intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề đề án nghiên cứu sự tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa. Cụ thể, thị trường tương lai hàng hoá được nhìn ở 03 góc độ, bao gồm: Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa; Cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa thông qua hành vi của nhà đầu cơ và nhà phòng vệ giá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC SƠN TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TỶ LỆ KÝ QUỸ TỚI  THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI HÀNG HÓA TRÊN THẾ GIỚI Chuyên ngành: Tài chính ­ Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung
  2. Hà Nội – 2024
  3. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Thị trường tương lai hàng hóa là một thành phần quan trọng trong hệ thống tài  chính toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch nhiều loại hàng hóa, bao  gồm các mặt hàng nông sản (lúa mì, ngô, đậu tương…), năng lượng (dầu thô, khí tự  nhiên…), và kim loại (đồng, kẽm, bạc, vàng…). Thị trường tương lai hàng hóa phục   vụ hai mục đích chính: cung cấp biện pháp phòng ngừa rủi ro, cho phép nhà sản xuất  quản lý rủi ro về giá nguyên liệu và cung cấp cơ chế để xác định giá hàng hóa. Một trong những đặc điểm quan trọng làm nền tảng cho sự ổn định và hiệu quả  của thị trường tương lai hàng hóa là yêu cầu về  ký quỹ. Ký quỹ  về  cơ  bản là khoản  tiền gửi mà các nhà giao dịch phải duy trì với các nhà môi giới hoặc trung tâm thanh  toán bù trừ  của họ  để  trang trải các khoản lỗ  tiềm  ẩn đối với các vị  thế  của họ. Các  yêu cầu này hoạt động như một khoản đệm tài chính, đảm bảo rằng các nhà giao dịch   có đủ vốn để thực hiện nghĩa vụ của mình, do đó giảm rủi ro vỡ nợ. Tỷ lệ ký quỹ cho   mỗi hợp đồng thường dao động từ 5% đến 10%, tùy vào đặc điểm của loại hàng hóa   đó. Mức ký quỹ yêu cầu này có thể được các sàn giao dịch hoặc cơ quan quản lý điều  chỉnh dựa trên các điều kiện thị trường, rủi ro được nhận thấy và biến động lịch sử.  Đặc biệt, sau khi đạo luật Dodd – Frank được thông qua vào năm 2010, ký quỹ  còn  được sử dụng như một công cụ chính sách để điều tiết thị trường, giảm các vị thế đầu  cơ trên các loại hàng hóa Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ lên thị trường hàng hóa tương lai là chủ đề  được quan tâm và chú trọng. Những thay đổi trong yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ có thể có  tác động sâu sắc đến hành vi của những người tham gia thị  trường,  ảnh hưởng đến   khối lượng giao dịch, mức độ  thanh khoản và tính biến động chung của thị  trường.   Theo Fishe và cộng sự (1990) và Ma và cộng sự (1993), việc tăng yêu cầu về tỷ lệ ký  quỹ có thể ngăn cản giao dịch đầu cơ bằng cách tăng chi phí gia nhập, dẫn đến giảm   thanh khoản và có khả năng giảm biến động. Ngược lại, việc giảm tỷ lệ ký quỹ có thể  thu hút nhiều hoạt động đầu cơ  hơn, tăng thanh khoản thị  trường nhưng cũng làm   tăng khả  năng biến động cao hơn và rủi ro hệ  thống. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu  chỉ xem xét chúng trên môi trường độc lập. Adrangi và Chatrath (1999) và Chatrath  
  4. và cộng sự  (2001) nhận thấy rằng việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ   ảnh hưởng đến cơ  chế  phòng vệ rủi ro  ở ba thị trường (vàng, bạc và ngô). Bên  cạnh đó, các nghiên cứu về  ảnh hưởng của tỷ  lệ  ký quỹ  tới biến động giá đưa ra các kết quả  không đồng nhất.  Theo đó, có những nghiên cứu chỉ  ra rằng thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  ác động tiêu cực  mạnh mẽ của thay đổi ký quỹ đối với sự biến động trong các giai đoạn phụ khác nhau  như nghiên cứu của Ma và cộng sự (1993) đối với thị trường bạc, trong khi đó một số  tác giả  như  Hardouvelis và Kim (1995), Hardouvelis và Kim (1996) và Chatrath và  cộng sự (2001) tìm thấy mối liên hệ tích cực đáng kể giữa lợi nhuận và biến động đối  với hợp đồng tương lai kim loại, Adrangi và Chatrath (1999) đối với đậu tương và   ngô.  Do đó, học viên đã thực hiện đề án có tên gọi “TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI  TỶ   LỆ   KÝ   QUỸ   TỚI   THỊ   TRƯỜNG   TƯƠNG   LAI   HÀNG   HÓA   TRÊN   THẾ  GIỚI”.  Đề  án có  mục đích đánh  giá tác động của  thay đổi về  tỷ  lệ  ký quỹ  lên thị  trường hàng hóa tương lai. Bằng cách kiểm tra dữ  liệu lịch sử  trên nhiều loại hàng  hóa khác nhau  (bao gồm  ngô, đậu tương, khô đậu tương, dầu đậu tương, lúa mì,  cacao, cà phê, bông, đường, dầu thô WTI, khí tự nhiên, vàng và bạc) và sử dụng mô  hình khác biệt kép, đề án đã chỉ ra rằng: thay đổi tỷ lệ ký quỹ có tác động cùng chiều  với tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa; tác động của thay đổi ký quỹ  đến cơ chế chuyển giao rủi ro giữa các nhà đầu cơ và nhà phòng vệ là không rõ ràng;  thay đổi tỷ lệ ký quỹ có tác động thuận chiều với sự biến động của thị trường, tức là   khi ký quỹ tăng, sự ổn định của thị trường bị suy giảm. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng  đề xuất một số khuyến nghị dành cho các nhà tạo lập thị trường, các nhà hoạch định  chính sách trong việc thiết kế  các yêu cầu về  tỷ  lệ  ký quỹ, góp phần  đảm bảo thị  trường hoạt động hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề  đề  án nghiên cứu sự  tác động của việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  đến thị trường tương lai hàng hóa. Cụ thể, thị trường tương lai hàng hoá được nhìn ở  03 góc độ, bao gồm: (i) Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa; (ii) Cơ chế  chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa thông qua hành vi của nhà đầu  cơ và nhà phòng vệ giá. Việc phân tích này bao gồm phân tích tác động của việc thay  đổi tỷ lệ ký quỹ đến số lượng vị thế mở của nhà đầu cơ  và nhà phòng vệ giá ; (iii) Sự 
  5. ổn định của thị trường tương lai hàng hóa. Sau  đó, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề  án sẽ  đề  xuất các khuyến nghị  dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc   thiết kế các yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, góp phần đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Việc thay đổi tỷ lệ  ký quỹ   ảnh hưởng đến tỷ  suất sinh lợi của thị trường tương   lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ   ảnh hưởng đến cơ  chế  chuyển giao rủi ro của thị  trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ   ảnh hưởng đến sự   ổn định của thị  trường tương lai   hàng hóa như thế nào? - Cần có các khuyến nghị gì dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc   thiết kế  các yêu cầu về  tỷ  lệ  ký quỹ, góp phần  đảm bảo thị  trường hoạt động hiệu  quả? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tỷ  lệ ký quỹ  và tác động của thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  tới   thị trường tương lai hàng hóa (ở  03 khía cạnh, bao gồm: (i) Tỷ suất sinh lời; (ii)  Cơ  chế chuyển giao rủi ro; (iii) Sự ổn định của thị trường). 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung :  Nghiên cứu đánh giá  tác động của thay đổi tỷ  lệ  ký  quỹ   tới   thị   trường   tương   lai   hàng   hóa  bao   gồm   các   thị  trường  nông  sản,  nguyên   liệu   công  nghiệp,   kim  loại   và  năng lượng. - Phạm vi không gian : gồm 13 hợp đồng tương lai hàng hóa bao gồm: ngô, đậu  tương, khô đậu tương, dầu đậu tương, lúa mì, cacao, cà  phê, bông, đường, dầu thô WTI, khí tự  nhiên, vàng, bạc  được   niêm   yết   tại   các   sàn   giao   dịch   của   Sở   giao   dịch   Chicago (CME) và Sở giao dịch liên lục địa (ICE). - Phạm vi thời gian :  Từ 2018­2023 1.5. Phương pháp nghiên cứu
  6. 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu được sử dụng trong đề án bao gồm: Dữ liệu về giá (mở cửa, đóng cửa,  cao nhất, thấp nhất) theo ngày của 13 hợp đồng tương lai hàng hóa bao gồm: ngô, đậu  tương, khô đậu tương, dầu đậu tương, lúa mì, cacao, cà phê, bông, đường, dầu thô  WTI, khí tự  nhiên, vàng, bạc; (ii) Dữ  liệu về ký quỹ; (iii) Dữ  liệu về vị thế. Nguồn   của các dữ liệu cụ thể như sau: - Dữ  liệu về  giá theo  ngày của 13 hợp  đồng tương lai hàng hoá  được lấy từ  Refinitiv. - Dữ liệu về ký quỹ của 13 hợp đồng tương lai hàng hóa trên được lấy theo công  bố trên trang web của CME và ICE. - Dữ liệu về vị thế lớn được lấy từ báo cáo vị thế lớn do Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ  hạn (CFTC) công bố hàng tuần trong giai đoạn từ 2018 – 2023. 1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Nghiên cứu sử dụng phương pháp khác biệt kép (Difference in differences ­ DID)  để đánh giá sự tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa .  Theo đó, phương pháp khác biệt kép  là phương pháp  một kỹ  thuật thống kê được sử  dụng trong kinh tế lượng và nghiên cứu định lượng trong khoa học xã hội để ước lượng  tác động của một sự kiện nhất định. Phương pháp này dựa trên việc so sánh sự thay đổi   kết quả trước và sau sự kiện giữa một nhóm thử nghiệm và một nhóm không xảy ra sự  kiện (nhóm đối chứng). Mô hình DID dựa trên giả định rằng, nếu không có sự can thiệp,  sự khác biệt về xu hướng giữa hai nhóm sẽ không thay đổi theo thời gian (giả định "xu  hướng song song"). Qua đó, DID giúp loại bỏ các yếu tố thay đổi chung ảnh hưởng đến  cả hai nhóm, nhằm tập trung vào tác động riêng của sự kiện hoặc chính sách. 1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu Đề án có cấu trúc gồm các chương, mục như sau: - Chương 1 :  Giới thiệu - Chương 2 :  Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tỷ lệ kí quỹ, và tác động   của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa. - Chương 3 :  Phương pháp nghiên cứu - Chương 4 :  Tác động của thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  tới thị  trường tương lai hàng 
  7. hóa Thế giới - Chương 5 : Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề  tài "Tác động của thay đổi tỷ lệ  ký  quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới", nhấn mạnh sự cần thiết phải   nghiên cứu về  chủ  đề  này trong bối cảnh thị  trường tài chính toàn cầu hiện đại. Thị  trường tương lai hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, không chỉ  giúp các nhà đầu tư  phòng ngừa rủi ro mà còn cung cấp các công cụ  định giá hàng  hóa. Đặc biệt, tỷ lệ ký quỹ được sử dụng như một công cụ quản lý rủi ro nhằm giảm   thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo hoạt động của thị trường diễn ra ổn định. Chương này nêu bật rằng các thay đổi trong tỷ  lệ  ký quỹ  có thể  tác động sâu  sắc đến hành vi của những người tham gia thị trường, bao gồm: (i) tác động tới giá và  tỷ suất sinh lợi, (ii)  ảnh hưởng đến cơ chế chuyển giao rủi ro giữa các nhà đầu cơ  và   nhà phòng vệ, và (iii) sự   ổn định tổng thể  của thị  trường. Từ  đó, nghiên cứu đặt ra   mục tiêu nhằm phân tích sự  tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến những khía cạnh   này bằng cách sử dụng các dữ liệu lịch sử và mô hình kinh tế lượng. Câu hỏi nghiên cứu chính của đề án là: - Việc thay đổi tỷ lệ  ký quỹ   ảnh hưởng đến tỷ  suất sinh lợi của thị trường tương   lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ   ảnh hưởng đến cơ  chế  chuyển giao rủi ro của thị  trường tương lai hàng hóa như thế nào? - Việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ   ảnh hưởng đến sự   ổn định của thị  trường tương lai   hàng hóa như thế nào? - Cần có các khuyến nghị gì dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc   thiết kế  các yêu cầu về  tỷ  lệ  ký quỹ, góp phần  đảm bảo thị  trường hoạt động hiệu  quả? CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ  KÍ QUỸ, TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TỶ LỆ KÝ QUỸ TỚI THỊ TRƯỜNG  TƯƠNG LAI HÀNG HÓA 2.1. Tổng quan nghiên cứu về  tỷ  lệ  ký quỹ  và tác động của tỷ  lệ  ký quỹ  tới thị 
  8. trường tương lai hàng hoá 2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu về những thay đổi ký quỹ trong các thị trường hợp đồng tương lai   hàng hóa đã thu hút nhiều sự  quan tâm từ  các nhà nghiên cứu do những  ảnh hưởng   của nó đến thanh khoản thị trường, sự biến động, và hành vi của các nhà tham gia thị  trường. Ký quỹ là tài sản đảm bảo để  bù đắp cho các khoản lỗ  tiềm năng trên các vị  thế  tương lai và là một công cụ quản lý rủi ro quan trọng cho các sàn giao dịch. Ký  quỹ ảnh hưởng trực tiếp đến đòn bẩy mà người tham gia có thể sử dụng và do đó, tác  động đến động thái thị trường. Bài tổng quan tài liệu này khám phá những hiểu biết   lý thuyết và thực nghiệm về   ảnh hưởng của các thay đổi ký quỹ  đến thị  trường hợp  đồng tương lai hàng hóa, tập trung vào những đóng góp quan trọng từ  Aiyagari và   Gertler   (1999),   Gromb   và   Vayanos   (2002),   Brunnermeier   và   Pedersen   (2009),  Gârleanu   và   Pedersen   (2011),   Acharya   và   cộng   sự   (2013),   Anderson   (1981),   và  Pedersen (2011). Aiyagari và Gertler (1999) cung cấp một nền tảng lý thuyết về  vai trò của tài   sản đảm bảo và thanh khoản trong thị  trường tài chính. Mô hình của họ  chỉ  ra rằng  các yêu cầu ký quỹ, như  ký quỹ  ban đầu,  ảnh hưởng đến các ràng buộc vay mượn,  thanh khoản và hành vi thị  trường. Trong khung lý thuyết của họ, yêu cầu ký quỹ  đóng vai trò như  một giới hạn đối với thanh khoản, hạn chế  khả  năng vay mượn và   giao dịch của người tham gia. Khung lý thuyết này rất quan trọng để hiểu hành vi của  các nhà tham gia khi mức ký quỹ dao động trong thị trường hợp đồng tương lai hàng  hóa. Yêu cầu ký quỹ cao hơn làm giảm đòn bẩy mà nhà giao dịch có thể sử dụng, có   thể kiềm chế hoạt động đầu cơ và giảm thanh khoản. Ngược lại, yêu cầu ký quỹ thấp   hơn sẽ  tăng đòn bẩy, khuyến khích đầu cơ  nhưng cũng tăng rủi ro mất  ổn định tài  chính. 2.1.2. Các nghiên cứu trong nước Nguyễn Thị Nhung (2017) đã nghiên cứu về hoạt động của Sở Giao dịch hàng   hóa Việt Nam (VNX) và Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC). Tác  giả đã phân tích thực trạng của hoạt động giao dịch hàng hóa và các nguyên nhân dẫn  đến thất bại của hoạt động giao dịch kỳ hạn cà phê tại Việt Nam.
  9. Nguyễn Đức Thành (2019) cho rằng khi thị  trường phái sinh Việt Nam phát  triển, yêu cầu ký quỹ trở nên quan trọng trong việc ngăn chặn đầu cơ quá mức và giữ  cho thị trường hoạt động ổn định. Tuy nhiên, khi thị trường biến động mạnh, các lệnh   gọi ký quỹ có thể dẫn đến tình trạng bán tháo hàng loạt, đẩy giá xuống thấp hơn, từ  đó làm gia tăng mức độ biến động của thị trường. Nguyễn Hoàng Hải (2020) đã chỉ ra rằng các quy định ký quỹ hiện tại vẫn còn  khá cứng nhắc và chưa phản ánh đúng mức độ  rủi ro của từng loại tài sản cơ  sở. Do   đó, khi thị trường biến động, các nhà đầu tư thường gặp khó khăn trong việc đáp ứng   lệnh gọi ký quỹ, dẫn đến tình trạng bán tháo và gia tăng rủi ro thị trường. 2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Có thể nhận thấy, các bài nghiên cứu trước đây đã trả lời một số câu hỏi được  đặt ra. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu chỉ xem xét chúng trên môi trường độc lập , và  việc kiểm định tác động của thay đổi tỷ  lệ  kí quỹ  tới  đến thị  trường tương lai hàng  hóa đưa ra những kết quả khác nhau. Do đó, đề án “Tác động của thay đổi tỷ lệ ký  quỹ  tới thị  trường tương lai hàng hóa trên thế  giới” với mục tiêu đánh giá  tác  động của thay đổi ký quỹ  trên thị  trường hợp đồng tương lai hàng hóa  trên 03 khía  cạnh cụ thể như sau: Thứ nhất, đề án này kiểm tra sự ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ  đến   giá và tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng hóa. Nghiên cứu dựa trên các mô  hình   nền   tảng   của   Aiyagari   và   Gertler   (1999),   Gromb   và   Vayanos   (2002),   Brunnermeier và Pedersen (2009), Gârleanu và Pedersen (2011), và Acharya và cộng   sự  (2013), khám phá mối quan hệ  giữa yêu cầu ký quỹ  và giá tài sản trong các điều  kiện thị trường khác nhau. Các mô hình này cho thấy việc tăng yêu cầu ký quỹ có thể  làm giảm hoặc tăng biến động giá tùy thuộc vào những hạn chế về thanh khoản, chu  kỳ đòn bẩy và ma sát thị trường. Bằng cách thực hiện phân tích thực nghiệm về thay   đổi ký quỹ trên nhiều thị trường hàng hóa, đề  án này cung cấp một thử  nghiệm chặt  chẽ  về những dự đoán lý thuyết này, mở  rộng hiểu biết về cách yêu cầu ký quỹ  ảnh  hưởng đến cơ chế định giá trên thị trường hợp đồng tương lai. Thứ  hai, đề  án kiểm tra  ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  đến cơ  chế  chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa giữa nhà phòng hộ  và nhà đầu 
  10. cơ. Anderson (1981) lập luận rằng thay đổi ký quỹ không ảnh hưởng đến hành vi của  các nhà giao dịch. Tuy nhiên, Telser (1981) lại cho rằng tỷ lệ ký quỹ  có  ảnh hưởng  đáng kể  đến cơ  hội và chi phí giao dịch của các nhà giao dịch. Pederson (2011) và  Acharya và cộng sự (2013) kết luận rằng các nhà đầu cơ nhạy cảm hơn so với các nhà   phòng hộ đối với các thay đổi của tỷ lệ ký quỹ. Đề án kiểm tra các giả thuyết này dựa  trên sự thay đổi của số lượng vị thế mở của nhà đầu cơ và nhà phòng hộ. Thứ ba, đề án nghiên cứu sự tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới mức độ  biến động của thị trường. Brunnermeier và Pederson (2009) cho rằng việc tăng tỷ  lệ  ký quỹ sẽ làm tăng mức độ biến động của thị trường do việc tăng mức ký quỹ sẽ làm   giảm số lượng nhà đầu cơ trên thị trường, những người tạo thanh khoản chính trên thị  trường. Thông qua thực nghiệm, đề án này sẽ làm rõ mối quan hệ giữa tỷ lệ ký quỹ và  mức độ biến động của thị trường. 2.2. Cơ  sở  lý luận về  tỷ  lệ  ký quỹ  và tác động của tỷ  lệ  ký quỹ  tới thị  trường  tương lai hàng hoá 2.2.1. Khái quát về sở giao dịch hàng hóa Mặc dù đã có quá trình lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, khái niệm “sở  giao  dịch hàng hóa” không phải chỉ duy nhất và thống nhất chung. Mỗi một giai đoạn phát  triển,   thậm   chí   mỗi   quốc   gia   lại   có   khái   niệm   khác   về   Sở   giao   dịch   hàng   hóa   (SGDHH). Tại Mỹ, khái niệm SGDHH được nêu trong Quy định về  hoạt động mua  bán hàng hóa tương lai tại kỳ họp quốc hội thứ 106 diễn ra vào năm 2000. Theo đó,  SGDHH được hiểu là thị  trường nơi nhiều loại mặt hàng và các hàng hóa phái sinh  được mua bán. Hầu hết các SGDHH tiến hành giao dịch trên khắp thế  giới với sản  phẩm chủ  yếu là các nông sản và những nguyên vật liệu thô khác (như: lúa mì,  đường, bông sợi, ca cao, cà phê và các sản phẩm từ  sữa, thịt lợn, dầu, kim loại...).   Những hợp đồng giao dịch bao gồm hợp đồng giao ngay, hợp đồng tương lai, và hợp  đồng quyền chọn. Ngoài ra còn có những hợp đồng phức tạp hơn bao gồm cả những   quy định về tỉ giá, phí môi trường, điều khoản hoán đổi và chi phí vận chuyển. Còn   theo Luật Giao dịch hàng hóa của Nhật Bản, Sở giao dịch hàng hóa được quy định là  một công ty cổ phần, giúp mở cửa các thị trường cần thiết để thực hiện các giao dịch   tương lai của hàng hóa hoặc các chỉ  số  hàng hóa khi có được giấy phép hoạt động.  
  11. Tại Việt Nam, khái niệm mua bán hàng hóa trong tương lai lần đầu được đề cập trong  Luật Thương mại năm 2005 với tên gọi là mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng  hóa. Mua bán hàng hóa qua SGDHH được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó các  bên thỏa thuận việc thực hiện mua bán  một lượng nhất định của một loại hàng hóa  nhất định qua SGDHH theo những tiêu chuẩn của SGDHH với giá được thỏa thuận tại   thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại thời điểm trong  tương lai. Nghị định số 51/2018/NĐ­CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số  158/2006/NĐ­CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ  quy định chi tiết luật   thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở  giao dịch hàng hóa đã định nghĩa  SGDHH như sau: “Sở giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động  theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.” Nhìn chung, có   thể hiểu SGDHH là một trung tâm của hoạt động mua bán hàng hóa tương lai, có quy  mô, có cơ  sở  vật chất kỹ  thuật cần thiết để  vận hành hệ  thống nhằm kết nối các đối   tượng tham gia giao dịch, trao đổi các hợp đồng được tiêu chuẩn hóa về  khối lượng,  chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng hóa. 2.2.2. Tỷ lệ ký quỹ tại sở giao dịch hàng hoá 2.2.2.1. Khái niệm và vai trò của tỷ lệ ký quỹ tại sở giao dịch hàng hoá 2.2.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ ký quỹ 2.2.3. Tác động của tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hoá 2.2.3.1. Tác động của tỷ  lệ  ký quỹ  tới tỷ  suất sinh lợi của thị trường tương lai hàng   hoá 2.2.3.2. Tác động của tỷ lệ ký quỹ tới cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương   lai hàng hóa 2.2.3.3. Tác động của tỷ lệ ký quỹ tới sự ổn định của thị trường tương lai hàng hóa TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 trình bày tổng quan về các nghiên cứu trước đây liên quan đến tỷ lệ  ký quỹ  và tác động của nó đến thị  trường tương lai hàng hóa. Các nghiên cứu nước  ngoài   như   của   Aiyagari   &   Gertler   (1999),   Brunnermeier   &   Pedersen   (2009),   và  Garleanu & Pedersen (2011) đã khám phá mối quan hệ giữa tỷ lệ ký quỹ, thanh khoản   thị trường, và biến động giá. Những nghiên cứu này chỉ ra rằng việc tăng tỷ lệ ký quỹ 
  12. có thể  hạn chế  các vị  thế  đầu cơ, làm giảm thanh khoản thị trường nhưng đồng thời   cũng giảm sự biến động giá cả. Ngược lại, giảm tỷ lệ ký quỹ có thể thu hút nhiều hoạt   động đầu cơ hơn, gia tăng thanh khoản nhưng cũng tăng rủi ro biến động cao và bất  ổn tài chính. Các nghiên cứu trong nước như của Nguyễn Thị Nhung (2017) và Nguyễn Đức  Thành (2019) cũng đã chỉ  ra vai trò quan trọng của tỷ  lệ ký quỹ  trong việc điều tiết  các thị trường giao dịch hàng hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đi   sâu vào việc kiểm định thực nghiệm tác động của việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  đến thị  trường tương lai hàng hóa trong các điều kiện khác nhau. Về lý thuyết, ký quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của   thị trường bằng cách yêu cầu các nhà đầu tư nộp một khoản tiền đảm bảo cho các vị  thế  của họ. Điều này giúp giảm rủi ro tín dụng cho các bên tham gia giao dịch và  tránh tình trạng vỡ nợ hệ thống. Phương pháp SPAN (Standard Portfolio Analysis of   Risk), phổ biến tại các sở giao dịch hàng hóa như CME và ICE, được áp dụng để xác  định mức ký quỹ dựa trên rủi ro thị trường. Các khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại liên quan đến việc thiếu kiểm định  thực nghiệm đối với các thị trường hàng hóa cụ thể, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều   loại hàng hóa khác nhau chịu  ảnh hưởng khác nhau từ  thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ. Đề  án   này đóng góp vào tài liệu nghiên cứu bằng cách kiểm tra thực nghiệm các tác động đa   chiều của thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  lên 13 loại hàng hóa khác nhau (bao gồm ngô, đậu   tương, dầu thô, vàng, bạc, v.v.). CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu Garleanu và Pedersen (2011) chỉ ra rằng khi đòn bẩy bị giới hạn, nhu cầu mua   hợp đồng tương lai của các nhà đầu cơ  giảm, kéo theo giá hợp đồng tương lai giảm,   làm giảm tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Cụ thể, khi nhà đầu cơ  không thể  mở  rộng vị  thế  hoặc phải giảm quy mô giao dịch, giá thị trường bị điều chỉnh xuống thấp, ảnh hưởng  tiêu cực đến lợi nhuận. Khi tỷ lệ ký quỹ tăng, khả năng sử dụng đòn bẩy của các nhà  đầu cơ trên thị trường tương lai hàng hóa bị hạn chế, làm giảm khối lượng giao dịch  và sức mua. Tăng tỷ lệ ký quỹ thường làm giảm đòn bẩy và thanh khoản, từ đó giảm 
  13. tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Ngược lại, giảm tỷ lệ ký quỹ có thể tạm thời tăng tỷ suất sinh  lợi nhờ  đòn bẩy lớn hơn, nhưng cũng tiềm  ẩn rủi ro cao hơn về  sự  bất  ổn của thị  trường. Do đó, đề án đề xuất giả thuyết 1 (H1) như sau:  Giả thuyết 1 (H1): Thay đổi mức ký quỹ tác động ngược chiều tỷ  suất sinh lợi của hàng hóa. Theo Anderson (1981), thay đổi ký quỹ không ảnh hưởng đến hành vi của các nhà  giao dịch trên thị  trường. Tuy nhiên, Telser (1981) lại cho rằng ký quỹ  có  ảnh hưởng   đáng kể đến các nhà giao dịch. Pedersen (2011) và Acharya và cộng sự (2013) cho rằng   các nhà đầu cơ nhạy cảm hơn so với các nhà phòng vệ giá với sự thay đổi của tỷ lệ ký   quỹ. Do đó, đề án đề xuất giả thuyết 2 (H2) như sau:  Giả  thuyết 2 (H2): Thay đổi ký quỹ  tác động ngược chiều với cơ  chế chuyển giao rủi ro của thị trường. Khi tỷ  lệ  ký quỹ  tăng, khả  năng sử  dụng đòn bẩy của nhà đầu cơ  bị  giới hạn  dẫn đến khối lượng giao dịch giảm và thị trường trở nên kém thanh khoản, từ đó làm  tăng mức độ biến động của thị trường.  Garleanu và Pedersen (2011) lập luận rằng sự  thắt chặt ký quỹ  làm giảm tính thanh khoản, dẫn  đến biến động giá cả  lớn hơn.  Acharya và cộng sự  (2013) cũng chỉ  ra rằng sự  gia tăng chi phí giao dịch và giảm   thanh khoản do ký quỹ cao có thể làm tăng sự bất ổn của thị trường. Do đó, đề án đề  xuất giả thuyết 3 (H3) như sau:  Giả  thuyết 3 (H3): Thay đổi ký quỹ  có tác động thuận chiều với   mức độ biến động của thị trường. 3.2. Đo lường các biến 3.2.1. Biến độc lập ­  Thay đổi tỷ lệ kí quỹ Thay đổi tỷ lệ ký quỹ là sự điều chỉnh mức tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp   để  mở  hoặc duy trì vị  thế  trong các hợp đồng tương lai hàng hóa tại Sở  giao dịch   hàng hóa. Thay đổi tỷ lệ ký quỹ được tính theo công thức: Trong đó: o Mt là tỷ lệ ký quỹ tại thời điểm t o Mt­1 là tỷ lệ ký quỹ tại thời điểm t­1
  14. 3.2.2. Biến phụ thuộc 3.2.2.1.Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai 3.2.2.2. Cơ chế chuyển giao rủi ro của thị trường tương lai hàng hóa  3.2.2.3. Sự ổn định của thị trường tương lai hàng hóa  3.3. Thu thập dữ liệu Đề án sử dụng dữ liệu về giá, bao gồm: giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất  và thấp nhất theo ngày của 13 hợp đồng tương lai (bao gồm ngô, đậu tương, khô đậu   tương, dầu đậu tương, lúa mì, cacao, cà phê, bông, đường, dầu thô WTI, khí tự nhiên,  vàng, bạc) tại các sàn giao dịch CBOT, NYMEX, COMEX thuộc CME và tại sàn   giao dịch hàng hóa tương lai ICE EU và ICE US được lấy từ Refinitiv và báo cáo vị  thế lớn do CFTC công bố cho các loại hàng hóa đó theo tuần trong giai đoạn từ 2018  – 2023. Dữ  liệu về  ký quỹ  được lấy theo dữ  liệu công bố  tại trang web của CME   Group và ICE.  3.4. Phân tích dữ liệu Trước tiên, đề  án sẽ  xác định nhóm xử  lý và nhóm đối chứng. Nhóm xử  lý là   nhóm bao gồm các hợp đồng tương lai có sự thay đổi về ký quỹ. Nhóm đối chứng là  các hợp đồng tương lai không có sự thay đổi về ký quỹ trong khoảng thời gian này.  Tiếp theo, đề án sẽ xác định thời điểm trước và sau khi thay đổi tỷ lệ ký quỹ.  Thời  điểm trước thay đổi là giai đoạn trước khi có điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ. Chúng ta sẽ  thu  thập dữ liệu về tỷ suất sinh lợi, mức độ biến động của thị trường và thay đổi số lượng vị  thế của cả nhóm xử lý và nhóm đối chứng trước khi có chính sách thay đổi tỷ lệ ký quỹ.  Thời điểm sau thay đổi là giai đoạn sau khi thay đổi tỷ lệ ký quỹ được áp dụng. Dữ liệu  trong giai đoạn này sẽ cho biết sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi sau khi có can thiệp. Tiếp theo, dữ liệu của biến độc lập và các biến phụ thuộc sẽ được thu thập. Đối   với dữ liệu báo cáo vị thế lớn do CFTC công bố, dữ liệu này được công bố vào thứ ba  hàng tuần và ngày công bố có thể không trùng với ngày ký quỹ thay đổi. Để phù hợp  với thời gian thay đổi ký quỹ, tác giả sẽ chỉ định giá trị được CFTC công bố cho các   ngày từ thứ ba đến thứ hai (Hardouvelis và Peristiani, 1992).
  15. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Chương 3 tập trung vào việc mô tả  chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử  dụng trong đề án. Nghiên cứu dựa trên các giả thuyết chính nhằm kiểm định tác động  của thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  lên các yếu tố  như: giá cả, tỷ  suất sinh lợi, cơ  chế  chuyển   giao rủi ro, và sự ổn định của thị trường. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp khác biệt kép (Difference in  Differences ­ DID). Đây là phương pháp thống kê giúp đo lường tác động của các sự  kiện hoặc chính sách bằng cách so sánh sự  khác biệt trong kết quả  trước và sau sự  kiện giữa nhóm bị  tác động và nhóm không bị  tác động. Phương pháp này đặc biệt  hữu ích trong việc loại bỏ các yếu tố bên ngoài có thể  ảnh hưởng đến kết quả, từ đó  tập trung vào tác động của sự thay đổi tỷ lệ ký quỹ. Dữ  liệu được thu thập từ  các nguồn uy tín như  Refinitiv và Ủy ban giao dịch  hàng hóa kỳ  hạn (CFTC), bao gồm giá mở  cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất và thấp  nhất theo ngày của 13 hợp đồng tương lai hàng hóa trong giai đoạn 2018 – 2023. Báo  cáo vị thế  lớn (COT) của CFTC cũng được sử  dụng để  phân tích vị  thế  mở  của nhà  đầu cơ và nhà phòng vệ trên thị trường. Đề án sử dụng các biến độc lập và phụ thuộc như sau: Biến độc lập là thay đổi tỷ  lệ ký quỹ, được đo lường bằng sự thay đổi trong mức ký quỹ giữa hai thời điểm liên tiếp.  Biến phụ thuộc bao gồm: (i) Tỷ suất sinh lợi của thị trường tương lai, được tính dựa trên   sự chênh lệch giá mua và giá bán hợp đồng; (ii) Cơ chế chuyển giao rủi ro giữa nhà đầu   cơ và nhà phòng vệ, dựa trên sự thay đổi số lượng vị thế mở; (iii) Mức độ biến động của   thị trường, được tính toán theo phương pháp của Garman và Klass (1980). CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI TỶ LỆ KÝ QUỸ TỚI THỊ  TRƯỜNG TƯƠNG LAI HÀNG HÓA THẾ GIỚI 4.1. Khái quát về thị trường hàng hoá tương lai thế giới 4.1.1. Thị trường tương lai nông sản Thị trường tương lai nông sản là một phần quan trọng của thị trường tài chính,  nơi hợp đồng tương lai các sản phẩm nông nghiệp như  lúa mì, ngô, đậu tương, khô  đậu tương, dầu đậu tương… được giao dịch. Các loại hợp đồng tương lai nông sản  chính bao gồm: hợp đồng tiêu chuẩn và hợp đồng mini. Hợp đồng tiêu chuẩn được sử 
  16. dụng phổ  biến, có quy định rõ ràng về  khối lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian   giao hàng và phương thức thực hiện hợp đồng (chuyển giao hàng hóa hoặc thanh toán   bằng tiền). Các hợp đồng mini là loại hợp đồng có cùng tài sản cơ sở và kỳ hạn giống   như hợp đồng tiêu chuẩn nhưng có khối lượng nhỏ hơn. Loại hợp đồng này phù hợp   với các nhà đầu tư nhỏ lẻ có số vốn thấp. 4.1.2. Thị trường tương lai nguyên liệu công nghiệp Thị trường tương lai nguyên liệu công nghiệp là một phân khúc của thị trường  hàng hóa, nơi các sản phẩm như ca cao, cà phê, bông, và đường được giao dịch dưới  dạng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Thị trường này giúp các nhà sản xuất,  doanh nghiệp và nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro trước biến động giá cả và khai thác cơ hội   đầu tư dựa trên nhu cầu toàn cầu của các nguyên liệu công nghiệp quan trọng này. 4.1.3. Thị trường tương lai kim loại  Thị trường tương lai kim loại là một trong những phân khúc quan trọng của thị  trường tài chính, nơi các kim loại như  vàng, bạc, đồng, nhôm được giao dịch dưới  dạng hợp đồng tương lai. Thị trường này cung cấp các công cụ để  các nhà sản xuất,  doanh nghiệp và nhà đầu tư  phòng ngừa rủi ro trước biến động giá của kim loại và  khai thác cơ hội đầu tư. Giống như các thị trường tương lai hàng hóa khác, hợp đồng  trên thị trường tương lai kim loại bao gồm: hợp đồng tương lai tiêu chuẩn và các hợp   đồng mini. Các hợp đồng tương lai tiêu chuẩn quy định chi tiết về khối lượng, chất  lượng kim loại, thời gian giao hàng  và phương thức thực hiện hợp đồng. Các hợp  đồng mini là loại hợp đồng có cùng tài sản cơ sở và kỳ hạn giống như hợp đồng tiêu   chuẩn nhưng có khối lượng nhỏ  hơn. Ngoài ra, thị  trường tương lai kim loại còn có  các loại hợp đồng micro, có khối lượng nhỏ  hơn hợp đồng tiêu chuẩn và hợp đồng  mini. Các loại hợp đồng này phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ có số vốn thấp. 4.1.4. Thị trường tương lai năng lượng Thị  trường tương lai năng lượng là một phần quan trọng trong hệ  thống tài  chính   toàn   cầu,   nơi   các   sản   phẩm   năng   lượng   như   dầu   thô   WTI   (West   Texas   Intermediate) và khí tự  nhiên được giao dịch dưới dạng hợp đồng tương lai (futures   contracts). Thị  trường này cho phép các doanh nghiệp, nhà sản xuất và nhà đầu tư  phòng ngừa rủi ro do biến động giá cả và tạo ra cơ hội đầu tư dựa trên nhu cầu năng  
  17. lượng toàn cầu. Giống như các thị trường tương lai hàng hóa khác, hợp đồng trên thị  trường tương lai năng lượng bao gồm: hợp đồng tương lai tiêu chuẩn và các hợp đồng  mini. Các hợp đồng tương lai tiêu chuẩn quy định chi tiết về khối lượng, chất lượng  năng lượng, thời gian giao hàng và phương thức thực hiện hợp đồng. Các hợp đồng  mini là loại hợp đồng có cùng tài sản cơ sở và kỳ hạn giống như hợp đồng tiêu chuẩn  nhưng có khối lượng nhỏ hơn. Ngoài ra, thị trường tương lai năng lượng còn có các   loại hợp đồng micro, có khối lượng nhỏ hơn hợp đồng tiêu chuẩn và hợp đồng mini.   Các loại hợp đồng này phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ có số vốn thấp. 4.2. Tác động của việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ đến thị trường tương lai hàng hóa 4.2.1. Thống kê mô tả Bảng 1.4 tóm tắt về tỷ lệ ký quỹ  duy trì trung bình của mỗi loại hợp đồng, số  ngày trung bình giữa mỗi lần thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ, số  lần ký quỹ  tăng và giảm đối  với mỗi hợp đồng. Bộ số liệu bao gồm 429 lần thay đổi ký quỹ, bao gồm 269 lần tăng   và 160 lần giảm. Mức thay đổi của ký quỹ  dao động từ  8,5% (tại hợp đồng dầu thô  WTI) đến 25,91% (tại hợp đồng cacao). Mức tăng trung bình dao động từ 9,29% (tại  hợp đồngvàng) đến 23,44% (tại hợp đồng cacao) trong khi mức giảm dao động từ  8,5% (tại hợp đồng dầu thô WTI) đến 25,91% (tại hợp đồng cacao). Điều này chứng   tỏ mức độ thay đổi của ký quỹ là khác nhau giữa các loại hàng hóa khác nhau. Bảng 4.1. Các hợp đồng tương lai và thay đổi ký quỹ Tần suất  Hợp  Sàn giao  Trung bình thay đổi (%) thay đổi đồng dịch Tăng Giảm Tổng Tăng Giảm Nông sản Ngô CBOT 24 18 42 11.36% ­9.26% Đậu tương CBOT 28 19 47 9.43% ­11.06% Khô đậu tương CBOT 28 18 46 10.01% ­11.96% Dầu đậu tương CBOT 29 14 43 10.37% ­10.76% Lúa mì CBOT 22 17 39 12.65% ­10.35% Nguyên liệu công nghiệp Cacao ICE Futures US 7 3 10 23.44% ­25.91% Cà phê ICE Futures US 10 3 13 21.88% ­22.88% Bông ICE Futures US 5 1 6 17.91% ­25.00% Đường ICE Futures US 5 2 7 22.40% ­14.64% Năng lượng
  18. Dầu thô WTI ICE Futures EU 21 17 38 13.85% ­8.50% Khí tự nhiên NYMEX 49 24 73 9.90% ­15.19% Kim loại Vàng COMEX 22 11 33 9.29% ­10.47% Bạc COMEX 19 13 32 11.98% ­9.79% Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 4.2 mô tả thống kê số liệu của các biến về tỷ suất sinh lợi, thay đổ i ký  quỹ, thay đổi số  lượng vị  thế  của nhà đầu cơ  và nhà phòng vệ  giá, mức độ  biến  động thể hiện bằng giá trị  lớn nhất, giá trị  nhỏ  nhất, giá trị  trung bình, trung vị và   độ lệch chuẩn của các biến nhằm đưa ra các giả định và nhận định phù hợp. Bảng 4.2. Mô tả thống kê các biến  Obs  Mean  Std. Dev.  Min  Max Hợp đồng tương lai Ngô  Chg 1510 0 0.018 ­0.174 0.08  HPchg 1510 0 0.017 ­0.159 0.207  SPchg 1510 0 0.017 ­0.235 0.106  Vol 1508 0 0.001 0 0.008  Marginchange 1197 0.001 0.021 ­0.138 0.182 Hợp đồng tương lai Đậu tương  Chg 1510 0 0.013 ­0.105 0.066  HPchg 1510 0 0.02 ­0.16 0.09  SPchg 1510 0 0.021 ­0.371 0.12  Vol 1504 0 0 0 0.008  Marginchange 1197 0 0.021 ­0.163 0.154 Hợp đồng tương lai Khô đậu tương   Chg 1509 0 0.017 ­0.133 0.078  HPchg 1510 0 0.016 ­0.102 0.105  SPchg 1510 0 0.019 ­0.302 0.112  Vol 1486 0 0.001 0 0.007  Marginchange 1197 0.001 0.022 ­0.182 0.174 Hợp đồng tương lai Dầu đậu tương   Variable  Obs  Mean  Std. Dev.  Min  Max  Chg 1509 0 0.018 ­0.091 0.076  HPchg 1510 0 0.016 ­0.097 0.138  SPchg 1510 0 0.018 ­0.324 0.095  Vol 1446 0.001 0.001 0 0.01
  19.  Obs  Mean  Std. Dev.  Min  Max  Marginchange 1197 0.001 0.021 ­0.151 0.211 Hợp đồng tương lai Lúa mì   Chg 1510 0 0.022 ­0.107 0.218  HPchg 1510 0 0.022 ­0.177 0.178  SPchg 1510 0 0.019 ­0.282 0.117  Vol 1470 0.001 0.001 0 0.015  Marginchange 1197 0.001 0.023 ­0.157 0.289 Hợp đồng tương lai Cacao   Chg 1509 0.001 0.015 ­0.051 0.056  HPchg 1509 0 0.021 ­0.175 0.446  SPchg 1509 0 0.028 ­0.289 0.235  Vol 1510 0 0 0 0.005  Marginchange 1509 0.001 0.025 ­0.414 0.705 Hợp đồng tương lai Cà phê   Chg 1509 0 0.021 ­0.085 0.099  HPchg 1510 0 0.032 ­1 0.165  SPchg 1509 0 0.023 ­0.381 0.159  Vol 1510 0.001 0.001 0 0.014  Marginchange 1509 0.001 0.028 ­0.25 0.852 Hợp đồng tương lai Bông  Chg 1509 0 0.017 ­0.093 0.06  HPchg 1510 ­0.001 0.037 ­1 0.198  SPchg 1509 0 0.018 ­0.395 0.166  Vol 1477 0 0.001 0 0.006  Marginchange 1509 0 0.013 ­0.25 0.286 Hợp đồng tương lai Đường   Chg 1509 0 0.018 ­0.079 0.114  HPchg 1510 0 0.034 ­1 0.278  SPchg 1509 0 0.022 ­0.555 0.144  Vol 1510 0.001 0.001 0 0.007  Marginchange 1509 0.001 0.018 ­0.15 0.583 Hợp đồng          tương lai  Dầu thô  WTI  Chg 1509 0 0.091 ­3.06 1.266  HPchg 1510 0 0.032 ­1 0.122  SPchg 1509 0 0.026 ­0.211 0.278
  20.  Obs  Mean  Std. Dev.  Min  Max  Vol 1508 0.002 0.006 0 0.11  Marginchange 1509 0.001 0.023 ­0.221 0.403 Hợp đồng tương lai Khí tự nhiên   Chg 1509 0.001 0.042 ­0.26 0.465  HPchg 1508 0 0.033 ­1 0.143  SPchg 1508 ­0.001 0.036 ­1 0.516  Vol 1510 0.003 0.007 0 0.251  Marginchange 1054 0.001 0.034 ­0.416 0.182 Hợp đồng tương lai Vàng  Chg 1509 0 0.009 ­0.05 0.059  HPchg 1510 0 0.052 ­1 0.667  SPchg 1509 0 0.02 ­0.45 0.131  Vol 1405 0 0 0 0.005  Marginchange 1196 0.001 0.017 ­0.143 0.176 Hợp đồng tương lai Bạc   Chg 1508 0 0.019 ­0.117 0.093  HPchg 1510 ­0.001 0.038 ­1 0.272  SPchg 1509 0 0.023 ­0.467 0.26  Vol 1199 0 0.002 0 0.041  Marginchange 1196 0.001 0.019 ­0.125 0.178 Nguồn: Tác giả tổng hợp 4.2.2. Kết quả mô hình 4.2.2.1.  Tác động của việc thay đổi tỷ  lệ  ký quỹ  đến giá và tỷ  suất sinh lợi của thị   trường tương lai hàng hóa Bảng 4.3 dưới đây cho thấy có mối liên hệ  cùng chiều giữa thay đổi tỷ  lệ  ký  quỹ và tỷ suất sinh lợi của thị trường hàng hóa tại tất cả các loại hàng hóa. Bảng 4.3. Thay đổi ký quỹ và tỷ suất sinh lợi Hàng hóa Interaction Coefficient P­Value Cacao 0.000177538 0.00378108 Cà phê 0.000555234 0.030427321 Ngô  0.000218785 6.21643E­07 Bông 0.000191588 0.066883724 Vàng 8.83698E­05 0.000659019 Khí tự nhiên 0.002537091 0.030493368 Bạc 0.00033461 0.010372891 Đậu tương 0.000131794 1.56122E­06
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
180=>0