
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
lượt xem 1
download

Mục tiêu của đề đề án nghiên cứu sự tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa. Cụ thể, thị trường tương lai hàng hoá được nhìn ở 03 góc độ, bao gồm: Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa; Cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa thông qua hành vi của nhà đầu cơ và nhà phòng vệ giá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC SƠN TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TỶ LỆ KÝ QUỸ TỚI THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI HÀNG HÓA TRÊN THẾ GIỚI Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung
- Hà Nội – 2024
- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Thị trường tương lai hàng hóa là một thành phần quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch nhiều loại hàng hóa, bao gồm các mặt hàng nông sản (lúa mì, ngô, đậu tương…), năng lượng (dầu thô, khí tự nhiên…), và kim loại (đồng, kẽm, bạc, vàng…). Thị trường tương lai hàng hóa phục vụ hai mục đích chính: cung cấp biện pháp phòng ngừa rủi ro, cho phép nhà sản xuất quản lý rủi ro về giá nguyên liệu và cung cấp cơ chế để xác định giá hàng hóa. Một trong những đặc điểm quan trọng làm nền tảng cho sự ổn định và hiệu quả của thị trường tương lai hàng hóa là yêu cầu về ký quỹ. Ký quỹ về cơ bản là khoản tiền gửi mà các nhà giao dịch phải duy trì với các nhà môi giới hoặc trung tâm thanh toán bù trừ của họ để trang trải các khoản lỗ tiềm ẩn đối với các vị thế của họ. Các yêu cầu này hoạt động như một khoản đệm tài chính, đảm bảo rằng các nhà giao dịch có đủ vốn để thực hiện nghĩa vụ của mình, do đó giảm rủi ro vỡ nợ. Tỷ lệ ký quỹ cho mỗi hợp đồng thường dao động từ 5% đến 10%, tùy vào đặc điểm của loại hàng hóa đó. Mức ký quỹ yêu cầu này có thể được các sàn giao dịch hoặc cơ quan quản lý điều chỉnh dựa trên các điều kiện thị trường, rủi ro được nhận thấy và biến động lịch sử. Đặc biệt, sau khi đạo luật Dodd – Frank được thông qua vào năm 2010, ký quỹ còn được sử dụng như một công cụ chính sách để điều tiết thị trường, giảm các vị thế đầu cơ trên các loại hàng hóa Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ lên thị trường hàng hóa tương lai là chủ đề được quan tâm và chú trọng. Những thay đổi trong yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ có thể có tác động sâu sắc đến hành vi của những người tham gia thị trường, ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch, mức độ thanh khoản và tính biến động chung của thị trường. Theo Fishe và cộng sự (1990) và Ma và cộng sự (1993), việc tăng yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ có thể ngăn cản giao dịch đầu cơ bằng cách tăng chi phí gia nhập, dẫn đến giảm thanh khoản và có khả năng giảm biến động. Ngược lại, việc giảm tỷ lệ ký quỹ có thể thu hút nhiều hoạt động đầu cơ hơn, tăng thanh khoản thị trường nhưng cũng làm tăng khả năng biến động cao hơn và rủi ro hệ thống. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu chỉ xem xét chúng trên môi trường độc lập. Adrangi và Chatrath (1999) và Chatrath
- và cộng sự (2001) nhận thấy rằng việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ ảnh hưởng đến cơ chế phòng vệ rủi ro ở ba thị trường (vàng, bạc và ngô). Bên cạnh đó, các nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ ký quỹ tới biến động giá đưa ra các kết quả không đồng nhất. Theo đó, có những nghiên cứu chỉ ra rằng thay đổi tỷ lệ ký quỹ ác động tiêu cực mạnh mẽ của thay đổi ký quỹ đối với sự biến động trong các giai đoạn phụ khác nhau như nghiên cứu của Ma và cộng sự (1993) đối với thị trường bạc, trong khi đó một số tác giả như Hardouvelis và Kim (1995), Hardouvelis và Kim (1996) và Chatrath và cộng sự (2001) tìm thấy mối liên hệ tích cực đáng kể giữa lợi nhuận và biến động đối với hợp đồng tương lai kim loại, Adrangi và Chatrath (1999) đối với đậu tương và ngô. Do đó, học viên đã thực hiện đề án có tên gọi “TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TỶ LỆ KÝ QUỸ TỚI THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI HÀNG HÓA TRÊN THẾ GIỚI”. Đề án có mục đích đánh giá tác động của thay đổi về tỷ lệ ký quỹ lên thị trường hàng hóa tương lai. Bằng cách kiểm tra dữ liệu lịch sử trên nhiều loại hàng hóa khác nhau (bao gồm ngô, đậu tương, khô đậu tương, dầu đậu tương, lúa mì, cacao, cà phê, bông, đường, dầu thô WTI, khí tự nhiên, vàng và bạc) và sử dụng mô hình khác biệt kép, đề án đã chỉ ra rằng: thay đổi tỷ lệ ký quỹ có tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa; tác động của thay đổi ký quỹ đến cơ chế chuyển giao rủi ro giữa các nhà đầu cơ và nhà phòng vệ là không rõ ràng; thay đổi tỷ lệ ký quỹ có tác động thuận chiều với sự biến động của thị trường, tức là khi ký quỹ tăng, sự ổn định của thị trường bị suy giảm. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị dành cho các nhà tạo lập thị trường, các nhà hoạch định chính sách trong việc thiết kế các yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, góp phần đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề đề án nghiên cứu sự tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa. Cụ thể, thị trường tương lai hàng hoá được nhìn ở 03 góc độ, bao gồm: (i) Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa; (ii) Cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa thông qua hành vi của nhà đầu cơ và nhà phòng vệ giá. Việc phân tích này bao gồm phân tích tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến số lượng vị thế mở của nhà đầu cơ và nhà phòng vệ giá ; (iii) Sự
- ổn định của thị trường tương lai hàng hóa. Sau đó, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề án sẽ đề xuất các khuyến nghị dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thiết kế các yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, góp phần đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ ảnh hưởng đến cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Cần có các khuyến nghị gì dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thiết kế các yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, góp phần đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tỷ lệ ký quỹ và tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa (ở 03 khía cạnh, bao gồm: (i) Tỷ suất sinh lời; (ii) Cơ chế chuyển giao rủi ro; (iii) Sự ổn định của thị trường). 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung : Nghiên cứu đánh giá tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa bao gồm các thị trường nông sản, nguyên liệu công nghiệp, kim loại và năng lượng. - Phạm vi không gian : gồm 13 hợp đồng tương lai hàng hóa bao gồm: ngô, đậu tương, khô đậu tương, dầu đậu tương, lúa mì, cacao, cà phê, bông, đường, dầu thô WTI, khí tự nhiên, vàng, bạc được niêm yết tại các sàn giao dịch của Sở giao dịch Chicago (CME) và Sở giao dịch liên lục địa (ICE). - Phạm vi thời gian : Từ 20182023 1.5. Phương pháp nghiên cứu
- 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu được sử dụng trong đề án bao gồm: Dữ liệu về giá (mở cửa, đóng cửa, cao nhất, thấp nhất) theo ngày của 13 hợp đồng tương lai hàng hóa bao gồm: ngô, đậu tương, khô đậu tương, dầu đậu tương, lúa mì, cacao, cà phê, bông, đường, dầu thô WTI, khí tự nhiên, vàng, bạc; (ii) Dữ liệu về ký quỹ; (iii) Dữ liệu về vị thế. Nguồn của các dữ liệu cụ thể như sau: - Dữ liệu về giá theo ngày của 13 hợp đồng tương lai hàng hoá được lấy từ Refinitiv. - Dữ liệu về ký quỹ của 13 hợp đồng tương lai hàng hóa trên được lấy theo công bố trên trang web của CME và ICE. - Dữ liệu về vị thế lớn được lấy từ báo cáo vị thế lớn do Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ hạn (CFTC) công bố hàng tuần trong giai đoạn từ 2018 – 2023. 1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Nghiên cứu sử dụng phương pháp khác biệt kép (Difference in differences DID) để đánh giá sự tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa . Theo đó, phương pháp khác biệt kép là phương pháp một kỹ thuật thống kê được sử dụng trong kinh tế lượng và nghiên cứu định lượng trong khoa học xã hội để ước lượng tác động của một sự kiện nhất định. Phương pháp này dựa trên việc so sánh sự thay đổi kết quả trước và sau sự kiện giữa một nhóm thử nghiệm và một nhóm không xảy ra sự kiện (nhóm đối chứng). Mô hình DID dựa trên giả định rằng, nếu không có sự can thiệp, sự khác biệt về xu hướng giữa hai nhóm sẽ không thay đổi theo thời gian (giả định "xu hướng song song"). Qua đó, DID giúp loại bỏ các yếu tố thay đổi chung ảnh hưởng đến cả hai nhóm, nhằm tập trung vào tác động riêng của sự kiện hoặc chính sách. 1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu Đề án có cấu trúc gồm các chương, mục như sau: - Chương 1 : Giới thiệu - Chương 2 : Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tỷ lệ kí quỹ, và tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa. - Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu - Chương 4 : Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng
- hóa Thế giới - Chương 5 : Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài "Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới", nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu về chủ đề này trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu hiện đại. Thị trường tương lai hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, không chỉ giúp các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro mà còn cung cấp các công cụ định giá hàng hóa. Đặc biệt, tỷ lệ ký quỹ được sử dụng như một công cụ quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo hoạt động của thị trường diễn ra ổn định. Chương này nêu bật rằng các thay đổi trong tỷ lệ ký quỹ có thể tác động sâu sắc đến hành vi của những người tham gia thị trường, bao gồm: (i) tác động tới giá và tỷ suất sinh lợi, (ii) ảnh hưởng đến cơ chế chuyển giao rủi ro giữa các nhà đầu cơ và nhà phòng vệ, và (iii) sự ổn định tổng thể của thị trường. Từ đó, nghiên cứu đặt ra mục tiêu nhằm phân tích sự tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến những khía cạnh này bằng cách sử dụng các dữ liệu lịch sử và mô hình kinh tế lượng. Câu hỏi nghiên cứu chính của đề án là: - Việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ ảnh hưởng đến cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Cần có các khuyến nghị gì dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thiết kế các yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, góp phần đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả? CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ KÍ QUỸ, TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TỶ LỆ KÝ QUỸ TỚI THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI HÀNG HÓA 2.1. Tổng quan nghiên cứu về tỷ lệ ký quỹ và tác động của tỷ lệ ký quỹ tới thị
- trường tương lai hàng hoá 2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu về những thay đổi ký quỹ trong các thị trường hợp đồng tương lai hàng hóa đã thu hút nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu do những ảnh hưởng của nó đến thanh khoản thị trường, sự biến động, và hành vi của các nhà tham gia thị trường. Ký quỹ là tài sản đảm bảo để bù đắp cho các khoản lỗ tiềm năng trên các vị thế tương lai và là một công cụ quản lý rủi ro quan trọng cho các sàn giao dịch. Ký quỹ ảnh hưởng trực tiếp đến đòn bẩy mà người tham gia có thể sử dụng và do đó, tác động đến động thái thị trường. Bài tổng quan tài liệu này khám phá những hiểu biết lý thuyết và thực nghiệm về ảnh hưởng của các thay đổi ký quỹ đến thị trường hợp đồng tương lai hàng hóa, tập trung vào những đóng góp quan trọng từ Aiyagari và Gertler (1999), Gromb và Vayanos (2002), Brunnermeier và Pedersen (2009), Gârleanu và Pedersen (2011), Acharya và cộng sự (2013), Anderson (1981), và Pedersen (2011). Aiyagari và Gertler (1999) cung cấp một nền tảng lý thuyết về vai trò của tài sản đảm bảo và thanh khoản trong thị trường tài chính. Mô hình của họ chỉ ra rằng các yêu cầu ký quỹ, như ký quỹ ban đầu, ảnh hưởng đến các ràng buộc vay mượn, thanh khoản và hành vi thị trường. Trong khung lý thuyết của họ, yêu cầu ký quỹ đóng vai trò như một giới hạn đối với thanh khoản, hạn chế khả năng vay mượn và giao dịch của người tham gia. Khung lý thuyết này rất quan trọng để hiểu hành vi của các nhà tham gia khi mức ký quỹ dao động trong thị trường hợp đồng tương lai hàng hóa. Yêu cầu ký quỹ cao hơn làm giảm đòn bẩy mà nhà giao dịch có thể sử dụng, có thể kiềm chế hoạt động đầu cơ và giảm thanh khoản. Ngược lại, yêu cầu ký quỹ thấp hơn sẽ tăng đòn bẩy, khuyến khích đầu cơ nhưng cũng tăng rủi ro mất ổn định tài chính. 2.1.2. Các nghiên cứu trong nước Nguyễn Thị Nhung (2017) đã nghiên cứu về hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (VNX) và Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC). Tác giả đã phân tích thực trạng của hoạt động giao dịch hàng hóa và các nguyên nhân dẫn đến thất bại của hoạt động giao dịch kỳ hạn cà phê tại Việt Nam.
- Nguyễn Đức Thành (2019) cho rằng khi thị trường phái sinh Việt Nam phát triển, yêu cầu ký quỹ trở nên quan trọng trong việc ngăn chặn đầu cơ quá mức và giữ cho thị trường hoạt động ổn định. Tuy nhiên, khi thị trường biến động mạnh, các lệnh gọi ký quỹ có thể dẫn đến tình trạng bán tháo hàng loạt, đẩy giá xuống thấp hơn, từ đó làm gia tăng mức độ biến động của thị trường. Nguyễn Hoàng Hải (2020) đã chỉ ra rằng các quy định ký quỹ hiện tại vẫn còn khá cứng nhắc và chưa phản ánh đúng mức độ rủi ro của từng loại tài sản cơ sở. Do đó, khi thị trường biến động, các nhà đầu tư thường gặp khó khăn trong việc đáp ứng lệnh gọi ký quỹ, dẫn đến tình trạng bán tháo và gia tăng rủi ro thị trường. 2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Có thể nhận thấy, các bài nghiên cứu trước đây đã trả lời một số câu hỏi được đặt ra. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu chỉ xem xét chúng trên môi trường độc lập , và việc kiểm định tác động của thay đổi tỷ lệ kí quỹ tới đến thị trường tương lai hàng hóa đưa ra những kết quả khác nhau. Do đó, đề án “Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới” với mục tiêu đánh giá tác động của thay đổi ký quỹ trên thị trường hợp đồng tương lai hàng hóa trên 03 khía cạnh cụ thể như sau: Thứ nhất, đề án này kiểm tra sự ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến giá và tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa. Nghiên cứu dựa trên các mô hình nền tảng của Aiyagari và Gertler (1999), Gromb và Vayanos (2002), Brunnermeier và Pedersen (2009), Gârleanu và Pedersen (2011), và Acharya và cộng sự (2013), khám phá mối quan hệ giữa yêu cầu ký quỹ và giá tài sản trong các điều kiện thị trường khác nhau. Các mô hình này cho thấy việc tăng yêu cầu ký quỹ có thể làm giảm hoặc tăng biến động giá tùy thuộc vào những hạn chế về thanh khoản, chu kỳ đòn bẩy và ma sát thị trường. Bằng cách thực hiện phân tích thực nghiệm về thay đổi ký quỹ trên nhiều thị trường hàng hóa, đề án này cung cấp một thử nghiệm chặt chẽ về những dự đoán lý thuyết này, mở rộng hiểu biết về cách yêu cầu ký quỹ ảnh hưởng đến cơ chế định giá trên thị trường hợp đồng tương lai. Thứ hai, đề án kiểm tra ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa giữa nhà phòng hộ và nhà đầu
- cơ. Anderson (1981) lập luận rằng thay đổi ký quỹ không ảnh hưởng đến hành vi của các nhà giao dịch. Tuy nhiên, Telser (1981) lại cho rằng tỷ lệ ký quỹ có ảnh hưởng đáng kể đến cơ hội và chi phí giao dịch của các nhà giao dịch. Pederson (2011) và Acharya và cộng sự (2013) kết luận rằng các nhà đầu cơ nhạy cảm hơn so với các nhà phòng hộ đối với các thay đổi của tỷ lệ ký quỹ. Đề án kiểm tra các giả thuyết này dựa trên sự thay đổi của số lượng vị thế mở của nhà đầu cơ và nhà phòng hộ. Thứ ba, đề án nghiên cứu sự tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới mức độ biến động của thị trường. Brunnermeier và Pederson (2009) cho rằng việc tăng tỷ lệ ký quỹ sẽ làm tăng mức độ biến động của thị trường do việc tăng mức ký quỹ sẽ làm giảm số lượng nhà đầu cơ trên thị trường, những người tạo thanh khoản chính trên thị trường. Thông qua thực nghiệm, đề án này sẽ làm rõ mối quan hệ giữa tỷ lệ ký quỹ và mức độ biến động của thị trường. 2.2. Cơ sở lý luận về tỷ lệ ký quỹ và tác động của tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hoá 2.2.1. Khái quát về sở giao dịch hàng hóa Mặc dù đã có quá trình lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, khái niệm “sở giao dịch hàng hóa” không phải chỉ duy nhất và thống nhất chung. Mỗi một giai đoạn phát triển, thậm chí mỗi quốc gia lại có khái niệm khác về Sở giao dịch hàng hóa (SGDHH). Tại Mỹ, khái niệm SGDHH được nêu trong Quy định về hoạt động mua bán hàng hóa tương lai tại kỳ họp quốc hội thứ 106 diễn ra vào năm 2000. Theo đó, SGDHH được hiểu là thị trường nơi nhiều loại mặt hàng và các hàng hóa phái sinh được mua bán. Hầu hết các SGDHH tiến hành giao dịch trên khắp thế giới với sản phẩm chủ yếu là các nông sản và những nguyên vật liệu thô khác (như: lúa mì, đường, bông sợi, ca cao, cà phê và các sản phẩm từ sữa, thịt lợn, dầu, kim loại...). Những hợp đồng giao dịch bao gồm hợp đồng giao ngay, hợp đồng tương lai, và hợp đồng quyền chọn. Ngoài ra còn có những hợp đồng phức tạp hơn bao gồm cả những quy định về tỉ giá, phí môi trường, điều khoản hoán đổi và chi phí vận chuyển. Còn theo Luật Giao dịch hàng hóa của Nhật Bản, Sở giao dịch hàng hóa được quy định là một công ty cổ phần, giúp mở cửa các thị trường cần thiết để thực hiện các giao dịch tương lai của hàng hóa hoặc các chỉ số hàng hóa khi có được giấy phép hoạt động.
- Tại Việt Nam, khái niệm mua bán hàng hóa trong tương lai lần đầu được đề cập trong Luật Thương mại năm 2005 với tên gọi là mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa. Mua bán hàng hóa qua SGDHH được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận việc thực hiện mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua SGDHH theo những tiêu chuẩn của SGDHH với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại thời điểm trong tương lai. Nghị định số 51/2018/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐCP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa đã định nghĩa SGDHH như sau: “Sở giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.” Nhìn chung, có thể hiểu SGDHH là một trung tâm của hoạt động mua bán hàng hóa tương lai, có quy mô, có cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để vận hành hệ thống nhằm kết nối các đối tượng tham gia giao dịch, trao đổi các hợp đồng được tiêu chuẩn hóa về khối lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng hóa. 2.2.2. Tỷ lệ ký quỹ tại sở giao dịch hàng hoá 2.2.2.1. Khái niệm và vai trò của tỷ lệ ký quỹ tại sở giao dịch hàng hoá 2.2.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ ký quỹ 2.2.3. Tác động của tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hoá 2.2.3.1. Tác động của tỷ lệ ký quỹ tới tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hoá 2.2.3.2. Tác động của tỷ lệ ký quỹ tới cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa 2.2.3.3. Tác động của tỷ lệ ký quỹ tới sự ổn định của thị trường tương lai hàng hóa TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 trình bày tổng quan về các nghiên cứu trước đây liên quan đến tỷ lệ ký quỹ và tác động của nó đến thị trường tương lai hàng hóa. Các nghiên cứu nước ngoài như của Aiyagari & Gertler (1999), Brunnermeier & Pedersen (2009), và Garleanu & Pedersen (2011) đã khám phá mối quan hệ giữa tỷ lệ ký quỹ, thanh khoản thị trường, và biến động giá. Những nghiên cứu này chỉ ra rằng việc tăng tỷ lệ ký quỹ
- có thể hạn chế các vị thế đầu cơ, làm giảm thanh khoản thị trường nhưng đồng thời cũng giảm sự biến động giá cả. Ngược lại, giảm tỷ lệ ký quỹ có thể thu hút nhiều hoạt động đầu cơ hơn, gia tăng thanh khoản nhưng cũng tăng rủi ro biến động cao và bất ổn tài chính. Các nghiên cứu trong nước như của Nguyễn Thị Nhung (2017) và Nguyễn Đức Thành (2019) cũng đã chỉ ra vai trò quan trọng của tỷ lệ ký quỹ trong việc điều tiết các thị trường giao dịch hàng hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đi sâu vào việc kiểm định thực nghiệm tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa trong các điều kiện khác nhau. Về lý thuyết, ký quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của thị trường bằng cách yêu cầu các nhà đầu tư nộp một khoản tiền đảm bảo cho các vị thế của họ. Điều này giúp giảm rủi ro tín dụng cho các bên tham gia giao dịch và tránh tình trạng vỡ nợ hệ thống. Phương pháp SPAN (Standard Portfolio Analysis of Risk), phổ biến tại các sở giao dịch hàng hóa như CME và ICE, được áp dụng để xác định mức ký quỹ dựa trên rủi ro thị trường. Các khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại liên quan đến việc thiếu kiểm định thực nghiệm đối với các thị trường hàng hóa cụ thể, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều loại hàng hóa khác nhau chịu ảnh hưởng khác nhau từ thay đổi tỷ lệ ký quỹ. Đề án này đóng góp vào tài liệu nghiên cứu bằng cách kiểm tra thực nghiệm các tác động đa chiều của thay đổi tỷ lệ ký quỹ lên 13 loại hàng hóa khác nhau (bao gồm ngô, đậu tương, dầu thô, vàng, bạc, v.v.). CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu Garleanu và Pedersen (2011) chỉ ra rằng khi đòn bẩy bị giới hạn, nhu cầu mua hợp đồng tương lai của các nhà đầu cơ giảm, kéo theo giá hợp đồng tương lai giảm, làm giảm tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Cụ thể, khi nhà đầu cơ không thể mở rộng vị thế hoặc phải giảm quy mô giao dịch, giá thị trường bị điều chỉnh xuống thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Khi tỷ lệ ký quỹ tăng, khả năng sử dụng đòn bẩy của các nhà đầu cơ trên thị trường tương lai hàng hóa bị hạn chế, làm giảm khối lượng giao dịch và sức mua. Tăng tỷ lệ ký quỹ thường làm giảm đòn bẩy và thanh khoản, từ đó giảm
- tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Ngược lại, giảm tỷ lệ ký quỹ có thể tạm thời tăng tỷ suất sinh lợi nhờ đòn bẩy lớn hơn, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao hơn về sự bất ổn của thị trường. Do đó, đề án đề xuất giả thuyết 1 (H1) như sau: Giả thuyết 1 (H1): Thay đổi mức ký quỹ tác động ngược chiều tỷ suất sinh lợi của hàng hóa. Theo Anderson (1981), thay đổi ký quỹ không ảnh hưởng đến hành vi của các nhà giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên, Telser (1981) lại cho rằng ký quỹ có ảnh hưởng đáng kể đến các nhà giao dịch. Pedersen (2011) và Acharya và cộng sự (2013) cho rằng các nhà đầu cơ nhạy cảm hơn so với các nhà phòng vệ giá với sự thay đổi của tỷ lệ ký quỹ. Do đó, đề án đề xuất giả thuyết 2 (H2) như sau: Giả thuyết 2 (H2): Thay đổi ký quỹ tác động ngược chiều với cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường. Khi tỷ lệ ký quỹ tăng, khả năng sử dụng đòn bẩy của nhà đầu cơ bị giới hạn dẫn đến khối lượng giao dịch giảm và thị trường trở nên kém thanh khoản, từ đó làm tăng mức độ biến động của thị trường. Garleanu và Pedersen (2011) lập luận rằng sự thắt chặt ký quỹ làm giảm tính thanh khoản, dẫn đến biến động giá cả lớn hơn. Acharya và cộng sự (2013) cũng chỉ ra rằng sự gia tăng chi phí giao dịch và giảm thanh khoản do ký quỹ cao có thể làm tăng sự bất ổn của thị trường. Do đó, đề án đề xuất giả thuyết 3 (H3) như sau: Giả thuyết 3 (H3): Thay đổi ký quỹ có tác động thuận chiều với mức độ biến động của thị trường. 3.2. Đo lường các biến 3.2.1. Biến độc lập Thay đổi tỷ lệ kí quỹ Thay đổi tỷ lệ ký quỹ là sự điều chỉnh mức tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp để mở hoặc duy trì vị thế trong các hợp đồng tương lai hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hóa. Thay đổi tỷ lệ ký quỹ được tính theo công thức: Trong đó: o Mt là tỷ lệ ký quỹ tại thời điểm t o Mt1 là tỷ lệ ký quỹ tại thời điểm t1
- 3.2.2. Biến phụ thuộc 3.2.2.1.Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai 3.2.2.2. Cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa 3.2.2.3. Sự ổn định của thị trường tương lai hàng hóa 3.3. Thu thập dữ liệu Đề án sử dụng dữ liệu về giá, bao gồm: giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất và thấp nhất theo ngày của 13 hợp đồng tương lai (bao gồm ngô, đậu tương, khô đậu tương, dầu đậu tương, lúa mì, cacao, cà phê, bông, đường, dầu thô WTI, khí tự nhiên, vàng, bạc) tại các sàn giao dịch CBOT, NYMEX, COMEX thuộc CME và tại sàn giao dịch hàng hóa tương lai ICE EU và ICE US được lấy từ Refinitiv và báo cáo vị thế lớn do CFTC công bố cho các loại hàng hóa đó theo tuần trong giai đoạn từ 2018 – 2023. Dữ liệu về ký quỹ được lấy theo dữ liệu công bố tại trang web của CME Group và ICE. 3.4. Phân tích dữ liệu Trước tiên, đề án sẽ xác định nhóm xử lý và nhóm đối chứng. Nhóm xử lý là nhóm bao gồm các hợp đồng tương lai có sự thay đổi về ký quỹ. Nhóm đối chứng là các hợp đồng tương lai không có sự thay đổi về ký quỹ trong khoảng thời gian này. Tiếp theo, đề án sẽ xác định thời điểm trước và sau khi thay đổi tỷ lệ ký quỹ. Thời điểm trước thay đổi là giai đoạn trước khi có điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ. Chúng ta sẽ thu thập dữ liệu về tỷ suất sinh lợi, mức độ biến động của thị trường và thay đổi số lượng vị thế của cả nhóm xử lý và nhóm đối chứng trước khi có chính sách thay đổi tỷ lệ ký quỹ. Thời điểm sau thay đổi là giai đoạn sau khi thay đổi tỷ lệ ký quỹ được áp dụng. Dữ liệu trong giai đoạn này sẽ cho biết sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi sau khi có can thiệp. Tiếp theo, dữ liệu của biến độc lập và các biến phụ thuộc sẽ được thu thập. Đối với dữ liệu báo cáo vị thế lớn do CFTC công bố, dữ liệu này được công bố vào thứ ba hàng tuần và ngày công bố có thể không trùng với ngày ký quỹ thay đổi. Để phù hợp với thời gian thay đổi ký quỹ, tác giả sẽ chỉ định giá trị được CFTC công bố cho các ngày từ thứ ba đến thứ hai (Hardouvelis và Peristiani, 1992).
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Chương 3 tập trung vào việc mô tả chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề án. Nghiên cứu dựa trên các giả thuyết chính nhằm kiểm định tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ lên các yếu tố như: giá cả, tỷ suất sinh lợi, cơ chế chuyển giao rủi ro, và sự ổn định của thị trường. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp khác biệt kép (Difference in Differences DID). Đây là phương pháp thống kê giúp đo lường tác động của các sự kiện hoặc chính sách bằng cách so sánh sự khác biệt trong kết quả trước và sau sự kiện giữa nhóm bị tác động và nhóm không bị tác động. Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc loại bỏ các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến kết quả, từ đó tập trung vào tác động của sự thay đổi tỷ lệ ký quỹ. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn uy tín như Refinitiv và Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ hạn (CFTC), bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất và thấp nhất theo ngày của 13 hợp đồng tương lai hàng hóa trong giai đoạn 2018 – 2023. Báo cáo vị thế lớn (COT) của CFTC cũng được sử dụng để phân tích vị thế mở của nhà đầu cơ và nhà phòng vệ trên thị trường. Đề án sử dụng các biến độc lập và phụ thuộc như sau: Biến độc lập là thay đổi tỷ lệ ký quỹ, được đo lường bằng sự thay đổi trong mức ký quỹ giữa hai thời điểm liên tiếp. Biến phụ thuộc bao gồm: (i) Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai, được tính dựa trên sự chênh lệch giá mua và giá bán hợp đồng; (ii) Cơ chế chuyển giao rủi ro giữa nhà đầu cơ và nhà phòng vệ, dựa trên sự thay đổi số lượng vị thế mở; (iii) Mức độ biến động của thị trường, được tính toán theo phương pháp của Garman và Klass (1980). CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TỶ LỆ KÝ QUỸ TỚI THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI HÀNG HÓA THẾ GIỚI 4.1. Khái quát về thị trường hàng hoá tương lai thế giới 4.1.1. Thị trường tương lai nông sản Thị trường tương lai nông sản là một phần quan trọng của thị trường tài chính, nơi hợp đồng tương lai các sản phẩm nông nghiệp như lúa mì, ngô, đậu tương, khô đậu tương, dầu đậu tương… được giao dịch. Các loại hợp đồng tương lai nông sản chính bao gồm: hợp đồng tiêu chuẩn và hợp đồng mini. Hợp đồng tiêu chuẩn được sử
- dụng phổ biến, có quy định rõ ràng về khối lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng và phương thức thực hiện hợp đồng (chuyển giao hàng hóa hoặc thanh toán bằng tiền). Các hợp đồng mini là loại hợp đồng có cùng tài sản cơ sở và kỳ hạn giống như hợp đồng tiêu chuẩn nhưng có khối lượng nhỏ hơn. Loại hợp đồng này phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ có số vốn thấp. 4.1.2. Thị trường tương lai nguyên liệu công nghiệp Thị trường tương lai nguyên liệu công nghiệp là một phân khúc của thị trường hàng hóa, nơi các sản phẩm như ca cao, cà phê, bông, và đường được giao dịch dưới dạng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Thị trường này giúp các nhà sản xuất, doanh nghiệp và nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro trước biến động giá cả và khai thác cơ hội đầu tư dựa trên nhu cầu toàn cầu của các nguyên liệu công nghiệp quan trọng này. 4.1.3. Thị trường tương lai kim loại Thị trường tương lai kim loại là một trong những phân khúc quan trọng của thị trường tài chính, nơi các kim loại như vàng, bạc, đồng, nhôm được giao dịch dưới dạng hợp đồng tương lai. Thị trường này cung cấp các công cụ để các nhà sản xuất, doanh nghiệp và nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro trước biến động giá của kim loại và khai thác cơ hội đầu tư. Giống như các thị trường tương lai hàng hóa khác, hợp đồng trên thị trường tương lai kim loại bao gồm: hợp đồng tương lai tiêu chuẩn và các hợp đồng mini. Các hợp đồng tương lai tiêu chuẩn quy định chi tiết về khối lượng, chất lượng kim loại, thời gian giao hàng và phương thức thực hiện hợp đồng. Các hợp đồng mini là loại hợp đồng có cùng tài sản cơ sở và kỳ hạn giống như hợp đồng tiêu chuẩn nhưng có khối lượng nhỏ hơn. Ngoài ra, thị trường tương lai kim loại còn có các loại hợp đồng micro, có khối lượng nhỏ hơn hợp đồng tiêu chuẩn và hợp đồng mini. Các loại hợp đồng này phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ có số vốn thấp. 4.1.4. Thị trường tương lai năng lượng Thị trường tương lai năng lượng là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu, nơi các sản phẩm năng lượng như dầu thô WTI (West Texas Intermediate) và khí tự nhiên được giao dịch dưới dạng hợp đồng tương lai (futures contracts). Thị trường này cho phép các doanh nghiệp, nhà sản xuất và nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro do biến động giá cả và tạo ra cơ hội đầu tư dựa trên nhu cầu năng
- lượng toàn cầu. Giống như các thị trường tương lai hàng hóa khác, hợp đồng trên thị trường tương lai năng lượng bao gồm: hợp đồng tương lai tiêu chuẩn và các hợp đồng mini. Các hợp đồng tương lai tiêu chuẩn quy định chi tiết về khối lượng, chất lượng năng lượng, thời gian giao hàng và phương thức thực hiện hợp đồng. Các hợp đồng mini là loại hợp đồng có cùng tài sản cơ sở và kỳ hạn giống như hợp đồng tiêu chuẩn nhưng có khối lượng nhỏ hơn. Ngoài ra, thị trường tương lai năng lượng còn có các loại hợp đồng micro, có khối lượng nhỏ hơn hợp đồng tiêu chuẩn và hợp đồng mini. Các loại hợp đồng này phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ có số vốn thấp. 4.2. Tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa 4.2.1. Thống kê mô tả Bảng 1.4 tóm tắt về tỷ lệ ký quỹ duy trì trung bình của mỗi loại hợp đồng, số ngày trung bình giữa mỗi lần thay đổi tỷ lệ ký quỹ, số lần ký quỹ tăng và giảm đối với mỗi hợp đồng. Bộ số liệu bao gồm 429 lần thay đổi ký quỹ, bao gồm 269 lần tăng và 160 lần giảm. Mức thay đổi của ký quỹ dao động từ 8,5% (tại hợp đồng dầu thô WTI) đến 25,91% (tại hợp đồng cacao). Mức tăng trung bình dao động từ 9,29% (tại hợp đồngvàng) đến 23,44% (tại hợp đồng cacao) trong khi mức giảm dao động từ 8,5% (tại hợp đồng dầu thô WTI) đến 25,91% (tại hợp đồng cacao). Điều này chứng tỏ mức độ thay đổi của ký quỹ là khác nhau giữa các loại hàng hóa khác nhau. Bảng 4.1. Các hợp đồng tương lai và thay đổi ký quỹ Tần suất Hợp Sàn giao Trung bình thay đổi (%) thay đổi đồng dịch Tăng Giảm Tổng Tăng Giảm Nông sản Ngô CBOT 24 18 42 11.36% 9.26% Đậu tương CBOT 28 19 47 9.43% 11.06% Khô đậu tương CBOT 28 18 46 10.01% 11.96% Dầu đậu tương CBOT 29 14 43 10.37% 10.76% Lúa mì CBOT 22 17 39 12.65% 10.35% Nguyên liệu công nghiệp Cacao ICE Futures US 7 3 10 23.44% 25.91% Cà phê ICE Futures US 10 3 13 21.88% 22.88% Bông ICE Futures US 5 1 6 17.91% 25.00% Đường ICE Futures US 5 2 7 22.40% 14.64% Năng lượng
- Dầu thô WTI ICE Futures EU 21 17 38 13.85% 8.50% Khí tự nhiên NYMEX 49 24 73 9.90% 15.19% Kim loại Vàng COMEX 22 11 33 9.29% 10.47% Bạc COMEX 19 13 32 11.98% 9.79% Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 4.2 mô tả thống kê số liệu của các biến về tỷ suất sinh lợi, thay đổ i ký quỹ, thay đổi số lượng vị thế của nhà đầu cơ và nhà phòng vệ giá, mức độ biến động thể hiện bằng giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn của các biến nhằm đưa ra các giả định và nhận định phù hợp. Bảng 4.2. Mô tả thống kê các biến Obs Mean Std. Dev. Min Max Hợp đồng tương lai Ngô Chg 1510 0 0.018 0.174 0.08 HPchg 1510 0 0.017 0.159 0.207 SPchg 1510 0 0.017 0.235 0.106 Vol 1508 0 0.001 0 0.008 Marginchange 1197 0.001 0.021 0.138 0.182 Hợp đồng tương lai Đậu tương Chg 1510 0 0.013 0.105 0.066 HPchg 1510 0 0.02 0.16 0.09 SPchg 1510 0 0.021 0.371 0.12 Vol 1504 0 0 0 0.008 Marginchange 1197 0 0.021 0.163 0.154 Hợp đồng tương lai Khô đậu tương Chg 1509 0 0.017 0.133 0.078 HPchg 1510 0 0.016 0.102 0.105 SPchg 1510 0 0.019 0.302 0.112 Vol 1486 0 0.001 0 0.007 Marginchange 1197 0.001 0.022 0.182 0.174 Hợp đồng tương lai Dầu đậu tương Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max Chg 1509 0 0.018 0.091 0.076 HPchg 1510 0 0.016 0.097 0.138 SPchg 1510 0 0.018 0.324 0.095 Vol 1446 0.001 0.001 0 0.01
- Obs Mean Std. Dev. Min Max Marginchange 1197 0.001 0.021 0.151 0.211 Hợp đồng tương lai Lúa mì Chg 1510 0 0.022 0.107 0.218 HPchg 1510 0 0.022 0.177 0.178 SPchg 1510 0 0.019 0.282 0.117 Vol 1470 0.001 0.001 0 0.015 Marginchange 1197 0.001 0.023 0.157 0.289 Hợp đồng tương lai Cacao Chg 1509 0.001 0.015 0.051 0.056 HPchg 1509 0 0.021 0.175 0.446 SPchg 1509 0 0.028 0.289 0.235 Vol 1510 0 0 0 0.005 Marginchange 1509 0.001 0.025 0.414 0.705 Hợp đồng tương lai Cà phê Chg 1509 0 0.021 0.085 0.099 HPchg 1510 0 0.032 1 0.165 SPchg 1509 0 0.023 0.381 0.159 Vol 1510 0.001 0.001 0 0.014 Marginchange 1509 0.001 0.028 0.25 0.852 Hợp đồng tương lai Bông Chg 1509 0 0.017 0.093 0.06 HPchg 1510 0.001 0.037 1 0.198 SPchg 1509 0 0.018 0.395 0.166 Vol 1477 0 0.001 0 0.006 Marginchange 1509 0 0.013 0.25 0.286 Hợp đồng tương lai Đường Chg 1509 0 0.018 0.079 0.114 HPchg 1510 0 0.034 1 0.278 SPchg 1509 0 0.022 0.555 0.144 Vol 1510 0.001 0.001 0 0.007 Marginchange 1509 0.001 0.018 0.15 0.583 Hợp đồng tương lai Dầu thô WTI Chg 1509 0 0.091 3.06 1.266 HPchg 1510 0 0.032 1 0.122 SPchg 1509 0 0.026 0.211 0.278
- Obs Mean Std. Dev. Min Max Vol 1508 0.002 0.006 0 0.11 Marginchange 1509 0.001 0.023 0.221 0.403 Hợp đồng tương lai Khí tự nhiên Chg 1509 0.001 0.042 0.26 0.465 HPchg 1508 0 0.033 1 0.143 SPchg 1508 0.001 0.036 1 0.516 Vol 1510 0.003 0.007 0 0.251 Marginchange 1054 0.001 0.034 0.416 0.182 Hợp đồng tương lai Vàng Chg 1509 0 0.009 0.05 0.059 HPchg 1510 0 0.052 1 0.667 SPchg 1509 0 0.02 0.45 0.131 Vol 1405 0 0 0 0.005 Marginchange 1196 0.001 0.017 0.143 0.176 Hợp đồng tương lai Bạc Chg 1508 0 0.019 0.117 0.093 HPchg 1510 0.001 0.038 1 0.272 SPchg 1509 0 0.023 0.467 0.26 Vol 1199 0 0.002 0 0.041 Marginchange 1196 0.001 0.019 0.125 0.178 Nguồn: Tác giả tổng hợp 4.2.2. Kết quả mô hình 4.2.2.1. Tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến giá và tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa Bảng 4.3 dưới đây cho thấy có mối liên hệ cùng chiều giữa thay đổi tỷ lệ ký quỹ và tỷ suất sinh lợi của thị trường hàng hóa tại tất cả các loại hàng hóa. Bảng 4.3. Thay đổi ký quỹ và tỷ suất sinh lợi Hàng hóa Interaction Coefficient PValue Cacao 0.000177538 0.00378108 Cà phê 0.000555234 0.030427321 Ngô 0.000218785 6.21643E07 Bông 0.000191588 0.066883724 Vàng 8.83698E05 0.000659019 Khí tự nhiên 0.002537091 0.030493368 Bạc 0.00033461 0.010372891 Đậu tương 0.000131794 1.56122E06

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p |
860 |
60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong các dự án đầu tư xây dựng bằng công tác thanh tra trong quá trình thực hiện dự án tại thành phố Đà Nẵng
26 p |
184 |
36
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển các loài rau dại ăn được có giá trị tại đảo Cù Lao Chàm, TP Hội An, tỉnh Quảng Nam
26 p |
180 |
25
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội
8 p |
209 |
20
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành
24 p |
142 |
13
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cơ chế trả lương phù hợp trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam
26 p |
151 |
11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p |
125 |
10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam
24 p |
203 |
7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Xét xử án hành chính qua thực tiễn tỉnh Lào Cai
9 p |
97 |
6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Hoàn thiện quy trình đánh giá, thẩm tra dự án đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
26 p |
110 |
5
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam
25 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay liên ngân hàng tới chỉ số VN-Index
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
