
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
lượt xem 1
download

Đề án "Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hoá lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN, đề án đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản công thuộc sở hữu Nhà nước, giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý và sử dụng trong quá trình hoạt động để đạt được mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra. Với vai trò quan trọng của mình, việc sử dụng hiệu quả tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập là yêu cầu tất yếu. Với các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học, tài sản công là là điều kiện vật chất mà Nhà nước trang bị để đơn vị thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo. Các tài sản công này được trang bị từ nguồn kinh phí ban đầu do Nhà nước cấp (vốn NSNN) nên các cơ sở giáo dục đại học phải có trách nhiệm giữ gìn, duy trì, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả để đạt được các kết quả nhiều nhất. Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học trở nên cấp thiết nhất là trong bối cảnh phát triển hệ thống đào tạo đại học đồng thời phải tiết kiệm NSNN ở mức cao nhất là sau đại dịch Covid – 19. Đại học Quốc gia Hà Nội có quy mô rất lớn bao gồm nhiều trường đại học trực thuộc, khối hiệu bộ và các đơn vị sự nghiệp khác. Vì vậy, khối lượng tài sản công của Đại học Quốc gia Hà Nội cũng rất lớn, đặc biệt là sự phức tạp trong vấn đề quản lý, khai thác hiệu quả tài sản công của các trường, các đơn vị trực thuộc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, là một đơn vị thành viên của ĐHQGHN đang được giao quản lý và sử dụng nhiều tài sản công có giá trị như: nhà làm việc, công trình sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và quyền sử dụng đất của Trung tâm; các máy móc trang thiết bị làm việc của cán bộ, viên chức, người lao động, các trang thiết bị trong phòng ở và phục vụ học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên ở nội trú tại các ký túc xá của Trung tâm; các ô tô, phương tiện vận tải; phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; các tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao, các tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa từ NSNN, các công cụ dụng cụ khác… Trong những năm qua, việc sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN đã có rất nhiều điểm tích cực như: Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động hỗ trợ sinh viên của Trung tâm luôn được quan tâm, rà soát, đầu tư, nâng cấp, chỉnh trang để tạo lập không 2
- gian xanh, trẻ trung, sinh động đáp ứng nhu cầu của HSSV trong trường; mở rộng quy mô phục vụ sinh viên trong nước và quốc tế, bổ sung các thiết bị phòng ở, đảm bảo nhiều tiện ích cho việc ăn ở, học tập của HSSV toàn ĐHQGHN. Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản công tại Trung tâm cũng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường, đến hiệu quả sử dụng tài sản của nhà nước như: Tài sản công đặc biệt là các công trình xây dựng nằm rải rác ở nhiều nơi thuộc thành phố Hà Nội, có những khu vực dùng chung cơ sở vật chất của nhiều trường, nhiều đơn vị nên mặt bằng và giao thông đi lại khá chật chội, phức tạp; nhiều khu nhà ở đã xuống cấp. Việc khai thác, sử dụng tài sản công vẫn chưa thực sự hiệu quả, đáp ứng hết các nhu cầu của người sử dụng và xã hội… Những bất cập đó ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của các trường, đồng thời giảm hiệu quả trong lộ trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm của toàn ĐHQGHN. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những tồn tại trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của ĐHQGHN nói chung và của Trung tâm nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề án thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN, đề án đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị GDĐH. - Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN giai đoạn 2020 - 2023, chỉ ra kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 3
- - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN trong giai đoạn 2025 - 2030. 3. Câu hỏi nghiên cứu Đề án thạc sĩ cần trả lời câu hỏi sau: Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN cần làm gì để tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công trong giai đoạn 2025 – 2030? Để trả lời câu hỏi trên, đề án cần lần lượt trả lời những câu hỏi cụ thể sau: - Sử dụng tài sản công tại các đơn vị GDĐH có những đặc điểm và nội dung gì? - Thời gian qua, công tác sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN đã được triển khai đạt hiệu quả như thế nào? - Giải pháp nào cần được quan tâm để tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN trong giai đoạn 2025 – 2030? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN + Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2020 đến năm 2023. + Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung hiệu quả sử dụng tài sản công (theo tiếp cận kế toán) bao gồm: việc hình thành tài sản, khai thác, sử dụng tài sản và kết thúc tài sản. Tài sản công ở đây bao gồm các loại tài sản được quy định tại Quyết định số: 70/QĐ-HTSV-HCTC ngày 02 tháng 05 năm 2024 của Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu * Thu thập dữ liệu thứ cấp + Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động nói chung và quản lý, sử dụng TSC nói riêng tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN, hệ thống lý 4
- luận về khai thác, sử dụng hiệu quả TSC ở các cơ sở giáo dục Đại học công lập, các tài liệu công bố từ các cơ quan quản lý nhà nước, các nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước được công bố trên các nguồn thông tin khác nhau… * Thu thập dữ liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là thông tin thu thập được thông qua bảng câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm các nội dung cần làm rõ về hiệu quả sử dụng TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN mà dữ liệu thứ cấp chưa cung cấp đầy đủ. - Mục tiêu khảo sát: nhằm thu thập thông tin cho việc xác định đánh giá của cán bộ quản lý và cán bộ làm việc tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN về công tác khai thác, sử dụng TSC theo các nội dung được trình bày tại cơ sở lý luận của đề án. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý và cán bộ làm việc tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN và người học sử dụng các dịch vụ được cung cấp từ các TSC (sinh viên ở tại các KTX) ở Trung tâm hỗ trợ sinh viên ĐHQGHN. - Thời gian khảo sát: tháng 5/2024 - Số lượng mẫu khảo sát: 354 người (69 cán bộ và 285 sinh viên). 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu + Phương pháp tổng hợp + Phương pháp thống kê, phân tích + Phương pháp so sánh 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Phụ lục và các Bảng biểu, hình vẽ, đề án thạc sĩ gồm ba chương, cụ thể: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học. Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 5
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu về tài sản công Có rất nhiều nghiên cứu về tài sản công ở cả trong và ngoài nước. Những nghiên cứu này không chỉ đưa ra khái niệm về TSC mà còn phân tích đặc điểm, phân loại TSC và quan điểm về sự tồn tại của TSC. 1.1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản công trong các trường Đại học công lập Các nhà nghiên cứu cũng rất quan tâm đến vấn đề khai thác, sử dụng TSC từ cách thức sử dụng đến các vấn đề ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSC và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSC. Mỗi nghiên cứu đưa ra những quan điểm khác nhau tuỳ theo giới hạn nghiên cứu và góc nhìn của tác giả. 1.1.3. Đánh giá tổng quan và khoảng trống nghiên cứu 1.1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Một là, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tài sản công như: khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản công. Hai là, đã phân tích đặc điểm, mô hình, phương thức, công cụ và cơ chế, chính sách quản lý tài sản công ở Việt Nam nói chung và tại một số loại hình cơ quan, đơn vị cụ thể thuộc Chính phủ, cũng như một số quốc gia trên thế giới có mô hình và các giải pháp quản lý tài sản công được đánh giá là hiệu quả như Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Trung Quốc. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng để tham khảo, có tính khả thi đối với việc quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả TSC. Ba là, các công trình nghiên cứu trong nước đã đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công nói chung và quản lý, sử dụng tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng ở Việt Nam, phân tích những thành tựu đạt được, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những nhận định và các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công. 1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu 6
- Thứ nhất, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý và quản lý sử dụng tài sản công mà gần như không có nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học công lập. Thứ hai, các nghiên cứu cũng chỉ xem xét việc khai thác, sử dụng tài sản công cho các hoạt động của trường đại học bao gồm hoạt động dạy – học mà chưa có tài liệu đề cập đến việc khai thác, sử dụng tài sản công phục vụ cho các dịch vụ hỗ trợ sinh viên. Thứ ba, chưa có nghiên cứu về sử dụng hiệu quả tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN. Những khoảng trống trên là cơ sở để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ. 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học 1.2.1. Khái niệm tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học 1.2.1.1. Khái niệm tài sản công Tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học là tài sản bằng vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản mà Nhà nước giao cho các cơ sở giáo dục công lập quản lý, sử dụng để duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của cơ sở giáo dục đại học và hoạt động cung cấp dịch vụ công của cơ sở giáo dục công lập. 1.2.1.2. Đặc điểm tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học công lập phong phú về chủng loại; mỗi loại tài sản có tính năng, công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau. Thứ hai, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học công lập lại không phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó, nếu không quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến việc sử dụng tài sản lãng phí, thất thoát tài sản. Thứ ba, tài sản công tại các cơ sở giáo dục công lập được giao cho các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng. Thứ tư, tài sản công tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: tài sản phục vụ quản lý, tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt; do đó, cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức 7
- quản lý tài sản phải phù hợp với loại tài sản này, nhưng phải đảm bảo thống nhất trong toàn bộ cơ chế quản lý tài sản công 1.2.1.3. Phân loại tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học a) Phân loại TSC theo cấp quản lý. b) Phân loại TSC theo cách thức hình thành. c) Phân loại tài sản công theo công dụng của tài sản khi khai thác, sử dụng, có thể chia TSC trong cơ sở giáo dục đại học. d) Phân loại tài sản công theo đối tượng quản lý, sử dụng tài sản 1.2.1.4. Vai trò của tài sản công trong các cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, tài sản công phản ánh tiềm lực cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học công lập. Thứ hai, tài sản công là yếu tố đóng góp quan trọng cho quá trình huấn luyện, đào tạo, nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập. Thứ ba, tài sản công là nguồn vốn tiềm năng cho đầu tư phát triển. Thứ tư, tài sản công có ý nghĩa đặc biệt với đời sống cán bộ, giáo viên, học viên. 1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học 1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học Hiệu quả sử dụng tài sản công trong các cơ sở giáo dục đại học được hiểu là: phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng tài sản công cho các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học với mức độ đạt được các mục tiêu hay thu về những giá trị cao hơn chi phí đầu tư, mua sắm. 1.2.2.2. Nguyên tắc sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức. Thứ hai, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ ba, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đại học công lập. 1.2.2.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công để đạt được mục tiêu. Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công góp phần nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về kinh tế. Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công là thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho quốc gia. 8
- 1.2.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học Hiệu quả sử dụng TSC tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thể hiện ở việc số lượng và chất lượng thu được phải lớn và tốt nhất có thể so với chi phí và tổn thất bỏ ra. a. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng tài sản công Để phân tích tình hình trang bị tài sản công, cần quan tâm những chỉ tiêu đánh giá sau: * Tình hình tăng, giảm tài sản công * Phân tích cơ cấu tài sản công * Tình hình hao mòn tài sản cố định * Tính hợp lý, hiệu quả của trang bị kĩ thuật và trang bị tài sản công b. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản công * Đánh giá hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được đánh giá thông qua các lợi ích về kinh tế của việc sử dụng TSC tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thông qua việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Đánh giá những lợi ích này bao gồm: Lợi ích kinh tế của người học; Tổng lợi ích kinh tế mà xã hội đạt được; Tỷ trọng lợi ích kinh tế xã hội đạt được so với giá trị của TSC. * Đánh giá hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội thường sử dụng các chỉ tiêu định tính. Bằng việc khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng có liên quan, dữ liệu thống kê thu được phản ánh xu hướng đánh giá hiệu quả xã hội của việc sử dụng TSC mang lại. * Đánh giá về tính phù hợp Đánh giá về tính phù hợp cũng thông qua các chỉ tiêu định tính và thu thập dữ liệu bằng khảo sát các đối tượng có liên quan. * Đánh giá về tính kịp thời Đánh giá về tính kịp thời cũng thông qua các chỉ tiêu định tính và thu thập dữ liệu bằng khảo sát các đối tượng có liên quan. 9
- 1.2.2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản công tại cơ sở giáo dục đại học * Nhóm nhân tố chủ quan Thứ nhất, hệ thống CSDL, thông tin về TSC tại các cơ sở GDDH công lập. Thứ hai, cấp quản lý và quy mô tài chính của cơ sở GDĐH công lập. Thứ ba, chiến lược phát triển của các cơ sở GDĐH công lập. Thứ tư, ý thức sử dụng TSC ở các cơ sở GDĐH công lập. Thứ năm, tổ chức bộ máy quản lý TSC tại các cơ sở GDĐH công lập. * Nhóm nhân tố khách quan Thứ nhất, tính phù hợp của hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ quản lý TSC trong hệ thống các cơ sở giáo dục đại học công lập. Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý TSC và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý sử dụng TSC trong các cơ sở GDĐH công lập. Thứ ba, hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ sở GDĐH công lập. Thứ tư,các nhân tố khác. 10
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu về Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm Nội trú sinh viên (nay là Trung tâm Hỗ trợ sinh viên) được thành lập theo quyết định số 438/QĐ-TCCB ngày 21/10/1995 của Giám đốc ĐHQGHN trên cơ sở sáp nhập 3 KTX của 3 trường Đại học (KTX Mễ Trì thuộc Trường Đại học Tổng hợp (cũ); KTX Sư phạm thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; KTX Ngoại Ngữ thuộc trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội) và Trạm y tế thuộc trường Đại học Tổng hợp (cũ). Tháng 12/1999 KTX Sư phạm tách ra khỏi Trung tâm vì Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tách ra khỏi ĐHQGHN và tháng 5 năm 2012, trạm Y tế chuyển về Bệnh viên ĐHQGHN. Ngày 7/1/2009 Giám đốc ĐHQGHN ra quyết định số 52/QĐ - TCCB về việc bổ sung chức năng nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Nội trú sinh viên thành Trung tâm Hỗ trợ sinh viên. Tháng 12/2014 ĐHQGHN ký hợp đồng với Sở Xây dựng Hà Nội nhận bàn giao 2 đơn nguyên tại khu đô thị Mỹ Đình II và ra quyết định số 355/QĐ-ĐHQGHN ngày 23/01/2015 của Giám đốc ĐHQGHN về việc thành lập KTX Mỹ Đình thuộc Trung tâm Hỗ trợ sinh viên. Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN được thành lập để tổ chức thực hiện công tác quản lý, phục vụ học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là HSSV) nội trú; cung cấp các dịch vụ nhằm nâng cao đời sống và hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học cho HSSV; tổ chức các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho HSSV. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Trung tâm được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm: 11
- - Ban Giám đốc (bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc): Lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên (Trung tâm) theo chế độ thủ trưởng. - Các phòng chức năng và ban quản lý các ký túc xá: Phòng Hành chính - Tổ chức; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Ban quản lý ký túc xá Mễ Trì; Ban quản lý ký túc xá Ngoại Ngữ; Ban quản lý ký túc xá Mỹ Đình. 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN 2.2.1. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng tài sản công 2.2.1.1. Phân tích số lượng và tình hình tăng/giảm tài sản công Để các cơ sở của Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN hoạt động và hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cần đến một lượng các tài sản khá lớn. Các tài sản công này bao gồm nhiều loại khác nhau, có giá trị, chủng loại, tính chất rất đa dạng. Có thể thấy, biến động về tài sản công trong giai đoạn 2020 – 2023 không đồng đều ở các cơ sở thuộc Trung tâm hỗ trợ sinh viên, tập trung vào biến động ở hạng mục máy móc thiết bị văn phòng. Riêng hạng mục nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải thì không có sự thay đổi trong suốt giai đoạn vừa qua. Biến động lớn nhất là tại KTX Mễ Trì vào năm 2020 với việc bổ sung thêm 71 trang thiết bị, năm 2021 bổ sung thêm 35 trang thiết bị, năm 2022 bổ sung thêm 54 trang thiết bị và năm 2023 bổ sung thêm 2 trang thiết bị máy móc. Đứng thứ hai là KTX Ngoại ngữ đã bổ sung 37 trang thiết bị máy móc vào năm 2020, 47 trang thiết bị máy móc vào năm 2021, 5 trang thiết bị máy móc vào năm 2022 và 6 trang thiết bị máy móc năm 2023. Văn phòng Trung tâm cũng bổ sung 6 trang thiết bị máy móc năm 2020, 4 trang thiết bị máy móc năm 2021, 14 trang thiết bị máy móc năm 2022 và 7 trang thiết bị máy móc năm 2023. Chỉ có KTX Mỹ Đình là cơ sở mới nhất của Trung tâm thì không có sự biến động về trang thiết bị máy móc trong giai đoạn 2020 – 2023. Như vậy, trong suốt giai đoạn 2020 – 2023, Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN chỉ chủ yếu tập trung khai thác, sử dụng các tài sản công, việc biến động tài sản hầu hết do thay mới, lắp đặt thêm các máy điều hòa trong các phòng ở KTX. Giá trị đầu tư thêm ngân sách cho tài sản công qua các năm không lớn. Nhiều TSC có tuổi 12
- sử dụng lên tới 34 năm (nhà cửa, vật kiến trúc), các TSC khác khi bổ sung đều rơi vào tình trạng bị thiếu so với nhu cầu hoặc hỏng hóc. Hết năm 2023, tổng giá trị tài sản công giao cho Trung tâm hỗ trợ sinh viên sử dụng là khoảng 253,5 tỷ đồng. Xuất phát từ thực tế số lượng TSC tại các cơ sở của Trung tâm hỗ trợ sinh viên là khá nhiều, giá trị TSC lớn, đa dạng về chủng loại và tính chất. Do vậy, trong quản lý, sử dụng TSC cũng khá phức tạp. Các đơn vị và những người có liên quan đều phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản TSC trong quá trình sử dụng. Giá trị tài sản công ở KTX Mễ Trì là lớn nhất. Đến năm 2023 là 59,489 tỷ đồng trong đó giá trị nhà cửa chiếm tới 48,472 tỷ đồng. Sau đó là KTX Ngoại ngữ (với diện tích nhỏ hơn) có tổng giá trị là 43,004 tỷ đồng với giá trị nhà cửa là 35,180 tỷ đồng. Văn phòng Trung tâm chiếm diện tích nhỏ nhất với tổng giá trị chỉ có 1,934 tỷ đồng vào năm 2023. Giá trị máy móc thiết bị văn phòng không lớn và mức độ tăng thêm (do mua mới, thay thế) cũng không nhiều. So sánh số liệu cuối năm 2023 và cuối năm 2020, giá trị tài sản công tăng lên ở cả 3 cơ sở: Văn phòng Trung tâm, KTX Ngoại ngữ và KTX Mễ Trì đều duy trì ở mức khoảng hơn 1 tỷ đồng. Sự thay đổi về giá trị TSC lại không lớn giữa các năm. Do nhà, vật kiến trúc và phương tiện vận tải không đổi về số lượng nên giá trị cũng không có sự thay đổi tương ứng. Sự thay đổi giá trị của TSC duy nhất trong giai đoạn 2020 – 2023 là máy móc thiết bị với việc trang bị thêm khá nhiều điều hoà cho các phòng ở tại các KTX cho sinh viên. Tuy nhiên, so với tổng giá trị TSC thì việc thay đổi tăng lên này không quá lớn, cao nhất vào năm 2020, tăng 10,3% so với năm 2019. Tăng nhiều thứ hai vào năm 2022 với 9,32% so với 2021. Năm thay đổi giá trị TSC ít nhất là 2023, chỉ tăng 1,11% so với 2022. 2.2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản công Tỷ trọng giá trị TSCĐ vô hình lớn nhất trong suốt giai đoạn 2020 – 2023 (chiếm gần 59%). Tiếp đó là giá trị nhà, vật kiến trúc chiếm hơn 33% dù có một số toà nhà được xây dựng từ lâu và đã không còn tính vào giá trị. Máy móc thiết bị chiếm khoảng hơn 7%. 13
- Cơ cấu tài sản công về số lượng thì diện tích nhà cửa ở KTX Ngoại ngữ là lớn nhất, tiếp đến là KTX Mỹ Đình, KTX Mễ Trì và cuối cùng là văn phòng Trung tâm. Sự chênh lệch về diện tích không quá nhiều giữa các KTX. Tuy nhiên, xét về số lượng máy móc thiết bị trang bị cho các KTX lại có sự chênh lệch khá nhiều. Bởi KTX Mỹ Đình được xây dựng mới và đi vào hoạt động từ năm 2015 nên kiến trúc hiện đại bao gồm 21 tầng với 400 phòng ở cho sinh viên. Vì thế, số lượng máy móc trang thiết bị lắp đặt tại đây lên tới 9.428 chiếc trong khi các KTX khác chỉ khoảng gần 430 chiếc. Cơ cấu tài sản về giá trị thì nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ lệ cao tới 83% tổng giá trị toàn cơ sở và máy móc thiết bị chỉ chiếm khoảng 16%. Phương tiện vận tải thì chỉ có duy nhất 1 xe ô tô khá cũ. 2.2.1.3. Tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định * Tính hao mòn TSCĐ Nguyên tắc tính hao mòn TSCĐ tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết; không trích khấu hao theo quy định của Nhà nước. Theo khảo sát, Trung tâm đã tuân thủ khá tốt các quy định tính khấu hao về TSCD. Không có ý kiến phản ánh về việc Trung tâm làm trái các quy định. * Trích khấu hao TSCĐ Mọi TSCĐ của Trung tâm hỗ trợ sinh viên sử dụng vào hoạt động cung cấp dịch vụ cho sinh viên mà không hình thành pháp nhân mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền đều phải trích khấu hao TSCĐ. Việc trích khấu hao đối với những TSCĐ này thực hiện như sau: - Đối với TSCĐ được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, đơn vị thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Trung tâm đăng ký số khấu hao trong năm theo quy định, đồng gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp và ĐHQGHN trước ngày 01 tháng 01 hàng năm để theo dõi, quản lý. - Đối với những TSCĐ vừa sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết; vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị. 14
- Như vậy, theo quy định hiện nay, chi phí khấu hao TSCĐ phải được phân bổ để hạch toán kế toán vào chi phí cung ứng dịch vụ hỗ trợ sinh viên cho phù hợp. Tuy nhiên, công tác hạch toán, kế toán chưa tính toán được đủ các khoản chi phí, chưa tính chi phí cung ứng dịch vụ công, chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hạch toán chưa kịp thời, chưa chú ý tới vấn đề phân bổ, đặc biệt là chưa tính khấu hao TSCĐ vào chi phí cung ứng dịch vụ công mà hiện nay mới chỉ phân bổ giá trị TSCĐ dưới dạng tính hao mòn, mà nhu cầu hiện nay là cần chuyển từ hao mòn thành khấu hao để hạch toán được đầy đủ chi phí dịch vụ công. Trong báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hàng năm của đơn vị chỉ ghi nguyên giá TSCĐ hoặc ghi giảm giá trị theo chế độ hiện hành. Việc ghi giảm giá trị tài sản chủ yếu để theo dõi tổng giá trị TSCĐ mà Trung tâm đang được sử dụng, không có ý nghĩa để tính toán chi phí dịch vụ công, chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Như vậy, việc ghi giảm giá trị TSCĐ ở các đơn vị thuộc Trung tâm hiện nay chủ yếu vẫn có ý nghĩa nhiều đối với cơ quan quản lý nhà nước mà chưa có ý nghĩa để phân tích hiệu quả sử dụng. 2.2.1.4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Tài sản tại các KTX của Trung tâm hỗ trợ sinh viên cần phải được bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do ĐHQGHN quy định. Giám đốc Trung tâm quyết định việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo kế hoạch và dự toán ngân sách được giao. Kinh phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. 2.2.1.5. Thu hồi tài sản Trong trường hợp Trung tâm hỗ trợ sinh viên không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng TSC do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế thì có thể thực hiện hình thức thu hồi tài sản. Theo đó, ĐHQGHN quyết định thu hồi đối với tài sản gắn liền với đất và tài sản còn lại được mua sắm bằng ngân sách ĐHQGHN cấp. Trường hợp các KTX của Trung tâm hỗ trợ sinh viên có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế, Giám đốc ĐHQGHN quyết định thu hồi các tài sản không 15
- còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng. Đơn vị chức năng của ĐHQGHN tổ chức thực hiện quyết định thu hồi. Sau khi hoàn thành việc bàn giao tài sản thu hồi cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản, Trung tâm hỗ trợ sinh viên có trách nhiệm ghi giảm tài sản theo quy định. 2.2.1.6. Điều chuyển tài sản công Tài sản công tại các đơn vị thuộc Trung tâm hỗ trợ sinh viên được điều chuyển trong các trường hợp: Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý; Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định; Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn; Đơn vị được giao quản lý, dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên; Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2.2.1.7. Bán tài sản công Việc bán TSC được thực hiện đối với những trường hợp sau: - Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán; - Trung tâm hỗ trợ sinh viên được giao sử dụng TSC không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển; - Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng TSC; - Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán. Trong trường hợp TSC gắn liền với đất trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 2.2.1.8. Thanh lý tài sản công Việc thanh lý TSC được áp dụng trong các trường hợp: - Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; - Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả; - Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 16
- Tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên được thanh lý bằng các hình thức như: Phá dỡ, hủy bỏ (Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán); bán. Như vậy, việc xử lý TSC ở các cơ sở KTX thuộc Trung tâm hỗ trợ sinh viên căn cứ vào điều kiện thực tế và các văn bản hiện hành để lựa chọn hình thức phù hợp. Qua thực tế, bán và thanh lý TSC vẫn là cách thức được sử dụng thường xuyên, trong đó đối với TSC chuyên dùng hình thức thanh lý được lựa chọn chủ yếu. Kết quả khảo sát cho thấy, thanh lý là cách thức phổ biến trong xử lý kết thúc TSC với 63,8%, kết hợp thanh lý và hình thức khác là 33,33% và bán TSC là 2,9%. Khi bán hoặc thanh lý TSC, số tiền thu được Trung tâm phải sử dụng theo quy định mà không được tùy ý sử dụng trong điều kiện của đơn vị. Về tình hình kinh phí của Trung tâm giai đoạn 2020 – 2023 có sự chênh lệch giữa số quyết toán với số thực chi kinh phí thuộc NSNN cấp. 2.2.1.9. Tính hợp lý, hiệu quả của trang bị kĩ thuật và trang bị tài sản công Trong giai đoạn 2020 – 2023, Trung tâm hỗ trợ sinh viên được trang bị tài sản công không đồng đều. Năm 2020, số tài sản mua mới nguyên giá là hơn 1,4 tỷ, tập trung chủ yếu là điều hoà. Năm 2021, số giá trị tài sản mua mới là gần 1,2 tỷ đồng. Năm 2022, con số này lên tới gần 1,7 tỷ đồng nhưng riêng năm 2023 thì xuống chỉ còn 218 triệu đồng. Biến động này là bởi đến năm 2023, Trung tâm đã cơ bản hoàn thành công việc rà soát, mua mới trang thiết bị phục vụ cho cán bộ lẫn người học. Hệ số trang bị TSC chỉ ra mối quan hệ giữa số lượng TSC được trang bị trong kỳ so với nhu cầu. Hệ số này chưa có năm nào đạt được 100%. Tuy nhiên, hệ số này tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên trong giai đoạn 2020 – 2023 vẫn là cao (đều trên 90%) đó là bởi Trung tâm làm khá tốt việc đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch trang bị TSC theo tiềm lực của mình. Hệ số đổi mới, thay thế TSC cho thấy mức độ mua sắm, đầu tư thay thế TSC. Tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, hệ số này rất thấp. TSC được mua mới chủ yếu là các thiết bị văn phòng hoặc điều hoà nên giá trị không cao so với tổng giá trị TSC cuối kỳ. Hệ số loại bỏ TSC cũng rất thấp. Nhiều TSC đã hết khấu hao (hết thời gian sử dụng) nhưng vẫn đang được sử dụng bởi việc mua các TSC mới gặp khó khăn về việc phê duyệt lượng kinh phí đầu tư. 17
- Như vậy, việc trang bị kỹ thuật và tài sản công đã được tăng lên trong những năm gần đây để đáp ứng tốt nhu cầu. Tuy nhiên, Trung tâm cũng không tuân thủ nghiêm ngặt vấn đề loại bỏ tài sản cũ, lỗi thời và thay thế bằng tài sản hiện đại hơn. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản công 2.2.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế * Lợi ích kinh tế của người học Mức thu phí đã giữ ổn định từ năm học 2018 – 2019 đến 2023 – 2024 trong khi chi phí thuê nhà của sinh viên ở ngoài thị trường thay đổi tăng theo hàng năm. Như vậy, nếu ở trong KTX của Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN thì mỗi sinh viên được hưởng lợi ích gấp 4 lần. Hay nhờ việc sử dụng TSC mà Trung tâm có thể mang lại lợi ích kinh tế lớn cho người học tại ĐHQGHN. * Tổng lợi ích kinh tế mà xã hội đạt được Từ việc sử dụng TSC để hỗ trợ sinh viên tiết kiệm chi phí sinh hoạt, có đủ điều kiện để học tập tại Hà Nội, tổng lợi ích kinh tế mà xã hội đạt được có thể thấy là khá lớn. Với các TSC được bàn giao, Trung tâm hỗ trợ sinh viên đã sử dụng để cung cấp dịch vụ cho 6.124 sinh viên (trong đó có tới 1.700 chỗ dành cho sinh viên năm nhất) với tổng lợi ích xã hội ít nhất đạt được là hơn 4,6 tỷ đồng/tháng. Tuy nhiên, số TSC bàn giao cho Trung tâm còn khá ít ỏi nên chỉ có 15,3% tổng số sinh viên của ĐHQGHN được hưởng lợi ích kinh tế do sử dụng TSC. Còn gần 34 nghìn sinh viên vẫn phải mất chi phí lớn cho việc ăn ở trong quá trình học tập tại ĐHQGHN. * Tỷ trọng lợi ích kinh tế xã hội đạt được so với giá trị của TSC Do số lượng TSC và tiền thu từ các dịch vụ mà TSC cung cấp của Trung tâm hỗ trợ sinh viên ít có sự thay đổi trong giai đoạn 2020 – 2023 nên tỷ trọng lợi ích kinh tế xã hội đạt được so với giá trị của TSC chỉ cần tính trong một năm học (2023 – 2024) là phản ánh được hiệu quả sử dụng TSC. Dựa trên số liệu thực tế, tỷ trọng lợi ích kinh tế mà xã hội đạt được nhờ sử dụng TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên so với giá trị TSC năm 2023 đạt 0,22. Đây chưa phải là con số lớn thể hiện tính hiệu quả khi sử dụng TSC. 2.2.2.2 Đánh giá hiệu quả xã hội * Mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội 18
- Trung tâm hỗ trợ sinh viên đã tổ chức, sắp xếp, thậm chí đầu tư vào TSC để sử dụng chúng đáp ứng nhu cầu của xã hội về các dịch vụ ăn ở cho sinh viên. Trong giai đoạn 2020 – 2023, cả 3 KTX mà Trung tâm quản lý đều đã trở nên hiện đại hơn giai đoạn trước, trở thành nơi ở lý tưởng cho nhiều sinh viên. 82% số phòng ở sinh viên ở KTX Mễ Trì, 100% số phòng ở KTX Ngoại ngữ và KTX Mỹ Đình được lắp điều hoà nhiệt độ. Mỗi phòng tiêu chuẩn rộng 42 m 2, có 2 nhà vệ sinh sạch sẽ khép kín, trang bị sẵn bình nóng lạnh, có tủ và bàn ghế học tập cá nhân thuận tiện cho sinh viên học tập và hoạt động ngoại khoá. KTX Mễ Trì còn cung cấp phòng sinh hoạt chung, phòng tự học, thư viện… với trang thiết bị hiện đại, tiện nghi. KTX có các dịch vụ trong phòng ở khác nhau để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng ăn, ở và học tập của từng sinh viên. Ngoài ra, các KTX đều có nhiều tiện ích như nhà ăn, siêu thị mini (cửa hàng tiện lợi), các câu lạc bộ văn hoá, thể thao, phòng tập GYM. Thậm chí, KTX Mỹ Đình (xây dựng sau và hiện đại nhất hiện nay) còn cung cấp khu giặt ủi riêng, rạp chiếu phim, bưu điện, hệ thống hầm gửi xe quản lý bằng thẻ từ, thang máy tới từng tầng… Sinh viên ở trong các KTX của Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ĐHQGHN còn được hưởng nhiều dịch vụ trên cơ sở sử dụng TSC như tham gia các hoạt động trong câu lạc bộ, được tư vấn, hướng nghiệp.. tạo dựng nên môi trường hỗ trợ thiết thực, giúp học sinh - sinh viên hoàn thiện nhân cách và kỹ năng sống, góp phần đào tạo nguồn lực chất lượng cao, trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội. * Mức độ đáp ứng mục tiêu chung của xã hội Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên, ĐHQGHN với sứ mệnh tạo môi trường sống thuận lợi cho việc học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên ĐHQGHN; tổ chức hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ HSSV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của ĐHQGHN, Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên đã không ngừng phát triển, đổi mới để đem lại cho HSSV nội trú có được một đời sống tinh thần, học tập tốt nhất. Mục tiêu sử dụng TSC của Trung tâm hỗ trợ sinh viên để giúp cho sinh viên của ĐHQGHN được hưởng các dịch vụ ăn, ở, học tập đầy đủ với mức chi phí thấp. Điều này mở rộng khả năng học tập của sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. 19
- Do hạn chế về số lượng TSC bàn giao cho Trung tâm nên không phải mọi sinh viên đều được hưởng lợi ích tử những TSC này. Có thể thấy, việc sử dụng TSC đã trực tiếp hướng tới mục tiêu chung của xã hội là hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn hoặc có công với xã hội. * Mức độ khai thác TSC của người sử dụng Mức độ khai thác TSC đáp ứng nhu cầu của xã hội và mục tiêu hoạt động của Trung tâm hỗ trợ sinh viên trong giai đoạn 2020 – 2023 rất cao. 100% số sinh viên ở trong các KTX khằng định họ khai thác hết các tiện ích cũng như sử dụng hết các TSC phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Tuy nhiên, khi khảo sát sinh viên về việc khai thác hết các TSC trong các khu vực tiện tích thì chỉ có 86% số người được hỏi cho rằng đạt được điều đó. Nhiều bạn sinh viên chưa để tâm đến các tiện ích (bên ngoài phòng ở) mà mình được hưởng. Điều này lại đặt ra một hạn chế trong đánh giá về hiệu quả sử dụng TSC tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên. Đối với cán bộ làm việc tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, có tới 98% số người được hỏi cho rằng họ đã khai thác hết các TSC cho các hoạt động của mình. * Mức độ hài lòng của người sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi TSC Có gần 12% số người tham gia khảo sát trả lời họ chưa hài lòng với chất lượng các TSC và 24% ít hài lòng. Chỉ có 40% là khá hài lòng và hài lòng. Đánh giá về mức độ hài lòng của người sử dụng tài sản công về số lượng cho thấy đã có giá trị cao hơn đánh giá về chất lượng. Chỉ có 9% không đồng ý với nhận định nhưng có tới 23% khá đồng ý và 20% đồng ý. Các dịch vụ được cung cấp bởi việc sử dụng TSC cũng chưa hoàn toàn được đánh giá cao. Có 14% không đồng ý, 21% ít đồng ý với nhận định này. 2.2.2.3. Đánh giá về tính phù hợp và tính kịp thời Đánh giá về tính phù hợp của việc sử dụng TSC cho cung cấp dịch vụ tại các KTX của Trung tâm hỗ trợ sinh viên mang về kết quả ở mức trung bình. Những người được hỏi cho rằng có nhiều hạng mục Trung tâm đã kịp thời thay thế, sửa chữa khi TSC bị hỏng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp khi TSC bị hỏng, Trung tâm đưa ra quyết định khá chậm chạp. Việc cập nhật tính hiện đại cho TSC cũng tương tự. Hiện 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm mỹ phẩm Việt Nam của Gen Z tại hà nội trên nền tảng TikTok
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
23 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện thương hiệu doanh nghiệp ngành F&B: Nghiên cứu tại chuỗi Cà phê Thứ Sáu
22 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng kế hoạch xúc tiến năm cho thương hiệu Tesori
21 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao trải nghiệm khách hàng tại Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam
21 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH PowerChina Việt Nam
14 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và giáo dục Hanoi Academy
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Khối Thẩm định – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
