1.2.4.4. Vốn khác 1.2.5. Phân loại huy động vốn 1.2.5.1. Phân loại theo phương thức huy động Dựa trên các tiêu chí, huy động vốn được phân loại như sau: a. Huy động tiền gửi b. Huy động tiền gửi tiết kiệm c. Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá d. Huy động vốn từ các khoản tiền vay 1.2.5.2. Phân loại theo đối tượng khách hàng a, Huy động vốn từ dân cư b, Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội c, Huy động vốn từ các ngân hàng và các TCTD khác 7
  8. 1.2.5.3. Phân loại theo công cụ huy động vốn NHTM có thể huy động vốn cho mình từ các nguồn khác nhau trong quá trình kinh doanh. Cụ thể: - Vốn trong thanh toán: Nguồn vốn này có được do NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế và là nguồn vốn hình thành qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiền ký quỹ mở L/C…. Do vậy để phát triển được nguồn vốn này thì đòi hỏi NHTM phải có uy tín và thương hiệu cao. - Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nước theo các chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội: Đây là nguồn vốn mà NHTM có được khi làm đại lý ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình và dự án. Trong thời gian vốn đã được NH tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến thời hạn chuyển lại cho chủ đầu tư thì NH có thể sử dụng chúng để kinh doanh. 1.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.1.Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn - Quy mô nguồn vốn huy động - Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động 1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động Cơ cấu nguồn vốn huy động được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động: Tỷ trọng từng loại vốn Quy mô của loại vốn huy động = x 100 huy động Tổng VHĐ Phân loại từng lại vốn huy động: - Cơ cấu nguồn vốn theo từng sản phẩm. - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo từng đối tượng khách hàng. - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo từng kỳ hạn. - Cơ cấu nguồn vốn huy động theo các loại tiền tệ. 1.3.3. Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí phát sinh mà ngân hàng phải bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí phi lãi, cụ thể như sau: Chi phí huy động vốn = Chi phí trả lãi suất huy động + Chi phí phi lãi - Chi phí trả lãi suất huy động - Chi phí phi lãi - Các tiêu chí đánh giá chi phí vốn 1.3.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn 8
  9. Theo Nguyễn Thị Mùi (2006): Chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp kết hợp với kế hoạch sử dụng vốn phù hợp trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất cứ hoạt động của ngân hàng nào, đó là một biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quản lý của lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ ngân hàng sẽ xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọn các nguồn vốn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy động vốn thông qua ba khía cạnh chính như sau: • Về Quy mô • Về kỳ hạn • Về loại tiền 1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý huy động vốn - Tính sát thực của kế hoạch HĐV. - Công tác kiểm tra và đánh giá công tác quản lý HĐV 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại Theo Phan Thị Thu Hà (2019), Ngân hàng không thể hoạt động có hiệu quả nếu không có đủ nguồn vốn hoặc nếu huy động vốn quá nhiều mà không dùng hết tức là ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thì quan trọng nhất chính là công tác huy động vốn hay còn gọi là tạo “đầu vào”. Đầu vào có thuận lợi mới góp phần tạo “đầu ra” hiệu quả. Để có được “đầu vào” hiệu quả ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng khác nhau đến công tác huy động vốn của các NHTM. 1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Chính sách lãi suất và sản phẩm 1.3.1.2. Chiến lược khách hàng 1.3.1.3. Chiến lược của marketing 1.3.1.4. Trình độ của đội ngũ nhân viên và cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ 1.3.1.5. Thương hiệu và nhân tố tâm lý xã hội 1.3.1.6. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng 1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan Thứ nhất: Bối cảnh môi trường kinh tế vĩ mô Thứ hai: Môi trường chính trị, pháp lý Thứ ba: Mức độ cạnh tranh giữa các định chế tài chính trong HĐV Thứ tư: Trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội cũng như sự phát triển của thị 9
  10. trường tài chính 10
  11. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thiết kế nghiên cứu:  Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu  Bước 2: Tổng quan tài liệu  Bước 3: Xác định các thành phần cho thiết kế nghiên cứu  Bước 4: Thu thập dữ liệu  Bước 5: Phân tích dữ liệu  Bước 6: Viết đề án 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, học viên vận dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm: + Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: Phân tích nguồn số liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Tổng hợp lý thuyết dựa trên việc sắp xếp các nội dung nghiên cứu theo trình tự tăng dần về thời gian (các quy định trong các văn bản pháp quy) từ đó đưa ra những đánh giá và nhận định cụ thể. + Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng năm để đánh giá biến động tăng giảm trong hoạt động kinh doanh, hoạt động HĐV. Ngoài ra, còn so sánh giữa các chi nhánh SCB khác cùng hệ thống tại TP.Hà Nội và với các chi nhánh NH khác trên địa bàn quận Cầu Giấy… 2.3 Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp: đề án sử dụng các kết quả nghiên cứu từ các công trình trước đó đã công bố liên quan đến đề tài, sách, giáo trình liên quan tới nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại, cũng như sử dụng các số liệu được thu thập thông qua báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả 11
  12. kinh doanh tại ngân hàng trong giai đoạn 2019 -2023 tập trung vào các số liệu liên quan đến hoạt động huy động vốn trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy; các thông tin sản phẩm huy động vốn của SCB trên trang web scb.com.vn, các thông tin về quy mô huy động vốn của chi nhánh SCB Cầu Giấy, các chi nhánh cùng hệ thống ngân hàng SCB trên địa bàn TP. Hà Nội, quy mô huy động vốn các ngân hàng có quy mô tương tự như Sacombank, SHB tại quận Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023 dựa trên báo cáo của Ngân hàng Nhà Nước… CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - CHI NHÁNH CẦU GIẤY 3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Viết tắt là SCB) được thành lập với tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992. Hiện nay, hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã hợp nhất tự nguyện ba ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank), và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 02 năm 2012. Trên cơ sở thừa kế những thế mạnh vốn có của ba ngân hàng tiền thân, cùng sự điều hành tài ba của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, toàn thể CBNV, quy mô tổng tài sản của SCB đã đạt 673.276 tỷ đồng, với vốn điều lệ hơn 20.020 tỷ đồng tính đến 30/09/2021, cùng đội ngũ nhân sự hơn 7.000 người. Gần 10 năm xây dựng và phát triển từ khi hợp nhất ba ngân hàng và hơn 30 năm hình thành và phát triển, từ tiền thân Ngân hàng TMCP Quế Đô, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã đạt được những kết quả quan trọng, giúp nâng cao vị thế của SCB trên thị trường tài chính - Ngân hàng Việt Nam. Hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn liên tục được mở rộng và phát triển trên quy mô toàn quốc, trong đó, theo số liệu thống kê, hiện nay, SCB có 239 điểm giao dịch, phủ rộng khắp 28 tỉnh/thành thuộc các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 19/05/2010 tại địa chỉ: Số 9 + 10 Lô 12B Trung Yên Phố Trung Hòa, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội. SCB Cầu Giấy một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống của SCB. SCB Cầu Giấy là đơn vị được cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao nhằm mang đến những trải nghiệm và dịch vụ tốt nhất, đáp ứng các nhu cầu tài chính dành cho khách hàng. 12
  13. 13
  14. Bảng 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy Ngày 19 tháng Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy được thành 05 năm 2010 lập vào ngày 19/05/2010, là một trong những chi nhánh đầu tàu trong hệ thống của SCB. SCB Cầu Giấy là đơn vị cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao nhằm mang đến những trải nghiệm và dịch vụ tốt nhất, đáp ứng các nhu cầu tài chính dành cho khách hàng. Giai đoạn 2010 Đây là giai đoạn Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu - 2011 Giấy kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho các hoạt động của SCB Cầu Giấy. Giai đoạn 2011 Đây là giai đoạn đột phá của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi - 2015 nhánh Cầu Giấy với các kết quả về doanh thu, lợi nhuận của Chi nhánh đều gia tăng. Giai đoạn 2016 Đây là giai đoạn SCB Cầu Giấy đi vào phát triển ổn định với - 2020 con số lợi nhuận, doanh thu liên tục tăng. Tuy nhiên, với ảnh hưởng từ đại dịch COVID 19 vào cuối năm 2020, SCB Cầu Giấy nói riêng và SCB nói chung đều bị ảnh hưởng đáng kể. Giai đoạn 2020 Đây là giai đoạn khó khăn đối với toàn ngành ngân hàng nói - 2021 chung và SCB, SCB Cầu Giấy không là ngoại lệ. SCB Cầu Giấy đã phải rất cố gắng để giảm thiểu những ảnh hưởng từ đại dịch COVID 19 và phục hồi nhanh nhất. Giai đoạn 2021 Đây là giai đoạn phục hồi của SCB Cầu Giấy sau đại dịch – 10/2022 COVID 19 và là giai đoạn chứng kiến năng lực của SCB Cầu Giấy trước những thử thách mà thị trường và nền kinh tế đem lại. Giai đoạn 2022- Giai đoạn hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị khủng hoảng nay do ảnh hưởng từ vụ đại án Tập đoàn Vạn Thịnh Phát và nhóm đối tượng liên quan chiếm đoạn tài sản của ngân hàng đã tác động vô cùng lớn đến Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn nói chung, Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng. (Nguồn: scb.com.vn) 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc chi nhánh 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của SCB Cầu Giấy được tổng hợp trong Hình 3.1 dưới đây: Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SCB Cầu Giấy Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc & các phòng ban thuộc chi nhánh 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023 14
  15. 3.1.3.1. Kết quả hoạt động huy động vốn 3.1.3.2. Kết quả hoạt động sử dụng vốn 3.1.3.3. Kết quả hoạt động dịch vụ khác 3.1.3.4. Kết quả kinh doanh 3.2. Phân tích tác động của một số yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Cầu Giấy 3.2.1. Các yếu tố bên ngoài 3.2.1.1. Môi trường kinh tế xã hội 3.2.1.2. Môi trường pháp lý 3.2.1.3. Công nghệ ngân hàng 3.2.1.4. Đối thủ cạnh tranh 3.2.2. Các yếu tố bên trong 3.2.2.1. Yếu tố con người 3.2.2.2. Yếu tố cơ sở vật chất - kỹ thuật 3.2.2.3 Thương hiệu và nhân tố tâm lý xã hội 3.2.2.4. Tiện ích của sản phẩm dịch vụ 3.3. Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023 3.3.1. Một số nội dung cơ bản trong Chính sách huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023 Huy động vốn là nghiệp vụ chủ chốt không thể thiếu được của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng. Chi nhánh phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của nội bộ chi nhánh và đáp ứng nhu cầu của toàn hệ thống theo các tiêu chí: đúng, đủ, kịp thời với chi phí thấp nhất. Huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra, đầu tư sử dụng hiệu quả, lãi suất ra sao cho phù hợp. Công tác huy động vốn tại Chi nhánh được thực hiện theo chính sách chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn, nhưng có cơ chế điều hành lãi suất theo hướng linh hoạt, tạo quyền tự chủ cho các chi nhánh, cụ thể:  Chính sách lãi suất  Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy  Chính sách khách hàng  Quảng bá tiếp thị, phát triển thương hiệu 3.3.2. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Sài 15
  16. Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023 Để đạt được mục tiêu kinh doanh mà trực tiếp là tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu, tối đa hoá lợi nhuận, chỉ tiêu được xác định trên cơ sở nguồn thu nhập và chi phí, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy đã khai thác đa vốn huy động từ bên ngoài và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng cường qui mô tài sản sinh lời. Để thấy được điều này, ta xét biến động nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian qua tại một thời điểm nhất định thường là cuối năm. Cụ thể tại Bảng 3.7: Bảng 3.7: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019 – 2023 31/12/ 31/12/202 31/12/202 31/12/202 31/12/2023 2019 0 1 2 Khoản Giá trịGiá trị % tăng Giá trị % tăng Giá trị % tăng Giá trị % tăng mục (tỷ giảm so (tỷ giảm so (tỷ giảm so (tỷ giảm so (tỷ đồng) đồng) với 2019 đồng) với 2020 đồng) với 2021 đồng) với 2022 1. Nguồn vốn huy 2,384 2,622 9,98 2.994 14,19 1.994 -33,40 1.293 -35,16 động 2.Vốn vay NH cấp 180 197 9,4 200 1,5 254 27 361 42,13 trên 3. Vốn khác (KB, 55 68 23 82 21 81 -1,22 50 -38,27 TCTD, ký quỹ…) Tổng nguồn vốn 2,619 2,887 10,2 3.276 13,4 2.329 -24,28 1.704 -26,84 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2019-2023 của SCB CN Cầu Giấy) Từ dữ liệu của Bảng 3.7, ta có thể thấy quy mô nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn 05 năm (2019-2023). Trong giai đoạn 2021- 2023, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng giảm khá mạnh. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng gặp một số khó khăn trong thời kỳ này, được thể hiện rõ như sau: 3.3.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023 3.3.3.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy luôn coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vì nguồn vốn này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn và là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy luôn có sự đổi mới trong các hình thức huy động, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Cơ cấu huy động vốn huy động được thể hiện ở Bảng 3.8 sau: 16
  17. Bảng 3.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy 31/12/201 31/12/202 31/12/202 31/12/202 31/12/2023 9 0 1 2 Tăng Tăng Tăng Tăng Chỉ tiêu Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ giảm so Giá trị Tỷ trọng giảm so Giá trị Tỷ giảm so Giá trị Tỷ trọng giảm so (tỷ đồng) trọng(%) (tỷ đồng) trọng(%) với (tỷ đồng) % với (tỷ đồng) trọng(%) với (tỷ đồng) (%) với 2019(%) 2020(%) 2021(%) 2022(%) Tổng nguồn vốn 2.384 100 2.622 100 9,98 2.994 100 14,19 1.994 100 -33,40 1.293 100 -35,16 huy động Cơ cấu phân theo sản phẩm Tiền gửi không kỳ 203 8.52 190 7.25 -6.40 158 5.27 -16.84 120 6,02 -24,05 109 8,43 -9,17 hạn Tiền gửi 2.000 83,89 2.232 85,13 11,60 2.535 84,67 13,58 1.653 82,90 -34,79 1057 81,75 -36,06 có kỳ hạn Giấy tờ có 181 7,59 200 7,63 10,50 301 10,05 50,50 221 11,08 -26,58 127 9,82 -42,53 giá Cơ cấu phân theo đối tượng Tiền gửi các tổ 103 4.32 67 2.56 -34.95 37 1.23 -44.78 65 3,26 75,68 40 3,09 -38,46 chức kinh tế Tiền gửi 2,281 95.68 2,555 97.44 +12.01 2.957 98.77 +15.73 1.929 96,74 -34,76 1.253 96,91 -35,04 dân cư Cơ cấu phân theo loại tiền tệ Tiền gửi 2.074 87,00 2.113 80,59 +10.06 2.487 83,07 +14.31 1.613 80,89 -35,14 1.087 84,07 -32,61 nội tệ Tiền gửi 310 13,00 509 19,41 -10 507 16,93 -22.22 381 19,11 -24,85 206 15,93 -45,93 ngoại tệ 17
  18. Cơ cấu phân theo thời hạn Ngắn hạn 1,008 42.28 963 36.73 -4.46 979 32.70 +1.66 803 40,27 -17,98 526 40,68 -34,50 Trung và 1,376 57.72 1,659 63.27 +20.56 2.015 67.30 +21.46 1.191 59,73 -40,89 767 59,32 -35,60 dài hạn (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2019-2023 của SCB CN Cầu Giấy) 18
  19. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo sản phẩm Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn 3.3.3.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy so với các chi nhánh SCB cùng địa bàn và so với các chi nhánh ngân hàng khác cùng địa bàn So sánh với các chi nhánh SCB cùng địa bàn Nhìn chung Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy có quy mô hoạt động về nguồn vốn là lớn nhất trong ba chi nhánh cùng hệ thống ngân hàng SCB thuộc TOP đầu thuộc TP. Hà Nội. Cụ thể tại bảng 3.9 sau: Bảng 3.9: Tình hình huy động của các chi nhánh SCB cùng địa bàn 31/12/201 31/12/2 31/12/2 31/12/2 31/12/2023 9 020 021 022 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % (Tỷ (2020 / (Tỷ (2021 / (Tỷ (2022 / (Tỷ (2023 / (Tỷ đồng) đồng) 2019) đồng) 2020) đồng) 2021) đồng) 2022) Chi nhánh 2,384 2,622 110% 2.994 114% 1.994 66,6% 1.293 64,8% Cầu Giấy Chi nhánh 1,162 1.367 118% 1.600 117% 1087 67,9% 705 64,9% Thăng Long Chi nhánh Hai Bà 1,010 1,028 102% 1.165 113% 758 65,1% 518 68,3% Trưng Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2019-2023 của các chi nhánh SCB địa bàn Tình hình huy động vốn của các chi nhánh SCB gần địa bàn không đồng đều kể cả quy mô và tăng trưởng qua các năm. Năm 2020 Chi nhánh Thăng Long tăng mạnh nhất trong 3 chi nhánh đó là tăng trưởng 18% so với năm 2019 số tuyệt đối là 205 tỷ đồng, tăng trưởng đứng thứ hai đó là Chi nhánh Cầu Giấy năm 2020 tăng 10% so với năm 2019 với số tăng tuyệt đối là 621 tỷ đồng và cuối cùng là Chi nhánh Hai Bà Trưng năm 2020 tăng 2% so với năm 2019 số tuyệt đối là 18 tỷ đồng. Đến năm 2021 tăng trưởng nguồn vốn đều tăng hơn trong đó Chi nhánh Thăng Long tăng trưởng cao nhất cụ thể tăng 17% so với năm 2020 số tuyệt đối là tăng 233 triệu đồng. Chi nhánh Cầu Giấy năm 2021 tăng 14% so với năm 2020 với số tuyệt đối là 372 tỷ đồng. Chi nhánh Hai Bà Trưng tăng 13% số tuyệt đối là 137 tỷ đồng. Giai đoạn năm 2021-2023 quy mô vốn huy động vốn các chi nhánh đều giảm. Giảm mạnh nhất là chi nhánh Cầu Giấy giảm 34-35%; song đến chi nhánh Thăng Long giảm 32-35%; Chi nhánh Hai Bà Trưng giảm thấp hơn so với 2 chi nhánh. Chứng tỏ chi nhánh Hai Bà Trưng huy động vốn giai đoạn này tốt hơn so với các chi nhánh. 19
  20. So sánh với các chi nhánh ngân hàng khác cùng địa bàn Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy có quy mô hoạt động về nguồn vốn là lớn nhất trong ba chi nhánh ngân hàng có quy mô tương đương (Sacombank, SHB) thuộc quận Cầu Giấy. Cụ thể tại bảng 3.10 sau: Bảng 3.10 Tình hình huy động vốn các chi nhánh ngân hàng khác cùng địa bàn quận Cầu Giấy 31/12/201 31/12/2 31/12/2 31/12/2 31/12/2023 9 020 021 022 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % (Tỷ (2020 / (Tỷ (2021 / (Tỷ (2022 / (Tỷ (2023 / (Tỷ đồng) đồng) 2019) đồng) 2020) đồng) 2021) đồng) 2022) SCB Chi nhánh Cầu 2.384 2.622 110% 2.994 114% 1.994 66,6% 1.293 64,8% Giấy Sacomban k Chi nhánh 1.462 1.567 107% 1.540 98% 1.647 106,95 1.705 103,5% Cầu Giấy SHB Chi 109,65 nhánh Cầu 1.401 1.526 109% 1.465 96% 1.658 113,17 1.818 % Giấy (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2019-2023 của các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn quận Cầu Giấy) 3.3.4. Chi phí huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2019-2023 Chi phí huy động vốn được xem như là một chính sách thu hút vốn có hiệu quả nhất. Mục đích mà Ngân hàng đưa ra là điều chỉnh lãi suất trên cơ sở phù hợp với thị trường và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Lãi suất huy động vốn phản ánh chi phí đầu vào hay chi phí phải trả cho nguồn vốn huy động. Các khoản phí này càng thấp thì càng giúp ngân hàng tăng mức chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào. Với cùng một lượng vốn huy động được, chi phí phải trả càng thấp thì càng hiệu quả. Bảng 3.11, cho thấy diễn biến chi phí HĐV của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy qua 5 năm 2019 – 2023 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
175=>1