intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La" nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2023. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------------- LÒ THỊ HỒNG PHƯƠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------------------- LÒ THỊ HỒNG PHƯƠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG HÀ NỘI, NĂM 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các dữ liệu trong đề án là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong đề án chưa được trình bày và công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội ngày…. tháng…. năm 2024 Tác giả Lò Thị Hồng Phương
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ............................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ..........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ..........................................................................3 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề tài .......................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..............................................................................4 6. Kết cấu của đề án ..................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................7 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................................7 1.1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho người lao động .7 1.1.2. Nội dung của chính sách giải quyết việc làm cho người lao động ...................9 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giải quyết việc làm cho người lao động ..15 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ..........................................................................17 1.2.1. Các Luật liên quan đến việc làm .....................................................................17 1.2.2. Các nghị định, quyết định và thông tư liên quan đến việc làm .......................19 1.3. KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CHO THÀNH PHỐ SƠN LA .......................................21 1.3.1. Kinh nghiệm về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động tại một số địa phương .................................................................................................................22 1.3.2. Bài học rút ra cho Thành phố Sơn La .............................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ....................................................................................................................26
  5. iii 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ SƠN LA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ SƠN LA ................................................26 2.1.1. Khái quát về thành phố Sơn La .......................................................................26 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La .................................................................................27 2.1.3. Tình hình lao động và việc làm trên địa bàn thành phố Sơn La .....................31 2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO TRÊN ĐỊA BÀN NGƯƠI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ........................................................................................32 2.2.1. Thực trạng xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La ........................................................................................32 2.2.2. Thực trạng quá trình thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La ........................................................................35 2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thanh phố Sơn La ..........................................46 2.2.4. Đánh giá lại và điều chỉnh chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La .................................................................................49 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ, TỈNH SƠN LA .........51 2.3.1. Những thành công ...........................................................................................51 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA .........................................................................................................57 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA...............................................................57 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ....................................................................................................................59 3.2.1. Đề xuất xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La ..............................................................................................59 3.2.2. Đề xuất đối với quá trình thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La ..................................................................63
  6. iv 3.2.3. Đề xuất đối với công tác thanh tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La ............................65 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN .................................................................66 3.3.1. Đối với Nhà nước ...........................................................................................66 3.3.2. Đối với UBND thành phố Sơn La ................................................................66 3.3.3. Đối với người lao động ..................................................................................66 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH - HĐ Công nghiệp hóa hiện đại hóa CN - XD Công nghiệp – xây dựng CBNV Cán bộ nhân viên CP Chính phủ CS Chính sách CSXH Chính sách xã hội CN Công nghiệp DN Doanh nghiệp GHTX Giáo dục thường xuyên GQVL Giải quyết việc làm HT Hỗ trợ KH Kế hoạch NLĐ Người lao động MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam KTXH Kinh tế xã hội LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội HĐND Hội đồng nhân dân TMDV Thương mại dịch vụ UBND Ủy ban nhân dân XKLĐ Xuất khẩu lao động SXKD Sản xuất kinh doanh
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các nghị định, quyết định và thông tư liên quan đến việc làm ................19 Bảng 2.1. Tình hình văn hóa xã hội thành phố Sơn La năm 2021 – 2023 ................29 Bảng 2.2. Số lao động có việc làm và thất nghiệp trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2021-2023 .........................................................................................................31 Bảng 2.3. Mức chi phí đào tạo nghề đối với NLĐ trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2021 – 2023 ...............................................................................................32 Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ về xây dựng chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2021 – 2023 ...........................................................34 Bảng 2.5. Đánh giá của cán bộ về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2021 – 2023 ......36 Bảng 2.6. Số lượng NLĐ được tư vấn, giới thiệu việc làm giai đoạn 2021 – 2023 .37 Bảng 2.7. Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp ...................................37 Bảng 2.8. Đánh giá của NLĐ về công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Sơn La năm 2021 - 2023 .............................38 Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ về phân công, phối hợp thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Sơn La .........................................................40 Bảng 2.10. Đánh giá hiệu quả các dự án cho vay từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm giai đoạn 2021 -2023 .................................................................................................41 Bảng 2.11. Kết quả công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn thành phố Sơn La năm 2021 – 2023 ...............................................................................................................42 Bảng 2.12. Kết quả công tác đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2021 – 2023 ...............................................................................................................45 Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ về điều chỉnh chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2021 – 2023 .....................................................46 Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ về công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2021 - 2023 ..........48 Bảng 2.15. Kết quả giải quyết việc làm chia theo nhóm ngành kinh tế....................50 Bảng 2.16. Kết quả giải quyết việc làm theo thành phần kinh tế .............................51
  9. vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Đề án Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La” gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. Chương 2: Thực trạng chính sách tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Chương 3: giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Phương pháp nghiên cứu của đề án gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng và sử dụng mẫu bảng hỏi ý kiến để thu thập ý kiến của người dân, đoàn viên, thanh niên, hội viên, cán bộ Đoàn - Hội chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Số lượng phiếu phát ra 60 phiếu, thu về 50 phiếu hợp lệ. Phương pháp quan sát; Quan sát các hoạt động liên quan đến triển khai chính sách giải quyết việc làm cho người lao động tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Phương pháp phỏng vấn; Phỏng vấn sâu để lấy ý kiến một số lãnh đạo về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Phương pháp xử lý số liệu; Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lý những số liệu thu thập được từ thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét đánh giá, lý giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các chính sách tạo việc làm cho người lao động. Qua nghiên cứu thực trạng về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ trên địa bàn thành phố Sơn La như sau: Xây dựng chính sách giải quyết việc làm; Thực thi chính sách giải quyết việc làm; Tăng cường thanh tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách giải quyết việc làm.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là vấn đề kinh tế, xã hội được các quốc gia trên thế giới đặc biệt coi trọng, trong đó có cả nước Việt Nam. Hiện nay, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp đã và đang đặt ra yêu cầu cần thiết phải có các định hướng mang tính chiến lược, dài hạn, các giải pháp có tính khả thi về quản lý Nhà nước nhằm giải quyết tốt việc làm cho người lao động. Thời gian qua công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ trong tỉnh Sơn La được chú trọng quan tâm. Đồng thời cơ quan nhà nước giám sát việc thực hiện, đảm bảo các chính sách được thực hiện có hiệu quả trên thực tế. Việc ban hành các chính sách giải quyết việc làm đã thể hiện rõ sự quan tâm của chính quyền tỉnh trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm và hỗ trợ người lao động. Tin tưởng rằng những chính sách mới sẽ tạo được động lực, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển thị trường lao động tạo việc làm cho người lao động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, chính sách tiền lương, cải thiện quan hệ lao động. Nhờ đó, công tác thông tin thị trường lao động đã có chuyển biến tích cực, cơ sở dữ liệu cung, cầu lao động được cập nhật thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động. Tại thành phố Sơn La công tác thông tin, tuyên truyền thị trường lao động được các cấp, các ngành quan tâm. Thông qua việc thường xuyên đăng tải thông tin tuyển dụng lao động. Người lao động có thể tìm việc thông qua: website: http://vieclamsonla.net/, trang facebook của Trung tâm dịch vụ việc làm Sơn La và đăng tin trên Báo Sơn La đã giúp cho các doanh nghiệp và người lao động được tiếp cận thêm nhiều kênh thông tin về cung - cầu lao động. Cùng với đó, tỉnh quan tâm tổ chức các hoạt động kết nối cung - cầu lao động như: Hội chợ việc làm, tuyên truyền trực tiếp tại các xã thu hút hàng ngàn lao động đăng ký tham gia. Tỉnh đã tổ chức cung cấp thông tin và giới thiệu việc làm cho 304.961 lượt người lao động, với 330 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia hoạt động. Trong 3 năm 2021 - 2023 chương trình việc làm đã chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho 53.002 lao động, (đạt 53% kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025).
  11. 2 Tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh đưa đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài và đi làm việc tại các tỉnh khác. Kết quả trong năm 2021, 2022 và đến 15/12/2023 có 383 người lao động tham gia xuất khẩu sang các thị trường các nước đạt 76,6% so với chỉ tiêu kế hoạch (Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La) ước đến năm 2025 có khoảng 500 lao động tham gia xuất khẩu sang các thị trường các nước, đạt chỉ tiêu kế hoạch giao. Công tác cho vay vốn giải quyết việc làm, vay vốn hỗ trợ sản xuất đã hỗ trợ được cho người dân về nguồn lực, trình độ tay nghề tạo điều kiện cho người dân tìm kiếm được việc làm, tự tổ chức sản xuất, nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, tổng doanh số cho vay năm 2021, 2022 đến 28/02/2023 là 382.136 triệu đồng với 7.302 dự án vay vốn tạo việc làm cho 8.021 lao động. Bên cạnh những kết quả đạt được thì chính sách tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La vẫn còn một số hạn chế như: Công tác tư vấn giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, tuyển sinh, đào tạo, dạy nghề cho người lao động thường xuyên phải tạm dừng do ảnh hưởng của kinh tế thế giới sau đại dịch Covid -19, tác động đến kết quả chuyển đổi và tạo việc làm cho người lao động; một bộ phận người lao động thiếu, mất việc làm do dịch, lao động tự do di chuyển tự phát từ vùng dịch về quê gây không ít khó khăn cho cả nơi đến và nơi đi, dẫn đến mất cân đối cung cầu lao động trong ngắn hạn. Bên cạnh đó yêu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi nhu cầu cao về trình độ đào tạo cũng như năng lực làm việc. Do vậy, tôi lựa chọn đề tài “Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” làm đề án tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm nghiên cứu một cách hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn đối với nội dung này, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn các chính sách tạo việc làm của lao động trên địa bàn thành phố Sơn La. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án Mục tiêu Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2023. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm
  12. 3 cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đến năm 2030. Nhiệm vụ Để thực hiện được các mục tiêu của đề án các nhiệm vụ cần thực hiện là: + Thứ nhất tóm lược một số vấn đề lý luận về chính sách giải quyết việc làm và chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. + Thứ hai phân tích và đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2021- 2023. + Thứ ba đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thành chính sách giải quyết việc làm cho người lao động tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án Đối tượng nghiên cứu của đề án: Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề án nghiên cứu Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. + Về thời gian: Đề án nghiên cứu dữ liệu thứ cấp từ năm 2021-2023 và dữ liệu sơ cấp được thực hiện từ 10/01/2024 đến 10/02/2024 và giải pháp được đề xuất đến năm 2030. + Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này sẽ tiếp cận Chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La dưới góc độ của Quản lý kinh tế và sẽ tập trung phân tích vào các nội dung cơ bản như sau: Xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động; Thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động; Thanh tra, giám sát thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động; Đánh giá lại và điều chỉnh chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề tài Để đảm bảo tính toàn diện, khách quan, chính xác thì đề tài này sử dụng đồng thời cả hai phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và thu thập dữ liệu sơ cấp, cụ thể: 4.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp Đề án thu thập tài liệu từ các nguồn như: Luận văn, luận án của các trường đại học, giáo trình và các tài liệu điện tử về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. Các báo cáo phát triển KT-XH, báo cáo thống kê tình hình việc làm và lao động của thành phố Sơn La giai đoạn 2021-2023.
  13. 4 Dữ liệu thứ cấp của đề án là lý thuyết về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động và các chính sách đã ban hành liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao động, dữ liệu hiện trạng về lao động và việc làm trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề án bao gồm: (1) Giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo, bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và các tài liệu khác đã xuất bản hoặc trên mạng Internet có liên quan đến chính sách giải quyết làm cho người lao động và (2) Các văn bản ban hành chính sách giải quyết việc làm cho người lao động, các báo cáo hiện trạng lao động và việc làm trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp được tiến hành như sau: - Rà soát các nguồn thông tin đại chúng: Tác giả đã tìm kiếm các dữ liệu mới nhất trên các nguồn thông tin đại chúng như sách, tạp chí khoa học chuyên ngành, đề tài nghiên cứu các cấp cả dưới dạng in ấn và trực tuyến. - Liên hệ với các tổ chức cung cấp thông tin để thu thập và sao chép tài liệu: Tác giả đã liên hệ với UBND thành phố, trung tâm giới thiệu việc làm để tiến hành thu thập các thông tin thứ cấp có liên quan đến đề án và sao chép các thông tin, dữ liệu. - Kiểm tra dữ liệu: Trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả tiến hành kiểm tra, phân loại dữ liệu theo các tiêu thức lần lượt là tính thích hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề án; tính chính xác của dữ liệu và tính thời sự; từ đó lựa chọn được những dữ liệu hữu ích, có độ tin cậy cao nhất phục vụ cho đề án. - Phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định: Sau khi tập hợp, sàng lọc, dữ liệu thứ cấp chủ yếu được sử dụng để phân tích theo các nội dung chính của đề án. 4.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp cần thu thập và phân tích là các dữ liệu phản ánh đánh giá của các bên liên quan đối với chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bằng bảng phiếu khảo sát và phương pháp phỏng vấn sâu. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát Tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến của người lao động và cán bộ đang công tác tại Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Số lượng phiếu phát ra là 60, số phiếu thu về là 50, trong đó có 40 phiếu của người lao động và 10
  14. 5 phiếu của cán bộ thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. Phiếu khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, trong đó 1 là rất không phù hợp và 5 là rất phù hợp. Phiếu khảo sát dành cho cán bộ UBND gồm 11 câu hỏi và phiếu khảo sát dành cho người lao động gồm 3 câu hỏi, để đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Dữ liệu thu được xử lý bằng phần mềm exel để tính giá trị trung bình các đánh giá của người lao động và cán bộ thực thi chính sách. Phương pháp phỏng vấn sâu Trên cơ sở nội dung lý thuyết về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động, tác giả đã xây dựng các câu bài phỏng vấn gồm 6 câu hỏi. Đối tượng phỏng vấn của đề án là các cá nhân nắm rõ thông tin liên quan chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Cụ thể, tác giả đã phỏng vấn một số lãnh đạo như Trưởng phòng Tổ chức lao động thành phố Sơn La, Phó Giám đốc Trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Sơn La về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành vào tháng 2/2024 bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Tác giả tổng hợp các dữ liệu qua ghi chép phỏng vấn được chuyển thành dạng văn bản. Trên cơ sở dữ diệu thu được tác giả tiến hành phân tích để rút ra các nhận định, đánh giá về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về khoa học: Tóm lược một số cơ sở lý luận về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động phù hợp với địa bàn thành phố Sơn La có nhiều người dân tộc thiểu số. Tác giả đã trình bày một số nội dung như: Khái niệm việc làm; Vai trò của chính sách giải quyết việc làm; Nội dung của chính sách giải quyết việc làm; Kinh nghiệm về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm thực tiễn cho thành phố Sơn La Về thực tiễn: Đề án phân tích đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở các tồn tại, đề án đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La.
  15. 6 6. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, đề án được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. Chương 2: Thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
  16. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho người lao động a) Khái niệm việc làm Có thể hiểu, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật. Ở Việt Nam, khái niệm về việc làm được hiểu theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Lao động 2019: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm." Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ là hoạt động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm. b) Khái niệm chính sách tạo việc làm cho người lao động Theo James Anderson (2017) Chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Theo Lê Chi Mai Chính (2021) Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Theo Nguyễn Đình Tấn Chính (2019), chính sách thường được thể chế hóa trong các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy chuẩn hành vi và những quy định khác. Dựa vào các nhận định trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng, chính sách là công cụ tác động qua lại giữa các nhóm, tập đoàn xã hội liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của nhà nước, của các đảng phái, thiết chế khác
  17. 8 nhau của hệ thống chính trị. Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp NLĐ phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả NLĐ và NSDLĐ, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước. Với khái niệm trên, giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ, chức năng của nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn để của xã hội nói chung và giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Tóm lại: Chính sách giải quyết việc làm có thể hiểu là những biện pháp của nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải quyết các vấn đề về việc làm như thất nghiệp, khuyến khích NLĐ tự tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho NLĐ. c) Vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho người lao động Vai trò của chính sách việc làm trong nền kinh tế thể hiện ở một số mặt dưới đây: - Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an sinh, ổn định và phát triển xã hội. - Chính sách việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội. Hoạch định và thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp về kinh tế và cả về chính trị, xã hội cho Việt Nam. - Chính sách việc làm còn có mối quan hệ biện chứng với các chính sách khác như chính sách kinh tế và chính sách xã hội, đặc biệt là: chính sách dân số, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách công nghệ, chính sách bảo hiểm xã hội... - Nếu thực hiện tốt chính sách việc làm thì sẽ có tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả, giúp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, giảm chi phí trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, nếu chưa giải quyết tốt chính sách việc làm, đặc biệt trong những thời kỳ kinh tế suy thoái thì tỉ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên, kéo theo các tệ nạn xã hội có thể tăng lên và nguy cơ đói nghèo sẽ gia tăng, vấn đề an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách việc làm có tác động thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, tác động tích cực đến giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, giảm chi phí trợ cấp thất nghiệp.
  18. 9 Chính sách việc làm là một bộ phận rất quan trọng của chính sách xã hội được thể chế hóa bằng luật pháp của Nhà nước nhằm giải quyết, đảm bảo việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển, công bằng và tiến bộ xã hội. 1.1.2. Nội dung của chính sách giải quyết việc làm cho người lao động Quy trình xây dựng và thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động bao gồm 4 nội dung như trong hình sau: (1) Xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động; (2) Thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động; (3) Thanh tra, giám sát thực chính sách giải quyết việc làm cho người lao động và (4) Đánh giá lại và điều chỉnh chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. 1.1.2.1. Xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động Đối tượng thực hiện Chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của NLĐ, có liên quan tới nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện cần huy động sự tham gia của các chủ thể. Các chủ thể bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân và UBND các cấp; Các tổ chức chính trị, xã hội; Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện chính sách và nhân dân nhằm đưa chính sách vào thực tế. Trong quá trình triển khai, chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương luôn giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ bằng những công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình triển khai thực hiện chính sách luôn bám sát được mục tiêu của chính sách đã đề ra. Đối tượng thụ hưởng chính sách Đối tượng thụ hưởng chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ là những người đang trong độ tuổi lao động nhưng chưa có việc làm. Ban hành các loại chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho NLĐ - Chính sách hỗ trợ tín dụng cho người lao động để tìm và tạo việc làm Số lượng việc làm thường không đáp ứng nhu cầu của NLĐ. Do đó một cách hiệu quả nhất là khuyến khích NLĐ khởi nghiệp, tự tìm và tạo việc làm cho bản thân. Tuy vậy, yếu tố cần thiết đầu tiên cấn đáp ứng đó là có nguồn vốn để khởi nghiệp. Nhưng không phải đối tượng nào cũng có thể vay vốn từ ngân hàng, bên cạnh đó, hình thức vay vốn ngân hàng chỉ giải quyết cho những cá nhân nhỏ lẻ và có nguồn lực đảm bảo cho vốn vay. Để đa số NLĐ có nhu cầu khởi nghiệp và có
  19. 10 nguồn vốn phục vụ cho những đầu tư ban đầu, Nhà nước đưa ra chính sách về hỗ trợ tín dụng, từ đó triển khai xuống địa phương để thực hiện chính sách này. Điều này đáp ứng được số lượng lớn nhu cầu NLĐ cần nguồn vốn cho khởi nghiệp đồng thời tránh được tình trạng tín dụng đen. Trong xã hội để giảm gánh nặng về lãi cho người khởi nghiệp trong quá trình hoạt động ban đầu. Trách nhiệm của địa phương là bố trí ngân sách, phối hợp kêu gọi các nguồn khác để thành lập một loại hình quỹ tín dụng nhằm sử dụng cho mục đích giải quyết việc làm tại địa phương đó. Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ này được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. - Chính sách đào tạo nghề Đào tạo nghề được xem như là giải pháp gắn với phát triển KT-XH xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề thất nghiệp. Chất lượng nguồn lao động là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi địa phương. Một trong những phương pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động là hệ thống giáo dục của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng phải hiện đại, phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế và phù hợp với đối tượng người học. Trong hệ thống giáo dục của một quốc gia sẽ gồm nhiều cấp bậc khác nhau trong đó đào tạo nghề là một khâu quan trọng và tác động rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao động. Đào tạo nghề đươc xem như là giải pháp gắn với phát triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm cho NLĐ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ dân trí. - Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn để tạo việc làm Nhà nước thực hiện các biện pháp sau đây nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu tư trong nước. Giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp để cho thuê làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; lập và khuyến khích các quỹ hỗ trợ đầu tư để cho vay đầu tư trung hạn và dài hạn; góp phần thông qua các quỹ hỗ trợ đầu tư, ngân hàng thương mại, công ty tài chính vào các cơ sở sản xuất; kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trên cơ sở cùng có lợi; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty tài chính nhà nước bảo lãnh tín dụng đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong nước, hỗ trợ và tổ chức thực hiện các chương trình, dịch vụ khuyến khích đầu tư gồm: tư vấn quản lý và kinh doanh, tư vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề và đạo tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo và nâng cao kiến thức quản lý, cung cấp thông tin kinh tế, phổ biến và chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư được sử dụng với mức phí
  20. 11 ưu đãi các công nghệ mới tạo ra bởi vốn ngân sách nhà nước. Ủỷ bân nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm công bố quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công bố quỹ đất chưa sử dụng; quỹ đất đang có nhu cầu cho thuê, kèm theo danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của địa phương trên các phương tiện truyền thông đại chúng và tại trụ sở của UBND để các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư tham gia. - Chính sách xuất khẩu lao động Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, có một thuật ngữ mới được đưa ra đó là công dân toàn cầu, có thể hiểu theo nghĩa là khi một người có kiến thức, kỹ năng, am hiểu các nền văn hóa thì có thể sinh sống và lao động ở các quốc gia khác nhau mà mình mong muốn. Bên cạnh đó, nguồn làm việc trong nước chưa đáp ứng kỳ vọng về số lượng của người lao động thì xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp tốt về giảm tỷ lệ thất nghiệp ở các quốc gia. Tuy nhiên, không chỉ cần tăng về số lượng lao động được xuất khẩu đi nước ngoài làm việc, mà chất lượng tay nghề cần gia tăng, bên cạnh đó các vấn đề về quyền lợi của NLĐ ở nước ngoài, việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của nước ngoài và ý thức văn hóa của NLĐ tại nước ngoài là những vấn đề cần hoàn thiện hơn nữa. Do đó ngay từ khâu đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn lao động trong nước là trách nhiệm của chính quyền địa phương nhằm hướng tới mục tiêu tạo ra một nguồn lao động đảm bảo chất lượng, có văn hóa tốt để đưa ra nước ngoài làm việc. Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Hiện tượng này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và ngược lại, ngược lại pháp luật chỉ hình thành, phát triển và phát huy hiệu lực bằng con đường Nhà nước. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải tác động tới các quan hệ xã hội nhằm đạt mục tiêu quản lý được đặt ra trong từng thời kỳ. Sự tác động đó là nhu cầu tất yếu của Nhà nước và được tiến hành bởi nhiều chủ thể, nhiều cách thức, nhiều hoạt động khác nhau, trong đó có hoạt động ban hành chính sách giải quyết việc làm cho NLĐ. 1.1.2.2. Thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động Việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho NLĐ từ trung ương đến địa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
46=>1