intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam" nhằm nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác xây dựng NTM tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân; Từ mục tiêu phương hướng xây dựng NTM của huyện Bình Lục kết hợp với kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển NTM nâng cao tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI --------------- VŨ MINH QUANG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI --------------- VŨ MINH QUANG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN HÙNG Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án thạc sỹ kinh tế “Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Văn Hùng Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Thương mại. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ Vũ Minh Quang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề án tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương mại, Khoa Sau đại học, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Để hoàn thành được bài luận văn thạc sĩ này, tôi xin bày tỏ sự cảm kích đặc biệt tới TS. Vũ Văn Hùng - Thầy đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo, các phòng, ban chuyên môn của UBND huyện Bình Lục đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Sau cùng tôi xin cảm ơn các anh, chị của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Lục đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những nhận xét góp ý của quý thầy cô và các độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn và có tính khả thi hơn nữa. Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, kính chúc quý Thầy, Cô thành công trong sự nghiệp cao quý. Tôi xin chân thành cảm ơn!. TÁC GIẢ Vũ Minh Quang
  5. iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ A. BCĐ Ban Chỉ đạo B. BQL Ban Quản lý C. BHYT Bảo hiểm y tế D. BVMT Bảo vệ môi trường E. CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa F. DN Doanh nghiệp G. GTNT Giao thông nông thôn H. GTSX Giá trị sản xuất I. HĐND Hội đồng nhân dân J. HTX Hợp tác xã K. MTTQ Mặt trận Tổ quốc L. NTM Nông thôn mới M. NXB Nhà xuất bản N. SXDV Sản xuất dịch vụ O. THCS Trung học cơ sở P. THPT Trung học phổ thông Q. TTCN Tiểu thủ công nghiệp R. UBND Ủy ban nhân dân S. THT Tổ hợp tác T. DQTV Dân quân tự vệ
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................iv TÓM TẮT ĐỀ ÁN ................................................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................3 5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................4 PHẦN 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN5 VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO ..................5 Ở ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN ...........................................................................5 1.1. Bản chất và vai trò của công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao ở địa phƣơng cấp huyện........................................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao ............................. 5 1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và nội dung phát triển nông thôn mới nâng cao 7 1.1.3. Tiêu chí đánh giá công tác phát triển nông thôn mới nâng cao ở địa phƣơng cấp huyện...................................................................................................... 12 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao ở địa phƣơng................................................................................................................... 14 1.2.1. Yếu tố khách quan........................................................................................... 14 1.2.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 17 1.3. Khái quát tình hình Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam................................................................................ 20 PHẦN 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO CỦA HUYỆN BÌNH LỤC ...................................................................................................................................22 2.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao ................... 22
  7. v 2.1.1. Tiêu chí số 01 về Quy hoạch: ......................................................................... 22 2.1.2. Tiêu chí số 02 về giao thông:.......................................................................... 22 2.1.3. Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai: ..................... 22 2.1.4. Tiêu chí số 04 về điện: ..................................................................................... 23 2.1.5. Tiêu chí số 05 về Giáo dục: ............................................................................ 23 2.1.6. Tiêu chí số 06 về Văn hóa: ............................................................................. 23 2.1.7. Tiêu chí số 07 về Cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn: ......................... 24 2.1.8. Tiêu chí số 08 về Thông tin và Truyền thông: ........................................... 24 2.1.9. Tiêu chí số 09 về Nhà ở dân cƣ: .................................................................... 24 2.1.10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập: ........................................................................ 24 2.1.11. Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều: .............................................................. 25 2.1.12. Tiêu chí số 12 về Lao động: ......................................................................... 25 2.1.13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn: 25 2.1.14. Tiêu chí số 14 về Y tế: ................................................................................... 26 2.1.15. Tiêu chí số 15 về Hành chính công: ........................................................... 27 2.1.16. Tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật: ........................................................ 27 2.1.17. Tiêu chí số 17 về Môi trƣờng: ..................................................................... 27 2.1.18. Tiêu chí số 18 về Chất lƣợng môi trƣờng sống:....................................... 29 2.1.19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh: ............................................... 30 2.2. Kết quả thực hiện duy trì và nâng cao chất lƣợng các tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao ...................................................................................................... 31 2.2.1. Tiêu chí số 01 về Quy hoạch: ......................................................................... 31 2.2.2. Tiêu chí số 02 về Giao thông: ........................................................................ 31 2.2.3. Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai: ............................... 31 2.2.4. Tiêu chí số 04 về Điện:.................................................................................... 32 2.2.5. Tiêu chí số 05 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục: .............................................. 32 2.2.6. Tiêu chí số 06 về Kinh tế: ............................................................................... 33 2.2.7. Tiêu chí số 07 về Môi trƣờng: ....................................................................... 33 2.2.8. Tiêu chí số 08 về Chất lƣợng môi trƣờng sống:......................................... 34 2.2.9. Tiêu chí số 09 về An ninh, trật tự - Hành chính công: ............................ 35 2.3. Nguồn lực thực hiện ........................................................................................... 35
  8. vi 2.4. Đánh giá chung về kết quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm .......................................................................................................................... 35 2.4.1. Đánh giá chung: ............................................................................................... 35 2.4.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân: .................................................................. 36 2.4.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 37 PHẦN 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO CỦA HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM .........39 3.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 39 3.1.1. Mục tiêu chung: ............................................................................................... 39 3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................... 39 3.2.1. Tập trung duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao .................................................................................................................................. 39 3.2.2. Xây dựng thị trấn Bình Mỹ đạt chuẩn đô thị văn minh: ......................45 3.2.3. Phát triển các tiêu chí huyện Nông thôn mới nâng cao ..........................45 3.3. Dự kiến nguồn vốn và lộ trình thực hiện ....................................................... 48 3.3.1. Dự kiến nguồn vốn thực hiện Đề án ............................................................ 48 3.3.2. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn: ............................................................................ 48 3.3.3. Lộ trình thực hiện: .......................................................................................... 48 3.4. Giải pháp về phát triển các nhóm tiêu chí Nông thôn mới nâng cao ....... 49 3.4.1. Đối với tiêu chí xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao: ................. 49 3.4.2. Đối với tiêu chí huyện Nông thôn mới nâng cao: ...................................... 54 3.4.3. Giải pháp trọng tâm đối với các xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và thị trấn Bình Mỹ xây dựng đô thị văn minh: .................................................. 59 3.4.4. Huy động nguồn lực:....................................................................................... 59 3.4.5. Công tác kiểm tra, giám sát:.......................................................................... 59 KẾT LUẬN .............................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. vii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Đề án "Phát triển nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam" là một sáng kiến chiến lược nhằm tăng cường phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống trong cộng đồng nông thôn. Đây không chỉ là một dự án đơn giản mà còn là một cam kết dài hạn của chính quyền địa phương và cộng đồng để thúc đẩy sự phát triển toàn diện, từ hạ tầng đến con người, từ môi trường sống đến kinh tế. Mục tiêu của đề án là xây dựng một nông thôn mới hiện đại, đồng bằng, và bền vững. Điều này bao gồm việc cải thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục và y tế, bảo vệ môi trường và tăng cường kinh tế nông nghiệp. Trong phạm vi này, một số mục tiêu cụ thể đã được đặt ra. Đầu tiên là cải thiện hạ tầng vùng nông thôn, bao gồm việc xây dựng và nâng cấp các con đường, cầu, và cung cấp điện và nước sạch cho mọi hộ gia đình. Thứ hai là cải thiện dịch vụ y tế và giáo dục, đảm bảo mọi người dân đều có quyền truy cập vào các dịch vụ này một cách dễ dàng và hiệu quả. Ngoài ra, một phần quan trọng của đề án là bảo vệ môi trường và tài nguyên tự nhiên của vùng nông thôn. Điều này bao gồm việc xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên tự nhiên và sử dụng tài nguyên một cách bền vững để đảm bảo rằng các thế hệ tương lai cũng có cơ hội để phát triển và thịnh vượng trong một môi trường lành mạnh. Các giải pháp cụ thể đã được đề xuất để thực hiện đề án này. Điều này bao gồm việc huy động nguồn lực từ chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, và cộng đồng dân cư, cũng như việc đề xuất và thực hiện các chính sách phù hợp. Ngoài ra, cần phải có một kế hoạch chi tiết và thời gian triển khai để đảm bảo rằng các mục tiêu được thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Cuối cùng, thành công của đề án này không chỉ phụ thuộc vào việc thực hiện các biện pháp cụ thể mà còn là sự cam kết và sự hợp tác từ tất cả các bên liên quan. Đây là một cơ hội để cải thiện cuộc sống cho hàng triệu người dân nông thôn và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nước ta vẫn chủ yếu là nông nghiệp với hơn 60% dân số sống ở nông thôn. Chính sách xây dựng nông thôn mới (NTM) đã và đang được Đảng và Nhà nước ưu tiên, nhằm cải thiện đời sống dân cư cả về mặt vật chất và tinh thần. Mục tiêu của NTM là phát triển sản xuất, thương mại và dịch vụ, củng cố hệ thống chính trị, phát huy dân chủ và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội ổn định. Công tác này cần tuân theo nguyên tắc "sản xuất phát triển, đời sống ấm no, làng xã văn minh, diện mạo sạch đẹp và quản lý dân chủ", dựa trên thực tế và tôn trọng ý kiến của người dân. Xây dựng NTM hiện nay khác biệt với trước đây, với việc áp dụng các tiêu chí quy định, có sự chỉ đạo quyết liệt và tập trung sức mạnh của toàn dân cũng như hệ thống chính trị. Bình Lục là huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà Nam; cách thành phố Phủ Lý khoảng 12 km, có 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn), với 111 thôn/khu dân cư. Là địa phương có bề dày truyền thống lịch sử - văn hóa, nơi hội tụ đầy đủ những nét đặc trưng nông thôn của khu vực Đồng bằng Bắc Bộ; năm 2019 huyện Bình Lục được Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn Nông thôn mới. Sau 11 năm triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), huyện Bình Lục đã đạt được nhiều tiến bộ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn và thách thức cần được vượt qua. Một số vấn đề cần quan tâm bao gồm thu nhập và mức sống chưa đạt yêu cầu, cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn chưa chuyển dịch mạnh mẽ, tăng trưởng nông nghiệp chưa ổn định, và việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp chưa phổ biến. Tiềm năng về văn hóa và du lịch chưa được khai thác hiệu quả để thúc đẩy kinh tế và cải thiện đời sống người dân. Hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện Bình Lục còn thiếu đồng bộ và kết nối, gây hạn chế trong khai thác tiềm năng và lợi thế địa phương. Hạ tầng kinh tế, xã hội, đô thị và nông thôn cần được mở rộng và cải thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển. Huyện Bình Lục đặt ra quan điểm xây dựng nông thôn mới (NTM) là một quá trình dài hơi, hướng đến mục tiêu phát triển NTM nâng cao, hiệu quả, chất lượng và bền vững. Mục tiêu chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống cho người dân nông thôn. Huyện cũng nhấn mạnh việc kết hợp phát triển NTM với đô thị hóa nông thôn, đảm bảo sự kết nối giữa nông thôn và đô thị,
  11. 2 và phát triển một cách hài hòa kinh tế và xã hội. Huyện cũng chú trọng vào việc bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh quan nông thôn, và giữ gìn cũng như phát huy các giá trị văn hóa và con người đặc trưng của Bình Lục. Xuất phát từ yêu cầu của thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” làm đề án tốt nghiệp thạc sỹ. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng xây dựng NTM tại địa phương những năm vừa qua, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận để đưa ra các giải pháp phát triển NTM nâng cao của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực hiện được 3 nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận công tác xây dựng NTM; - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác xây dựng NTM tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân; - Từ mục tiêu phương hướng xây dựng NTM của huyện Bình Lục kết hợp với kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển NTM nâng cao tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công trình nghiên cứu phát triển NTM nâng cao ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Công tác xây dựng NTM và phát triển NTM nâng cao ở cấp huyện. - Về thời gian: Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc phát triển NTM nâng cao của huyện Bình Lục từ năm 2022 đến năm 2025, đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2030. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
  12. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Sử dụng phương pháp luận dựa trên nền tảng phép duy vật biện chứng lịch sử của Chủ nghĩa khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Việc tiến hành khảo sát điều tra thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho việc thực hiện luận văn được tác giả tiến hành đồng thời ở hai cấp độ, có tính hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu: - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng các biểu bảng để điều tra về tình hình xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn các xã. - Thu nhập dữ liệu thứ cấp: Các sách, báo, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; các văn bản quy định của cấp trên về việc quy định, chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng NTM đối với địa phương. Các tài liệu, bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu. Các báo cáo tình hình xây dựng NTM nâng cao một số địa phương. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Lục; Đề án xây dựng NTM nâng cao huyện Bình Lục giai đoạn 2022 - 2025; Báo cáo kết quả xây dựng NTM hàng quý, hàng năm 2019, 2020, 2021 của của huyện Bình Lục để nắm được hiện trạng xây dựng NTM nâng cao của các xã trên địa bàn huyện. Mục tiêu của phương pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài, dựa vào những thông tin thu thập được, tác giả sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển NTM nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục. 4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu - Phương pháp thống kê: + Nội dung phương pháp: Thống kê là một hệ thống các phương pháp: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu; nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. Nếu chia theo lĩnh vực, thống kê bao gồm thống kê mô tả và thống kê suy luận. Thống kê mô tả là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng để phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu. Thống kê suy luận là bao gồm các phương pháp ước lượng các đặc
  13. 4 trưng của tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán hoặc ra quyết định trên cơ sở thu thập thông tin từ kết quả quan sát mẫu. + Mục đích sử dụng phương pháp: Với cách tiếp cận hệ thống bằng số liệu thông tin thực tế thu thập được, luận văn sẽ khái quát quá trình phát triển và xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam; kết quả thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bình Lục, các tiêu chí về xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục... - Phương pháp phân tích so sánh: + Nội dung phương pháp: Đây là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Phương pháp này được sử dụng dựa trên cơ sở 3 nguyên tắc: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà chọn gốc so sánh thích hợp. Điều kiện so sánh: Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian. Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu thường người ta sử dụng những kỹ thuật so sánh như: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân…. + Mục đích sử dụng phương pháp: Từ những số liệu thu thập được của các năm nghiên cứu, phương pháp phân tích so sánh cho ta thấy được sự khác nhau về phát triển giữa các năm nghiên cứu để từ đó có thể có những đánh giá chính xác về mặt định lượng cũng như định tính của vấn đề nghiên cứu như: kết quả thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bình Lục, các tiêu chí về xây dựng NTM nâng cao của huyện Bình Lục,... 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 phần: Phần 1: Một số vấn đề lý luận về công tác xây dựng Nông thôn mới ở địa phương. Phần 2: Kết quả thực hiện các tiêu chí về xã, huyện nông thôn mới nâng cao của huyện Bình Lục giai đoạn 2021-2025 Phần 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển Nông thôn mới nâng cao của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
  14. 5 PHẦN 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO Ở ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN 1.1. Bản chất và vai trò của công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao ở địa phƣơng cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao * Khái niệm nông thôn mới: Nông thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Nông thôn mới mang những nét đặc trưng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài (về cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đường làng, ngõ xóm và về quan hệ xóm giềng…). Tuy nhiên, NTM là vùng nông thôn có những nét hiện đại. Ngoài sự thay đổi về mặt kinh tế, ở vùng NTM đời sống văn hóa tinh thần của người dân cũng được nâng cao. Quyền tự do dân chủ của người dân được phát huy cao độ, người dân được tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy hoạch, được đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phương. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ- TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa’’.
  15. 6 Xây dựng NTM giúp cho người dân có niềm tin vào Đảng và Chính phủ, trở nên đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tích cực, xây dựng môi trường sống phát triển văn minh, giàu đẹp. Trong luận văn này, nông thôn mới được hiểu là vùng nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. * Khái niệm nông thôn mới nâng cao: Xây dựng NTM nâng cao là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp. Phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị (BCĐ xây dựng NTM tỉnh Hà Nam, 2013). Theo Điều 1 Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018: “Xã được công nhận nông thôn mới kiểu mẫu là xã đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định và đáp ứng bốn tiêu chí về sản xuất - thu nhập - hộ nghèo; giáo dục - y tế - văn hóa; môi trường và an ninh trật tự - hành chính công”. Thuật ngữ “Nâng cao” được hiểu là đảm bảo tính liên tục của sự đa dạng và năng suất duy trì được cải tiến. Phát triển nâng cao là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển nâng cao bao gồm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế; bảo đảm công bằng xã hội; bảo vệ môi trường và tôn trọng các quyền con người. Khái niệm phát triển nâng cao được xây dựng trên một nguyên tắc chung của sự tiến bộ loài người - nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng giữa các thế hệ. Đến nay chưa có tài liệu nào đề cập đến khái niệm “Phát triển nông thôn mới nâng cao”, song từ khái niệm xây dựng NTM nâng cao và ý nghĩa của thuật ngữ “Nâng cao” có thể hiểu: Phát triển NTM nâng cao là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là quá trình triển khai thực hiện liên tục chỉ có điểm bắt đầu và không có
  16. 7 thời gian kết thúc, kết quả xây dựng NTM phải đảm bảo nâng cao và hướng tới mục tiêu phát triển nông thôn nâng cao, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn; có kinh tế - xã hội phát triển; môi trường sinh thái trong lành; bản sắc văn hóa làng quê được giữ gìn và phát huy; an ninh trật tự đảm bảo; nhân dân hài lòng và đồng tình ủng hộ. 1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và nội dung phát triển nông thôn mới nâng cao * Mục tiêu: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; nâng cao dân trí, thu nhập ổn đinh, điều kiện sống văn minh, có nhận thức chính trị đúng đắn, đóng vai trò làm chủ NTM. Phát triển nền nông nghiệp phát triển nâng cao theo hướng hiện đại. Đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao. Phát triển NTM nâng cao có kết cấu hạ tầng KT-XH theo hướng đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư…; Phát triển xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; nhân dân hài lòng và ủng hộ. Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường, Phát triển giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức. *Nguyên tắc: Trên cơ sở của nguyên tắc xây dựng NTM nâng cao thì nguyên tắc phát triển NTM nâng cao cần đảm bảo có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển đồng bộ; có cơ cấu kinh tế hợp lý; các hình thức tổ chức sản xuất được đổi mới và trở thành động lực phát triển kinh tế nông thôn; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn; gắn phát triển nông thôn với đô thị; bộ mặt nông thôn khang trang, sạch đẹp, văn minh; y tế, văn hóa, giáo dục phát triển toàn diện; đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân được nâng cao; xã hội nông thôn đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, bình đẳng, ổn định và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái xanh - sạch - đẹp; an ninh trật tự nông thôn được giữ vững. *Công cụ: Để thực thi một chính sách bất kì, luôn cần các công cụ để triển khai, tùy thuộc ở các cấp chính quyền sẽ sử dụng những công cụ phù hợp, nhưng về cơ bản
  17. 8 sẽ sử dụng các nhóm công cụ liên quan đến thể chế (theo nghĩa hẹp), tổ chức bộ máy, nhân sự, các nguồn lực khác, cụ thể: Thứ nhất, về thể chế: theo nghĩa hẹp là hệ thống các quy định do các cơ quản lý nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức. Các hình thức cụ thể trong thực hiện chính sách: Nghị định là một loại văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, chủ yếu được Chính phủ sử dụng với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nghị định dùng để: quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh,quyết định của Chủ tịch nước; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ thành lập... Nghị quyết là hình thức văn bản quyết định về những vấn đề cơ bản sau khi được hội nghị bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ quan, tổ chức về một vấn đề nhất định. Hiến pháp đã quy định nghị quyết là hình thức văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.. Chương trình là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ để thực hiện mục tiêu, ý tưởng liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, môi trường, cơ chế chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của một tổ chức, quốc gia trong một thời gian nhất định. Thông tư là văn bản giải thích, hướng dẫn thực hiện những văn bản của nhà nước ban hành, thuộc phạm vi quản lí của một ngành nhất định. Thông tư do Bộ hay cơ quan ngang Bộ ban hành, thường do Bộ trưởng hay chủ tịch ký. Ngoài ra, thông tư cũng có thể do nhiều Bộ ngành có liên quan cùng ban hành để áp dụng trong phạm vi liên quan tới các cơ quan đó. Quyết định là một loại văn bản có tính chất đặc biệt đây vừa là băn bản quy phạm pháp luật vừa là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản này được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền.
  18. 9 Quyết định được dùng để đưa ra những biện pháp, thể chế , các quy định nhằm thực hiện các chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước hoặc dùng để giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức. Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai. Ở góc độ tổng thể, việc xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng. Trên thực tế, có thể không có kế hoạch nào hoàn toàn đúng, hoặc không khả thi nhưng không hoạch định gì thì cũng không được. Kế hoạch là tiêu chuẩn, là thước đo kết quả so với những gì đã đề ra. Kế hoạch dù có sai vẫn rất cần thiết điều này đặc biệt quan trọng trong quản lý ở tầm vĩ mô, nó là trọng tâm của hoạt động của nhà nước. Công văn là một loại văn bản không có tên loại được sử dụng để trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước, cấp trên – cấp dưới, cùng cấp hoặc giữa nhà nước với công dân; có thể nhằm mục đích hướng dẫn, đôn đốc,… Thứ hai, về tổ chức bộ máy: để thực hiện chính sách, ngoài các cơ quan chính quyền các cấp thì thường thành lập các ban chỉ đạo có đặc thù để đảm bảo tính thường xuyên, liên tục trong công tác lãnh đạo chỉ đạo. Trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM đã ra đời Ban chỉ đạo về xây dựng NTM mới ở cấp chính quyền trung ương và các cấp của chính quyền địa phương. Thứ ba, về đội ngũ nhân sự: là toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức và các cá nhân khác tham gia vào thực hiện chính sách. Thứ tư, các công cụ khác như: tài chính và các nguồn lực khác…. *Nội dung: Quá trình phát triển NTM nâng cao là một quá trình lâu dài, với các mức độ nhất định; trong giai đoạn hiện nay, sau khi hoàn thành xây dựng NTM, các vùng NTM sẽ tiếp tục thực hiện các tiêu chí NTM nâng cao. Ngày 05/6/2018, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 691/QĐ-TTg ban hành bộ Tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2018-2020, làm cơ sở để các địa phương thực hiện. Theo Quyết định số 691/QĐ-TTg, xã được công nhận NTM nâng cao là xã đạt chuẩn NTM theo quy định và đáp ứng 04 nhóm tiêu chí: Sản xuất, thu nhập, hộ nghèo; giáo dục, y tế, văn hóa; môi trường, an ninh trật tự và hành chính công. Như vậy, để phát triển NTM
  19. 10 nâng cao cần bám sát vào các tiêu chí xây dựng NTM nâng cao, đồng thời không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao thu nhập cho người dân. Thứ nhất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Mặc dù các địa phương đã hoàn thành việc xây dựng hạ tầng khi được công nhận là địa phương đạt chuẩn NTM nâng cao, song hầu như các cơ sở hạ tầng vẫn chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ, qua thời gian sử dụng có một số công trình bị xuống cấp vì vậy phát triển NTM nâng cao vẫn ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng. Bởi hạ tầng kinh tế xã hội không những là nhân tố thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Trong công tác phát triển NTM, hạ tầng kinh tế xã hội thể hiện tám nội dung là: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện và nhà ở dân cư. Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất (hệ thống thủy lợi, hệ thống chuồng trại tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư) thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra động lực cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới, những biện pháp mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường. Thứ hai, phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo Về tổ chức sản xuất: Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết làm ăn có hiệu quả. Sản xuất hàng hoá phát triển là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập đảm bảo cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho bản thân gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung. Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ
  20. 11 cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao động, phát triển nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Thu nhập bình quân đầu người phải đạt cao hơn từ 1,5 lần trở lên so với thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn NTM. Không có hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo). Thứ ba, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa Với trọng tâm phát triển nguồn lực con người, phát triển văn hóa, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường. Trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Xây dựng người nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hóa khoa học cao, có phong cách sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn. Vì vậy, tỷ lệ huy động trẻ đi học mẫu giáo phải đạt từ 98% trở lên; tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học đạt từ 95% trở lên, số trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học; tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt từ 95% trở lên. Trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; dân số thường trú trên địa bàn xã được quản lý, theo dõi sức khỏe đạt từ 90% trở lên. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên. Có mô hình hoạt động văn hóa, thể thao tiêu biểu, thu hút từ 60% trở lên số người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia. Mỗi thôn, bản, ấp có ít nhất 01 đội hoặc 01 câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra nhà văn hóa, các công trình phúc lợi công cộng và điều cốt yếu là xây dựng các phong trào văn hóa, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cả cộng đồng tham gia. Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn, song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Thứ tư, bảo vệ môi trường Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền vững. Do vậy, phát triển NTM nâng cao cần phải đảm bảo các tiêu chí về môi trường như:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2