
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long" nhằm phân tích và đánh giá thực tiễn của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vạy khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------oo--------- PHÍ MINH DƯƠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 8340201 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐÌNH TRUNG HÀ NỘI - 2024
- PHẦN MỞ ĐẦU Tín dụng là nghiệp vụ chính trong lĩnh vực ngân hàng, đem lại lợi nhuận lớn nhất trong lĩnh vực ngân hàng cũng là nghiệp vụ có rủi ro lớn nhất cho ngân hàng bởi rủi ro khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ là rất lớn. Theo Basel II (2004), “rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng hoặc bên đối tác của ngân hàng vay nhưng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Tại Điều 3, Thông tư 31/2024/TT-NHNNcủa Ngân hàng Nhà nước, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập với nền kinh tế quốc tế kéo theo đó là đời sống của con người ngày càng phát triển cùng với các nhu cầu vốn để cải thiện chất lượng cuộc sống hay nhu cầu vốn để mở rộng kinh doanh ngày càng gia tăng. Nhận thấy tiềm năng từ nhóm khách hàng cá nhân, nhiều ngân hàng đang tập trung phát triển hoạt động tín dụng cho nhóm đối tượng là khách hàng cá nhân nhăm mục đích tăng trưởng huy động, mở rộng cho vay. Mặt khác, trên thực tế, khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có mức rủi ro tín dụng cao vì khả năng vi phạm nghĩa vụ trả nợ là rất lớn. Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Thăng Long nói riêng cũng có những chiến lược để phát triển hoạt động cho vay với nhóm khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tiễn triển khai, nhận thấy nhóm khách hàng cá nhân là nhóm đối tượng có rủi ro nợ xấu cao, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Thăng Long đã có những biện pháp triển khai công tác kiểm soát rủi ro của hoạt động cho vạy khách hàng cá nhân nhưng vẫn còn nhiều bất cập và chưa thực sự đạt hiệu quả như mong đợi. Do vậy, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm soát rủi ro, tác giả đã đưa ra đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long”. 2
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG QUÁ KHỨ 1.1.1. Các nghiên cứu trong nước Nguyễn Đức Tú (2012) đã định nghĩa rủi ro tín dụng (RRTD) khác với nhiều chuyên gia tại Việt Nam, nhấn mạnh rằng RRTD liên quan đến sự chênh lệch không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập dự kiến, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập ròng của ngân hàng thương mại và thị trường vốn. Lê Bác Cường (2012) đã nghiên cứu quản trị RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu, đưa ra lý luận về cho vay cá nhân nhưng chưa đề xuất mô hình điểm số tín dụng. Nguyễn Thị Mai Quyên (2015) hệ thống hóa lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp, trong khi Nguyễn Huy Bé (2015) làm rõ lý luận về RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân và tiêu chí kiểm soát. Cuối cùng, Nguyễn Minh Thắng (2017) đã nghiên cứu quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, đề xuất dấu hiệu nhận diện và giải pháp nâng cao năng lực quản trị RRTD. 1.1.2. Các nghiên cứu quốc tế Laurent Balthazar (2006) phân tích các thách thức trong quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) và khó khăn khi áp dụng tiêu chuẩn Basel, khuyến nghị ngân hàng xây dựng danh mục tài sản rủi ro. Vilma Deltuvaite (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro ngân hàng nhưng chưa đưa ra ví dụ thực tế. Konovalona, Kristovska và Kudinska (2016) đề xuất mô hình đánh giá rủi ro tín dụng cho khách hàng cá nhân nhằm giảm thiểu RRTD trong cho vay tiêu dùng 1.1.3. Khoảng trống của nghiên cứu Các nghiên cứu chủ yếu xây dựng giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi ro cho NHTM tại Việt Nam tuy nhiên, hệ thống NHTM Việt Nam vô cùng đã dạng về hình thức sở hữu, trình độ, năng lực tài chính và công nghệ. Mặt khác, khẩu vị chấp nhận rủi ro của từng ngân hàng là khác nhau hay các giải pháp đã đưa ra trong các nghiên cứu 3
- trước phù hợp với từng ngân hàng tại từng thời điểm. Tác giả quan sát chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện về RRTD và nghiệp vụ kiểm soát RRTD trong hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2020-2023 cũng như đề xuất giải pháp hợp lý. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” nhằm hệ thống hóa nghiên cứu về cơ sở lý luận và áp dụng lý luận vào thực tiễn của BIDV Thằng Long, để từ đó tăng cường nghiệp vụ kiểm soát RRTD tại BIDV Thăng Long 1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại Theo Peter S. Rose (2001), ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính trong nền kinh tế. Còn theo Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, NHTM là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận. Tóm lại, NHTM là định chế tài chính chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực tiền tệ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh liên quan. Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2024, các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm: • Nhận tiền gửi: Ngân hàng nhận tiền từ cá nhân và tổ chức dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, với cam kết hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận. Hoạt động này giúp ngân hàng huy động nguồn vốn để duy trì các hoạt động khác. 4
- • Cấp tín dụng: Đây là hoạt động cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, và các hình thức cấp tín dụng khác. Cấp tín dụng là nguồn lợi nhuận chính của NHTM. • Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, thẻ ngân hàng, và thư tín dụng. Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán lớn nhất ở nhiều quốc gia, thực hiện thanh toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước hoặc các trung tâm thanh toán quốc tế. Ngoài các hoạt động chính, NHTM còn triển khai các dịch vụ khác như kinh doanh đại lý, tư vấn, quản lý tài sản, bảo hiểm, nhằm tăng nguồn thu và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. 1.2.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời tài sản từ người sở hữu sang người nhận sử dụng trong một thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả kèm lãi suất. Tín dụng có ba đặc điểm chính: tính tạm thời, tính hoàn trả kèm lãi, và tính tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người vay. Tín dụng có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, và cho thuê tài chính. Trong đó, cho vay là hoạt động tín dụng quan trọng nhất trong ngân hàng. Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng gồm: Xây dựng trên cơ sở lòng tin. Chuyển giao tài sản có thời hạn và có tính hoàn trả. Tuân thủ nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Tiềm ẩn rủi ro cao. Dựa trên cam kết hoàn trả vô điều kiện. Tín dụng ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản: sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả vốn vay cả gốc lẫn lãi đúng hạn. 5
- Các hoạt động tín dụng trong NHTM có thể phân loại theo nhiều tiêu chí: Theo đối tượng vay: khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Theo mục đích sử dụng vốn: tín dụng tiêu dùng, tín dụng đầu tư, tín dụng lưu động. Theo hình thức vay: vay tín chấp, vay có tài sản bảo đảm, vay thấu chi. Theo thời gian vay: tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Theo hình thức cho vay: cho vay trực tiếp và gián tiếp. Tại nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân (KHCN). 1.2.2.2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng KHCN trong lĩnh vực ngân hàng Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại (NHTM) là việc cấp tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một thời gian nhất định. Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) có thể dưới dạng tín chấp hoặc thế chấp, nhằm hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình như mua nhà, xe, thiết bị gia đình, thẻ tín dụng, thấu chi, v.v. Đặc điểm của cho vay KHCN: Đối tượng vay: Là cá nhân và hộ gia đình có thu nhập từ trung bình trở lên, nhu cầu vay phục vụ sinh hoạt và tiêu dùng. Nhu cầu vay: Đa dạng nhưng giá trị khoản vay nhỏ hơn so với vay doanh nghiệp. Nhu cầu vay phụ thuộc vào tình hình kinh tế, thu nhập và thị hiếu tiêu dùng. Tài sản đảm bảo: Thường vay tín chấp (không có tài sản bảo đảm), gây rủi ro cao và khó thu hồi nếu khách hàng mất khả năng chi trả. Chi phí: Chi phí cho vay KHCN cao do số lượng khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ, ít tài sản thế chấp, cần thẩm định và quản lý kỹ lưỡng. 6
- Lãi suất: Thường cao hơn các khoản vay khác như cho vay doanh nghiệp do rủi ro và chi phí cao, nhưng cho vay KHCN vẫn mang lại lợi nhuận lớn cho NHTM. 1.2.3. Tổng quan về rủi ro tín dụng KHCN tại NHTM 1.2.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng KHCN trong lĩnh vực ngân hàng “Rủi ro tín dụng KHCN là rủi ro liên quan đến khả năng khách hàng cá nhân không trả được nợ đúng hạn hoặc không trả được nợ gốc và lãi vay, gây tổn thất cho ngân hàng” Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại (NHTM) có thể được phân loại theo hai phương pháp chính: theo nguyên nhân phát sinh và theo khả năng trả nợ của khách hàng. Phân loại theo nguyên nhân phát sinh: Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục Rủi ro tác nghiệp Phân loại theo khả năng trả nợ: Rủi ro đọng vốn. Rủi ro mất khả năng chi trả Rủi ro ngoài hoạt động cho vay Tóm lại, các loại rủi ro tín dụng này có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ và tài chính của ngân hàng. 1.2.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng KHCN Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ hai nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng Thương mại (NHTM) và khách hàng cá nhân (KHCN), và nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh. Các nguyên nhân trên đều có thể dẫn đến rủi ro tín dụng và làm tăng nợ xấu, ảnh hưởng đến ổn định tài chính của ngân hàng. 7
- 1.2.3.3. Tác động của rủi ro tín dụng KHCN • Đối với Ngân hàng Thương mại (NHTM): o Suy giảm chất lượng tài sản và giảm lợi nhuận do nợ xấu. o Giảm khả năng thanh khoản khi khách hàng không trả nợ đúng hạn. o Mất niềm tin từ nhà đầu tư và khách hàng, giảm giá cổ phiếu và khả năng huy động vốn. o Tăng yêu cầu vốn tự có, giảm tỷ lệ sinh lời (ROE). o Ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và khả năng cấp tín dụng. o Tác động hệ thống: Rủi ro tín dụng lan rộng có thể gây khủng hoảng ngành ngân hàng. • Đối với khách hàng: o Tăng chi phí vay với lãi suất cao hoặc yêu cầu tài sản bảo đảm lớn hơn. o Hạn chế tiếp cận tín dụng và khó tái cấp vốn. o Tăng gánh nặng tài chính từ phí phạt, lãi suất, và căng thẳng tài chính. o Nguy cơ mất tài sản bảo đảm như nhà cửa, xe cộ. o Ảnh hưởng danh tiếng và nguy cơ kiện tụng nếu không trả nợ đúng hạn. Tóm lại, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tiêu cực đến cả ngân hàng và khách hàng, từ suy giảm lợi nhuận, niềm tin, đến khó khăn tài chính và mất tài sản. Quản lý tốt rủi ro tín dụng là cần thiết để giảm thiểu các tác động tiêu cực. 1.3. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Nguyên tắc về kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại 8
- Kiểm soát rủi ro là bước quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, đòi hỏi ngân hàng xây dựng quy chế, chính sách khắt khe phù hợp với khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng. Theo tác giả Nguyễn Bích Thảo (2018) thì vai trò của kiểm soát rủi ro là nhằm mục đích cuối cùng để hạn chế tổn thất do RRTD gây ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam hiện nay cũng áp dụng các nguyên tắc của Basel II để hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro của mình. 1.3.2. Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Như đã đề cập, kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong quản trị rủi ro, yêu cầu các ngân hàng thương mại xây dựng chính sách và quy định nghiêm ngặt, phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của mình. 1.3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng “Nhận diện rủi ro là khâu đầu tiên trong quản lý rủi ro tín dụng, trên cơ sở nhận biết các rủi ro để chuẩn bị và tiếp tục xử lý ở những khâu tiếp theo. Xác định được chính xác các nguồn có khả năng phát sinh rủi ro là điều không dễ dàng. Hiệu quả của việc quản lý rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào việc phân loại rủi ro. Phân loại rủi ro được hiểu là việc phân rủi ro thành từng nhóm riêng biệt theo dấu hiệu. Cơ sở khoa học về việc phân loại rủi ro đã tạo điều kiện cho những nhà quản lý của NHTM có thể xác định rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro trong hệ thống rủi ro. Việc phân loại rủi ro hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng của những phương pháp phù hợp trong việc quản lý rủi ro. Cần nhận diện rủi ro thuộc loại rủi ro nào để từ đó thực hiện các bước tiếp theo trong quá trình quản lý và kiểm soát rủi ro” (Phan Thị Thu Hà, 2013) 1.3.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro Phân tích rủi ro được bắt đầu từ việc truy xuất rõ nguồn gốc và nguyên nhân của rủi ro. Điều cần lưu ý trong bước này là xác định tính chính xác về gốc rễ của rủi ro, khả năng thiệt hại cũng như lợi nhuận từ những nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro. Việc phân tích sẽ giúp ngân hàng lựa chọn kịp thời những giải pháp tối ưu trong số các giải pháp được đề xuất. Hiện nay phổ biến nhất là 3 các mô hình đo lường RRTD cho KHCN như sau: 9
- • Mô hình 6C: • Mô hình ước tính tổn thất dự kiến (Expected Loss - EL): • Mô hình điểm số tín dụng: • Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ: Các mô hình này hỗ trợ ngân hàng trong việc đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra các quyết định tín dụng chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên, việc áp dụng các mô hình này đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ và nhân lực. 1.3.2.3. Kiểm soát và báo cáo rủi ro Ba bước kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng: • Kiểm soát trước khi cấp tín dụng: Soát xét hồ sơ vay và thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn. • Theo dõi trong khi vay vốn: Giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng trong suốt thời gian vay. • Giám sát sau vay: Đánh giá xếp hạng tín dụng và thu hồi nợ để làm căn cứ cho các khoản vay trong tương lai. 1.3.3. Vai trò của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng Đảm bảo sự ổn định tài chính Hỗ trợ quá trình ra quyết định cho vay Nâng cao chất lượng danh mục cho vay Tạo sự phát triển bền vững Tóm lại. kiểm soát rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản trị rủi ro của ngân hàng, đặc biệt trong cho vay cá nhân, giúp bảo vệ ngân hàng, hỗ trợ ra quyết định tín dụng chính xác, quản lý danh mục tín dụng hiệu quả, và tuân thủ quy định pháp lý, từ đó phát triển bền vững và xây dựng niềm tin với khách hàng. 10
- 1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại 1.3.4.1. Tiêu chí định lượng 1.3.4.2. Tiêu chí định tính 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Hạ tầng công nghệ của ngân hàng: 1.4.1.2. Nhận thức và trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng: 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan: 1.4.2.1. Môi trường kinh tế-chính trị 1.4.2.2. Môi trường pháp lý CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiếp cận các mục tiêu từ ba góc độ: 1. Cơ sở lý luận: Tìm hiểu về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) và kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) tại các tổ chức tín dụng. Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, hình thức cho vay KHCN, cùng các chỉ tiêu và yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát RRTD. 2. Thực tiễn: Đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD tại BIDV Thăng Long và nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Nghiên cứu chính sách kiểm soát RRTD của BIDV Thăng Long so với các ngân hàng thương mại khác. 3. Định hướng phát triển: Xem xét các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của BIDV Thăng Long, đánh giá năng lực tài chính, hệ thống quản trị RRTD và 11
- các yếu tố thị trường để đề xuất hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát RRTD trong cho vay KHCN 2.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu có sẵn về hoạt động cho vay KHCN, một chủ đề đã được nghiên cứu sâu rộng. Các nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: Báo cáo về tình hình cho vay tại Việt Nam, đặc biệt là cho vay KHCN. Báo cáo phân tích hoạt động cho vay KHCN tại BIDV Thăng Long. Các nghiên cứu về thị trường tài chính ngân hàng. Tài liệu từ mạng Internet, tạp chí, và cơ sở dữ liệu từ Chính phủ, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước. Tác giả sẽ tổng hợp các số liệu tiêu biểu từ các nguồn trên để phân tích và đưa ra nhận định về tình hình hoạt động cho vay KHCN tại BIDV Thăng Long 2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 2.3.1. Phương pháp thống kê 2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp 2.3.3. Phương pháp so sánh 2.4. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 12
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long (BIDV Thăng Long) là một trong 108 chi nhánh của BIDV. Qua nhiều năm, BIDV Thăng Long đã chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng đa dạng hóa dịch vụ, với trọng tâm là ngân hàng bán lẻ, đạt tăng trưởng bình quân 36%/năm trong giai đoạn 1995-2023. Tỷ trọng hoạt động bán lẻ trong tổng quy mô của chi nhánh tăng từ 4% năm 1995 lên 49% vào năm 2023. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BIDV Thăng Long BIDV Thăng Long được chia thành 05 khối hoạt động: Khối Quản lý khách hàng; Khối Quản lý rủi ro; Khối Tác nghiệp; Khối Quản lý nội bộ và Khối trực thuộc Đặc điểm địa bàn hoạt động Chi nhánh phục vụ chủ yếu các cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Mặc dù có vị trí thuận lợi, BIDV Thăng Long phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác trong khu vực, trong bối cảnh có khoảng 450 tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Hà Nội. Ngành ngân hàng tại đây chiếm khoảng 28% tổng hoạt động cả nước, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Chi nhánh cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng cơ bản, bao gồm: • Huy động vốn: Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, và vay vốn từ nguồn JBIC. • Tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh (trong nước và quốc tế), chiết khấu giấy tờ có giá, và cầm cố giấy tờ có giá. • Thanh toán và dịch vụ ngân quỹ • Các hoạt động khác: Kinh doanh ngoại hối, tư vấn tài chính, và bảo quản vật quý giá. Nhờ sự đa dạng trong dịch vụ và vị trí địa lý thuận lợi, BIDV Thăng Long tiếp tục phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. 3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2020-2023 3.1.3.1. Tình hình kinh doanh của hoạt động huy động vốn 13
- 3.1.3.2. Tình hình kinh doanh của hoạt động tín dụng 3.1.3.3. Tình hình kinh doanh của các hoạt động khác 3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.2.1. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 3.2.1.1. Môi trường kinh doanh tại BIDV Thăng Long Hà Nội, với vai trò là Thủ đô và trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam, là môi trường kinh doanh lý tưởng cho các ngân hàng thương mại, tạo cơ hội lớn cho các ngân hàng phát triển các dịch vụ tài chính như cho vay, huy động vốn, và đầu tư. Hà Nội chiếm khoảng 28% hoạt động ngân hàng cả nước, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế. Tuy nhiên, BIDV Thăng Long phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ hơn 450 tổ chức tín dụng khác tại Hà Nội, bao gồm các ngân hàng thương mại lớn, ngân hàng liên doanh và các tổ chức tài chính quốc tế. Khách hàng tại Hà Nội yêu cầu dịch vụ chất lượng cao, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ số phát triển mạnh mẽ. 3.2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân BIDV Thăng Long cung cấp một loạt sản phẩm vay và dịch vụ ngân hàng cá nhân với hơn 70 sản phẩm chia thành các nhóm như tiền mặt, thẻ tín dụng, ngân hàng điện tử, tiền gửi, và tín dụng. Các sản phẩm vay bao gồm: • Vay nhu cầu nhà ở • Vay cán bộ công nhân viên • Vay sản xuất kinh doanh • Vay mua xe • Vay du học 14
- • Các khoản vay khác Nhiều sản phẩm của BIDV Thăng Long có lợi thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. 3.2.1.3. Quy mô cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Thăng Long Cơ cấu dư nợ vay KHCN theo kỳ hạn và theo mục đích tại BIDV Thăng Long nhìn chung khá cân đối. Tuy nhiên, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng đối với các khoản vay cho nhóm KHCN đặc biệt là các khoản vay tiêu dùng không có TSĐB. 3.2.2. Tổng quan về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 3.2.2.1. Chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng Chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng của BIDV gồm các điểm chính sau: • Thẩm định tín dụng chặt chẽ: Đánh giá khả năng tài chính, lịch sử tín dụng và mục đích vay vốn của khách hàng, yêu cầu bảo đảm đối với các khoản vay lớn. • Đa dạng hóa danh mục tín dụng: Phân bổ tín dụng vào nhiều ngành nghề để giảm rủi ro tập trung vào một lĩnh vực. • Quản lý tài sản đảm bảo (TSĐB): Thường xuyên đánh giá giá trị TSĐB và yêu cầu bổ sung khi cần thiết. • Theo dõi và giám sát tín dụng liên tục: Kiểm tra định kỳ khả năng trả nợ và tình hình hoạt động của khách hàng, đưa các khoản vay bất thường vào kiểm soát đặc biệt. • Xử lý nợ xấu: Quy trình xử lý nợ xấu bao gồm tái cơ cấu, thu hồi tài sản đảm bảo và khởi kiện khi cần. • Đào tạo nhân viên: Nâng cao năng lực cho đội ngũ tín dụng để quản lý rủi ro hiệu quả. • Tuân thủ pháp luật và chính sách nội bộ: Đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và cập nhật chính sách nội bộ. 15
- Chính sách này giúp BIDV duy trì an toàn tài chính và sự bền vững trong hoạt động ngân hàng. 3.2.2.2. Quy trình cấp tín dụng cho KHCN Là chi nhánh cấp 1 của một trong bốn ngân hàng lớn nhất Việt Nam, BIDV Thăng Long có mô quy trình cấp tín dụng 6 bước để có thể giảm thiểu mọi rủi ro trong tương lai 3.2.2.3. Mô hình kiểm soát rủi ro tín dụng BIDV Thăng Long áp dụng nhất quán nguyên tắc của BIDV là thiết lập và duy trì cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tuân thủ nguyên tắc 03 tuyến bảo vệ độc lập của hệ thống kiểm soát nội bộ: - Tuyến thứ nhất có chức năng nhận dạng và kiểm soát: Chính là các CBNV của thực hiện quy trình cấp tín dụng cho khách hàng; - Tuyến thứ hai có chức năng xây dựng chính sách: Bộ phận QLRR của chi nhánh được lập ra để chuyên trách về vấn đề này cho đơn vị; - Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ là Ban Giám đốc chi nhánh và các đơn vị hỗ trợ tại Hội sở chính. 3.2.3. Thực tế triển khai công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 3.2.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long (BIDV Thăng Long) nhận diện rủi ro tín dụng theo các dấu hiệu chủ yếu sau đây: • Năng lực tài chính của khách hàng • Năng lực cán bộ quản lý khách hàng 3.2.3.2. Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng 16
- BIDV Thăng Long tuân thủ chặt chẽ quy định về đo lường và theo dõi rủi ro tín dụng tại Điều 31, Thông tư 13/2018/TT-NHNN về kiểm soát nội bộ NHTM, cụ thể: “Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, phương pháp, mô hình đo lường tổn thất để đo lường rủi ro tín dụng.” Theo đó, BIDV Thăng Long cũng áp dụng hệ thống điểm số tín dụng kết hợp cùng xếp hạng tín dụng nội bộ để làm căn cứ phân tích, đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng. 3.2.3.3. Kiểm soát và giám sát rủi ro tín dụng BIDV cũng thực hiện đúng mô hình QTRR 3 lớp phỏng vệ như tác giả đã đề cập ở phần trên. Bên cạnh các đơn vị chuyên môn chuyên trách về QTRR tại từng chi nhánh, tại Hội sở chính, Khối QTRR được thành lập để thực hiện giám sát các trạng thái rủi ro theo KVRR, hạn mức RRTD tương ứng; đề xuất các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Song song với đó, Ban Kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá độc lập đối với công tác QLRR TD theo quy định của ngân hàng và pháp luật. 3.2.3.4. Chuyển giao rủi ro tín dụng Hệ thống BIDV và BIDV Thăng Long cũng xử lý RRTD bằng cách chuyển giao RRTD, cụ thể là bán nợ xấu cho Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) từ những năm 2013. Từ sau đại dịch, các khoản nợ xấu có xu hướng tăng trở lại so với những năm trước Covid-19 do vậy, việc chuyển giao RRTD thông qua hình thức bán nợ xấu cho VAMC đã góp phần hỗ trợ cho sự an toàn của ngân hàng. Giải pháp này đã giúp hệ thống giải quyết vấn đề thanh khoản đồng thời giữ vững hiệu quả hoạt đông của ngân hàng. 3.3. KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.3.1. Hiệu quả cho vay KHCN 3.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn 3.3.3. Tỷ lệ nợ xấu 17
- 3.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ cho vay KHCN 3.3.5. Tỷ lệ xóa nợ ròng trên tổng dư nợ 3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.4.1. Những thành tựu đạt được Trong năm 2023, BIDV Thăng Long đạt nhiều thành tựu nổi bật: • Mở rộng tín dụng KHCN: Dư nợ tín dụng tăng mạnh với các sản phẩm như cho vay tiêu dùng, mua nhà, mua xe. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì thấp nhờ quy trình thẩm định chặt chẽ và công cụ quản lý rủi ro tiên tiến. • Hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn: BIDV giảm lãi suất cho hơn 260 nghìn khách hàng, hỗ trợ hơn 5.917 tỷ đồng. Ngân hàng còn thực hiện cơ cấu lại nợ và triển khai chương trình tín dụng 120 nghìn tỷ đồng để thúc đẩy thị trường bất động sản. • Quản lý vốn và rủi ro: BIDV thực hiện các biện pháp điều hành tài sản nợ - có, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và giảm chi phí vốn. Ngân hàng chú trọng quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng kiểm tra và giám sát tuân thủ với các công cụ quản lý rủi ro hiện đại, hướng đến thông lệ quốc tế. • Đạt chuẩn Basel II: BIDV Thăng Long được NHNN công nhận là một trong những ngân hàng hoàn thành sớm chuẩn mực Basel II. BIDV Thăng Long duy trì nợ xấu thấp và tiếp tục phát triển bền vững tại khu vực Hà Nội. 3.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân Mặc dù BIDV Thăng Long đạt nhiều thành tựu trong tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN), nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong kiểm soát rủi ro tín dụng: • Tỷ lệ nợ xấu tiềm ẩn: Nợ xấu chính thức thấp nhưng có khoản nợ tiềm ẩn rủi ro có thể gia tăng nếu kinh tế hoặc tài chính khách hàng gặp khó khăn. 18
- • Quy trình thẩm định chưa toàn diện: Quy trình thẩm định chưa bao quát hết các yếu tố rủi ro, đặc biệt với khách hàng có thu nhập không ổn định. • Khó khăn trong quản lý khoản vay: Việc theo dõi và cập nhật thông tin khách hàng lớn có thể gặp khó khăn, dẫn đến việc phát hiện rủi ro chậm. • Rủi ro từ môi trường kinh tế vĩ mô: Biến động kinh tế như suy thoái, lãi suất tăng cao có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, gia tăng rủi ro tín dụng. • Hạn chế trong ứng dụng công nghệ: BIDV Thăng Long chưa tận dụng tối đa Big Data và AI để dự đoán và kiểm soát rủi ro tín dụng. • Rủi ro tập trung: Ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro tín dụng cao nếu quá nhiều khoản vay tập trung vào một nhóm khách hàng hoặc ngành nghề cụ thể. • Đào tạo nhân sự: Đào tạo nhân sự quản lý rủi ro tín dụng chưa theo kịp yêu cầu thực tế, ảnh hưởng đến việc xử lý tình huống rủi ro. BIDV Thăng Long cần cải thiện quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định và tăng cường ứng dụng công nghệ để kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn. CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 4.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ 4.1.1. Xu hướng hoạt động của lĩnh vực ngân hàng trong tương lai Xu hướng cho vay tín dụng cá nhân hiện nay bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, công nghệ, và thay đổi hành vi người tiêu dùng, cụ thể: 19
- Tăng cường số hóa và công nghệ: Ngân hàng chuyển dịch mạnh mẽ sang các nền tảng trực tuyến, sử dụng AI và Big Data để nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong thẩm định tín dụng. Cá nhân hóa dịch vụ tín dụng: Ngân hàng cung cấp sản phẩm tín dụng tùy chỉnh theo nhu cầu của từng khách hàng và ưu đãi đặc biệt cho từng phân khúc. Phát triển tín dụng xanh: Ngân hàng hỗ trợ các dự án bền vững như năng lượng tái tạo và phương tiện giao thông điện. Hợp tác với công ty Fintech: Các ngân hàng hợp tác với Fintech để phát triển sản phẩm sáng tạo và nâng cao hiệu quả dịch vụ tín dụng. P2P Lending: Mô hình cho vay ngang hàng đang phát triển, kết nối người vay với các nhà đầu tư cá nhân. Những xu hướng này phản ánh sự thay đổi rõ rệt trong cách ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng cá nhân, với trọng tâm là công nghệ, cá nhân hóa sản phẩm và quản lý rủi ro hiệu quả, nhằm duy trì cạnh tranh trong thị trường khốc liệt. 4.1.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 4.1.2.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Định hướng trong giai đoạn tới của BIDV là: Tăng trưởng tín dụng linh hoạt: Điều hành tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu của NHNN, ưu tiên cho vay trung dài hạn, bằng VND và các ngành có hiệu quả cao, như FDI, SME, KHCN, và tín dụng xanh. Tăng cường thu hồi nợ xấu Cải tiến quản lý rủi ro: Triển khai phương pháp FIRB trong quản lý rủi ro tín dụng và nghiên cứu triển khai Basel III, đồng thời phát triển chiến lược quản lý rủi ro bền vững (ESG). 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p |
860 |
60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong các dự án đầu tư xây dựng bằng công tác thanh tra trong quá trình thực hiện dự án tại thành phố Đà Nẵng
26 p |
184 |
36
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển các loài rau dại ăn được có giá trị tại đảo Cù Lao Chàm, TP Hội An, tỉnh Quảng Nam
26 p |
180 |
25
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội
8 p |
209 |
20
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành
24 p |
142 |
13
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cơ chế trả lương phù hợp trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam
26 p |
151 |
11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p |
125 |
10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trắc địa hiện đại trong xây dựng và khai thác đường ô tô ở Việt Nam
24 p |
203 |
7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Xét xử án hành chính qua thực tiễn tỉnh Lào Cai
9 p |
97 |
6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Hoàn thiện quy trình đánh giá, thẩm tra dự án đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
26 p |
110 |
5
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam
25 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay liên ngân hàng tới chỉ số VN-Index
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
