intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý cung ứng hàng hoá của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:93

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài "Quản lý cung ứng hàng hoá của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam" nhằm phân tích đánh gía thực trạng quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và bài học kinh nghiệm quản lý cung ứng hàng hoá từ các doanh nghiệp từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý cung ứng hàng hoá của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------- PHAN NGỌC CHI QUẢN LÝ CUNG ỨNG HÀNG HOÁ CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2024 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
  2. 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ .............o0o.............. PHAN NGỌC CHI QUẢN LÝ CUNG ỨNG HÀNG HOÁ CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngường hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê Hà Nội – 2024 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề án thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý cung ứng hàng hoá của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê. Trong quá trình viết đề án tốt nghiệp thạc sỹ, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như cuốn sách chuyên ngành, đề án, tạp chí, bài tham luận…theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. Tác giả Phan Ngọc Chi 3
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê, người đã trực tiếp hướng dẫn em, tận tình chỉ dẫn, định hướng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để em được học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề án tốt nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho em nhiều nguồn tài liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đặc biệt là các Phòng, Ban thuộc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam. Cuối cùng, em xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Phan Ngọc Chi 4
  5. MỤC LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BĐH/ TP Bưu điện huyện/ thành phố BĐ - VHX Bưu điện - Văn hoá xã BĐT Bưu điện tỉnh CNTT Công nghệ thông tin CQ BĐT Chuyên quản Bưu điện tỉnh CLDV Chất lượng dịch vụ HĐTV Hội đồng thành viên DN Doanh nghiệp NCC Nhà cung cấp PHBC Phát hành báo chí PRS Hệ thống lưu trữ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 6
  7. DANH MỤC BẢNG 7
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trên thị trương có rất nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham ̀ gia vào quá trình cung ứng hàng hoá nên có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, tổ chức bán buôn, bán lẻ. Trong đó, các nhãn hàng lớn, các nhà cung cấp trong và ngoài nước là các đối thủ cạnh tranh có nhiều kinh nghiệm, lực lương trang thiết bị hiện đại có khả ̣ nă g cung cấp hàng hoá đa dạng, có chất lương cao và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, n ̣ kỹ nă g tiếp thị khách hàng tốt, giá cả phải chăng. Do đó, việc quản lý cung ứng hàng hoá n nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng để Bưu điện Việt Nam có thể cạnh tranh với các đối thủ lớn trên thị trương sau khi tách ra khỏi viễn thông. Khi nền kinh ̀ tế càng phát triển, thu nhập của ngươi dân càng tă g lên thì việc cạnh tranh bằng giá không ̀ n còn là phương pháp cạnh tranh hữu hiệu mà chất lương mới là vấn đề mà các doanh nghiệp ̣ quan tâm, bởi chính chất lương đươc coi là vũ khí để cạnh tranh bền vững của doanh ̣ ̣ nghiệp trong tương lai. Muốn vậy, việc quản lý cung ứng hàng hoá phải được kiểm soát chặ chẽ và xuyên suốt. t Việc cung ứng hàng hoá đúng lúc, đủ số lượng và chất lượng là yếu tố quyết định sự thành công của các dịch vụ bưu chính, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. Trong thời đại số hóa và thị trường cạnh tranh, việc cải thiện quản lý cung ứng hàng hoá ở Bưu điện Việt Nam là bước cần thiết để nâng cao hiệu suất, tối ưu hóa quy trình và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của khách hàng. Sự cạnh tranh khốc liệt từ các dịch vụ giao hàng nhanh chóng và các nền tảng thương mại điện tử đòi hỏi Bưu điện Việt Nam phải nhanh chóng thích nghi và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng hàng hoá của mình. Bên cạnh đó, việc cải thiện quản lý cung ứng hàng hoá cũng giúp tăng cường hiệu quả hoạt động và giảm thiểu chi phí, từ đó đảm bảo sự cạnh tranh và bền vững cho Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: “Quản lý cung ứng hàng hoá của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” làm đề tài thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là phân tích đánh gía thực trạng quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và bài học kinh nghiệm quản lý cung ứng hàng hoá từ các doanh nghiệp từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý cung ứng hàng hoá tại các Doanh nghiệp Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, nghiên cứu tình hình tại Tổng công ty giai đoạn 2021 – 2023. Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Công tác quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong giai đoạn vừa qua có những mặt đạt được, hạn chế gì? - Lãnh đạo của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản lý cung ứng hàng hóa tại Công ty? 9
  10. 4. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam. Phạm vi về thời gian: giai đoạn từ 2021 – 2023 Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý cung ứng hàng hoá của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam gồm kế hoạch cung ứng hàng hoá; tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, kiểm soát về quản lý cung ứng hàng hoá. 5. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề án đu ̛ơc kết cấu ̣ thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý cung ứng hàng hoá tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. 10
  11. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CUNG ỨNG HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu tình hình nghiên cứu Nghiên cứu xung quanh các vấn đề về quản lý chuỗi cung ứng có các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu như: Huỳnh Thị Thu Sương (2012) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ”. đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hợp tác chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng đồ gỗ trên thế giới và tại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ nhằm từng bước thiết lập hệ thống về đo lường, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu này là một sự kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng, qua đó xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung cụ thể vào các doanh nghiệp đồ, nghiên cứu trong phạm vi rộng các doanh nghiệp sản xuất. Lê Đoàn (2013) với nghiên cứu cứu “Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Mitsuba M-tech Việt Nam” đã nghiên cứu lý thuyết về hoạt động chuỗi cung ứng, thực trạng hoạt động hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Mitsuba Mtech Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu phân tích đánh gía thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty TNHH Mitsuba Mtech Việt Nam nên có đóng góp quan trọng giúp ban lãnh đạo công ty xây dựng các chiến lược hoàn thành chuỗi. Tuy nhiên, nghiên cứu không tiến hành nghiên cứu định lượng kiểm định số liệu thu thập được mà nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp truyền thống, nên nghiên cứu không có độ tin cậy cao. Lê Thế Giới (2013), Áp dụng quản trị chuỗi cung ứng (SCM) cho phép nâng cao hiệu suất của các dòng sản phẩm thông qua việc phối hợp giữa các nhà cung cấp với nhau, giảm chi phí lưu kho sản phẩm và do đó, cho phép thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn, đồng thời đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường. Tuy nhiên, ở Việt Nam quản trị chuỗi cung ứng chưa được triển khai đồng bộ, còn nhiều bất cập, rủi ro và kém hiệu quả, chưa có khả năng hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Bài viết này đưa ra các đánh giá tổng quan về những yếu kém của quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, những xu hướng mới trong quả trị chuỗi cung ứng trên thế giới và đề xuất một số giải pháp tạo lập các yếu tố nền tảng nhằm thúc đẩy các ứng dụng về quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trần Văn Hưng (2016) với “Nghiên cứu về chuỗi cung ứng các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”, nghiên cứu đã hệ thống các lý luận về chuỗi cung ứng và các hoạt động của chuỗi cung ứng, thực trạng các hoạt động của chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện nay và trên cơ sở đó có những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu chuỗi cung ứng của 26 doanh nghiệp sản xuất Việt Nam giai đoạn 2013-2015, nghiên cứu hàm ý giải quyết việc thiết lập, thực thi, quản trị công nghệ của khối các doanh nghiệp sản xuất nhằm nâng cao kết quả hoạt động về chất lượng, chi phí, thời gian giao hàng. Nguyễn Đức Dương (2023) với nghiên cứu “Quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới”, bài viết phân tích tầm quan trọng, ý nghĩa của việc 11
  12. quản trị chuỗi cung ứng trong bối cảnh hiện nay và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ở phạm vi doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng giúp giải quyết cả vấn đề đầu vào - đầu ra của doanh nghiệp bằng cách tích hợp hiệu quả giữa các lĩnh vực sản xuất, vận tải, cung ứng, kho bãi và bán lẻ... Đoàn Ngọc Ninh (2024) với nghiên cứu “Sự phát triển từ thực tiễn mua hàng đến quản lý nguồn cung trong doanh nghiệp”, để có cái nhìn khái quát nhất về các giai đoạn phát triển của mua hàng cho tới quản lý nguồn cung tại doanh nghiệp, nghiên cứu này đã tổng hợp cơ sở lý thuyết về sự phát triển của thực tiễn mua hàng và quản lý nguồn cung với nhiều góc nhìn khác nhau, tìm ra điểm tương đồng trong quá trình phát triển này. Kết quả nghiên cứu là một trong những cơ sở lý luận căn bản giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược quản lý các nguồn lực đầu vào cũng như các chiến lược quan hệ nhà cung cấp, đảm bảo nguồn cung ổn định, bền vững và cạnh tranh. Nguyễn Quỳnh Lam và Hà Nam Khánh Giao (2024), nghiên cứu về Tổng quan nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng các doanh nghiệp du lịch. Nghiên cứu này đề cập đến chủ đề đang được quan tâm trong lĩnh vực du lịch hiện nay là quản lý chuỗi cung ứng du lịch. Các nghiên cứu tổng hợp trong bài viết này được chọn lọc từ các công trình uy tín tại kho dữ liệu Web of Science từ năm 2009 đến năm 2023. Trên cơ sở kết quả tìm kiếm trả về sau khi sàng lọc là 253 bài báo, mục tiêu là tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng du lịch và các phương pháp đánh giá kết quả quản lý chuỗi cung ứng. Nghiên cứu sẽ tập trung lược khảo các nội dung, phương pháp luận, quy trình nghiên cứu và các lý thuyết nền tảng, từ đó, xác định được hướng các nghiên cứu hiện tại, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn cho các nghiên cứu tương lai. Như vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu tiếp cập theo hướng khác nhau về cung ứng hàng hoá trong doanh nghiệp. Tuy nhiên theo kết quả của từng công trình đã công bố thì hầu hết các công trình nghiên cứu chưa phân tích đánh giá một cách đầy đủ toàn diện về quản lý cung ứng hàng hoá của các doanh nghiệp. Một vài nghiên cứu chưa đánh giá thực trạng đầy đủ thông qua các chỉ tiêu định tính, định lượng qua khảo sát đánh giá về công tác quản lý cung ứng hàng hoá doanh nghiệp mà chỉ dùng ở phân tích đánh giá với các chỉ tiêu định lượng. Các nghiên cứu được thực hiện ở phạm vi, thời gian khác nhau và chưa có nghiên cứu nào về công ty bưu điện Việt Nam. Do đó, nghiên cứu ““Quản lý cung ứng hàng hoá của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam” sẽ lấp đầy khoảng trống nghiên cứu. 1.2 Khái niệm và vai trò về quản lý cung ứng hàng hoá 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Hàng hoá Theo định nghĩa của Karl Marx thì hàng hóa trước hết là vật có hình dạng và có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người tùy vào tính chất của nó. Đồ vật muốn trở thành hàng hóa cần phải có những đặc điểm sau: Hữu dụng đối với người sử dụng; Có giá trị kinh tế, tức là được chi phí bởi lao động; Có độ khan hiếm, sự hạn chế để sở hữu. Cũng theo Karl Marx thì hàng hóa là sản phẩm làm ra từ lao động và thông qua quá trình mua bán, trao đổi để thỏa mãn nhu cầu nào đó của cá nhân của nhu cầu của sản xuất. Hàng hóa tồn tại ở hai hình thái: Vật thể và phi vật thể. Ngoài ra, chúng còn được phân thành các loại như: Hàng giảm giá, hàng thông thường, hàng cao cấp và công cộng. Tuy nhiên, cho dù là thuộc loại hình nào thì muốn trở thành hàng hóa, vật đó cần có đủ ba 12
  13. yếu tố sau: Vật đó là sản phẩm được làm ta từ lao động; vật đó có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu nhất định của người dùng; vật đó có thể lưu thông qua trao đổi, mua bán. Theo Từ điển tiếng Việt: Hàng hóa là 01 trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Hàng hóa theo nghĩa hẹp thì hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định, có thể trao đổi, mua bán được. Hàng hóa theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả những thứ có thể trao đổi, mua bán được. Dưới góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật giá năm 2012: Hàng hóa là tài sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm các loại động sản và bất động sản. Ngày nay, do sự phát triển và thay đổi về nhận thức khiến cho cách hiểu về hàng hóa khác đi. Định nghĩa về hàng hóa là gì tiến sát hơn phạm trù giá trị, làm mờ đi ranh giới của sự tồn tại vật lý và vật thể. Một vật cũng có thể được xem là hàng hóa dù không có đủ những yếu tố nêu trên. Ví dụ như: Cổ phiếu, quyền sở hữu, tiền, sức lao động... 1.2.1.2. Cung ứng Cung hay cung ứng là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một doanh nghiệp hay một ngành có khả năng và sẵn sàng bán ra. Trong phân tích kinh tế, cung về một sản phẩm thường được xem xét trong mối liên hệ với các yếu tố quy định nó và được biểu thị bằng hàm cung hoặc đường cung (của một doanh nghiệp, ngành) Cung ứng là một khái niệm kinh tế cơ bản mô tả tổng số lượng của một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể có sẵn cho người tiêu dùng. Nguồn cung có thể liên quan đến số hàng hóa có sẵn ở một mức giá cụ thể hoặc trên một phạm vi giá nếu được hiển thị trên biểu đồ. Điều này liên quan chặt chẽ đến nhu cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ ở một mức giá cụ thể; tất cả những yếu tố khác đều không đổi, nguồn cung do các nhà sản xuất cung cấp sẽ tăng lên nếu giá tăng vì tất cả các công ty đều tìm cách tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.1.3. Cung ứng hàng hoá Cung ứng hàng hoá, hay chuỗi cung ứng, là quá trình liên quan cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ từ điểm xuất phát (nhà cung cấp) đến điểm tiêu thụ (khách hàng). Quá trình này bắt đầu các khâu từ việc tìm kiếm nguyên vật liệu, sản xuất, lưu trữ, vận chuyển, đến phân phối sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng. Quá trình này nhằm đảm bảo rằng hàng hoá cần thiết được cung cấp đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng thời điểm và đúng địa điểm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cung ứng hàng hóa là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng và được định nghĩa khác nhau trong các ngữ cảnh và nguồn tài liệu khác nhau trên thế giới. Theo Council of Supply Chain Management Professionals (CSCMP - Hội đồng Các Chuyên gia Quản lý Chuỗi Cung ứng), cung ứng hàng hoá được định nghĩa là "một hệ thống các hoạt động, người tham gia, thông tin và tài sản vận chuyển từ nguồn cung đến người tiêu dùng cuối cùng." Theo Global Supply Chain Forum (Diễn đàn Chuỗi cung ứng Toàn cầu) định nghĩa cung ứng hàng hoá là "một hệ thống tổ chức và kinh doanh phụ thuộc vào các mối quan hệ hợp tác liên quan đến nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho bãi, nhà vận chuyển và khách hàng." Theo tạp chí Kinh tế Sản xuất Quốc tế định nghĩa cung ứng hàng hoá là "một mạng lưới các tổ chức liên kết với nhau để cung cấp hàng hóa và dịch vụ từ nguồn cung đến người tiêu dùng." 13
  14. 1.2.1.4. Quản lý cung ứng hàng hoá Theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2018) “Quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ thống: quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống” Quản lý cung ứng hàng hoá là sự tác động có tổ chức, có mục đích của cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt hoạt động cung cấp hàng hoá nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong việc quản lý, điều hành, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa đơn vị cung cấp dịch vụ với khách hàng. Quản lý cung ứng hàng hóa là quá trình quản lý và điều phối các hoạt động liên quan đến tìm nhà cung cấp, vận chuyển, lưu trữ và phân phối hàng hóa từ nguồn cung đến người tiêu dùng cuối cùng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Mục tiêu chính của quản lý chuỗi cung ứng là tối ưu hóa toàn bộ quá trình này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất và thời gian giao hàng nhanh nhất có thể. 1.2.2. Vai trò của quản lý cung ứng hàng hoá Cung ứng là một hoạt động quan trọng, không thể thiếu của mọi tổ chức, doanh nghiệp. Quản lý cung ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp, từ việc hoạch định và quản lý quá trình tìm nguồn hàng, thu mua,... đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung ứng và khách hàng. Rõ ràng yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp cạnh tranh đó là cung ứng hàng hoá cần phải thỏa mãn và gắn liền với chiến lược và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau, nhằm phù hợp với các yếu tố về thị trường, nguồn lực và thế mạnh của doanh nghiệp. Quản lý cung ứng hàng hoá có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp (https://antinlogistics.com/logistics-va-quan-ly-chuoi-cung-ung/). Cụ thể: Quản lý cung ứng hàng hoá gia tăng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển, lưu trữ và quản lý đơn hang giúp doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ nhanh chóng, chính xác hơn so với đối thủ. Trong khi đó, quản lý cung ứng tạo ra sự liên kết mạnh mẽ giữa các bộ phận của hệ thống sản xuất và cung ứng hàng hóa, từ nguồn cung cấp đến khách hàng cuối cùng. Nhờ sự kết hợp hài hòa của cả hai yếu tố này, doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của thị trường và cung cấp sản phẩm và dịch vụ linh hoạt, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách hàng. Quản lý cung ứng hàng hoá tốt sẽ đem đến khách trải nghiệm mua hàng tốt hơn, xây dựng lòng tin và trung thành từ phía khách hàng bằng cách đảm bảo sản phẩm được giao hàng đúng thời gian, chất lượng được bảo đảm và dịch vụ đa dạng. Quản lý cung ứng cam kết rằng, các bước trong quá trình sản xuất và cung ứng hàng hóa được thực hiện chuyên nghiệp, từ việc đặt hàng, quản lý kho, vận chuyển đến xử lý đơn hàng. Chính quy trình trên giúp đảm bảo khách hàng luôn nhận được sản phẩm một cách thuận tiện và dễ dàng, đồng thời mang đến trải nghiệm mua hàng tốt hơn và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. 14
  15. Quản lý vận chuyển và quản lý cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự linh hoạt và đáp ứng tốc độ. Quản lý cung ứng hàng hoá giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình vận chuyển, lưu trữ và quản lý đơn hàng, đảm bảo rằng hàng hóa được vận chuyển một cách chính xác và nhanh chóng từ nguồn cung cấp đến khách hàng cuối cùng. Quản lý cung ứng liên kết tất cả các bước trong quá trình sản xuất và cung ứng hàng hóa, từ việc dự đoán nhu cầu, quản lý kho, đặt hàng, vận chuyển đến xử lý đơn hàng. Nhờ sự quản lý dòng cung ứng, doanh nghiệp có thể đáp ứng mọi yêu cầu và biến động của thị trường. Nhìn chung quản lý cung ứng hàng hoá đóng vai trò không thể thiếu và chủ đạo trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Hiểu rõ tầm ảnh hưởng của cả hai yếu tố trên sẽ giúp doanh nghiệp phát triển và đạt được sự thành công bền vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. 1.2.3. Mục tiêu quản lý cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp Quản lý cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp là quá trình kết hợp việc quản lý cung ứng và cầu cùng nhau. Nó bao gồm các hoạt động như lập kế hoạch, quản lý nguồn cung ứng, sản xuất, và logistics, nhằm biến đổi từ nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao đến khách hàng. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và khách hàng, giúp đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Trong quá trình này, việc tối ưu hóa nguồn lực để làm hài lòng khách hàng và đồng thời duy trì chi phí chuỗi cung ứng ở mức thấp nhất là mục tiêu quan trọng. Thứ nhất, quản lý cung ứng tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và khách hàng, giúp đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Quản lý chuỗi cung ứng sẽ sẽ tối ưu quy trình vận chuyển hàng hoá, quản lý các đơn hàng đảm bảo hàng hoá tới khách hàng nhanh chóng, không xảy ra những sự cố trong giao hàng từ đó tăng sự hài lòng khách hàng, khách hàng sẽ trung thành sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty và từ đó số lượng khách hàng gia tăng, đạt được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ hai, quản lý cung ứng đảm bảo việc tối ưu hóa nguồn lực để làm hài lòng khách hàng và đồng thời duy trì chi phí cung ứng ở mức thấp nhất là mục tiêu quan trọng từ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ có quản lý cung ứng mà các khâu trong quá trình cung ứng được thực hiện theo quy định, đảm bào việc cung ứng hàng hoá từ khâu nhập, lưu kho, xuất hàng vận chuyển cho khách hàng được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo chất lượng hàng hoá từ đó tăng sự hài lòng của khách hàng, giảm các chi phí tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thứ ba, mục tiêu giúp các doanh nghiệp đạt được như kế hoạch đề ra trong chuỗi cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp từ nhà cung cấp, vận chuyển, lưu trữ và phân phối hàng hóa từ nguồn cung đến người tiêu dùng cuối cùng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Cuối mỗi năm, doanh nghiệp đều xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hoá từ loại hàng 15
  16. hoá cung ứng, số lượng khách hàng, nhà cung cấp, vận chuyển lưu trữ phân phối. Quản lý cung ứng hàng hoá là quản lý các khâu trong quá trình cung ứng từ nhà cung cấp cho tới khách hàng đảm bảo thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3. Quản lý cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp 1.3.1 Nội dung quản lý cung ứng hàng hoá 1.3.1.1. Lập kế hoạch cung ứng hàng hoá Đối với một tổ chức, để quản lý bất kể một hoạt động nào cũng cần phải xây dựng kế hoạch quản lý cho hoạt động đó. Cụ thể, đối với quản lý hoạt động cung cấp hàng hoá thì trước khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động cung cấp hàng hoá thì doanh nghiệp cần phải xác định mục tiêu của hoạt động cung ứng hàng hoá là thỏa mãn nhu cầu của KH, từ đó liên tục cải tiến các dịch vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ đã cung ứng. Do vậy, khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động thì doanh nghiệp cung cấp hàng hoá cần xây dựng dựa trên mục tiêu cuối cùng hoạt động cung cấp hàng hoá là phục vụ KH. Đây là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động quản lý cung ứng hàng hoá. Hoạch định kế hoạch cung ứng chính xác, đầy đủ sẽ giúp định hương tốt các hoạt động tiếp theo bởi tất ́ cả chúng đều phụ thuộc vào kế hoạch. Nếu kế hoạch ban đầu được xác định tốt thì sẽ cần ít các hoạt động phải điều chỉnh và các hoạt động sẽ được điều khiển một cách có hiệu quả hơn. -Thiết lập mục tiêu cung ứng hàng hoá Việc thiết lập mục tiêu cung ứng các doanh nghiệp đưa ra theo từng quý, từng nă ; m sau đó sẽ thông báo cho các bộ phận liên quan để lập các kế hoạch cung ứng. Việc xác định mục tiêu cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp dựa trên chỉ tiêu được giao và tình hình thực tế cũng như khả nă g cung ứng hàng hoá tại địa phương mình. n Trong mỗi mục tiêu đặ ra cần xác định rõ thời gian để thực hiện và được lương hoá t ̣ đến mức cao nhất có thể. Mục tiêu hàng đầu thương là các mục tiêu liên quan đến sự sống ̀ còn và phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Mục tiêu thứ hai là các mục tiêu liên quan đến tính hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy không ảnh hương nhiều đến sự sống còn của ̉ DN nhưng các mục tiêu này lại có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của DN. - Hoạch định kế hoạch cung ứng Hoạch định kế hoạch cung ứng được thực hiện bởi các doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trương kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hoạch định kế hoạch cung ứng cho phép ̀ xác định mục tiêu, phương hương phát triển chung cho các doanh nghiệp theo một hương ́ ́ thống nhất. Tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm nă g n trong dài hạn, góp phần giảm chi phí cho chất lương, nâng cao khả nă g cạnh tranh, giúp ̣ n đơn vị chủ động thâm nhập và mở rộng thị trương.̀ Để thực hiện đươc các kế hoạch về cung ứng hàng hoá cần có sự cân đối, tính toán ̣ nguồn lực trong doanh nghiệp gồm: lao động, nguyên vật liệu và tài chính để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Doanh nghiệp cần tiến hành dự tính, hoạch định kế hoạch cung ứng mỗi nguồn lực theo từng giai đoạn, từng nă . Sử dụng dữ liệu lịch sử và các công cụ m phân tích để dự đoán nhu cầu tương lai. Kết hợp các phương pháp định lượng (số liệu, mô hình thống kê) và định tính (đánh giá chuyên gia, khảo sát) để tạo ra dự báo chính xác. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tạo dựng thời gian biểu cho mỗi hoạt động và sử dụng các biện pháp thực hiện mang tính khả thi cao trong điều kiện nguồn lực bị hạn chế nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả. 16
  17. Ngoài ra nữa xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động cung cấp hàng hoá, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận trong doanh nghiệp từ bộ phận sản xuất, bộ phận phát triển thị trường, bộ phận nhân sự,… để phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động của bộ phận mình, của từng dịch vụ doanh nghiệp đang cung cấp,… từ đó phân tích xu hướng phát triển của từng hoạt động, từng dịch vụ trong tương lai, và đó là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phát triển, mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ, kế hoạch quản lý hiệu quả các hoạt động cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đồng thời, để xem xét đánh giá hiệu quả của việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động cung cấp hàng hoá thì doanh nghiệp cần khảo sát đánh giá của người lao động trong doanh nghiệp về tính khả thi của kế hoạch được xây dựng. Qua đó, giúp doanh nghiệp có kế hoạch phù hợp. 1.3.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý cung ứng hàng hoá Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý cung ứng hàng hoá là quản lý toàn bộ quá trình cung ứng hàng hoá bưu chính viễn thông từ doanh nghiệp tới khách hàng với kết quả cung ứng là hàng đảm bảo chất lượng hàng hoá, thời gian vận chuyển nhanh chóng không bị các lỗi xảy ra trong việc giao nhận hàng hoá (nhầm sản phẩm, sản phẩm bị hỏng, bị thiếu), số lượng hàng hoá cung ứng tăng, doanh thu thu tăng, thị phần tăng. Do đó công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động này bao gồm quản lý các công đoạn từ tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng lưới, kênh phân phối, quản lý và chăm sóc khách hàng, chất lượng hàng hoá (lựa nhà cung cấp, quy trình nhận đơn giao nhận, hệ thống kho bãi bảo quản hàng hoá, thời gian vận chuyển). Công tác truyền thông, giới thiệu sản phẩm Để khách hàng biết đến một sản phẩm thì công tác truyền thông giới thiệu sản phẩm là vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Thông qua hoạt động truyền thông sẽ giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm, từ đó giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp có thể mở rộng thị phần của mình. Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài báo, trên internet, trên các trang mạng xã hội đến người tiêu dùng. Đây là cơ hội để có thể giới thiệu các sản phẩm đang có và những sản phẩm chuẩn bị ra mắt đến với khách hàng. Thông qua quảng cáo giới thiệu sản phẩm này, khách hàng có được các thông tin như tính năng, hiệu quả, cách thức sử dụng.... để xem xét về khả năng và nhu cầu sử dụng, từ đó đưa ra quyết định sử dụng sản phẩm hay không. Thông tin truyền thông và giới thiệu sản phẩm càng mở rộng thì càng nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn dịch vụ của doanh nghiệp. Mở rộng mạng lưới, kênh phân phối Với chiến lược mở rộng thị phần ra các vùng sâu vùng xa, nâng cao đời sống người dân cũng như đảm bảo an ninh quốc phòng. Các doanh nghiệp nói chung và các công ty bưu chính nói riêng đang cố gắng mở rộng mạng lưới phân phối đến tận vùng sâu vùng xa, nơi người dân tiếp cận thông tin chưa được tốt. Việc mở rộng mạng lưới, các kênh phân phối giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận nhiều khách hàng, số lượng khách hàng sử dụng hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhiều hơn. Đối với doanh nghiệp, mạng lưới phân phối là yếu tố cấu thành năng lực quản lý cung ưng hàng hoá của donh nghiệp. Một doanh nghiệp bưu chính có mạng lưới rộng lớn, có các điểm giao dịch thuận lợi cho khách hàng với trang thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ có cơ hội thu hút khách hàng đến giao dịch đồng thời sẽ tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khách. Quản lý mạng lưới phân phối được thể hiện ở việc quản lý số lượng các điểm phục vụ, số lượng các điểm giao dịch trên địa bàn, số lượng các đại lý, văn hóa xã, trung tâm khai thác, các trạm khai thác, … 17
  18. Quản lý và chăm sóc khách hàng Quản lý và chăm sóc khách hàng là một trong những khâu quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Khi người người dân có nhiều quyền lựa chọn thì chăm sóc khách hàng là yếu tố quyết định có tiếp tục có mua các hàng hoá đó nữa hay không. Vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ chú trọng vào việc nâng cao chất lượng các hang hoá mà cần phải nâng cao chất lượng chăm sóc KH: phân loại KH, sẵn sàng giúp đỡ khi cần thiết, giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu kiện…. Làm tốt được khâu này sẽ giúp nâng cao được sự hài lòng của KH, luôn đảm bảo KH xứng đáng nhận được những dịch vụ tốt nhất khi bỏ tiền ra. Quản lý chất lượng hàng hoá Quản lý chất lượng hàng hoá là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý hoạt động cưng ứng hàng hoá của bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi chất lượng hàng hoá sẽ quyết định tới hành vi mua sắm của khách hàng. Khi khách hàng hài lòng về chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp thì họ sẽ mua và sẽ tiếp tục mua tiếp, họ sẽ giới thiệu cho người xung quanh mình mua. Quản lý chất lượng hàng hoá đó là quản lý từ khâu lựa chọn nhà cung cấp, nhà sản xuất; kho bãi, bảo quản hàng hoá; tạo đơn, vận chuyển hàng hoá từ doanh nghiệp tới khách hàng. - Chất lượng nguồn hàng Đầu tiên, tìm nguồn cung ứng, tìm kiếm nhà cung cấp. Tìm kiếm và xác định các nhà cung cấp tiềm năng thông qua nghiên cứu thị trường. Sử dụng các tiêu chí như chất lượng, giá cả, uy tín, năng lực sản xuất để đánh giá và chọn lọc nhà cung cấp. Sau đó, Doanh nghiệp cần thương lượng và ký hợp đồng với Nhà cung cấp. Đàm phán các điều khoản về giá cả, điều kiện giao hàng, thanh toán và bảo hành. Khi các bên đã thống nhất, sẽ soạn thảo và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp được chọn. Thứ hai, thực hiện mua hàng, Dựa trên kế hoạch và nhu cầu hàng hoá, tạo các đơn đặt hàng gửi đến nhà cung cấp. Sau đó, theo dõi và xác nhận đơn hàng với nhà cung cấp để đảm bảo đúng thời gian và số lượng. Sử dụng các hệ thống theo dõi để giám sát tiến độ đơn hàng và xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời. Đảm bảo hàng hóa được giao đúng hạn và đúng địa điểm đã thoả thuận. Thứ ba, Quản lý quan hệ nhà cung cấp: Xây dựng quan hệ đối tác, duy trì liên lạc thường xuyên với nhà cung cấp để giải quyết các vấn đề và cải thiện hợp tác. Hỗ trợ phát triển nhà cung cấp, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo để nâng cao năng lực của nhà cung cấp. Đánh giá hiệu suất nhà cung cấp, sử dụng các tiêu chí như chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng và chi phí để đánh giá nhà cung cấp. Thực hiện đánh giá định kỳ và sử dụng kết quả để cải thiện mối quan hệ và hiệu suất cung ứng. -Kho bãi, bảo quản hàng hoá Sắp xếp và lưu trữ hàng hoá một cách hợp lý để dễ dàng quản lý và truy xuất. Đảm bảo điều kiện bảo quản tốt nhất để duy trì chất lượng hàng hoá. Thực hiện kiểm kê định kỳ để so sánh số lượng thực tế và số liệu trên hệ thống. Sử dụng các phương pháp hoặc hệ thống để theo dõi kiểm tra tồn kho định kỳ. Phân loại hàng hoá bố trí các nơi, các thiết bị để bảo quản hàng hoá tránh các hàng hoá bị hỏng, không đảm bảo chất lượng, quy cách mẫu mã tới tay khách hàng. -Vận chuyển hàng hoá. Quản lý vận chuyển hàng hoá là lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp như đường bộ, đường biển, đường hàng để vận chuyển nhanh, đảm bảo chất lượng hàng hoá nhưng với chi phí thấp nhất. Theo dõi và quản lý quá trình vận chuyển để đảm bảo an toàn và đúng hạn. Xác định lộ trình và phương thức phân phối để tối ưu hoá chi phí và thời 18
  19. gian. Đảm bảo hàng hoá được giao đúng địa điểm, đảm bảo chất lượng hàng hoá và thời gian giao hàng. 1.3.1.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch quản lý cung ứng hàng hoá Công tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch cung ứng hàng hoá là một công đoạn vô cùng quan trọng đối với quản lý hoạt động cung ứng hàng hoá của các doanh nghiệp. Công tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch phải được tiến hành thường xuyên, nhằm quản lý quá trình làm nhiệm vụ, quá trình cung ứng hàng hoá của các bộ phận cho khách hàng, gồm tổ chức con người và tổ chức công việc. Trong đó, tổ chức con người là việc thanh kiểm tra kết quả làm việc của bộ phận nhân sự phục vụ công tác cung ứng hàng hoá có đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao về số lượng hàng hoá, về doanh thu hàng hoá, thời gian giao nhận, chất lượng của hàng hoá. Kiểm tra, kiểm soát là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những trục trặc, khuyết tật của quá trình cung ứng sản phẩm từ khâu mua hàng tới giao hàng tới khách hàng. Để đảm bảo các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng yêu cầu đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành các hoạt động kiểm tra kiểm soát thực hiện hoạt động cung ứng hàng hoá. Đó là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những khuyết tật hoạt động đó. Mục đích của kiểm tra, kiểm soát là tìm kiếm, phát hiện những nguyên nhân gây ra khuyết tật hoạt động cung ứng hàng hoá và sự biến thiên của quá trình để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch cung ứng hàng hoá: + Kiểm soát các nội dung thực hiện kế hoạch cung ứng hàng hoá như công tác truyền thông, giới thiệu sản phẩm + Theo dõi đánh giá về chất lượng cung ứng hàng hoá: lựa chọn nhà cung cấp, vận chuyển, kho bãi, bảo quản hàng hoá. So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và đánh giá các sai lệch, tìm nguyên nhân. + Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm và phát hiện các nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện đi chệch so với kế hoạch đặt ra. Khi thực hiện kiểm tra các kết quả thực hiện cần đánh giá hai vấn đề cơ bản: Mức độ tuân thủ nghiêm túc kế hoạch đã vạch ra. + Quá trình có đảm bảo đúng thủ tục, yêu cầu và kỷ luật không. + Các giai đoạn có được tôn trọng hay bỏ sót. + Các tiêu chuẩn có được duy trì và cải tiến không. + Tính chính xác, đầy đủ và khả thi. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát sẽ xem xét và đánh giá kết quả thực hiện của từng bộ phận, của cá nhân, những ưu điểm và nhược điểm của các doanh nghiệp. Từ đó các doanh nghiệp sẽ phát huy được thế mạnh và sớm khắc phục những hạn chế. Bên cạnh đó, thanh tra, kiểm tra cũng giúp doanh nghiệp khắc phục những lỗi kỹ thuật và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại trong doanh nghiệp. Trên có sở kiểm tra, kiểm soát đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân để từ có điều chỉnh đạt được kế hoạch, đạt hiệu quả quản lý và tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý cung ứng hàng hoá 1.3.2.1. Các nhân tố khách quan Yếu tố môi trường, tự nhiên: là yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động cung ứng hàng hoá. Đây là một trong những rủi ro bất ngờ và khó dự đoán trước. Đồng thời chúng ta cũng không thể xác định được về phần tổn thất thiệt hại. Tương tự như đại dịch COVID 19, gây 19
  20. ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cung ứng toàn cầu rơi vào khó khăn. Hay ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt cũng là yếu tố ảnh hưởng tới nguòn hàng cung ứng, ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển từ nơi sản xuất tới khách hàng. Nguồn cung ứng hàng hoá bị ảnh hưởng, việc vận chuyển hàng hoá cũng khó khăn hơn bình thường. Môi trương vă hóa xã hội: Quản lý cung ứng hàng hoá nhằm mục đích cung ứng ̀ n những sản phẩm thiết yếu có “chất lương tốt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong mỗi ̣ điều kiện hoàn cảnh nhất định” về tự nhiên và xã hội. Với cùng một “mức chất lương ̣ nhưng ở mỗi địa phương, quốc gia” lại có cảm nhận khác nhau. Những khách hàng có trình độ vă hóa, thói quen, tâp quán khác nhau sẽ yêu cầu về chất lượng dịch vụụ, chất lượng n sản phẩm khác nhau. Bởi vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trương, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, từ đó có phương pháp quản lý phù ̀ hợp. Môi trương pháp luật: Trong bất kỳ một hình thái kinh tế nào các doanh nghiệp ̀ cung ứng hàng hoá cũng phải chịu sự quản lý về pháp luật của chính quyền. Hiệu lực của “cơ chế quản lý tác động đến việc quản lý” cung ứng hang hoá thông qua các nội dung sau: “Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật chặ chẽ quy định những hành vi, thái độ, t trách nhiệm của ngươi sản xuất, cung ứng dịch vụ đảm bảo chất lương. Nhà nước kiểm tra, ̀ ̣ kiểm soát chặ chẽ các hoạt động của ngươi sản xuất nhằm bảo vệ quyền lợi ngươi tiêu t ̀ ̀ dùng, thông qua các tiêu chuẩn và có các hình thức thương phạt sau kiểm tra chất lương. ̉ ̣ Như vậy, các chính sách “kinh tế-đầu tư, chính sách giá cả, thuế có tác dụng khuyến khích hoặ kìm hãm các doanh nghiệp trong cải tiến chấ lượng hàng hoá, dịch vụ”, qua đó Nhà c nươc cũng có thể thúc đẩy hoặ hạn chế sự cạnh tranh. ́ c Môi trương nhân khẩu học: Dịch vụ cung ứng hàng hoá là do khách hàng có nhu ̀ mua bán hàng hóa, do vậy một “môi trương nhân khẩu nhiều hay ít cũng ảnh hương” nhất ̀ ̉ định đến số lương và chất lượng dịch vụ cung ứng. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải chú ̣ trọng đến công tác nghiên cứu thị trương để quyết định cung cấp những sản phẩm thiết yếu ̀ theo số lương và chất lương mà thị trương cần. Tuỳ thuộc vào dân số, thu nhập của dân ̣ ̣ ̀ từng vừng xác định số lượng khách hàng, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ cung ứng để có các hình thức phân phối, các yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ. Môi trương khoa học công nghệ: KHCN phát triển làm các dịch vụ cung ứng hàng ̀ hoá ngày càng đa dạng hơn, việc quản lý cung ứng cũng đươc tă g cương hơn. Cụ thể, sự ̣ n ̀ phát triển nhanh chóng của điện thoại thông minh, các sàn thương mại điện tử đã làm cho dịch vụ cung hứng hàng hoá truyền thống giảm mạnh. Để bắt kịp với sự phát triển của KHCN thì các doanh nghiệp cần có kế hoạch mở rộng công nghệ mới, giúp cải tiến chất lượng cung ứng, ứng dụng CNTT giúp nâng cao nă g suất, chất lượng cung ứng, từ đó n giúp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trương, mở rộng thị phần cung ứng hàng hoá. Việc ứng dụng CNTT hiện đại cũng là chìa ̀ khóa để các doanh nghiệp tă g cương quản lý cung ứng hàng hoá của đơn vị mình. n ̀ 1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan Quy mô của các doanh nghiệp: Với sự phát triển của nền kinh tế thị tru ̛ơng, sự phát ̀ triển của CNTT thì hoạt động mua bán trực tuyến ngày càng đa dạng và tă g trương mạnh n ̉ mẽ. Điều này cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả nă g mở rộng quy mô, mở thêm n các bưu cục ở các địa bàn từ thành thị đến nông thôn trong nươc, từ đó mới có thể đáp ứng ́ đươc nhu cầu của khách hàng. Quy mô DN càng lớn thì yêu cầu đối với quản lý cung ứng ̣ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
194=>2